Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu giải pháp hạn chế và khắc phục tình trạng xâm nhập mặn vùng ven biển ...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp hạn chế và khắc phục tình trạng xâm nhập mặn vùng ven biển tỉnh thái bình

.PDF
118
3
62

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Xâm nhập mặn là một trong những thách thức thường gặp phải đối với các vùng ven biển. Theo số liệu thống kê đầu năm 2011, độ mặn 4 phần nghìn đã xâm nhập sâu tới 73 km trên sông Sài Gòn - Đồng Nai; trên sông Vàm Cỏ Tây là 65 km; trên sông Cổ Chiên, Cửa Đại là 45 km....ảnh hưởng nghiêm trọng đến đời sống và sản xuất của người dân. Tỉnh Trà Vinh hiện có khoảng 10.000 héc ta/60.000 héc ta lúa đông xuân của tỉnh đang có dấu hiệu úa vàng và có thể bị mất trắng do mặn xâm nhập sâu vào đất liền. Hàng chục ngàn ha đất trồng lúa của các tỉnh Hậu Giang, Kiên Giang bị nhiễm mặn nên phải bố trí lại cơ cấu cây trồng, vật nuôi… Theo báo cáo của các địa phương tỉnh Bến Tre, hiện có khoảng 26.900 ha cây ăn trái, 4.000 ha ca cao, 4.000 ha lúa, 250 ha hoa kiểng, 450 ha hoa màu khác bị giảm năng suất. Trong chăn nuôi gia súc, gia cầm đang gặp rất nhiều khó khăn vì nguồn nước dự trữ đã hết. Nuôi cá tra thâm canh trên sông cũng bị ảnh hưởng nặng nề… Thái Bình là tỉnh có trên 50 km bờ biển đáp ứng nhu cầu nuôi trồng thủy sản và sản xuất muối. Hiện nay, quá trình nhiễm mặn vào những khu vực nội đồng đã có những ảnh hưởng to lớn thấy rõ đến đời sống, sản xuất của người dân địa phương. Các hiện tượng như sự nhiễm mặn các giếng nước ăn, làm chết cây cối trong vườn, làm giảm năng suất lúa...ở Thái Thượng, Thái Đô huyện Thái Thuỵ, Nam Cường huyện Tiền Hải và một số nơi khác đã thể hiện mức độ lan rộng và tác động theo chiều hướng tiêu cực của quá trình nhiễm mặn vào nội đồng. Trước thực trạng nêu trên, vấn đề “Nghiên cứu giải pháp hạn chế và khắc phục tình trạng xâm nhập mặn vùng ven biển tỉnh Thái Bình” là rất quan trọng và mang tính thời sự bức thiết nhằm xây dựng những luận cứ khoa học để vừa có thể tiếp tục phát triển các ngành sản xuất, kinh tế mũi nhọn của địa phương với hiệu quả kinh tế cao, đồng thời khắc phục, hạn chế những tác động tiêu cực của quá trình nhiễm mặn cũng như để đảm bảo được sự phát triển bền vững chung của cả vùng lãnh thổ rộng lớn ven biển Thái Bình. 2 II. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU + Phân tích và đánh giá để làm rõ được hiện trạng xâm nhập mặn khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Thái Bình. + Dự báo quá trình xâm nhập mặn do các hoạt động nuôi trồng thuỷ hải sản và đánh giá ảnh hưởng của quá trình này đến dân sinh, phát triển sản xuất, kinh tế ở khu vực đồng bằng ven biển tỉnh Thái Bình. + Đề xuất và kiến nghị các giải pháp nhằm khắc phục và hạn chế quá trình xâm nhập mặn, các định hướng sử dụng hợp lý tài nguyên, bảo vệ môi trường, phát triển bền vững kinh tế-xã hội khu vực dải ven biển tỉnh Thái Bình. III.PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU Phương pháp điều tra, thu thập phân tích, xử lý, tổng hợp số liệu nhằm thu thập các nguồn tài liệu, số liệu để xây dựng một hệ thống cơ sở dữ liệu đầy đủ, chi tiết và có độ tin cậy cao về tài nguyên, các điều kiện tự nhiên, kinh tế, xã hội vùng nghiên cứu, phân tích đánh giá tổng hợp làm rõ thực trạng xâm nhập mặn và ảnh hưởng của nó đến đời sống nhân dân, phát triển sản xuất để qua đó xây dựng những định hướng quy hoạch sử dụng hợp lý tài nguyên, BVMT lãnh thổ, đồng thời đề xuất, lựa chọn ra và ứng dụng các mô hình, cơ cấu phát triển các ngành sản xuất một cách hợp lý ở các khu vực và các địa phương một cách cụ thể. − Phương pháp kế thừa; − Phương pháp chuyên gia; − Phương pháp phân tích hệ thống, phương pháp thống kê xác xuất; − Phương pháp viễn thám, bản đồ và hệ thống địa lý để xây dựng hệ thống các bản đồ dữ liệu về tự nhiên và kinh tế - xã hội, môi trường, hiện trạng sử dụng đất, bản đồ cảnh quan sinh thái và bản đồ biên mặn dải ven biển Thái Bình. Phương pháp mô hình toán, thủy văn, thủy lực thực hiện bài toán tính toán lan truyền nhiễm mặn dải ven biển nhằm xác định mức độ, phạm vi ảnh hưởng của quá trình này ở khu vực nghiên cứu. 3 IV. PHẠM VI VÀ ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU − Đối tượng nghiên cứu: Diễn biến xâm nhập mặn vào khu vực nội đồng vùng ven biển và đề xuất giải pháp để hạn chế và khắc phục quá trình xâm nhập mặn. − Phạm vi nghiên cứu: Vùng ven biển tỉnh Thái Bình bao gồm bao các xã ven biển thuộc hai huyện Thái Thụy và Tiền Hải tỉnh Thái Bình, là khu vực có diện tích nuôi trồng thủy sản lớn nhất tỉnh và đang có xu hướng tiếp tục mở rộng sự phát triển vào sâu trong nội đồng. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ VÙNG NGHIÊN CỨU 1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên 1.1.1. Vị trí địa lý Tỉnh Thái Bình là một tỉnh ven biển, trong đó 2 huyện Thái Thụy, Tiền Hải là các huyện có biển của tỉnh, với tổng diện tích tự nhiên là 154.601 ha, trong đó vùng ven biển của hai huyện có 28.792 ha (chiếm 18,62%) với hơn 49,5km bờ biển bao bọc. Toạ độ địa lý: - 20024’14’’ đến 20037’00’’ vĩ độ Bắc - 106034’30’’ đến 106037’00’’ kinh độ Đông Với vị trí địa lý, vị thế của một khu vực lãnh thổ ven biển, về mặt tự nhiên tổng quan 2 huyện Thái Thụy và Tiền Hải được phân chia thành các tiểu vùng tự nhiên với các lợi thế cơ bản như sau: Ranh giới dải ven biển được chia thành: - Vùng ngoài đê đất bãi bồi, mặt nước ven biển cửa sông với diện tích 15.561 ha (từ cửa Thái Bình đến cửa Ba Lạt). Vùng này thường được bồi tụ phù sa hàng năm, có độ dốc từ 0-0.9m, trải dần ra biển. Vùng này rất thích hợp cho khả năng kết hợp phát triển nuôi trồng thuỷ hải sản và trồng rừng ngập mặn vừa đảm bảo phát triển bền vững và cho khả năng giữ đất chống xói mòn của biển. -Vùng trong đê (đất nội đồng) với tổng diện tích 13.231 ha, hàng năm không được bồi tụ thêm phù sa. Vị trí địa lý như trên đã tạo cho hai huyện có nhiều tiềm năng phát triển nông nghiệp, ngư nghiệp. Đây là khu vực cũng có điều kiện thuận lợi nhất ở khía cạnh giao lưu kinh tế, đặc biệt là kinh tế biển; là địa bàn gắn kết kinh tế với các huyện trong tỉnh và các vùng phụ cận của tỉnh Thái Bình. 5 1.1.2. Đặc điểm địa chất - địa hình và các quá trình địa mạo 1.1.2.1. Đặc điểm địa chất Châu thổ sông Hồng nói chung, khu vực nghiên cứu nói riêng, được hình thành nhờ vào hệ thống sông Hồng, sông Thái Bình bồi tụ từ hàng ngàn năm. Châu thổ trước kia là một miền võng rộng lớn giữa núi, theo hệ thống núi Đông Bắc. Đáy của miền võng là đá kết tinh. Những dãy núi này bị sụt lở từ thời kỳ đại cổ sinh và trở thành vịnh biển. Đáy biển lõm được bồi lấp đầy và vịnh trở thành đầm hồ ven biển. Sự sụt chìm, do hệ thống đứt gãy chính có hướng Tây Bắc - Đông Nam và hệ thống đứt gãy phụ có hướng Đông Bắc - Tây Nam khống chế. Cho đến giai đoạn Holoxen, đồng bằng châu thổ chính thức được hình thành và mở rộng cho đến tận hiện nay, phần nền của vùng đất ướt ngập triều là trầm tích của hệ tầng Thái Bình tuổi Holoxen muộn gồm 6 tập nguồn gốc khác nhau và chuyên tướng phức tạp. 1.1.2.2. Đặc điểm địa hình và các quá trình địa mạo Thái Bình nói chung và hai huyện ven biển nói riêng là phần biển hiện đại của delta sông Hồng và sông Thái Bình. Vì vậy bề mặt nguồn gốc địa hình có sự tham gia của sóng, sóng biển kết hợp và nguồn gốc biển, bao gồm 3 nhóm nguồn gốc chính sau: a) Nhóm địa hình có nguồn gốc sông b) Nhóm địa hình có nguồn gốc sông biển hỗn hợp c) Nhóm địa hình nguồn gốc biển 1.1.3. Thổ nhưỡng và đặc điểm nền đáy các khu vực đầm nuôi trồng thủy hải sản khu vực nghiên cứu 1.1.3.2. Đặc điểm các loại đất tỉnh Thái Bình Từ các kết quả điều tra khảo sát thực địa, số liệu phân tích các mẫu đất trong phòng cho phép xây dựng được bảng phân loại và chú dẫn bản đồ đất cấp tỉnh, theo đó đất tỉnh Thái Bình có 4 nhóm và 14 loại đất dưới nhóm (Bảng 1.1). 6 Bảng 1.1: Bảng phân loại đất tỉnh Thái Bình Stt I 1 2 II 3 4 III 5 6 7 8 IV 9 10 11 12 13 14 Ký hiệu C Cc C M M Mn S Sp1 Sp2 Sp1-M Sp2-M P Pbe Pe Pc Pg Pf P/C Tên đất Việt Nam Đất cát Cồn cát và bãi cát Đất cát Đất mặn Đất mặn trung bình và ít Đất mặn nhiều Đất phèn Đất phèn tiềm tàng nông Đất phèn tiềm tàng sâu Đất phèn tiềm tàng nông mặn Đất phèn tiềm tàng sâu, mặn Đất Phù Sa Đất phù sa được bồi trung tính ít chua Đất phù sa không được bồi trung tính ít chua Đất phù sa không được bồi chua Đất phù sa glây Đất phù sa có tầng loang lổ đỏ vàng Đất phù sa phủ trên nền cát biển Tổng Chuyên dùng Thổ cư Sông suối Tổng diện tích tự nhiên Diện tích (ha) 7451,7 1751,7 5700,0 11429,8 10764,0 665,8 15372,6 310,1 9792,8 3759,4 1510,2 74195,9 5264,5 17908,4 7323,7 35773,7 1766,9 6158,7 108450,0 26569 12444,0 6379,0 153842,0 Tỷ lệ (%) 4,8 1,1 3,7 7,4 7,0 0,4 10,0 0,2 6,4 2,4 1,0 48,2 3,4 11,6 4,8 23,3 1,1 4,0 70,5 17,3 8,1 4,1 100,0 (Nguồn: Viện thiết kế và Qui hoạch nông nghiệp, 2004) a) Nhóm đất cát Diện tích 7451,7 ha, chiếm 6,9% tổng diện tích tự nhiên của tỉnh, phân bố ở hầu hết các huyện (trừ huyện Quỳnh Phụ và Đông Hưng). Đất được hình thành do quá trình bồi tích của biển, độ phì tự nhiên thấp, hàm lượng sét trong đất dao động 2-3% nên khả năng giữ nước, giữ phân rất kém. 7 b) Nhóm đất mặn (M) Diện tích 11429,8 ha chiếm 10,5 % diện tích tự nhiên, phân bố hầu khắp các huyện ven biển. Nhóm đất mặn được phân chia thành 3 đơn vị dưới nhóm : c) Nhóm đất Phèn Diện tích 15372,6 ha, chiếm 10 % diện tích tự nhiên, phân bố ở các huyện ven biển. Đất phèn được hình thành từ sự bồi đắp của hỗn hợp phù sa sông - biển, nơi có sự ảnh hưởng qua lại giữa nước phù sa ngọt và nước thuỷ triều. d) Nhóm đất phù sa Nhóm đất phù sa có diện tích 74195,9 ha, chiếm 48,2 % tổng diện tích đất tự nhiên của toàn tỉnh, được phân bố ở tất cả các xã, huyện trên địa bàn tỉnh. Các loại đất trong nhóm đất phù sa được hình thành do quá trình bồi tụ của các hệ thống sông. Tính chất của đất chịu sự chi phối của chất lượng phù sa của từng hệ thống sông. 1.1.4. Đặc điểm khí hậu Khí hậu dải ven biển Thái Bình mang tính chất chung của khí hậu nhiệt đới gió mùa có mùa đông lạnh đặc trưng cho vùng ven biển delta sông Hồng, được thể hiện qua các đặc trưng dưới đây: 1.1.4.1. Mưa Chế độ mưa thay đổi rõ theo mùa: Lượng mưa trung bình năm 1520-1850 mm, phân bố không đều: Mùa mưa (tháng V - X) chiếm tới 85-90 tổng lượng mưa năm; các tháng có lượng mưa lớn nhất là tháng VII và VIII, tháng mưa ít nhất là XII và I. Trong khi đó, lượng bốc hơi không khí trung bình là 871 mm/năm. Tùy thuộc vào chế độ bức xạ, nắng, mây và chế độ gió lượng bốc hơi không khí lớn nhất là 116,0 mm/tháng trong tháng VII, tương đối cao: 88,4 – 98,4 mm/tháng là trong các tháng V và VI. Bốc hơi không khí thấp nhất là trong tháng II, III chỉ đạt 40,1 – 41,5 mm/tháng. 8 400 338.7 350 314.9 L­îng m­a 300 264 250 200 172.3 132.5 150 100 50 189.8 68.8 19.2 28.7 37.8 II III 59 13.5 0 Th¸ng I IV V VI VII VIII IX X XI XII Hình 1.1: Biểu đồ phân bố lượng mưa trung bình tháng của khu vực nghiên cứu 1.1.4.2. Nhiệt độ-độ ẩm Nhiệt độ trung bình năm khoảng 23-24oC; tổng nhiệt năm 8.500oC; tháng nóng nhất là tháng VII (nhiệt độ trung bình nhiều năm tới 29,1oC), tháng lạnh nhất là tháng I (nhiệt độ trung bình là 16,7oC); độ ẩm tương đối trung bình là 85,2%, mùa đông (tháng XI - IV) độ ẩm trung bình 77-81%, độ ẩm trung bình các tháng mùa hè 84-86%. + Mùa nóng kéo dài từ 5 đến 6 tháng, từ tháng V đến tháng IX hoặc tháng X, dao động trung bình của những tháng này là 24,7 - 29,40C. Tháng VII có nhiệt độ không khí trung bình lớn nhất (29,4 0C). + Mùa lạnh kéo dài 3 tháng (XII, I, II), nhiệt độ dao động trong khoảng 17,517,70C. Tháng I có nhiệt độ không khí lạnh nhất và đạt trung bình tháng là 17,50C. §é Èm 100 90 90 90 86 85 85 85 84 82 80 80 77 77 75 70 60 50 NhiÖt ®é 40 30 28 28.1 26.6 28 27 24.4 22.8 20 21.4 19.1 16.9 16.6 17.8 10 0 Th¸ng I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Hình 1.2: Biểu đồ đặc trưng nhiệt ẩm dải ven biển Thái Bình 9 1.1.4.2. Chế độ gió Chế độ gió mang tính mùa rõ rệt. Mùa đông chịu sự chi phối rõ rệt của gió mùa Đông - Bắc với các hướng gió thịnh hành là Bắc, Đông-Bắc. Mùa hè chịu ảnh hưởng của gió mùa Tây-Nam biến tính khi thổi vào vịnh Bắc Bộ có các hướng chính là Nam và Đông-Nam. Trong các tháng chuyển tiếp (tháng IV và tháng IX), hướng gió thịnh hành là hướng Đông, nhưng không mạnh bằng các hướng gió chính. Bảng 1.2: Đặc trưng tốc độ gió (quan trắc tại trạm Hòn Dấu, đơn vị m/s) Tháng I II III Đặc trưng Tốc độ trung 4,8 4,6 4,4 bình Tốc độ cực đại 24 20 34 IV V VI VII VIII IX X XI XII 4,6 5,4 5,6 6,0 4,5 4,4 4,9 4,6 4,6 28 40 40 40 45 45 34 24 28 (Nguồn: Viện thiết kế và Qui hoạch nông nghiệp) 1.1.5. Đặc điểm tài nguyên nước mặt khu vực ven biển Thái Bình Các số liệu khí tượng quan trắc được cho thấy, lượng nước sinh ra tại chỗ của khu vực nghiên cứu không lớn. Hàng năm toàn vùng nghiên cứu (cả hai huyện Thái Thụy và Tiền Hải) đã nhận được 848 triệu m3 nước mưa và đã sinh ra 382 triệu m3 nước đổ vào các sông suối trong vùng tương ứng với moduyn dòng chảy là 25,8l/s.km2. Xét theo chỉ tiêu sinh khí hậu thì đây là khu vực đủ ẩm cho phát triển sinh vật. Nằm trong dải đồng bằng ven biển sông Hồng - sông Thái Bình, các sông chảy trên địa phận nghiên cứu đều là đoạn hạ du và là cửa sông của các sông thuộc hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình, vì vậy ngoài tài nguyên nguồn nước nội tại (nước mưa rơi trên bề mặt, lượng nước trữ trong mạng lưới sông suối, ao hồ của khu vực...) còn một lượng nước lớn từ thượng nguồn qua vùng đổ ra biển. Với lưu vực lớn nên hàng năm tổng lượng nước hệ thống sông Hồng - sông Thái Bình khá dồi dào, trung bình toàn hệ thống là 122,3.109m3, trong đó sông Thái Bình chiếm khoảng 8,3.109m3. Như trên đã trình bày, khu vực nghiên cứu nằm giữa hai cửa 10 sông chính của hệ thống sông Hồng (cửa Ba Lạt) và sông Thái Bình (cửa Cát Khê), vì vậy chế độ nước sông ở khu vực chịu tác động của cả 2 sông lớn trên. 1.1.6. Chế độ hải văn khu vực biển hai huyện Thái Thụy, Tiền Hải Cũng như toàn khu vực đồng bằng Bắc Bộ, khu vực biển hai huyện Tiền Hải và Thái Thụy trực tiếp chịu ảnh hưởng của thủy triều. Thủy triều ở trong khu vực nghiên cứu là loại nhật triều khá thuần nhất với hệ số thủy triều (biểu hiện tính nhật triều thuần nhất khi hệ số thủy triều là 1) ở cửa Ba Lạt là 0,95, trong khuôn khổ mỗi ngày thủy triều có một đỉnh và một chân. Môt tháng có 2 chu kỳ con nước, mỗi chu kỳ có 14 con nước, trong đó có giai đoạn triều cường và giai đoạn triều kém. Bảng 1.3: Biên độ triều lớn nhất các tháng ở cửa sông (cm) Trạm I II III IV V VI VII VIII IX X XI XII Hòn Dấu 389 370 339 341 378 393 382 377 353 387 378 407 Văn Lý 286 265 240 250 305 280 284 310 305 290 297 313 (Nguồn: Viện thiết kế và Qui hoạch nông nghiệp) 1.1.7. Đặc điểm tài nguyên nước ngầm vùng ven biển Thái Bình Trên lãnh thổ Thái Bình việc nghiên cứu địa chất, địa chất thuỷ văn tương đối chi tiết. Căn cứ vào các tài liệu đã nghiên cứu cho thấy Thái Bình là một bộ phận của tam giác châu thổ sông Hồng, thuộc trầm tích bở rời hệ thứ tư, có nguồn gốc sông biển hỗn hợp. Xét về mặt tổng thể thì trầm tích này có khả năng chứa nước rất lớn, mực nước ngầm nông rễ khai thác. Ở huyện Thái Thụy, nước dưới đất trong các trầm tích Holoxen thượng, phần lớn bị nhiễm mặn. Đây là tập trên cùng của các trầm tích Holoxen và thường được gọi là tầng chứa nước Thái Bình ( Q3 IV tb). Kết quả phân tích nước giếng đào tại cồn cát thôn Cát Đông, xã Thái Đô huyện Thái Thụy cho thấy độ khoáng hóa 0.25 g/l, thuộc kiểu thủy hóa Clorua - Bicacbonat - Magiê - Natri - Canxi. Nhìn chung ở 11 Thái Thụy tầng nước ngầm nông trên cùng hầu như bị nhiễm mặn. Nguồn nước dùng cho sinh hoạt ở đây chủ yếu được lấy từ các giếng khoan ở độ sâu trên 65m từ tầng chứa nước trầm tích Pleixtoxen phía dưới (Q I-III ). Tại huyện Tiền Hải đã khảo sát và lấy thêm mẫu ở 3 giếng khoan (năm 2001) kết quả cho thấy hầu hết các giếng khoan có hàm lượng sắt cao, vượt TCCP nhiều lần. Riêng nước giếng khoan tại Nhà nghỉ Đồng Châu đã bị mặn khá cao, không thể sử dụng được. Nhìn chung, nước giếng khoan đã có biểu hiện ô nhiễm bởi vật chất hữu cơ, (hàm lượng NH 4 +, NO 2 -, PO 4 3-) khá cao. 1.1.8. Đặc điểm khu hệ thực vật 1.1.8.1. Vùng ngoài đê biển, đê sông Thảm thực vật tự nhiên: Chủ yếu là loại cây bụi chịu ngập nước lợ ở vùng cửa sông hoặc loại cỏ chịu ngập nước lợ. Đối với thảm thực vật trồng: Rừng ngập mặn được trồng tập trung ở Cồn Vành, khu vực bờ biển Thái Đô, Thụy Trường. Tổng diện tích rừng năm 2005 của Thái Bình là 7.304ha. Trừ một diện tích nhỏ rừng Phi lao trên các cồn, còn lại là rừng ngập mặn, tập trung ở hai huyện Tiền Hải, Thái Thuỵ. Về chức năng, toàn bộ rừng ngập mặn là rừng phòng hộ. Ngoài ra, rừng được trồng (phi lao) trên cát ở Cồn Thủ, Cồn Vành, Cồn Đen và trên các vạt đất phù sa ven các đê. Cây này sinh trưởng tốt với cả hai nền đất cát và đất phù sa. 1.2.8.2. Vùng trong đê biển, đê sông Giới hạn nghiên cứu chỉ trong hai huyện Tiền Hải, Thái Thụy. Vùng trong đê được con người khai thác từ cải tạo, sử dụng bãi bồi biển qua quá trình đắp đê sử dụng từ lâu đời. Thảm thực vật chủ yếu là cây trồng như lúa nước, hoa màu. Thảm thực vật tự nhiên chỉ có diện tích nhỏ ở khu vực bao quanh hệ thống thủy lợi. Trước đây, khi chưa nuôi thủy sản trong đê, vùng trong đê chủ yếu là đất đã được ngọt hóa. Hệ thống thủy lợi chỉ dùng để thoát nước từ trong đồng ra ngoài biển. Khi bắt đầu nuôi thủy sản, một số cống được sử dụng đưa nước mặn 12 vào đã xuất hiện thảm thực vật chịu ngập nước mặn. Trên đất thoát ngập kế cận, thảm thực vật cũng có những biểu hiện phân hóa theo độ mặn nhưng không rõ bằng sự phân hóa trong thảm thực vật chịu ngập. 1.2. Đặc điểm kinh tế - xã hội 1.2.1 Dân cư, lao động Xét về mặt hành chính, dải ven biển Thái Bình bao gồm 17 xã và 1 thị trấn thuộc hai huyện ven biển Tiền Hải, Thái Thuỵ. Trong 17 xã thuộc dải ven biển Thái Bình thì Thái Thuỵ có 9 xã và một thị trấn mật độ năm 2004 là 1043 người/km2, huyện Tiền Hải có 8 xã mật độ năm 2004 là 933 người/km2; có 120.000 nhân khẩu bằng 7% dân số toàn tỉnh.. Sự phát triển mạnh mẽ của NTTS, sự đa dạng hoá các ngành công nghiệp và dịch vụ thu hút hàng ngàn lao động nhàn rỗi tham gia và đã không chỉ làm giảm đáng kể tình trạng thất nghiệp ở hai địa phương mà còn tăng thu nhập cho các hộ nông dân. 1.2.2. Đặc điểm cơ cấu phát triển các ngành nghề trong nền kinh tế Những năm từ 2001 đến nay, cơ cấu kinh tế của Thái Bình vẫn là nông nghiệp- dịch vụ - công nghiệp. Năm 2001, GDP của nông nghiệp chiếm 51.59%, dịch vụ 31.94% và công nghiệp 16.74%. Năm 2006, nông nghiệp vẫn là ngành kinh tế chủ chốt chiếm 39.91%, dịch vụ 25.59% và công nghiệp 34.50%. 1.2.2.1 Ngành nông - lâm - thuỷ sản Trong những năm qua, sản xuất thuỷ sản, nông, lâm nghiệp khu vực vùng ven biển Thái Bình phát triển tương đối toàn diện với tốc độ khá cao. Tốc độ tăng trưởng bình quân giá trị sản xuất 5 năm giai đoạn 2001-2005 là 6,2%/ năm, cao hơn bình quân toàn tỉnh (4,1%/năm); Tốc độ phát triển năm 2006 so với năm 2005 là 7,4%, cao hơn toàn tỉnh (4,8%). 13 Bảng 1.4: GTSX, tốc độ tăng trưởng GTSX đến năm 2006 (giá cố định 1994) (Đơn vị tính: tỷ đồng) Chỉ tiêu TH 2000 TH 2005 TH 2006 BQ GĐ 2001-2005 (%) So sánh 2006/2005 (%) Tổng GTSX 427,32 576,78 619,22 6,2 7,4 1- Nông nghiệp 242,61 295,52 308,17 4,0 4,3 2- Lâm nghiệp 3,44 4,55 4,96 5,8 8,9 3- Thuỷ sản 181,27 276,71 306,09 8,8 10,6 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình) Là vùng ven biển, từng bước đã phát huy được lợi thế nên cơ cấu trong nội bộ ngành có sự chuyển dịch tích cực theo hướng tăng nhanh tỷ trọng ngành thuỷ sản, giảm tỷ trọng ngành nông nghiệp. Năm 2000, tỷ trọng ngành thuỷ sản chiếm 42,42%; đến năm 2006, tăng lên chiếm gần 50% giá trị sản xuất toàn ngành. Bảng 1.5: Cơ cấu GTSX ngành thuỷ sản, nông, lâm nghiệp đến năm 2006 (giá cố định 1994) Chỉ tiêu Tổng số Cơ cấu GTSX (%) TH 2000 TH 2005 Chênh lệch TH 2006 2001-2005 2005-2006 100,00 100,00 100,00 1- Nông nghiệp 56,78 51,24 49,77 -5,54 -1,47 2- Lâm nghiệp 0,80 0,79 0,80 -0,02 0,01 42,42 47,97 49,43 5,55 1,46 3- Thuỷ sản (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình) a) Ngành nông nghiệp Tỷ trọng ngành nông nghiệp giảm dần nhưng vẫn tăng về giá trị tuyệt đối cho thấy sản xuất nông nghiệp vẫn giữ vai trò quan trọng trong phát triển ổn định nền kinh tế khu vực vùng ven biển. 14 Bảng 1.6: GTSX và tốc độ tăng trưởng GTSX ngành nông nghiệp đến năm 2006 (giá cố định 1994)(Đơn vị tính: tỷ đồng) Chỉ tiêu TH 2000 TH 2005 TH 2006 BQ GĐ 20012005 (%) So sánh 2006/2005 (%) GTSX Nông nghiệp 242,61 295,52 308,17 4,0 4,3 1- Trồng trọt 160,00 176,00 180,00 1,9 2,3 2- Chăn nuôi 69,17 104,42 112,74 8,6 8,0 3- Dịch vụ 13,44 15,10 15,43 2,4 2,2 (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình) Cơ cấu nội bộ ngành nông nghiệp cũng có sự chuyển dịch theo hướng tăng dần tỷ trọng ngành chăn nuôi, giảm dần tỷ trọng ngành trồng trọt, phù hợp với xu hướng chung của toàn tỉnh. Năm 2000, tỷ trọng ngành chăn nuôi chiếm 28,5%, đến 2006 tăng lên chiếm 36,6% giá trị sản xuất ngành nông nghiệp. Bảng 1.7: Cơ cấu GTSX ngành nông nghiệp đến năm 2006 (giá cố định 1994) Chỉ tiêu Tổng số Cơ cấu GTSX (%) TH 2000 TH 2005 Chênh lệch TH 2006 2001-2005 2005-2006 100,00 100,00 100,00 1- Trồng trọt 65,95 59,56 58,41 -6,39 -1,15 2- Chăn nuôi 28,51 35,33 36,58 6,82 1,25 5,54 5,11 5,01 -0,43 -0,10 3- Dịch vụ Năm 2006, sản xuất trồng trọt khu vực vùng ven biển đã được mùa lúa liên tục cả hai vụ. Năng suất lúa cả năm đạt 124 tạ/ha, tăng 19 tạ/ha so với năm 1999, sản lượng lương thực đạt 85.523 tấn, tăng 34.981 tấn so 1999. Những tiến bộ khoa học kỹ thuật trong sản xuất giống lúa, việc tích cực chuyển đổi cơ cấu giống lúa, đưa những giống lúa năng suất cao, chất lượng tốt và phù hợp với điều kiện đất vùng ven biển vào sản xuất đã làm cho năng suất lúa ngày càng tăng, góp phần ổn định an ninh lương thực trong vùng. Sản lượng lương thực bình quân đầu người đạt 511 kg/người/năm 2006, tăng 75 kg/người so năm 1999. 15 Bên cạnh đó, ngành chăn nuôi đã từng bước khai thác tiềm năng (khả năng tự túc nguồn thức ăn giàu đạm, bãi chăn thả tự nhiên), dần trở thành ngành sản xuất chính trong nông nghiệp của vùng. b. Ngành lâm nghiệp Hoạt động lâm nghiệp ở khu vực vùng ven biển chủ yếu là hoạt động trồng và quản lý bảo vệ rừng ven biển, mang lại nhiều hiệu quả, đẩy nhanh quá trình bồi đắp phù sa, mở rộng diện tích, cân bằng môi trường sinh thái, hạn chế được tác hại của bão, sóng biển đối với sản xuất và đời sống, tạo điều kiện phát triển nuôi trồng thuỷ sản, du lịch và góp phần bảo vệ tuyến phòng thủ an ninh quốc gia vùng biển. Trong những năm qua thực hiện chương trình 327, 661, chương trình của Hội chữ thập đỏ; diện tích rừng ven biển hiện có là 6.973 ha. Trong đó rừng sú vẹt, bần 6.710 ha; rừng phi lao 263 ha. Bước đầu đã thực hiện trồng cây sú vẹt trong một số đầm nuôi trồng thuỷ sản tạo nên mô hình lâm, ngư kết hợp có hiệu quả, cây trồng sinh trưởng tốt, năng suất nuôi trồng thuỷ sản cao hơn so với nuôi quảng canh. Bảng 1.8: Hiện trạng rừng, đất rừng năm 2006 Loại đất, loại rừng Tổng DT đất lâm nghiệp Tổng số Rừng phòng hộ Rừng đặc dụng 25.574 19.520 6.054 6.973 4.714 2.259 284 174 110 2- Rừng trang (sú vẹt) thuần loại 2.645 1.491 1.154 3- Rừng hỗn giao (trang + bần) 3.781 2.927 854 263 122 141 II. Đất không có rừng 18.601 14.806 3.795 1- Bãi triều 18.297 14.652 3.645 304 154 150 I. Đất có rừng (rừng trồng) 1- Rừng bần thuần loại 4- Rừng phi lao 2- Bãi cát (Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình) 16 c. Ngành thuỷ sản Được coi là ngành kinh tế mũi nhọn, những năm qua sản xuất thuỷ sản khu vực vùng ven biển đã được quan tâm, đầu tư phát triển và đạt được những kết quả đáng khích lệ trên tất cả các lĩnh vực khai thác, nuôi trồng, chế biến và dịch vụ hậu cần nghề cá tạo điều kiện nâng cao thu nhập, cải thiện đời sống cho nông, ngư dân; góp phần tích cực vào chuyển dịch cơ cấu kinh tế nông, lâm nghiệp, thuỷ sản của hai huyện ven biển nói riêng và của cả tỉnh nói chung. Tốc độ tăng trưởng giá trị sản xuất bình quân 5 năm giai đoạn 2001-2005 là 8,8%/ năm; trong đó, nuôi trồng 10,7%/năm, khai thác 6,8%/năm. Tốc độ phát triển năm 2006 so với năm 2005 đạt 10,6%; trong đó nuôi trồng tăng mạnh đạt 14,8%, khai thác đạt 7,9%. Bảng 1.9: GTSX và tốc độ tăng trưởng GTSX ngành thuỷ sản đến năm 2006 (giá cố định 1994)(Đơn vị: tỷ đồng) Chỉ tiêu GTSX thuỷ sản 1- Nuôi trồng 2- Đánh bắt 3- Dịch vụ TH 2000 TH 2005 TH 2006 BQ GĐ 2001-2005 (%) So sánh 2006/2005 (%) 181,27 276,71 306,09 8,8 10,6 70,37 117,21 134,50 10,7 14,8 108,79 151,41 163,40 6,8 7,9 2,11 8,09 8,19 30,8 1,3 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình 1.2.2.2. Công nghiệp Tiền Hải và Thái Thụy là hai huyện cũng có nhiều tiềm năng trong phát triển công nghiệp. Đặc biệt với nguồn thuỷ hải sản phong phú phục vụ đắc lực cho công nghiệp chế biến. Ngành chế biến nông sản thực phẩm đã, đang và sẽ được đặt lên hàng đầu bởi lẽ tiềm năng phát triển nông nghiệp đang mở ra nhiều hướng đi mới bằng việc chuyển dịch cơ cấu (theo hướng giảm dần tỷ trọng nông nghiệp và tăng dần tỷ trọng thuỷ sản), thay đổi mùa vụ. 17 Giá trị CN-TTCN năm 2005 huyện Tiền Hải đạt 804 tỷ đồng, tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 2001-2005 là 11,9%, giá trị sản xuất CN năm 2006 đạt 561 tỷ đồng; giá trị sản xuất CN năm 2007 đạt 700 tỷ đồng. Trên địa bàn huyện có 01 KCN, 02 CCN: Cửa Lân xã Nam Thịnh và Trà Lý xã Tây Lương.. Các ngành CN mà huyện có lợi thế là: Khai thác khí đốt, sản xuất sứ, thủy tinh và VLXD. Ngành chế biến thủy hải sản có tiềm năng rất lớn nhưng chưa phát triển. Trong khi đó, giá trị CN-TTCN huyện Thái Thụy năm 2005 đạt 238 tỷ đồng (tăng gấp 2,5 lần so với năm 2000). Tốc độ tăng trưởng bình quân giai đoạn 20012005 là 20%. Một số sản phẩm tăng mạnh như: Gạch xây, vôi, chế biến lương thực, chế biến thủy hải sản, chế biến rau quả và sản xuất các mặt hàng thủ công mỹ nghệ. Trên địa bàn có khu kinh tế Diêm Điền, CNN Thụy Hà, điểm CN Thụy Hải; CCN Thụy Hà đang được đầu tư hạ tầng kỹ thuật để thu hút đầu tư với diện tích 53 ha. Khu vực các xã ven biển đã có một số làng nghề chuyên chế biến thủy hải sản tập trung tại khu vực thị trấn Diêm Điền và các xã lân cận thị trấn 1.2.3. Hiện trạng hệ thống thủy lợi, đê điều. * Hệ thống thuỷ lợi Các công trình thuỷ lợi được hình thành và dần hoàn thiện qua các thời kỳ quy hoạch trước đây phục vụ chủ yếu cho sản xuất nông nghiệp. Đặc thù vùng ven biển hai huyện Thái Thụy, Tiền Hải bị mặn xâm nhập phải lấy nước từ các huyện phía thượng lưu của hệ thống và phải dùng trạm bơm cấp nguồn nước tưới cho vùng giáp biển 18 Bảng 1.10: Các trạm bơm cấp nguồn nước tưới cho vùng ven biển Chỉ tiêu kỹ thụât T T Tên trạm bơm 1 Hệ 2 Thụy Quỳnh 3 Thái Học 4 5 Thuộc hệ thống Thuỷ nông Bắc Thuỷ nông Bắc Thuỷ nông Bắc Năm xây dựng Đơn vị quản lý Số máy Loại máy 22x4000 Ngang 9300 1978 10x2500 Đứng 1500 8x4000 Ngang 3000 Thống nhất Thuỷ nông Nam 16x4000 Nam Tiền Hải Thuỷ nông Nam 16x4000 Tổng D.tích cấp nguồn tưới (ha) Ngang Ngang 5561 4039 Kênh chính C.dài (m) Loại kênh XN Thái Thụy 30000 Đất 1990 XN Thái Thụy 10500 Đất 1984 XN Thái Thụy 14000 Đất 6000 Gia cố 8000 Đất 13000 Đất 1979 1985 XN Tiền Hải XN Tiền Hải 23.400 81.500 Nguồn: Niên giám thống kê tỉnh Thái Bình +) Hệ thống cống đập: Tổng số cống, đập có 396 chiếc. Trong đó có 374 chiếc do HTX quản lý, còn 22 chiếc do Xí nghiệp thuỷ nông quản lý. +) Hệ thống kênh mương: Hệ thống kênh mương của các xã vùng ven biển có tổng chiều dài 2.642,39 km. Trong đó kênh cấp 1 có 102,38 km, đã được kiên cố hoá 10,05 km; kênh cấp 2 có 136,65 km, đã kiên cố 8,1 km. +) Hệ thống đê điều: Hệ thống đê của các xã vùng ven biển gồm có đê số 5, 6, 7, 8 với tổng chiều dài 158,4 km; 27 kè và 92 cống lớn, nhỏ dưới đê Nhìn chung hệ thống thuỷ lợi, đê điều khu vực vùng ven biển đã được quan tâm đầu tư tu sửa, củng cố, nâng cấp nhưng chưa đáp ứng được yêu cầu cần tiếp tục đầu tư nâng cấp và có các biện pháp đối phó kịp thời tại các trọng điểm xung yếu nhằm bảo đảm an toàn hệ thống đê điều, phục vụ sản xuất, dân sinh trong vùng. 19 CHƯƠNG 2 HIỆN TRẠNG DIỄN BIẾN XÂM NHẬP MẶN VÀO KHU VỰC NỘI ĐỒNG VÙNG VEN BIỂN TỈNH THÁI BÌNH 2.1. Tổng quan Xâm nhập mặn gây ảnh hưởng trực tiếp tới vùng ven biển, nơi tập trung các cơ sở sản xuất và cư dân của vùng. Đây là một vấn đề rất phức tạp, nó biểu hiện cả mặt tích cực và tiêu cực. Về mặt tích cực, chúng ta đều thấy xâm nhập mặn là môi trường thuận lợi cho việc nuôi và phát triển nguồn lợi thuỷ sản nước mặn và nước lợ như tôm, cá…; nước mặn giúp sự duy trì hệ sinh thái rừng ngập mặn độc đáo; nước mặn có thể giúp sự khống chế đất phèn tiềm tàng xuất hiện (điển hình như ở Đồng bằng sông Cửu Long); hay thuỷ triều mang nước mặn lại là một nguồn năng lượng tự nhiên, rất rẻ tiền và hoàn toàn sạch.v.v… Tuy nhiên, bên cạnh những mặt tích cực đó, thì mặt trái của nó cũng biểu hiện khá phức tạp khi mang lại những bất lợi trong phát triển kinh tế- xã hội, cho cuộc sống, sinh hoạt của cộng đồng dân cư như hạn chế cây lúa, các loại cây màu, cây rau, cây ăn trái (trừ các loại chịu mặn) phát triển; giảm nguồn cung cấp nước ngọt cho sinh hoạt dân cư ; nước mặn còn gây ảnh hưởng xấu cho các công trình, nhà cửa, cầu cống và những vùng giáp giữa nước ngọt và nước mặn thường xuyên có dịch bệnh, đặc biệt là các nguồn bệnh từ muỗi.vv… Vì vậy vấn đề quan trọng, cụ thể được đặt ra trong nghiên cứu XNM của mỗi khu vực lãnh thổ nói chung đó là phải xác định được thực trạng xâm nhập mặn thông qua các nghiên cứu điều tra, phân tích mẫu; xác định nguyên nhân đích thực của quá trình này, phân tích đánh giá và dự báo diễn biến theo không gian và thời gian và nhất là phân tích, đánh giá ảnh hưởng của nó đến dân sinh, phát triển sản xuất, kinh tế, đến thay đổi sinh thái, môi trường lãnh thổ và cuối cùng qua đó đề xuất được các giải pháp khắc phục, các giải pháp ổn định đời sống nhân dân, phát triển sản xuất, kinh tế phù hợp nhất. 20 Dấu hiệu xâm nhập mặn được thể hiện hầu hết qua đặc trưng của các yếu tố thành phần của tự nhiên từ các yếu tố thấy rõ như nguồn nước (cả nước ngầm và nước mặt), lớp phủ thổ nhưỡng đến các yếu tố khác như thực trạng lớp phủ thực vật và gián tiếp là các yếu tố kinh tế, xã hội khu vực nghiên cứu. Trong phần nội dung luận văn này sẽ phân tích làm rõ các đặc trưng diễn biến phức tạp nhất của các yếu tố cơ bản là yếu tố thủy văn, địa chất thủy văn và lớp phủ thổ nhưỡng, đồng thời sẽ phân tích cụ thể những ảnh hưởng rõ nét nhất của quá trình này đến đời sống dân cư và phát triển sản xuất, kinh tế trong khu vực. 2.2. Kết quả nghiên cứu nhiễm mặn dải ven biển Thái Bình bằng phương pháp đo đạc bằng máy rađa xuyên đất Trong quá trình đo đạc hệ thống máy đã được cài đặt để nghiên cứu tới độ sâu ≤ 30m với hệ số điện môi của nước nhiễm mặn ε ≈ 80. Trên các lát cắt số liệu gốc và các lát cắt phân tích, xử lý biên độ có thể cho thấy khá dễ dàng đới mất sóng liên quan tới ranh giới xâm nhập mặn. 1. Phần diện tích nằm giữa 2 sông Trà Lý và sông Thái Bình: Có hai tuyến khảo sát theo hướng Tây Bắc - Đông Nam (phụ lục). Kết quả phân tích cho thấy: ranh giới xâm nhập mặn có độ sâu mép trên từ 9 ÷ 10 m trên cả hai tuyến. Bề dày của đới xâm nhập mặn chắc chắn ≥ 13 m điều này được quan sát khi tín hiệu được khuyếch đại 20 ÷ 30 lần, vẫn quan sát được các tín hiệu hữu ích. Đới xâm nhập mặn ở đây có độ sâu tăng lên ở cuối tuyến, chênh lệch so với đầu tuyến khoảng 1 m. Độ sâu ranh giới xâm nhập mặn trung bình giữa hai tuyến ≈ 4,5 m và nâng dần về khu vực giữa sông Trà Lý và sông Diêm Hộ. 2. Phần diện tích giữa sông Hồng và sông Trà Lý: Khu vực này có 3 tuyến khảo sát trong đó có hai tuyến theo hướng Đông – Tây và một tuyến theo hướng Tây Bắc - Đông Nam. Đây là khu vực nhiễm mặn rất nặng và ăn sâu vào trong đất liền thể hiện rất rõ nét trên các tuyến (phụ lục) với độ sâu nhiễm mặn từ 3 m ÷ 7,5 m, chênh lệch độ sâu nhiễm mặn từ điểm đầu tuyến (sát cánh đồng muối ven biển) tới điểm cuối tuyến ≈ 0,5 m.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan