Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu giải pháp giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện ...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện đồng hỷ tỉnh thái nguyên

.PDF
99
4
70

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––– TRẦN ĐÌNH THÌN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU THEO TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM –––––––––––––––––––––– TRẦN ĐÌNH THÌN NGHIÊN CỨU GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO ĐA CHIỀU THEO TIÊU CHÍ NGHÈO ĐA CHIỀU TẠI HUYỆN ĐỒNG HỶ, TỈNH THÁI NGUYÊN Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Đinh Ngọc Lan THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong đề tài: “Nghiên cứu giải pháp giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên” là trung thực và chưa hề được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả Trần Đình Thìn năm 2017 ii LỜI CẢM ƠN Lời đầu tiên cho phép tôi được trân trọng cảm ơn tới các thầy, cô giáo trong Ban Giám hiệu, Phòng Quản lý Đào tạo sau đại học, Khoa Kinh tế và Phát triển nông thôn, các thầy, cô giáo Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã tận tụy giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp. Tôi xin chân thành cảm ơn UBND huyện Đồng Hỷ, phòng Nông nghiệp huyện Đồng Hỷ, cán bộ giảm nghèo huyện, xã và các hộ gia đình được tiến hành điều tra, khảo sát đã giúp đỡ tôi trong việc cung cấp số liệu, trong quá trình điều tra, khảo sát tại địa phương để tôi hoàn thành luận văn tốt nghiệp của mình. Cuối cùng tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành và sâu sắc nhất tới PGS.TS. Đinh Ngọc Lan đã tận tình hướng dẫn và chỉ bảo tôi trong suốt thời gian tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày tháng Tác giả Trần Đình Thìn năm 2017 iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ....................................................................... vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................. viii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa của đề tài .......................................................................................... 3 Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều ......... 4 1.1.1. Lý luận về nghèo ..................................................................................... 4 1.1.2. Lý luận về nghèo đa chiều .................................................................... 12 1.1.3. Lý luận về giảm nghèo đa chiều ........................................................... 22 1.2. Cơ sở thực tiễn về giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều .... 25 1.2.1. Kinh nghiệm giảm nghèo đa chiều trên thế giới ................................... 25 1.2.2. Kinh nghiệm giảm nghèo ở một số địa phương của Việt Nam ............ 29 1.2.3. Bài học kinh nghiệm giảm nghèo đa chiều cho huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 31 Chương 2: ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 32 2.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................... 32 2.2. Phạm vi nghiên cứu .................................................................................. 32 2.3. Nội dung nghiên cứu .................................................................................. 32 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 33 iv 2.4.1. Phương pháp thu thập tài liệu ............................................................... 33 2.4.2. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................ 35 2.5. Hệ thống chỉ tiêu nghiên cứu ................................................................... 35 2.5.1. Nhóm chỉ tiêu phản ánh hiện trạng và đặc điểm của hộ nghèo ............ 35 2.5.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh về thực trạng nghèo ....................................... 36 2.5.3. Chỉ tiêu phản ánh thực hiện chính sách giảm nghèo ............................ 36 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 37 3.1. Đặc điểm địa bàn nghiên cứu ................................................................... 37 3.1.1. Đặc điểm điều kiện tự nhiên huyện Đồng Hỷ....................................... 37 3.1.2. Đặc điểm điều kiện kinh tế - xã hội của huyện Đồng Hỷ ..................... 39 3.2. Thực trạng nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................ 41 3.2.1. Tỷ lệ hộ nghèo huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.............................. 41 3.2.2. Nguyên nhân dẫn đến tình trạng nghèo của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .................................................................................................... 54 3.2.3. Thực trạng chính sách giảm nghèo đa chiều tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................................................. 55 3.2.4. Thực trạng kết quả giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 57 3.3. Các yếu tố ảnh hưởng tới giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 58 3.3.1. Cơ chế chính sách của nhà nước, của địa phương ................................ 58 3.3.2. Sự phối hợp của các ban ngành, các doanh nghiệp, các tổ chức chính trị xã hội trong tổ chức thực hiện giảm nghèo bền vững ...................... 59 3.3.3. Nguồn lực xóa đói giảm nghèo ............................................................. 59 3.4. Đánh giá chung công tác giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên .......................................................... 60 3.4.1. Kết quả đạt được ................................................................................... 60 3.4.2. Mặt tồn tại, hạn chế ............................................................................... 61 v 3.4.2. Nguyên nhân của hạn chế ..................................................................... 63 3.5. Giải pháp giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí tiếp cận đa chiều tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................................................................. 64 3.5.1. Mục tiêu giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí tiếp cận đa chiều ............. 64 3.5.2. Các giải pháp giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí tiếp cận đa chiều tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ............................................................ 65 KẾT LUẬN .................................................................................................... 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 74 vi DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT BLĐTBXH Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội BTXH Bảo trợ xã hội CP Chính phủ CS Chính sách DTTS Dân tộc thiểu số ESCAP Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương FAO Tổ chức nông lương liên hợp quốc HDI Chỉ số phát triển cong người ILO Tổ chức lao động quốc tế MPI Chỉ số nghèo đa chiều NCC Người có công NĐ Nghị định NQ Nghị quyết QĐ Quyết định QH Quốc hội TS Tổng số TV Thành viên TW Trung ương UBND Ủy ban nhân dân UN Liên hợp quốc WB Ngân hàng thế giới XĐGN Xóa đói giảm nghèo vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) ................ 9 Bảng 1.2. Các tiêu chí sử dụng đo lường trong MPI ...................................... 18 Bảng 2.1. Phân bổ mẫu điều tra ..................................................................... 34 Bảng 3.1. Tình hình dân số và lao động huyện Đồng Hỷ ............................... 40 Bảng 3.2. Tỷ lệ hộ nghèo huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo tiếp cận đơn chiều và tiếp cận đa chiều năm 2016 ....................................... 42 Bảng 3.3. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo địa bàn hoạt động .................................................................... 43 Bảng 3.4. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo địa bàn hoạt động năm 2016 ................................................... 45 Bảng 3.5. Tỷ lệ hộ nghèo đa chiều của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên theo mức độ thiếu hụt các dịch vụ xã hội cơ bản năm 2016 .......... 47 Bảng 3.6. Nghèo đa chiều theo giáo dục......................................................... 48 Bảng 3.7. Nghèo đa chiều theo y tế ................................................................ 49 Bảng 3.8. Nghèo đa chiều theo nhà ở ............................................................. 51 Bảng 3.9. Nghèo đa chiều theo điều kiện sống ............................................... 52 Bảng 3.10. Nghèo đa chiều theo tiếp cận thông tin ........................................ 53 Bảng 3.11. Nguyên nhân đói nghèo ................................................................ 54 Bảng 3.12. Kết quả thực hiện chính sách trợ cấp khó khăn cho hộ nghèo huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên ................................................. 56 Bảng 3.13. Kết quả giảm nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều của huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên giai đoạn 2014 - 2016 ....................... 57 viii DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 3.1. Bản đồ hành chính huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên.................. 37 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong một thời gian khá dài chúng ta thường nói về nghèo như là một bộ phận dân chúng, những người có mức thu nhập trung bình thấp hơn 1 USD/ ngày vào những năm 90 của thế kỷ 20 và hiện giờ là nhỏ hơn 2USD/ ngày/ người theo tiêu chuẩn của Ngân hàng Thế giới (WB). Như vậy, rõ ràng chúng ta chỉ nhìn vào các con số để đánh giá nghèo mà đã vô tình quên đi các nguyên nhân gây ra nghèo, trong đó quan trọng nhất là “sự bất bình đẳng” và “chênh lệch quyền lực” giữa các cá nhân và giữa các nhóm người trong xã hội. Dựa trên quan điểm này, khái niệm “nghèo đa chiều” đã ra đời trong đó xác định rõ nghèo không hẳn chỉ là đói ăn, thiếu uống hoặc thiếu các điều kiện sống, sinh hoạt khác mà nghèo đói còn được gây ra bởi các rào cản về xã hội và các tác nhân khác ngăn chặn những cá nhân hoặc cộng đồng tiếp cận các điều kiện sức khỏe, giáo dục và mức sống. Ở Việt Nam, lần đầu tiên khái niệm và chuẩn nghèo đa chiều được đề ra và triển khai tổ chức thực hiện sau khi có quyết định số 59/2015/QĐ-TTg ngày 19 tháng 11 năm 2015 của Thủ tướng Chính phủ về chuẩn nghèo tiếp cận đa chiều áp dụng cho giai đoạn 2016 - 2020. Đây được xem là dấu mốc quan trọng để chương trình giảm nghèo của nước ta tiếp cận được với các nước trên thế giới và khu vực. Trong những năm gần đây huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên đã áp dụng nhiều các giải pháp giảm nghèo nhằm phát triển kinh tế, văn hóa, xã hội và đạt được những thành tựu nhất định. Tỷ lệ người dân được tiếp cận với các dịch vụ xã hội cơ bản, cơ sở hạ tầng được cải thiện rõ rệt, đời sống người nghèo được nâng cao, tỷ lệ hộ nghèo giảm đáng kể. Kết quả giảm nghèo cụ thể trong 05 năm giai đoạn từ 2011 đến hết năm 2015 có 4.090 hộ thực thoát nghèo với tỷ lệ giảm là 14,85%, đưa tỷ lệ hộ nghèo của huyện đầu kỳ 21,99% xuống còn 9,53% cuối kỳ, tỷ lệ hộ nghèo giảm trung bình hàng năm là 2,49% 2 năm tướng ứng với khoảng trên 1200 hộ thoát nghèo. Kết quả giảm nghèo tuy đạt được những mục tiêu đề ra nhưng chưa thực sự bền vững. Tỷ lệ hộ cận nghèo, hộ phát sinh còn lớn, tư tưởng trông chờ, ỷ lại không muốn thoát nghèo còn diễn ra phổ biến ở một bộ phận người dân, chênh lệch người nghèo giữa các vùng và giữa các đối tượng còn lớn, số hộ đã thoát nghèo nhưng mức thu nhập nằm sát với mức chuẩn nghèo, nguy cơ tái nghèo cao. Đặc biệt,với chuẩn nghèo mới tỷ lệ nghèo của huyện còn cao so với mức bình quân chung của tỉnh Thái Nguyên. Do vậy, huyện Đồng Hỷ cần có một chương trình thoát nghèo một cách khoa học. Sớm đổi mới cách nhìn nghèo chỉ với một khía cạnh đó là theo thu nhập và không xem nghèo là một hiện tượng đơn lẻ mà là hiện tượng đa khía cạnh, phức tạp, chồng chéo bao gồm nhiều yếu tố khác nhau. Phải sớm chuyển đổi phương pháp đo lường nghèo từ đơn chiều (theo thu nhập) sang đa chiều để tăng độ bao phủ chính sách tới các đối tượng. Việc tiến hành nghiên cứu, phân tích, đánh giá nghèo theo cách tiếp cận mới một cách đúng đắn, từ đó đưa ra các giải pháp để phát huy các thế mạnh và hạn chế các điểm yếu, nhằm thực hiện tốt chương trình giảm nghèo của huyện Đồng Hỷ theo hướng bền vững là việc làm cần thiết. Xuất phát từ thực tiễn đó, tôi thực hiện đề tài: “Giải pháp giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hoá cơ sở lý luận và thực tiễn về giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều. - Đánh giá thực trạng nghèo theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. - Đề xuất các giải pháp giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều tại huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên thời gian tới. 3 3. Ý nghĩa của đề tài Luận văn đã hệ thống hoá, làm rõ một số vấn đề lý luận và thực tiễn về nghèo đa chiều, giảm nghèo trên thế giới và ở Việt Nam; thực trạng xóa đói giảm nghèo ở Việt Nam thời gian qua, những thành công và những thách thức đặt ra trong giảm nghèo đa chiều ở Việt Nam; kinh nghiệm giảm nghèo của một số quốc gia trên thế giới và Việt Nam, đưa ra một số bài học kinh nghiệm về giảm nghèo có giá trị tham khảo cho huyện Đồng Hỷ, tỉnh Thái Nguyên. Luận văn đã đánh giá được thực trạng giảm nghèo, thực trạng nghèo đa chiều hiện nay và phân tích được các chính sách giảm nghèo huyện Đồng Hỷ đã thực hiện thời gian quan. Luận văn đã chỉ ra được nguyên nhân hạn chế và rút ra các bài học kinh nghiệm của việc giảm nghèo đa chiều cho các hộ dân trên địa bàn. Từ đó đề xuất các định hướng và giải pháp thực hiện việc giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều cho các hộ nông dân trên địa bàn huyện Đồng Hỷ. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở lý luận về giảm nghèo đa chiều theo tiêu chí nghèo đa chiều 1.1.1. Lý luận về nghèo 1.1.1.1. Khái niệm nghèo Trên thế giới có nhiều khái niệm khách nhau về nghèo, thường được nhắc đến là “nghèo tuyệt đối” và “nghèo tương đối”. “Theo nghĩa tuyệt đối,, nghèo khổ là một trạng thái mà các tác nhân thiếu những nguồn lực thiết yếu để có thể tồn tại”. “Theo nghĩa tương đối, là tình trạng của một bộ phận dân cư có mức sống dưới mức trung bình của cộng đồng tại địa phương xem xét:. Những định nghĩa về nghèo đói được thay đổi nhiều lần theo thời gian và không gian khác nhau. Bởi ranh giới của nghèo đói là không được hưởng hoặc được hưởng rất ít và không được thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người (Bộ Lao động - Thương binh và Xã hội, 2003). Do vậy để đánh giá đúng mức độ của nghèo đói, thế giới thường dùng khái nhiệm “nghèo khổ” và nhận định nghèo khổ theo 4 khía cạnh sau: Về thời gian: Phần lớn người nghèo khổ là những người sống dưới mức “chuẩn” trong suốt một thời gian dài để phân biệt với số người nghèo khổ “tình thế” như những người thất nghiệp, hoặc do khủng hoảng kinh tế, thiên tai, chiến tranh, tệ nạn xã hội, rủi ro. Về không gian: về mặt này thì nghèo đói diễn ra chủ yếu ở khu vực nông thôn, miền núi, nơi có nhiều người sinh sống. Về giới: theo thống kê thì những người nghèo đói là phụ nữ đông hơn là nam giới. Trong những hộ nghèo nhất thì đa phần là do người phụ nữ là 5 chủ hộ hay chủ gia đình, còn trong những hộ nghèo đó do người đàn ông làm chủ hộ thì người phụ nữ lại khổ hơn nam giới. Về môi trường: đối với những nước ở vùng sinh thái khắc nghiệt thì tỷ lệ người nghèo khá đông, ở những nước này tình trạng nghèo đói và sự xuống cấp về môi trường sinh thái ngày một trầm trọng thêm (Bộ Kế hoạch và Đầu tư, 2007). Cho đến nay, khái niệm về nghèo đói chưa hề có sự thay đổi, mặc dù chưa có định nghĩa chính thức, tuy nhiên nhiều quan niệm về nghèo đói hiện đang được các quốc gia thừa nhận; Theo Liên hợp quốc (UN): “Nghèo là thiếu năng lực tối thiểu để tham gia hiệu quả vào các hoạt động xã hội. Nghèo có nghĩa là không đủ ăn, đủ mặc, không được đi học, không được đi khám, không có đất đai để trồng trọt hoặc không có nghề nghiệp để nuôi sống bản thân, không được tiếp cận tín dụng. Nghèo cũng có nghĩa là không an toàn, không có quyền, và bị loại trừ của các cá nhân, hộ gia đình và cộng đồng. Nghèo có nghĩa là dễ bị bạo hành, phải sống ngoài lề xã hội hoặc trong các điều kiện rủi ro, không được tiếp cận nước sạch và công trình vệ sinh an toàn” (Tuyên bố Liên hợp quốc,6/2008, được lãnh đạo của tất cả các tổ chức UN thông qua). Tại hội nghị về chống nghèo đói do Ủy ban Kinh tế xã hội khu vực Châu Á - Thái Bình Dương (ESCAP) tổ chức tại Băng Cốc - Thái Lan vào tháng 9 năm 1993 các quốc gia trong khu vực đã thống nhất cho rằng “Nghèo đói là tình trạng của một bộ phận dân cư không có khả năng thỏa mãn những nhu cầu cơ bản của con người mà những nhu cầu ấy phụ thuộc vào trình độ phát triển kinh tế xã hội, phong tục tập quán của từng vùng và phong tục ấy được xã hội thừa nhận”. 6 Hội nghị thượng đỉnh thế giới về phát triển xã hội tổ chức tại Copenhagen Đan Mạch năm 1995 đã đưa ra một định nghĩa cụ thể hơn về nghèo đói như sau: “Nghèo đói là tất cả những ai mà thu nhập thấp hơn dưới 1 USD mỗi ngày cho một người, số tiền được coi như đủ để mua những sản phẩm thiết yếu để tồn tại”. Tuy vậy, cũng có quan niệm khác về nghèo đói mang tính kinh điển hơn, triết lý hơn của chuyên gia hàng đầu của tổ chức lao động quóc tế (ILO) ông Abaplaen, người dược giải thưởng Nobel về kinh tế năm 1997 cho rằng: “Nghèo đói là sự thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng”. Xét cho cùng sự tồn tại của con người nói chung và người giàu, người nghèo nói riêng sự khác nhau để phân biệt giữa họ chính là cơ hội lựa chọn của mỗi người trong cuộc sống và thông thường người giàu có cơ hội lựa chọn nhiều hơn người nghèo. Dựa trên những quan niệm về nghèo đói của các cá nhân và tổ chức trên thế giới, Việt Nam đã đưa ra các khái niệm cụ thể và được nghiên cứu ở mức độ cá nhân và cộng đồng. Nghèo, đói là tình trạng của một bộ phận cư dân nghèo có mức sống dưới mức tối thiểu và thu nhập không đủ đảm bảo nhu cầu về vật chất để duy trì cuộc sống. Đó là n hững hộ thiếu ăn từ 1 đến 2 tháng, thường vay mượn của cộng đồng và thiếu khả năng chi trả cho cộng đồng. Đói là thang thấp nhất của nghèo, đói thuần túy là đói ăn, đói nằm trọng trong phạm trì kinh tế vật chất và khác với đói thông tin, đói thưởng thụ văn hóa, thuộc phạm trù văn hóa tinh thần. Đói cũng có hai dạng là đói kinh niêm và đói cấp tính (đói gay gắt): Đói kinh niêm là một bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do nhiều nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro tại thời điểm đang xét, 7 Đói cấp tính là bộ phận dân cư rơi vào tình trạng đói đột xuất do nhiều nguyên nhân như gặp tai nạn, thiên tai, rủi ro khác tại thời điểm đang xét. Qua đây có thể thấy được các quan niệm về nghèo đói nêu trên phản ánh 3 khía cạnh của người nghèo: Không được hưởng những nhu cầu cơ bản nhất ở mức độ tối thieweur dành cho con người. Có mức sống thấp hơn mức sống trung bình của cộng đồng dân cư. Thiếu cơ hội lựa chọn tham gia vào quá trình phát triển cộng đồng. (Đại học Kinh tế Quốc dân, 2010). 1.1.1.2. Chuẩn mực xác định nghèo đói a. Chuẩn mực xác định nghèo đói trên thế giới Hiện nay, Ngân hàng thế giới (WB) đưa ra các chỉ tiêu đánh giá mức độ giàu nghèo của các quốc gia dựa vào thu nhập quốc dân bình quân tính theo đầu người trong một năm với hai cách tính đó là: Phương pháp Atlas tức là tính theo tỉ giá hối đoái và tính theo USD. Phương pháp PPP (Purchasing power parity) là phương pháp tính theo sức mua tương đương và cũng tính bằng USD. Theo phương pháp Atlas, năm 1990 người ta chia mức bình quân của các nước trên toàn thế giới làm 6 loại: - Trên 25.000 USD/người/năm là nước cực giàu. - Từ 20.000 đến 25.000 USD/người/năm là nước giàu. - Từ 10.000 đến 20.000USD/người/năm là nước khá giàu. - Từ 2.500 đến dưới 10.000 USD/người/năm là nước trung bình. - Từ 500 đến dưới 2.500 USD/người/năm là nước nghèo. - Dưới 500USSD/người/năm là nước cực nghèo. 8 Cũng theo quan niệm trên Ngân hàng thế giới đưa ra kiến nghị thang nghèo đói như sau: - Đối với các nước nghèo: Các cá nhân bị coi là nghèo khi mà có thu nhập dưới 0.5USD/ngày. - Đối với các nước đang phát triển là 1 USD/ngày - Các nước thuộc châu Mỹ La Tinh và Caribe là 2 USD/ngày. - Các nước Đông Âu là 4 USD/ngày - Các nước công nghiệp phát triển là 14,4USD/ngày. Vì vậy, các quốc gia đều tự đưa ra chuẩn của riêng nước mình thông thường thấp hơn thang nghèo đói mà Ngân hàng thế giới đưa ra. Ví dụ như Mỹ đưa ra chuẩn nghèo là mức thu nhập dưới 16.000 Kcal đối với một hộ gia đình chuẩn (gia đình 4 người) trong một năm tương đương với 11,1USSD/ngày/người. Nhưng cần thấy rằng, ngoài thu nhập nghèo đói còn chịu tác động của nhiều yếu tố khác như văn hóa, chính trị, xã hội, sức khỏe, trình độ… Vì vậy, để đánh giá vấn đề nghèo đói, bên cạnh tiêu chí thu nhập quốc gia bình quân, UBDP còn đưa ra chỉ số phát triển con người HDI bao gồm hệ thống 3 chỉ tiêu: tuổi thọ, tình trạng biết chữ của người lớn và thu nhập bình quân đầu người trong năm. Đây là chỉ tiêu cho phép đánh giá đầy đủ và toàn diện về sự phát triển và trình độ văn minh của mỗi quốc gia, nhìn nhận nước giàu nghèo tương đối chính xác và khách quan (Dự án công tác xóa đói giảm nghèo, 2004). b. Chuẩn mực xác định nghèo đói ở Việt Nam Phương pháp chuẩn nghèo này đã được đánh giá phù hợp với mức sống và thu nhập của dân cư nói chung, cũng như thu nhập của 20% nhóm nghèo nhất, đảm bảo được khả năng huy động nguồn lực thực hiện mục tiêu dự kiếp và đáp ứng được yêu cầu từng bước tiếp cận và hội nhập quốc tế. 9 Bảng 1.1. Quy định về chuẩn nghèo đói (theo tiêu chuẩn quốc gia) Chuẩn nghèo đói Phân loại Mức thu nhập qua các giai đoạn người nghèo đói bình quân/người/tháng 1993 - 1995 (Mức thu nhập bình quân quy ra gạo) 1996 - 2000 (Mức thu nhập quy ra gạo tương đương với số tiền) Đói (KV nông thôn) Dưới 8Kg Đói (KV thành thị) Dưới 13Kg Nghèo (KV nông thôn) Dưới 15Kg Nghèo (KV thành thị) Dưới 20Kg Đói (tính cho mọi khu vực) Dưới 13Kg (45.000 đồng) Nghèo (KV nông thôn, miền núi, hải đảo) Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng trung du) Nghèo (KV nông thôn, nhập tính bằng tiền) Dưới 20Kg (70.000 đồng) Dưới 25Kg (90.000 đồng) Nghèo (KV thành thị) 2001 - 2005 (mức thu Dưới 15Kg (55.000 đồng) miền núi, hải đảo) Nghèo (KV nông thôn, đồng bằng trung du) Dưới 80.000 đồng Dưới 100.000 đồng Nghèo (KV thành thị) Dưới 150.000 đồng 2006 - 2010 (mức thu Nghèo (KV nông thôn) Dưới 200.000 đồng nhập tính bằng tiền) Nghèo (KV thành thị) Dưới 260.000 đồng Nghèo (KV nông thôn) Dưới 400.000 đồng 2011 – 2015 (mức thu Nghèo (KV thành thị) Dưới 500.000 đồng nhập tính bằng tiền) Cận nghèo (KV nông thôn) 401.000 – 520.000 đồng Cận nghèo (KV thành thị) 501.000 – 650.000 đồng Nghèo (KV nông thôn) Dưới 700.000 đồng 2016- 2020 (mức thu Nghèo (KV thành thị) Dưới 900.000 đồng thập tính bằng tiền) Cận nghèo (KV nông thôn) Trên 700.000 – 1.000.000 đồng Cận nghèo (KV thành thị) Trên 900.000 – 1.300.000 đồng Nguồn: Bộ LĐ-TB và XH (2015) * Tiêu chí xác định chuẩn xã nghèo: Năm 2002, Bộ Thương binh và xã hội có Quyết định số 587/2002/QĐ- 10 BLĐTBXH quy định xã nghèo (ngoài chương trình 135) là xã có đầy đủ tiêu chí sau: Có tỷ lệ hộ nghèo từ 25% trở lên. Chưa có đủ 3 trong 6 hạng mục cơ sở hạ tầng thiết yếu, cụ thể như sau: - Dưới 30% số hộ được sử dụng nước sạch. - Dưới 50% số hộ được sử dụng điện sinh hoạt. - Chưa có đường ô tô tới trung tâm xã, ô tô không đi lại được cả năm. - Số phòng học mới đáp ứng được 70% nhu cầu của học sinh hoặc phòng tạm bằng tranh, tre, nứa, lá. - Chưa có trạm y tế, hoặc có nhưng là nhà tạm. - Chưa có chợ hoặc chợ tạm. 1.1.1.3. Nguyên nhân dẫn đến nghèo đói Người nghèo thường thiếu nhiều nguồn lực, họ bị rơi vào vòng luẩn quẩn của nghèo đói. Người nghèo có khả năng tiếp tục nghèo vì họ không thể đầu tư vào nguồn vốn nhân lực của họ.Ngược lại, nguồn vốn nhân lực lại cản trở họ thoát khỏi nghèo đói. Bên cạnh đó, người nghèo cũng thiếu khả năng tiếp cận với các nguồn tín dụng. Nguồn vốn hạn chế là một trong những nguyên nhân làm giảm khả năng đổi mới áp dụng khoa học công nghệ vào sản xuất. Nhìn chung, nguồn lực hạn chế là một trong những nguyên nhân phổ biến nhất của người nghèo, làm cho người nghèo đã nghèo lại ngày càng nghèo hơn. Họ muốn thoát ra khỏi cảnh nghèo nhưng luôn luôn bị rơi vào cái vòng luẩn quẩn của sự nghèo khó. Những người nghèo là những người có trình độ học vấn thấp, ít có cơ hội kiếm được việc làm tốt, ổn định. Mức thu nhập của họ hầu như chỉ bảo đảm nhu cầu dinh dưỡng tối thiểu và do vậy, họ không có điều kiện để nâng cao trình độ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất