Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu giải pháp đổi mới mô hình doanh nghiệp quản lý hệ thống công trình th...

Tài liệu Nghiên cứu giải pháp đổi mới mô hình doanh nghiệp quản lý hệ thống công trình thủy lợi khi thực hiện chính sách miễn thủy lợi phí

.PDF
77
14
77

Mô tả:

MỤC LỤC MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1 T 0 3 T 0 3 Chương 1: GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỦY LỢI T 0 3 .....................................................................................................................................4 1.1. Tổ chức quản lý nhà nước ....................................................................................4 T 0 3 T 0 3 1.1.1. Cấp Trung ương: ...............................................................................................4 T 0 3 T 0 3 1.1.2. Cấp tỉnh .............................................................................................................4 T 0 3 T 0 3 1.1.3. Cấp huyện xã .....................................................................................................9 T 0 3 T 0 3 1.2. Tổ chức quản lý khai thác ..................................................................................12 T 0 3 T 0 3 1.2.1. Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi ....................................................12 T 0 3 T 0 3 1.2.2. Tổ chức hợp tác dùng nước .............................................................................17 T 0 3 T 0 3 1.2.3. Các hình thức khác ..........................................................................................20 T 0 3 T 0 3 Chương 2: CƠ SỞ CỦA ĐỔI MỚI MÔ HÌNH DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ T 0 3 CÔNG TRÌNH THỦY LỢI KHI THỰC HIỆN MIỄN THUỶ LỢI PHÍ ..........21 2.1. Cơ sở pháp lý .....................................................................................................21 T 0 3 2.2. Cơ sở thực tiễn ...................................................................................................23 T 0 3 2.2.1. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp trước khi ban hành chính sách T 0 3 miễn thuỷ lợi phí .......................................................................................................23 2.2.2. Tình hình hoạt động của các doanh nghiệp sau khi ban hành Nghị định số 115 T 0 3 ...................................................................................................................................25 2.3. Cơ sở khoa học ...................................................................................................36 T 0 3 2.3.1. Giới thiệu sơ lược về phân tích SWOT:..........................................................36 T 0 3 2.3.2. Áp dụng SWOT trong luận văn: .....................................................................37 T 0 3 Chương 3: GIẢI PHÁP ĐỔI MỚI MÔ HÌNH DOANH NGHIỆP QUẢN LÝ .41 T 0 3 KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THỦY LỢI ...........................................................41 T 0 3 T 0 3 3.1. Giải pháp về chính sách, thể chế và tổ chức doanh nghiệp ...............................41 T 0 3 T 0 3 3.1.1. Hoàn thiện hệ thống thể chế, chính sách trong công tác quản lý khai thác ....41 T 0 3 T 0 3 3.1.2. Củng cố, kiện toàn tổ chức, nâng cao hiệu lực của hệ thống quản lý nhà nước T 0 3 về thuỷ lợi..................................................................................................................41 T 0 3 3.1.3. Đổi mới về tổ chức và cơ chế quản lý các doanh nghiệp khai thác công trình T 0 3 thuỷ lợi ......................................................................................................................42 T 0 3 3.1.4. Củng cố, phát triển bền vững các tổ chức hợp tác dùng nước ........................42 T 0 3 T 0 3 3.1.5. Đẩy mạnh công tác truyền thông ....................................................................43 T 0 3 T 0 3 3.16. Tăng cường pháp chế, xử lý vi phạm ...............................................................43 T 0 3 T 0 3 3.2. Giải pháp về hoàn thiện nâng cao hiệu quả hệ thống công trình: ......................44 T 0 3 T 0 3 3.2.1. Những nội dung ưu tiên đầu tư: ......................................................................44 T 0 3 T 0 3 3.2.2. Cơ chế chính sách về tài chính, tín dụng đối với thuỷ lợi...............................45 T 0 3 T 0 3 3.3. Phát triển nghiên cứu và ứng dụng khoa học công nghệ ...................................46 T 0 3 T 0 3 3.4. Phát triển nguồn nhân lực và hợp tác quốc tế ....................................................46 T 0 3 T 0 3 Chương 4: ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP ÁP DỤNG ĐỐI VỚI CÔNG TY T 0 3 TNHH MTV KHAI THÁC CÔNG TRÌNH THUỶ LỢI BẮC HƯNG HẢI .....48 4.1. Giới thiệu về hệ thống Bắc Hưng Hải ................................................................48 T 0 3 T 0 3 4.1.1. Giới thiệu chung ..............................................................................................48 T 0 3 T 0 3 4.1.2. Hiện trạng và năng lực phục vụ các công trình. ..............................................50 T 0 3 T 0 3 4.1.3. Một số tồn tại của hệ thống .............................................................................51 T 0 3 T 0 3 4.2. Tổ chức bộ máy quản lý của Công ty KTCTTL Bắc Hưng Hải ........................55 T 0 3 T 0 3 4.3. Phân tích nguyên nhân tồn tại trong công tác quản lý công trình thuỷ lợi ở Công T 0 3 ty Bắc Hưng Hải ........................................................................................................57 T 0 3 4.4. Giải pháp ............................................................................................................59 T 0 3 T 0 3 4.4.1 Mục tiêu ...........................................................................................................59 T 0 3 T 0 3 4.4.2. Yêu cầu............................................................................................................59 T 0 3 T 0 3 4.4.3. Giải pháp .........................................................................................................60 T 0 3 T 0 3 4.5. Triển khai thực hiện ...........................................................................................65 T 0 3 T 0 3 4.5.1. Thẩm quyền và trách nhiệm của các cơ quan liên quan .................................65 T 0 3 T 0 3 4.5.2. Tổ chức thực hiện ............................................................................................66 T 0 3 T 0 3 4.6. Tiến độ và kinh phí thực hiện ............................................................................68 T 0 3 T 0 3 KẾT LUẬN ..............................................................................................................70 T 0 3 T 0 3 TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................72 T 0 3 T 0 3 DANH MỤC HÌNH VẼ Hình 1.1. Mô hình tổ chức chung của Chi cục Thuỷ lợi .............................................7 T 0 3 T 0 3 Hình 1.2. Tổng số cán bộ của chi cục thuỷ lợi ............................................................8 T 0 3 T 0 3 Hình 1.3. Số lượng cán bộ chi cục có chuyên ngành thuỷ lợi ....................................8 T 0 3 T 0 3 Hình 1.4. Số lượng và trình độ cán bộ cấp huyện trực tiếp đảm nhận công tác thuỷ T 0 3 lợi...............................................................................................................................11 T 0 3 Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty KTCTTL trước năm 2010 .......................16 T 0 3 T 0 3 DANH MỤC BẢNG BIỂU Bảng 1.1: Tổng hợp doanh nghiệp KTCTTL............................................................13 Bảng 1.2. Loại hình tổ chức HTDN theo các vùng, miền .........................................19 Bảng 2.1: Liệt kê mạnh - yếu theo phương pháp phân tích SWOT .........................39 Bảng 4.1: Dự kiến tiến độ và kinh phí thực hiện đổi mới ở Công ty Bắc Hưng Hải .......69 1 MỞ ĐẦU I. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Hệ thống công trình thuỷ lợi là cơ sở hạ tầng thiết yếu, phục vụ tưới tiêu cho diện tích lớn cây trồng, góp phần quan trọng làm tăng năng suất, sản lượng và chất lượng sản phẩm nông nghiệp, thuỷ sản, đồng thời góp phần phòng chống giảm nhẹ thiên tai và thúc đẩy phát triển các ngành kinh tế khác. Đến nay, trên cả nước đã hình thành nhiều hệ thống công trình thuỷ lợi lớn, vừa và nhỏ, với 110 hệ thống thủy lợi lớn; trên 5000 hồ chứa các loại, với tổng dung tích trữ nước trên 35,34 tỷ m3 phục vụ cho phát điện, cấp nước sinh hoạt, cấp nước cho các ngành kinh tế trọng P P yếu và bảo đảm tưới cho 80 vạn ha đất canh tác; trên 10.000 trạm bơm lớn với các loại máy bơm khác nhau, với tổng công suất lắp máy phục vụ tưới là 250 Mw, phục vụ tiêu là 300Mw; 5.700 km đê sông, 3.000 km đê biển, 23.000 km bờ bao ngăn lũ đầu vụ hè thu ở Đồng bằng sông Cửu Long và hàng trăm cây số kè; gần 5.000 cống tưới tiêu lớn, 126.000km kênh mương các loại. Tổng năng lực thiết kế tưới của các hệ thống bảo đảm cho khoảng 3,45 triệu ha đất canh tác, tiêu thoát nước cho 1,72 triệu ha đất nông nghiệp. Hàng năm cung cấp gần 6 tỷ m3 nước cho các ngành sản xuất công nghiệp và sinh hoạt. Tỷ lệ dân cư P P nông thôn được cấp nước hợp vệ sinh ngày càng tăng, nhất là vùng sâu, vùng xa ở miền núi và vùng đồng bằng sông Cửu Long. Tham gia quản lý cơ sở vật chất công trình thủy lợi trên hiện có khoảng 100 doanh nghiệp làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi, 12.000 tổ chức hợp tác dùng nước làm dịch vụ thủy lợi cho người dân và một số đơn vị sự nghiệp khác. Thực tế hiện nay, hoạt động quản lý khai thác công trình thủy lợi vẫn còn nhiều tồn tại, tổ chức quản lý còn cồng kềnh, kém hiệu lực nhất là mối quan hệ giữa các doanh nghiệp nhà nước khai thác công trình thủy lợi với các tổ chức hợp tác, các hộ dùng nước khác. Việc sử dụng nước còn lãng phí, tùy tiện, đặc biệt từ khi Nhà nước thực hiện chính sách miễn giảm thủy lợi phí cho nông dân. 2 Hiệu quả mà các công trình thủy lợi đem lại chưa tương xứng với tiềm năng và cơ sở vật chất công trình thủy lợi đã được đầu tư xây dựng. Theo nhiều kết quả đánh giá, hiệu quả bình quân của các hệ thống công trình thủy lợi chỉ đạt từ 70-75% năng lực thiết kế, có những nơi chỉ đạt 50%. Phát triển kinh tế xã hội trong thời kỳ đổi mới đang tạo ra những cơ hội và thách thức mới đối với mọi lĩnh vực nói chung và lĩnh vực thủy lợi nói riêng. Tăng trưởng kinh tế và sức ép về gia tăng dân số làm cho nhu cầu nước của các ngành kinh tế xã hội ngày càng gia tăng, mâu thuẫn nhu cầu về nước giữa các ngành đòi hỏi phải các giải pháp đảm bảo nhu cầu nước và sự điều chỉnh hợp lý để đạt mục tiêu phát triển nền kinh tế xã hội chung của cả nước tiến lên công nghiệp hóa, hiện đại hóa, đặc biệt trong điều kiện biến đổi khí hậu nước biển dâng. Sau 25 năm thực hiện chủ trương đổi mới và chuyển đổi nền kinh tế theo cơ chế thị trường có định hướng XHCN, hầu hết các ngành, các lĩnh vực sản xuất dịch vụ đã tự đổi mới và phát huy được hiệu quả trong cơ chế mới, trong khi các dịch vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi vẫn chưa có những thay đổi căn bản. Cùng với tiến trình đổi mới, hiện đại hóa các ngành kinh tế xã hội, sự đổi mới trong quản lý thủy nông là rất cần thiết trong nền nông nghiệp hiện đại hiện nay nhằm nâng cao năng lực quản lý, vận hành an toàn công trình theo hướng hiện đại hóa, phát huy tối đa hiệu quả công trình thủy lợi. Mấu chốt của vấn đề đổi mới tổ chức quản lý thủy nông là tìm ra các mô hình tổ chức và cơ chế chính sách quản lý khai thác công trình thủy lợi phù hợp. Cụ thể là đảm bảo chuyển đổi tổ chức và hoạt động của các công ty khai thác công trình thủy lợi hiện nay từ hình thức doanh nghiệp công ích sang hình thức hoạt động cung ứng sản phẩm hoặc dịch vụ công ích. Đây có thể là bước chuyển mình quan trọng nhằm đưa công tác quản lý khai thác công trình thủy lợi vượt ra khỏi tiêu chuẩn truyền thống về thiết kế và vận hành chủ yếu là cung cấp nước tưới và tiêu đơn thuần hướng sang mở rộng ra những dịch vụ phục vụ các ngành kinh tế khác. Bên cạnh đó cần phân cấp quản lý, xã hội hóa công tác quản lý công trình thủy lợi thông qua việc tăng cường sự tham gia quản lý của người dân. 3 II. MỤC TIÊU CỦA ĐỀ TÀI - Nghiên cứu thực trạng, tồn tại, các tổ chức hiện nay của mô hình doanh nghiệp làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi. - Đề x uất nội dung đổi mới trong cách thức tổ chức của các doanh nghiệp nhằm quản lý khai thác, vận hành công trình thủy lợi có hiệu quả. III. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 1. Nghiên cứu tổng quan: Nghiên cứu các kết quả có liên quan, từ đó rút ra các vấn đề chung có thể áp dụng cho luận văn. 2. Nghiên cứu thực tế: Thu thập tài liệu về đơn vị quản lý nhà nước, doanh nghiệp và tổ chức hợp tác dùng nước làm nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thủy lợi, đặc biệt là Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Hưng Hải. 3. Nghiên cứu nội nghiệp: Tổng hợp, phân tích số liệu đã điều tra, thu thập được; nghiên cứu, đề xuất mô hình tổ chức và chính sách liên quan. 4. Trong luận văn sử dụng phương pháp phân tích SWOT. IV. PHẠM VI NGHIÊN CỨU 1. Đối tượng - Các doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thủy lợi; - Tổ chức hợp tác dùng nước. 2. Phạm vi: Trên cả nước, lấy ví dụ về nghiên cứu điển hình là Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thủy lợi Bắc Hưng Hải. V. NỘI DUNG NGHIÊN CỨU Nội dung nghiên cứu gồm các phần sau: - Nghiên cứu tổng quan về tổ chức quản lý thuỷ lợi, cơ sở và giải pháp đổi mới mô hình doanh nghiệp quản lý khai thác công trình thuỷ lợi. - Đề xuất các giải pháp đổi mới doanh nghiệp ứng dụng cho Công ty TNHH một thành viên khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Hưng Hải. 4 Chương 1 GIỚI THIỆU TỔNG QUAN VỀ TỔ CHỨC QUẢN LÝ THỦY LỢI 1.1. Tổ chức quản lý nhà nước 1.1.1. Cấp Trung ương: Trong khoảng thời gian 10 năm gần đây, từ năm 2000-2012, cơ quan quản lý nhà nước về thủy lợi cấp trung ương thường xuyên có biến động. Giai đoạn từ 2000-2004, nhiệm vụ này được giao cho Cục Quản lý nước và Công trình thủy lợi. Từ năm 2004-2010, là Cục Thủy lợi. Trong thời gian này, nhiệm vụ quản lý nhà nước về thuỷ lợi luôn được điều chỉnh, bổ sung. Cụ thể: nhiệm vụ quản lý tài nguyên nước được chuyển sang Bộ Tài nguyên và Môi trường, tiếp theo Cục Thuỷ lợi trực tiếp làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về nước sạch và vệ sinh môi trường nông thôn. Hiện nay, theo Quyết định số 03/2010/QĐ-TTg ngày 25/01/2010 của Thủ tướng Chính phủ Quy định chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của Tổng cục Thủy lợi trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thì Tổng cục Thủy lợi là cơ quan trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT, thực hiện chức năng tham mưu, giúp Bộ trưởng Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn quản lý nhà nước và thực thi nhiệm vụ quản lý nhà nước về thủy lợi; quản lý, chỉ đạo các hoạt động dịch vụ công thuộc phạm vi quản lý của Tổng cục. Theo đó, Tổng cục Thuỷ lợi có chức năng quản lý nhà nước về công trình thuỷ lợi, công trình đê điều và phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai và công trình nước sạch vệ sinh môi trường nông thôn. Như vậy, ngay tại trung ương thì cơ quan quản lý nhà nước về thuỷ lợi luôn có sự biến động về nhiệm vụ, chức năng được giao. 1.1.2. Cấp tỉnh Tổ chức trực tiếp quản lý nhà nước chuyên ngành thuỷ lợi ở địa phương là các chi cục thuỷ lợi, trước đây được thành lập theo thông tư số 07 LB/TT ngày 24/4/1996 của liên Bộ Nông nghiệp và PTNT - Ban tổ chức cán bộ Chính phủ và 5 hướng dẫn số 390 NN-TCCB/HD của Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn. Do các quy định này chỉ mang tính hướng dẫn, không bắt buộc nên việc thành lập tổ chức quản lý nhà nước ở các địa phương rất khác nhau. Theo quy định này đến năm 2004 mới có 44 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thành lập Chi cục thủy lợi, 22 tỉnh thành lập Phòng Thuỷ lợi. Một số tỉnh thành lập chi cục thực hiện cả hai chức năng quản lý đê điều và quản lý khai thác công trình thuỷ lợi, nhiều nơi thành lập Phòng Thuỷ lợi. Có chi cục được thành lập nhưng bộ máy, chức năng nhiệm vụ được giao chưa đáp ứng yêu cầu công việc quản lý nhà nước chuyên ngành thuỷ lợi, chỉ làm việc mang tính hành chính sự vụ, chưa phát huy được vai trò của Chi cục. Để cải thiện thực trạng trên, Liên Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn Nội vụ đã ban hành thông tư liên tịch số 11/2004/TTLT-BNN-BNV ngày 02/4/2004 hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và tổ chức cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân quản lý nhà nước về nông nghiệp và phát triển nông thôn, các văn bản hướng dẫn thực hiện Thông tư của Bộ Nội vụ và Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn, tổ chức Chi cục Thuỷ lợi làm nhiệm vụ quản lý nhà nước về công tác thuỷ lợi ở các tỉnh trên toàn quốc là 49 tỉnh đã thành lập Chi Cục, còn lại 15 tỉnh thành lập phòng Thuỷ lợi hoặc phòng Thuỷ nông trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT. Tiếp theo, ngày 15/5/2008, Liên Bộ Nội vụ và Nông nghiệp và PTNT ban hành thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV Hướng dẫn chức năng, nhiệm vụ, quyền hạn và cơ cấu tổ chức của cơ quan chuyên môn thuộc Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh, cấp huyện và nhiệm vụ quản lý nhà nước của Uỷ ban nhân dân cấp xã về nông nghiệp và phát triển nông thôn thay thế Thông tư số 11/2004/TTLT-BNNBNV nói trên. Quy định mới nêu rõ: Chi cục quản lý chuyên ngành giúp Giám đốc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn thực hiện chức năng quản lý nhà nước và triển khai các nhiệm vụ về chuyên ngành trong việc tổ chức thực thi pháp luật; thực hiện công việc tác nghiệp thường xuyên, đồng thời đề xuất về cơ chế, chính sách 6 đối với lĩnh vực chuyên ngành được kế thừa hợp lý những chi cục hiện có đang hoạt động hiệu quả và thành lập chi cục mới nhưng không quá 9 tổ chức. Thông tư số 61/2008/TTLT-BNN-BNV cũng quy định rõ, mô hình tổ chức chuyên môn giúp Sở Nông nghiệp và PTNT về lĩnh vực thuỷ lợi là Chi cục Thuỷ lợi hoặc Chi cục Thuỷ lợi và Phòng, chống lụt, bão ở các tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương có hệ thống công trình thủy nông lớn và chiều dài đê ít; thực hiện cả nhiệm vụ cấp nước nông thôn, thuỷ lợi, đê điều và phòng, chống lụt, bão. Đối với các tỉnh có hệ thống đê sông, đê biển lớn ngoài Chi cục Thủy lợi được thành lập thêm Chi cục Đê điều và Phòng, chống lụt, bão. Sau khi Thông tư 61/2008/TTLT-BNN-BNV quy định số lượng các chi cục chuyên ngành trực thuộc Sở Nông nghiệp và Phát triển nông thôn không quá 9, tạo điều kiện cho các tỉnh thành lập thêm các Chi cục, trong đó có Chi cục Thuỷ lợi. Nhiều chi cục đã thực sự phát huy được vai trò tham mưu giúp Sở Nông nghiệp và PTNT trong việc quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở địa phương. Do đó, sau 1 năm thực hiện đã có 57 tỉnh thành lập Chi cục, chỉ có 6 tỉnh chưa thành lập Chi cục bao gồm Phú Thọ, Hải Phòng, Quảng Bình, Quảng Trị, Bình Định, Đồng Nai. Và đến nay chỉ còn duy nhất tỉnh Đồng Nai chưa thành lập chi cục quản lý chuyên ngành thuỷ lợi, mô hình hiện nay của Đồng Nai là Phòng Thuỷ lợi trực thuộc Sở Nông nghiệp và PTNT. Chi cục Thuỷ lợi và/hoặc Chi cục Quản lý đê điều và PCLB là cơ quan chuyên môn giúp giám đốc sở thực hiện chức năng quản lý nhà nước về thuỷ lợi, phòng chống lụt bão, giảm nhẹ thiên tai. Tuy nhiên, mô hình từng tỉnh có khác nhau cho dù có cùng điều kiện địa lý và đặc điểm công trình tương tự nhau. Trong thời gian qua, bộ máy tổ chức của các Chi cục Thuỷ lợi ở các địa phương cơ bản đã được kiện toàn, công tác tổ chức đã đi vào ổn định. Bộ máy tổ chức của các chi cục thuỷ lợi thường bao gồm: 01 Chi cục trưởng, từ 1-2 chi cục phó. Các bộ phận chuyên môn từ 2-4 phòng, mô hình chung chủ yếu như sau: - Phòng Tổ chức - Hành chính/Tài vụ . - Phòng Kế hoạch - Tổng hợp. 7 - Phòng kỹ thuật (Quản lý nước, công trình thuỷ lợi, đê điều). Số lượng phòng, ban của Chi cục phụ thuộc vào chức năng nhiệm vụ được giao và tình hình thực tế ở địa phương. Đối với một số Chi cục thực hiện cả chức năng quản lý nhà nước về khai thác công trình thuỷ lợi, đê điều và phòng chống lụt bão thì phòng kỹ thuật thường tách thành Phòng quản lý nước và/hoặc công trình thuỷ lợi, và phòng Quản lý đê điều và Phòng chống lụt bão. Một số chi cục còn có thêm cả Phòng/Ban Thanh tra chuyên ngành (Vĩnh Phúc, Thái Bình, Nghệ An, Long An). Đối với một số chi cục ở vùng Đồng bằng sông Cửu Long (Cà Mau, Long An, Bạc Liêu, Cần Thơ), vùng Đông Nam Bộ (Bà Rịa - Vũng Tàu), ngoài phòng chuyên môn còn có các trạm thuỷ lợi. Một số chi cục có thêm cả hạt quản lý đê tại các huyện, thị trong tỉnh (Quảng Ninh, Kiên Giang). Sở NN và PTNT Ban lãnh đạo Chi cục P. Tổ chức - HC P. KH - TH P. Kỹ thuật Ban/P.Thanh tra Hình 1.1. Mô hình tổ chức chung của Chi cục Thuỷ lợi (Nguồn: Báo cáo của Tổng cục Thuỷ lợi, 2010) Nguồn nhân lực: Cán bộ quản lý công tác tại các chi cục chuyên ngành thuỷ lợi đa số có trình độ đại học và trên đại học, được bố trí đúng chuyên môn, phần lớn đáp ứng được yêu cầu về quản lý ngành trong giai đoạn hiện tại. Tuy nhiên, việc bố trí phân tán ở các đơn vị khác nhau nên khó tập trung chỉ đạo, bạn chế vai trò tham mưu, hướng dẫn và tác nghiệp về kỹ thuật chuyên ngành cho Sở và Uỷ ban nhân dân tỉnh. Tuy 8 vậy, số lượng cán bộ ở từng địa phương không đều, vùng Tây Bắc là khu vực có ít cấn bộ nhất trong cả nước (chiếm 2,2% cả nước). Vùng có nhiều cán bộ nhất chính là đồng bằng sông Hồng, Bắc Trung Bộ và Đông Bắc. Cán bộ chuyên ngành thuỷ lợi Cán bộ chuyên ngành khác 1007 1993 Hình 1.2. Tổng số cán bộ của chi cục thuỷ lợi (Nguồn: Số liệu tổng hợp của Tổng cục Thuỷ lợi, 2012) 1444 1600 1400 1200 Đại học, trên đại học 1000 528 800 Cao đẳng Trung cấp 600 400 21 200 0 1 Hình 1.3. Số lượng cán bộ chi cục có chuyên ngành thuỷ lợi (Nguồn: Số liệu tổng hợp của Tổng cục Thuỷ lợi, 2012) 9 1.1.3. Cấp huyện xã a) Tổ chức chuyên môn quản lý thuỷ lợi ở cấp huyện: Cấp huyện không có phòng chuyên trách thuỷ lợi. Cơ quan chuyên môn giúp Uỷ ban nhân dân huyện thực hiện chức năng quản lý nhà nước về nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi và phát triển nông thôn thống nhất gọi là Phòng. Việc thành lập và tên gọi của Phòng do Uỷ ban nhân dân tỉnh quyết định theo quy định của Nghị định số 14/2008/NĐ-CP ngày 04/02/2008 của Chính phủ quy định tổ chức các cơ quan chuyên môn thuộc UBND huyện, quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh (thay thế Nghị định 172/2004/NĐ-CP ngày 29/9/2004 trước đây). Theo Nghị định này, chức năng quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở cấp huyện nằm trong Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn - đối với huyện và Phòng Quản lý đô thị hoặc Phòng Công thương - đối với quận, thị xã, thành phố thuộc tỉnh. Nghị định 14/2008/NĐ-CP đã quy định cụ thể chức năng quản lý nhà nước về thuỷ lợi cấp huyện thuộc Phòng Kinh tế hoặc Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn nên đã hạn chế thực trạng chức năng thuỷ lợi được các huyện, thị xã, thành phố thuộc tỉnh quy định ở nhiều phòng khác nhau như là khi thực hiện Nghị định 172/2004/NĐ-CP. Hiện nay, các địa phương đang từng bước củng cố, kiện toàn tổ chức cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thuỷ lợi theo hai mô hình: Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, Phòng kinh tế. Theo báo cáo điều tra vào tại 53 tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương, tại 528 quận, huyện, thị xã, thành phố trực thuộc tỉnh về tổ chức cơ quan chuyên môn quản lý nhà nước về thuỷ lợi, các phòng chuyên môn cấp huyện quản lý nhà nước có chức năng quản lý thuỷ lợi gồm 5 loại hình phòng chủ yếu như sau: Phòng Kinh tế (chiếm tỷ lệ cao nhất 54,9% và có nhiều ở các tỉnh thuộc vùng Miền núi phía Bắc), Phòng Nông nghiệp và Phát triển nông thôn (chiếm 26,5%, có nhiều ở Đồng bằng sông Hồng và Bắc Trung Bộ), Nông nghiệp, Nông-công-lâm-thuỷ sản, và loại hình khác (ba loại hình này chiếm 8,7%). 10 Theo báo cáo của các địa phương, cơ quan chuyên môn thuộc ủy ban nhân dân cấp huyện có chức năng quản lý nhà nước về thuỷ lợi cấp huyện thực hiện các chức năng sau: - Trình Uỷ ban nhân dân cấp huyện ban hành quyết định, chỉ thị; quy hoạch, kế hoạch dài hạn, 05 năm và hàng năm về thuỷ lợi. - Tổ chức bảo vệ đê điều, các công trình thuỷ lợi vừa và nhỏ; công trình cấp, thoát nước nông thôn; công trình phòng, chống lũ, lụt, bão; quản lý mạng lưới thuỷ nông trên địa bàn theo quy định của pháp luật. Tổ chức thực hiện công tác khuyến nông và các dự án phát triển thuỷ lợi trên địa bàn huyện. - Hướng dẫn chuyên môn, nghiệp vụ đối với Uỷ ban nhân dân cấp xã trong việc thực hiện nhiệm vụ, quyền hạn trong lĩnh vực thuỷ lợi. - Tổng hợp tình hình, báo cáo Uỷ ban nhân dân huyện việc xây dựng, khai thác và sử dụng nước sạch nông thôn. - Quản lý khai thác công trình thuỷ lợi theo phân cấp, - Thực hiện nhiệm vụ thường trực của Ban Chỉ huy phòng, chống lụt, bão; tìm kiếm cứu nạn ở địa phương; đề xuất phương án, biện pháp và tham gia chỉ đạo việc phòng, chống và khắc phục hậu quả thiên tai về lũ, lụt, bão, sạt, lở, hạn hán, úng ngập, xâm nhập mặn trên địa bàn huyện. Nguồn nhân lực: Theo kết quả điều tra, đánh giá năm 2012 của Tổng cục Thuỷ lợi, biên chế các phòng này chỉ có khoảng từ 7-10 cán bộ, lĩnh vực phụ trách nhiều, đa dạng nên việc bố trí cán bộ chuyên trách thuỷ lợi còn nhiều bất cập và phụ thuộc rất nhiều vào sự quan tâm của lãnh đạo Uỷ ban nhân dân huyện. Hiện nay số cán bộ phụ trách thuỷ lợi cấp huyện có chuyên môn, nghiệp vụ thuỷ lợi rất ít, có tỉnh chỉ có 1 cán bộ trình độ trung cấp thuỷ lợi ở phòng nông nghiệp và PTNT phụ trách lĩnh vực thuỷ lợi (Tây Ninh, Bà Rịa – Vũng Tàu); có địa phương còn không có cán bộ trình độ, chuyên ngành thuỷ lợi (Đà Nẵng, Đắc Nông). Vùng có tỷ lệ cán bộ cấp huyện có trình độ chuyên ngành thuỷ lợi thấp nhất là Tây Nguyên (3,8%), tiếp theo là các tỉnh Đông Nam Bộ (4,9%) và các tỉnh Tây Bắc (8,4%). 11 Cũng theo kết quả tổng hợp được thì, số lượng cán bộ phụ trách về thuỷ lợi ở cơ quan chuyên môn có chức năng quản lý nhà nước về thuỷ lợi cấp huyện trên toàn quốc nói chung rất mỏng và hạn chế trong khi yêu cầu về công tác thuỷ lợi ở cấp huyện là rất lớn. Công tác quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở nhiều địa phương trên toàn quốc chưa được chính quyền địa phương quan tâm đúng mức. Công tác quản lý nhà nước về thuỷ lợi ở cấp huyện ở những địa phương này còn bị bỏ ngỏ. 129 651 12 1904 510 Cán b? chuyên ngành thu? l?i Cán b? chuyên ngành khác Đ?i h?c, trên đ?i h?c Cao đ?ng Trung c?p Hình 1.4. Số lượng và trình độ cán bộ cấp huyện trực tiếp đảm nhận công tác thuỷ lợi (Nguồn: Số liệu tổng hợp của Tổng cục Thuỷ lợi, 2012) b) Cấp xã: Cán bộ nông nghiệp, lâm nghiệp, diêm nghiệp, thuỷ lợi ở xã thực hiện theo Nghị định số 121/2003/NĐ-CP ngày 21/10/2003 của Chính phủ về chế độ, chính sách đối với cán bộ, công chức ở xã, phường, thị trấn. Theo quy định này, các xã bố trí cán bộ không chuyên trách phụ trách chung các lĩnh vực công tác về kế hoạch - giao thông - thủy lợi - nông, lâm, ngư, diêm nghiệp, địa chính, xây dựng. 12 Theo báo cáo của các địa phương, hiện hầu hết các xã trên toàn quốc đều bố trí 01 cán bộ phụ trách công tác quản lý thuỷ lợi kiêm nhiệm công tác giao thông, nông, lâm nghiệp trên địa bàn xã. Theo quy định tại Thông tư liên tịch số 61/2008/TTLT-BNN-BNV, Uỷ ban nhân dân cấp tỉnh căn cứ đặc điểm cụ thể của địa phương, quyết định Chi cục Thuỷ lợi được hợp đồng nhân viên chuyên môn, kỹ thuật và cộng tác viên hoạt động trên địa bàn xã. Tuy nhiên hầu hết địa phương chưa triển khai thực hiện được nội dung này. 1.2. Tổ chức quản lý khai thác Bên cạnh hệ thống tổ chức quản lý nhà nước nêu trên, còn có một hệ thống lớn các đơn vị, tổ chức, cá nhân tham gia quản lý khai thác công trình thuỷ lợi. 1.2.1. Doanh nghiệp khai thác công trình thuỷ lợi Việc quản lý khai thác các hệ thống công trình thuỷ lợi được xây dựng từ nguồn vốn Ngân sách nhà nước hoặc có nguồn gốc từ ngân sách nhà nước chủ yếu do các Doanh nghiệp làm nhiệm vụ khai thác công trình thuỷ lợi (Công ty Trách nhiệm hữu hạn một thành viên Khai thác công trình thuỷ lợi). Đến nay, cả nước có khoảng trên 100 Công ty TNHHMTV Khai thác công trình thuỷ lợi, trong đó có 3 công ty trực thuộc Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, còn lại là công ty trực thuộc các tỉnh, thành phố. Hiện có 13 tỉnh chưa thành lập công ty KTCTTL gồm: Hà Giang, Lào Cai, Tuyên Quang, Lâm Đồng, Bình Dương, Bà Rịa - Vũng Tàu, Long An, Đồng Tháp, Kiên Giang, Bến Tre, Hậu Giang, Cần Thơ, Cà Mau. 13 Bảng 1.1: Tổng hợp doanh nghiệp KTCTTL Số lượng công ty, đơn vị sự Tỉnh nghiệp QLKCTTL chưa Thứ tự Tên vùng Huyện, Đơn vị liên sự huyện nghiệp 8 13 4 thành Tỉnh/liên lập công tỉnh ty 1 Miền núi phía Bắc 2 Đồng bằng sông Hồng 5 30 0 3 Bắc Trung bộ 3 18 0 4 Duyên hải miền Trung 5 2 0 5 Tây Nguyên 1 4 0 1 6 Đông Nam Bộ 2 8 0 0 7 Đồng bằng sông Cửu Long 7 5 0 2 Tổng: 13 38 63 7 3 (Nguồn: Số liệu tổng hợp của Tổng cục Thuỷ lợi, 2012) Bảng tổng hợp này không bao gồm các Chi cục thuỷ lợi vừa thực hiện chức năng quản lý nhà nước, vừa tham gia quản lý khai thác như Bà Rịa Vũng Tàu, Kiên Giang, Cần Thơ, Hậu Giang, Cà Mau, Bà Rịa Vũng Tàu. Trong số các doanh nghiệp này, Bộ Nông nghiệp và PTNT thành lập 03 doanh nghiệp trực thuộc để tham gia quản lý, khai thác các công trình thuỷ lợi liên tỉnh. - Công ty TNHHMTV khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Nam Hà chủ yếu quản lý các công trình thuỷ lợi là hệ thống các công trình trạm bơm điện đầu mối lớn, đập điều tiết, kênh trục chính liên tỉnh, phục vụ tưới, tiêu hoặc cấp nước (hệ thống công trình động lực). - Hệ thống công trình thuỷ lợi mà Công ty TNHHMTV khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Hưng Hải quản lý chủ yếu là các cống đầu mối, âu thuyền phục vụ liên 14 tỉnh, 01 trạm bơm tiêu, hệ thống kênh trục chính phục vụ tưới, tiêu liên tỉnh (hệ thống chủ yếu là công trình trọng lực). - Công ty TNHHMTV Khai thác thuỷ lợi Dầu Tiếng - Phước Hoà quản lý hệ thống công trình đầu mối hồ Dầu Tiếng, đập Phước Hoà và hệ thống kênh trục chính phục vụ tưới, tiêu liên tỉnh (hệ thống công trình trọng lực). Ngoài 3 doanh nghiệp trực thuộc Bộ Nông nghiệp và PTNT nêu trên, các doanh nghiệp khác hiện nay chủ yếu quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi trong phạm vi tỉnh (tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Trung và miền Nam), hoặc phạm vi huyện (tập trung chủ yếu ở các tỉnh miền Bắc). Tuy nhiên, còn có một số ít doanh nghiệp trực thuộc tỉnh nhưng cũng tham gia quản lý hệ thống công trình thuỷ lợi liên tỉnh: Công ty TNHHMTV khai thác dịch vụ thuỷ lợi Sông Nhuệ quản lý hệ thống công trình thủy lợi phục vụ các tỉnh, thành phố Hà Nam, Hà Nội; công ty An Hải quản lý hệ thống công trình phục vụ Hải Phòng, Hải Dương; công ty Sông Chu phục vụ các tỉnh Thanh Hoá, Nghệ An, Hà Tĩnh; công ty TNHHMTV khai thác công trình thuỷ lợi Bắc Đuống quản lý hệ thống công trình phục vụ Bắc Ninh, Bắc Giang… Ở một số tỉnh, thành phố còn có các doanh nghiệp nhà nước khác cùng tham gia hoạt động trong lĩnh vực quản lý khai thác công trình thuỷ lợi: tỉnh Hải Dương có Xí nghiệp Khai thác công trình thuỷ lợi Thành phố Hải Dương trực thuộc Công ty TNHH MTV quản lý công trình đô thị Hải Dương, Cổ phần Vinaconex 27 ở Đồng Tháp… Trước đây, mô hình tổ chức và hoạt động của các Công ty KTCTTL được thực hiện theo thông tư 06/1998/TT-BNN-TCCB ngày 03/9/1998 của Bộ Nông nghiệp và PTNT. Theo thông tư này cơ cấu tổ chức của các Công ty KTCTTL bao gồm các phòng ban chức năng chính và bộ phận sản xuất cho nhiệm vụ hoạt động công ích phục vụ tưới tiêu cho sản xuất nông nghiệp và các ngành kinh tế khác trên địa bàn hệ thống: 15  Phòng Tổ chức hành chính, Phòng Quản lý khai thác; Phòng Kinh tế; Phòng Kế hoạch kỹ thuật;  Các Cụm, trạm thuỷ nông là đơn vị sản xuất có nhiệm vụ trực tiếp quản lý vận hành các công trình thuộc hệ thống theo phân công. Ngoài nhiệm vụ công ích, các công ty, xí nghiệp KTCTTL được thành lập các bộ phận tổ chức khác phục vụ các hoạt động sản xuất kinh doanh theo quy định hiện hành gồm: Ban quản lý dự án đầu tư và xây dựng, bộ phận tư vấn, khảo sát thiết kế, bộ phận xây lắp hoặc sửa chữa. Hiện nay, tổ chức của các công ty KTCTTL ở một số địa phương đang dần đi vào ổn định. Bắt đầu bằng việc thực hiện quyết định số 58/2002/QĐ-TTg ngày 26/4/2002 của Thủ tướng Chính phủ (nay được thay thế bằng Quyết định số 155/2004/QĐTTg ngày 24/8/2004 của Thủ tướng Chính phủ “Về ban hành tiêu chí, danh mục phân loại công ty nhà nước và công ty thành viên hạch toán độc lập thuộc tổng công ty nhà nước”), các tỉnh đã tiến hành đổi mới sắp xếp, củng cố lại doanh nghiệp bằng hình thức sáp nhập các công ty huyện thành công ty tỉnh hoặc ngược lại (Thanh Hoá, Hải Dương, Quảng Trị, Phú Thọ, Thừa Thiên Huế, Tây Ninh). 16 SỞ NN&PTNT Công ty KTCTTL Ban Giám đốc Phòng Tổ chức - Hành Phòng Quản lý Khai thác Phòng Kinh tế Dịch vụ công ích Kinh doanh TH XN, Cụm, TN Xí nghiệp KSTK, xây lắp Phòng Kế hoạch kỹ Hình 1.5. Sơ đồ tổ chức quản lý Công ty KTCTTL trước năm 2010 (Nguồn: Tổng hợp từ báo cáo của địa phương) Tiếp theo, thực hiện Luật Doanh nghiệp năm 2005, đến nay toàn bộ các tỉnh, thành phố đã xây dựng đề án và thực hiện xong việc chuyển đổi các công ty KTCTTL thành công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên. Phương thức hoạt động của các doanh nghiệp hiện nay được thực hiện theo quy định của Nghị định số 31/2005/NĐ-CP ngày 11/3/2005 của Chính phủ về sản xuất và cung ứng sản phẩm, dịch vụ công ích và theo quy định khác của pháp luật hướng dẫn phương thức này. Tuy nhiên ở một vài nơi có hình thức công ty cổ phần tham gia/được giao nhiệm vụ quản lý khai thác công trình thuỷ lợi như: Công ty Cổ phần Khai thác công trình 17 thuỷ lợi Sơn La; Công ty CP Khai thác thuỷ lợi Kon Tum; Công ty Cổ phần dịch vụ Thuỷ lợi Vĩnh Long (hiện đã không còn tham gia quản lý thuỷ nông); Công ty Cổ phần Thuỷ lợi Sóc Trăng. Tuy nhiên việc thực hiện cổ phần ở các công ty này chưa đúng bản chất của vấn đề cổ phần hoá nên các công ty này hoạt động còn nhiều khó khăn. Tỉnh Sơn La sẽ chuyển đổi công ty này sang loại hình công ty trách nhiệm hữu hạn một thành viên, 100% vốn thuộc sở hữu nhà nước và thực hiện từ năm 2013. Bộ máy tổ chức của doanh nghiệp thường được bố trí như sau: - Chủ tịch Hội đồng thành viên - Tổng Giám đốc (hoặc do Chủ tịch HĐTV kiêm nhiệm); - Các Phó Tổng giám đốc - Kiểm soát viên; - Các Phòng chức năng: Tổ chức – Hành chính,Quản lý khai thác công trình, Kế hoạch – Kỹ thuật, Tài vụ. - Các Xí nghiệp hoặc chi nhánh trực tiếp quản lý khai thác công trình. Như vậy, về mô hình tổ chức khai thác công trình thuỷ lợi hiện nay tuỳ thuộc vào quan điểm của từng địa phương dẫn đến việc thành lập đa dạng các tổ chức khai thác CTTL khác nhau, nhưng đang dần ổn định. 1.2.2. Tổ chức hợp tác dùng nước Tham gia quản lý các công trình thuỷ lợi còn có các tổ chức hợp tác dùng nước. Tổ chức Hợp tác dùng nước là các tổ chức thuỷ nông cơ sở gồm nhiều loại hình khác nhau bao gồm các hợp tác xã nông nghiệp làm dịch vụ tổng hợp, hợp tác xã dùng nước, hội dùng nước, tổ đội thuỷ nông, ban quản lý thuỷ nông, cá nhân... Các tổ chức Hợp tác dùng nước quản lý các công trình thuỷ lợi có quy mô vừa và nhỏ hoặc kênh mương nội đồng trong các hệ thống lớn. Theo báo cáo tổng hợp, cả nước có khoảng 15.000 tổ chức Hợp tác dùng nước làm dịch vụ thuỷ nông. Theo tài liệu điều tra thì hiện nay có 91% số công trình do Doanh nghiệp Nhà nước quản lý, phục vụ tưới cho 80% tổng diện tích được tưới, 9% số công trình do dân quản lý phục vụ tưới cho 20% diện tích được tưới. Riêng các hệ thống thuỷ
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan