BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ QUỐC PHÒNG
VIỆN NGHIÊN CỨU KHOA HỌC Y DƯỢC LÂM SÀNG 108
--------------------------------------------------------
TRẦN THỊ KIM THÚY
NGHIÊN CỨU DỰ PHÒNG SÂU RĂNG VĨNH VIỄN
GIAI ĐOẠN SỚM BẰNG NƯỚC XÚC MIỆNG FLUOR
CHO HỌC SINH 7-8 TUỔI Ở TỈNH PHÚ THỌ
Chuyên ngành: Răng Hàm Mặt
Mã số : 62720601
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
Hà Nội – 2019
1
A. GIỚI THIỆU LUẬN ÁN
ĐẶT VẤN ĐỀ
Trên thế giới, sâu răng hiện vẫn được coi là một trong hai gánh
nặng hàng đầu của chăm sóc sức khỏe răng miệng, bên cạnh bệnh nha
chu. Theo báo cáo sức khỏe răng miệng của WHO năm 2003, bệnh sâu
răng ảnh hưởng tới 60-90% học sinh và phần lớn người trưởng thành ở
hầu hết các nước công nghiệp, là bệnh răng miệng có tỷ lệ mắc cao nhất
ở một số nước châu Á và Mỹ La tinh. Tại Việt Nam, tỷ lệ mắc bệnh đang
ở mức độ cao và có chiều hướng tăng lên nhất là các vùng nông thôn và
miền núi.
Vai trò của Fluor nói chung, nước xúc miệng fluor nói riêng trong
dự phòng và điều trị sâu răng ngày càng được hiểu rõ và khẳng định
những đóng góp của Fluor trong việc làm hạ thấp tỷ lệ và mức độ trầm
trọng của sâu răng trên toàn cầu. Nghiên cứu của Marinho VC và cộng sự
(2003), qua phân tích tổng hợp các nghiên cứu can thiệp bằng fluor thấy
nước xúc miệng fluor 0,05% làm giảm sâu răng 45% (95%CI: 0,35 –
0,50), tuy nhiên những nghiên cứu này vẫn còn nhiều hạn chế như chưa
đưa ra được phương pháp sử dụng hoàn hảo (hiệu quả cao, an toàn, đơn
giản), chưa tìm ra liều lượng tối ưu cho các giai đoạn tổn thương sâu răng.
Tại Việt Nam đến nay, mặc dù có rất nhiều công trình nghiên cứu
về sâu răng ở tất cả các lứa tuổi song đa số những nghiên cứu này mới
chỉ dừng lại ở việc chẩn đoán được sâu răng ở các giai đoạn muộn, vì
vậy việc phòng và điều trị bệnh cho hiệu quả còn thấp. Chưa có nhiều
nghiên cứu về tình trạng sâu răng giai đoạn sớm của trẻ em cũng như
việc sử dụng nước xúc miệng fluor 0,05% để can thiệp dự phòng và điều
trị sâu răng ngay từ những giai đoạn này. Xuất phát từ các vấn đề trên
chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu dự phòng sâu răng vĩnh viễn giai
đoạn sớm bằng nước xúc miệng fluor cho học sinh 7-8 tuổi ở tỉnh Phú
Thọ” với mục tiêu:
1. Xác định tình trạng sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm và một số yếu
tố liên quan ở học sinh 7-8 tuổi tại 2 trường tiểu học Đinh Tiên
Hoàng và Tân Dân, tỉnh Phú Thọ, năm 2015.
2. Đánh giá hiệu quả dự phòng và điều trị tổn thương sâu răng vĩnh
viễn giai đoạn sớm của nước xúc miệng fluor 0,05% trên học sinh
7-8 tuổi sau 18 tháng.
2
TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Hiểu biết về bệnh lý sâu răng, nhất là sâu răng giai đoạn sớm, một
số yếu tố liên quan và những phương pháp tiên tiến giúp cho việc phát
hiện, chẩn đoán sớm để từ đó có những biện pháp điều trị và dự phòng
bằng nước xúc miệng fluor nhằm giữ vững sự toàn vẹn của bộ răng vĩnh
viễn là rất cần thiết. Số liệu cập nhật về tình trạng sâu răng vĩnh viễn giai
đoạn sớm và hiệu quả của nước xúc miệng fluor 0,05% trên các tổn thương
này cụ thể ra sao, hiệu quả tới đâu, đang còn là vấn đề cần được khảo sát,
xác định, nhằm góp phần xây dựng kế hoạch phòng và điều trị bệnh sâu
răng hiệu quả cho trẻ em trong lứa tuổi bắt đầu mọc răng vĩnh viễn.
Ý NGHĨA THỰC TIỄN VÀ ĐÓNG GÓP MỚI
1) Cập nhật tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm và phát hiện
một số yếu tố liên quan với bệnh sâu răng ở học sinh 7-8 tuổi.
2) Hiệu quả của nước xúc miệng fluor 0,05% trong phòng và điều
trị giúp hoàn nguyên tổn thương sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm (D1,
D2) là rất cao.
3) Thay đổi tiêu chí chẩn đoán theo hệ thống ICDAS sẽ giúp ích
cho nhà quản lý đưa ra biện pháp phòng và điều trị sâu răng hiệu quả hơn.
4) Phương pháp súc miệng với dung dịch fluor để phòng và điều
trị sâu răng đơn giản, chi phí thấp, an toàn, có thể thực hiện ngay tại
trường tiểu học.
CẤU TRÚC LUẬN ÁN
Ngoài phần đặt vấn đề và kết luận, luận án gồm 4 chương: Chương I:
Tổng quan vấn đề nghiên cứu, 35 trang; Chương II: Đối tượng và phương
pháp nghiên cứu, 25 trang; Chương III: Kết quả nghiên cứu, 36 trang;
Chương IV: Bàn luận, 35 trang. Luận án có 35 bảng, 03 sơ đồ, 08 biểu đồ,
23 hình ảnh, 111 tài liệu tham khảo (27 tiếng Việt, 84 tiếng Anh).
B. NỘI DUNG LUẬN ÁN
Chương 1. TỔNG QUAN
1.1. Một số đặc điểm bộ răng sữa, răng vĩnh viễn và bệnh lý răng trẻ em
1.1.1. Đặc điểm bộ răng sữa và răng vĩnh viễn: có 4 giai đoạn
Giai đoạn từ thụ thai đến 3 tuổi: hàm răng sữa mọc lên hoàn chỉnh
trong miệng
Giai đoạn từ 3 đến 6 tuổi: hàm răng sữa
Giai đoạn từ 6 đến 12 tuổi: hàm răng hỗn hợp
Giai đoạn từ 12 đến 18 tuổi: hàm răng vĩnh viễn.
3
1.1.2. Đặc điểm vi thể của men răng
Ở trẻ em khoảng cách giữa các trụ men lớn do quá trình ngấm vôi diễn ra
chưa đầy đủ, ngược lại ở người lớn tuổi hầu như không tìm được khoảng gian
trụ do quá trình khoáng hóa đã diễn ra hoàn toàn.
1.1.3. Một số đặc điểm bệnh lý răng trẻ em
Các bệnh lý răng miệng đặc trưng ở trẻ em có liên quan chặt chẽ với
chế độ ăn uống, hướng dẫn vệ sinh răng miệng và phương pháp dự
phòng răng miệng.
1.2. Một số hiểu biết về bệnh sâu răngvà sâu răng giai đoạn sớm
1.2.1. Một số định nghĩa về bệnh sâu răng:
- Sâu răng là một bệnh nhiễm khuẩn tổ chức cứng của răng, được
đặc trưng bởi sự hủy khoáng của thành phần vô cơ và sự phá hủy thành
phần hữu cơ.
- Sâu răng sớm ở trẻ em là tình trạng xuất hiện một hoặc nhiều tổn
thương sâu (có thể đã hình thành lỗ sâu hoặc chưa)trên bất kỳ răng sữa
nào ở trẻ 71 tháng tuổi hoặc nhỏ hơn.
- Sâu răng giai đoạn sớm là hiện tượng giảm độ pH dẫn tới sự khử
khoáng làm tăng cường khoảng cách giữa các tinh thể Hydroxyapatite,
mất khoáng bắt đầu ở dưới bề mặt men, tổn thương lâm sàng mất 10%
lượng chất khoáng.
1.2.2. Bệnh căn sâu răng: sâu răng là bệnh lý tổng hợp sự tác động từ
nhiều yếu tố.
1.2.3. Sinh lý bệnh quá trình sâu răng
1.2.4. Tiến triển của tổn thương sâu răng: thời gian cho một tổn thương
tiến triển từ sâu răng giai đoạn sớm cho tới lúc hình thành lỗ sâu trên lâm
sàng có thể từ một vài tháng cho tới trên 2 năm, tùy thuộc vào sự cân
bằng của hai quá trình hủy khoáng và tái khoáng.
1.2.5. Phân loại sâu răng: Phân loại theo “site and size”, phân loại theo
ngưỡng chẩn đoán của Pitts và phân loại theo ICDAS là những cách
phân loại hay áp dụng cho nghiên cứu khoa học và trong cộng đồng.
1.2.6. Chẩn đoán sâu răng: Có nhiều phương pháp được áp dụng để
chẩn đoán sâu răng, mỗi phương pháp có một ngưỡng chẩn đoán và tiêu
chuẩn chẩn đoán khác nhau như: thăm khám bằng mắt thường, phim
cánh cắn, máy kiểm tra sâu răng điện tử (ECM), Laser huỳnh quang
(DIAGNOdent), ánh sáng xuyên sợi (DIFOTI), định lượng ánh sáng
huỳnh quang (QLF), dùng chất chỉ thị màu, chẩn đoán sâu răng qua ảnh
kỹ thuật số…
1.2.7. Dịch tễ học bệnh sâu răng và sâu răng giai đoạn sớm ở trẻ em
1.2.7.1. Trên thế giới: Đầu thế kỷ 21, bệnh sâu răng vẫn còn là một vấ n
đề sức khỏe răng miệngở hầu hế t các nước công nghiệp hóa, ảnh huởng
đế n 60-90% ho ̣c sinh và đa số người lớn.
4
1.2.7.2. Tại Việt Nam: Tỷ lệ sâu răng ở trẻ em nước ta vẫn đang ở mức
cao và có chiều hướng tăng lên.
1.2.8. Kiểm soát và dự phòng sâu răng
1.2.8.1. Kiểm soát sâu răng: Kiểm soát nguy cơ sâu răng là chủ yếu.
1.2.8.2. Các biện pháp can thiệp:năm 1984, WHO đã đưa ra các biện pháp
dự phòng sâu răng bao gồmdự phòng sâu răng bằng fluor, trám bít hố rãnh,
chế độ ăn uống, hướng dẫn vệ sinh răng miệng, sử dụng chất kháng khuẩn.
1.3. Vai trò của nước xúc miệng fluor trong dự phòng sâu răng vĩnh
viễn giai đoạn sớm ở trẻ em
1.3.1. Cơ chế tác dụng của nước xúc miệng fluor
- Tăng cường năng lực của men răng, giúp bảo vệ răng chống lại
hủy khoáng và tăng tái khoáng.
- Bảo vệ chống lại sự hủy khoáng và xói mòn men răng.
1.3.5. Một số nghiên cứu về nước xúc miệng fluor
- Nghiên cứu tại nước ngoài: các nghiên cứuđã chứng minh và làm rõ
được cơ chế phòng sâu răng của nước xúc miệng fluor, hiệu quả làm giảm
tỷ lệ bệnh sâu răng.Các mặt còn hạn chế như chưa chứng minh được thời
gian sử dụng nước xúc miệng fluor trong thời gian bao lâu là tốt nhất,
chưa đưa ra được phương pháp sử dụng an toàn, đơn giản và hiệu quả
cao.Vì vậy cần phải có những nghiên cứu để làm rõ các vấn đề này.
-Tình hình nghiên cứu trong nước:nước xúc miệng fluor 0,2% có hiệu
quả tốt dự phòng bệnh sâu răng ở trẻ em.
1.4. Vài nét đại cương về dân số và tình hình kinh tế-xã hội tỉnh Phú Thọ
1.4.1. Đặc điểm kinh tế - xã hội và tình hình sức khỏe:Phú Thọ là tỉnh
Trung du miền núi phía Bắc, thiếu thốn trang thiết bị và cơ sở hạ tầng y
tế xuống cấp.
1.4.2. Tình hình thực hiện chương trình Nha học đường tại Phú
Thọ:hầu hết các trường trong tỉnh vẫn chưa triển khai được chương trình
Nha học đường.
Chương 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Nghiên cứu mô tả cắt ngang
2.1.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 8/2015 đến 12/2015.
- Địa điểm nghiên cứu:Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng và Tân
Dân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ; Viện nghiên cứu Khoa học Y
Dược lâm sàng 108.
5
2.1.2. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn:Là những học sinh từ 7-8 tuổi (khối lớp 2) đang
học tại Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng và Tân Dân, thành phố Việt
Trì, tỉnh Phú Thọ trong năm 2015 – 2016. Có sự đồng ý và tự nguyện
tham gia nghiên cứu của cả học sinh và phụ huynh học sinh.
- Tiêu chuẩn loại trừ:Là những học sinh không nằm trong độ tuổi từ 78; Trẻ đang điều trị chỉnh nha bằng mắc cài cố định; Chưa mọc hoặc
thay răng vĩnh viễn trên cung hàm; Đang mắc các bệnh toàn thân hoặc
răng miệng cấp tính; Không có sự đồng ý và tự nguyện tham gia nghiên
cứu, của cả học sinh và phụ huynh học sinh.
2.1.3. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: là một nghiên cứu mô tả cắt ngang.
* Mẫu nghiên cứu
Cỡ mẫu được tính theo công thức:
n = Z (21− / 2 )
pq
DE
d2
- Trong đó: n: cỡ mẫu; Z(1- α/2): hệ số tin cậy ở mức xác suất 95%; p: tỷ lệ
sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm của học sinh 7-8 tuổi(p = 78,8%) qua
nghiên cứu của Vũ Mạnh Tuấn 2013; q: tỷ lệ ước lượng không sâu răng
vĩnh viễn giai đoạn sớm của học sinh 7-8 tuổi (q = 21,2%); d: Độ chính
xác tuyệt đối (chọn d = 5%); DE: hệ số thiết kế =1,2.
- Cỡ mẫu tính được theo công thức là 308 học sinh. Thực tế nghiên cứu
tiến hành trên 444 học sinh.
* Cách chọn mẫu:
- Bước 1: chọn chủ đích hai trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng và Tân
Dân thuộc thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ vào nghiên cứu.
- Bước 2: phỏng vấn và lựa chọn học sinh vào nghiên cứu dựa trên sự
đồng ý tham gia nghiên cứu của học sinh và gia đình.
2.1.4. Tiến hành nghiên cứu
2.1.4.1. Kỹ thuật thu thập số liệu
- Tập huấn và định chuẩn cho cán bộ nghiên cứu về cách thức khám,
cách sử dụng đèn laser huỳnh quang Diagnodent.
- Thu thập số liệu bằng việc sử dụng một bảng câu hỏi để phỏng vấn
từng trẻ và phiếu khám để ghi nhận tình trạng răng miệng của trẻ.
2.1.4.2. Quy trình thực hiện khám lâm sàng
- Bước 1: hướng dẫn học sinh vệ sinh răng miệng bằng bàn chải, kem
đánh răng P/S và nước trước khi vào bàn khám.
6
- Bước 2: khám phát hiện sâu răng bằng phương pháp quan sát thông
thường theo tiêu chí của hệ thống ICDAS.
- Bước 3: khám phát hiện sâu răng và ghi nhận mức độ mất khoáng bằng
thiết bị Diagnodent 2190
2.2. Nghiên cứu can thiệp
2.2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu
- Thời gian nghiên cứu: từ tháng 01/2016 đến 12/2018.
- Địa điểm nghiên cứu:Trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng và Tân
Dân, thành phố Việt Trì, tỉnh Phú Thọ.Viện nghiên cứu Khoa học Y
Dược lâm sàng 108.
2.2.2. Đối tượng nghiên cứu
- Tiêu chuẩn lựa chọn:Từ kết quả của nghiên cứu mô tả cắt ngang chọn
ngẫu nhiên các học sinh: Có răng vĩnh viễn trên cung hàm; Đồng ý và tự
nguyện tham gia nghiên cứu (có phiếu chấp thuận và đồng ý của phụ
huynh hoặc người giám hộ).
- Tiêu chuẩn loại trừ:Học sinh chưa mọc hoặc thay răng vĩnh viễn;
Không tự nguyện tham gia nghiên cứu; Trẻ đang hoặc mới ngừng điều
trị sâu răng bằng các biện pháp Fluor tại chỗ <6 tháng; Trẻ có tiền sử dị
ứng với Fluor; Trẻ đang điều trị bằng các thuốc có phản ứng chéo với
Fluor như Chlohexidine.
2.2.2. Phương pháp nghiên cứu
* Thiết kế nghiên cứu: Là một nghiên cứu can thiệp lâm sàng ngẫu nhiên có
đối chứng.
* Mẫu nghiên cứu
Chúng tôi dựa theo công thức tính cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp:
n1 = n 2 =
[ Z (1− / 2) 2 p(1 − p) + Z 1− p1 (1 − p1 ) + p 2 (1 − p 2 ) ] 2
( p1 − p 2 ) 2
Trong đó:n1=Cỡ mẫu nghiên cứu cho nhóm can thiệp (học sinh
được súc miệng dung dịch fluor 0,05%); n2=Cỡ mẫu nghiên cứu cho
nhómđối chứng (học sinh được chải kem P/S trẻ em 0,05% F); Z(1- /2) =
hệ số tin cậy ở mức xác suất 95% (=1,96); Z1- = lực mẫu (=80%); p1=tỷ lệ
sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm trong nhóm can thiệp, sau 18 tháng theo
dõi ước lượng là 40%; p2=tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm trong
nhóm chứng, ước lượng là 55% sau 18 tháng theo dõi; p = (p1 + p2)/2
Theo công thức tính được cỡ mẫu cần thiết tối thiểu cho 2 nhóm nghiên
cứu là n1= n2 = 168 học sinh. Tuy nhiên để đảm bảo đạo đức nghiên cứu
chúng tôi chọn tất cả các trẻ thuộc khối lớp 2 đủ tiêu chuẩn vào nghiên cứu
Nhằm không gây xáo trộn tâm lý của trẻ trong quá trình can thiệp, chúng tôi
chọn tất cả học sinh khối hai của một trường vào nhóm can thiệp, học sinh
7
khối hai của trường còn lại vào nhóm chứng Cụ thể: nhóm can thiệp n =
197, nhóm đối chứng n = 247. Sau can thiệp, cả nhóm can thiệp (n = 195) và
nhóm đối chứng (n = 247) đều có cỡ mẫu lớn hơn cỡ mẫu tối thiểu cần có
(n=168). Vì vậy cỡ mẫu trong nghiên cứu đảm bảo tính khoa học.
2.2.3. Tiến hành nghiên cứu
2.2.3.1. Quy trình kỹ thuật thực hiện can thiệp
Nhóm chứng chải răng theo lịch cố định: thời gian cho mỗi lần
chải răng là 4 phút, mỗi ngày chải 1 lần vào buổi sáng, lịch chải răng
được duy trì trong 18 tháng.Nhóm can thiệp súc miệng dung dịch fluor
theo lịch cố định: thời gian cho mỗi lần súc miệng là 2 phút, mỗi ngày 1
lần vào buổi sáng, lịch súc miệng được duy trì trong 18 tháng.
2.2.3.2. Các chỉ số trong nghiên cứu can thiệp
Chỉ số DMFT, DMFS, chỉ số hiệu quả (CSHQ), chỉ số can thiệp
(CSCT).
2.3. Một số tiêu chuẩn đánh giá trong nghiên cứu cắt ngang và can
thiệp
2.3.1. Các tiêu chuẩn sử dụng trong đánh giá tổn thương sâu răng
Sử dụng tiêu chuẩn của hệ thống đánh giá và phát hiện sâu răng quốc tế
ICDAStrên lâm sàng, kết hợp sử dụng laser huỳnh quang Diagnodent
pen 2190 để hỗ trợ chẩn đoán, phân loại và ghi nhận lại mức độ khoáng
hóa của men, ngà răng.
2.3.2. Nhận định kết quả
D0: không sâu răng; D1, D2, D3: có sâu răng; D1, D2: có sâu răng giai
đoạn sớm; D3: có sâu răng giai đoạn muộn.
2.4. Xử lý và phân tích số liệu: Số liệu được nhập bằng phần mềm EPI
DATA 3.1, phân tích trên phần mềm SPSS 20.0 theo phương pháp thống kê y
học.
2.5. Hạn chế sai số trong nghiên cứu:các biện pháp được áp dụng để
hạn chế sai số từ khi chọn mẫu, sai số đo lường, sai số nhớ lại cho tới xử
lý số liệu.
2.6. Đạo đức trong nghiên cứu:tất cả học sinh tham gia nghiên cứu đều
được giải thích và có sự đồng ý của bố mẹ và nhà trường. Quy trình
khám, vấn đề vô khuẩn được đảm bảo không gây ra bất kỳ một ảnh
hưởng xấu nào. Trong quá trình nghiên cứu không tiến hành bất kỳ một
thử nghiệm nào khác. Nếu tổn thương sâu răng tiến triển nặng lên, tất cả
những răng này đều được điều trị miễn phí.
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
3.1. Tình trạng sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm và một số yếu tố
liên quan ở học sinh 7-8 tuổi
3.1.1. Đặc điểm của đối tượng nghiên cứu: Trong tổng số 444 học sinh
được nghiên cứu, tỷ lệ học sinh nữ chiếm 50,2% cao hơn so với tỷ lệ học
8
sinh nam chiếm 49,8%, trong đó ở trường Tiểu học Đinh Tiên Hoàng tỷ lệ
học sinh nam (51,8%) cao hơn học sinh nữ (48,2%). Ngược lại ở trường
Tiểu học Tân Dân tỷ lệ học sinh nam (47,2%) thấp hơn tỷ lệ học sinh nữ
(52,8). Tuy nhiên sự khác biệt về tỷ lệ học sinh nam và nữ không có ý nghĩa
thống kê với p>0,05.
3.1.2. Tình trạng sâu răng vĩnh viễn
3.1.2.1. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn
80
70
57.9
56.1
60
50
67.5
65
50.2
49
Đinh Tiên Hoàng
Tân Dân
Chung
40
30
20
7.7
10
9.1
8.3
0
Sâu răng sớm
(D1, D2)
Sâu răng muộn
D3
Sâu răng
2 test: p1<0,01; p2>0,05; p3<0,001
Biểu đồ 3.5. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở học sinh theo trường (n=444)
Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn của học sinh hai trường tiểu học là 57,9%
trong đó tỷ lệ sâu răng sớm (D1, D2) rất cao và chiếm tỷ lệ chủ yếu
(56,1%), tỷ lệ sâu răng muộn (D3) chiếm tỷ lệ thấp (8,3%).
Bảng 3.4. Tỷ lệ sâu răng sớm theo mức độ tổn thương theo trường
Trường
Đinh Tiên
Tân Dân
Chung
p
Hoàng
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ
Số
Tỷ lệ (2 test)
Mức độ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
Sâu giai đoạn 104
42,1
87
44,2
191
43,0
>0,05
sớm D1
Sâu giai đoạn 54
21,9
73
37,1
127
28,6 <0,001
sớm D2
Sâu giai đoạn 19
7,7
18
9,1
37
8,3
>0,05
muộn D3
2
<0,01
<0,01
<0,01
p ( test)
Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn giai đoạn muộn D3 (khi tổn thương đã tạo
lỗ sâu trên lâm sàng) chiếm 8,3%, tỷ lệ này tăng lên 28,6% với tổn
thương sâu răng mức D2 (có đổi mầu khi răng ướt và chỉ số laser >20),
tỷ lệ sâu răng tăng cao nhất ở mức tổn thương sâu răng giai đoạn sớm D1
9
(43,0% - có vết đổi mầu trên răng sau thổi khô 5 giây và có chỉ số laser
>13). Sự khác biệt về tỷ lệ sâu răng theo mức độ tổn thươngcó ý nghĩa
thống kê với p<0,01.
Bảng 3.6. Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn theo ngưỡng chẩn đoán của tổn
thương được phát hiện
Trường Đinh Tiên
Tân Dân
Chung
p
Hoàng
Số Tỷ lệ Số
Tỷ lệ
Số Tỷ lệ (2 test)
NgưỡngCĐ
lượng (%) lượng (%) lượng (%)
Từ mức D1 – D3 124 50,2 133
67,5
257 57,9 <0,001
Từ mức D2 – D3
60
24,3 79
40,1
139 31,3 <0,001
Từ mức D3
19
7,7
18
9,1
37
8,3
>0,05
Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn khi tổn thương đã tạo lỗ sâu trên lâm sàng
(từ mức D3) chiếm 8,3%, tỷ lệ này tăng lên 31,3% khi coi tổn thương
sâu răng tính từ mức D2 (có đổi mầu khi răng ướt và chỉ số laser>20), tỷ
lệ sâu răng là cao nhất khi bao gồm cả tổn thương sâu răng giai đoạn
sớm D1 (có vết đổi mầu trên răng sau thổi khô 5 giây và có chỉ số
laser>13). Sự khác biệt về tỷ lệ sâu răng theo ngưỡng chẩn đoán từ mức
độ D1 và D2 có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
3.1.2.2. Các chỉ số DMFT, DMFS
Bảng 3.7. Chỉ số DMFT theo trường
Chỉ số (mean ± SD)
Trường
D1T
D2T
D3T
DT MT
FT
DMFT
Đinh Tiên
1,2±1,7 0,5±1,2 0,1±0,5 1,8±2,2 0,0 0,02±0,3 1,8±2,2
Hoàng
Tân Dân 1,2±1,8 0,9±1,4 0,2±0,6 2,3±2,2 0,0 0,02±0,3 2,3±2,2
Tổng
1,2±1,8 0,7±1,3 0,2±0,6 2,0±2,2 0,0 0,02±0,3 2,1±2,2
p
>0,05 <0,001 >0,05 <0,01
>0,05
<0,01
(p: Mann-whitney test)
Chỉ số DMFT của nhóm nghiên cứu là 2,1±2,2 trong đó chỉ số
DMFT của học sinh trường Tân Dân (2,3±2,2) cao hơn trường Đinh Tiên
Hoàng (1,8±2,2). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.Thành
phần DT (Số răng sâu trung bình: 2,0±2,2) chiếm chủ yếu trong chỉ số
DMFT, trong đó cao nhất là thành phần D1T (sâu răng mức D1:
1,2±1,8). Số răng sâu trung bình của mỗi học sinh ở trường Tân Dân
(2,3±2,2 răng) cao hơn trường Đinh Tiên Hoàng (1,8±2,2 răng). Sự khác
biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
10
Trường
Bảng 3.9. Chỉ số DMFS theo trường
Chỉ số (mean ± SD)
D1S
D2S
D3S
DS
MS
FS
DMFS
Đinh
Tiên
1,2±1,8 0,6±1,3 0,2±0,6 1,9±2,4 0,0 0,02±0,3 1,9±2,5
Hoàng
Tân Dân 1,5±2,6 1,0±1,6 0,2±0,7 2,7±2,9 0,0 0,02±0,3 2,7±2,9
Tổng
1,4±2,2 0,8±1,5 0,2±0,6 2,3±2,7 0,0 0,02±0,3 2,3±2,7
p
>0,05 <0,001 >0,05
<0,01
>0,05
<0,01
(p: Mann-whitney test)
Chỉ số DMFS của nhóm nghiên cứu là 2,3±2,7 trong đó chỉ số
DMFS của học sinh trường Tân Dân (2,7±2,9) cao hơn trường Đinh Tiên
Hoàng (1,9±2,5). Có sự khác biệt chỉ số DMFS giữa hai trường
p<0,01.Thành phần DS (Số mặt răng sâu trung bình: 2,3±2,7) chiếm chủ
yếu trong chỉ số DMFS, trong đó cao nhất là thành phần D1S (mặt răng
sâu mức D1: 1,4±2,2). Số mặt răng sâu trung bình của mỗi học sinh ở
trường Tân Dân (2,7±2,9mặt răng) cao hơn trường Đinh Tiên Hoàng
(1,9±2,4 mặt răng). Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,01.
3.1.2.3. Một số yếu tố liên quan với sâu răng
Bảng 3.14. Một số yếu tố liên quan với tình trạng sâu răng, sâu răng
sớm qua phân tích hồi qui đa biến
Sâu răng
Sâu răng sớm
Yếu tố chỉ thị
OR
95%CI
Có
Không
1
1
Đốm trắng đục trên Không
mặt răng
Có
3,13 1,61-6,08 3,49 1,79-6,80
Không
1
1
Mảng bám nhiều
thấy được trên răng Có
1,12 0,58-2,18 1,30 0,67-2,51
Không
1
1
Thường xuyên ăn vặt
Có
1,45 0,77-2,75 1,36 0,72-2,59
1
1
Răng có trũng rãnh Không
sâu
Có
4,53 1,79-11,42 4,45 1,80-11,04
Đánh răng với kem Không
1
1
có F ít nhất 2
Có
0,37 0,23-0,58 0,34 0,21-0,54
lần/ngày
Phân tích hồi qui đa biến cho thấy các yếu tố đốm trắng đục trên
mặt răng, răng có trũng rãnh sâu và đánh răng với kem có F ít nhất 2
lần/ngày là những yếu tố liên quan chặt chẽ với tình trạng sâu răng, sâu
11
răng sớm. Trong đó yếu tố răng có trũng rãnh sâu có liên quan mạnh
nhất (làm tăng nguy cơ mắc sâu răng lên 4,53 lần và sâu răng sớm lên
4,45 lần). Còn khi trẻ đánh răng với kem có F ít nhất 2 lần/ngày sẽ làm
giảm nguy cơ mắc sâu răng xuống 0,37 lần và sâu răng sớm xuống 0,34
lần.
3.2. Hiệu quả của nước xúc miệng fluor (NaF 0,05%) trên tổn
thương sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm
3.2.1. Sự thay đổi tỷ lệ sâu răng
Bảng 3.17. Thay đổi tỷ lệ sâu răng sớm D1, D2 ở 2 nhóm theo thời gian
Tỷ lệ sâu răng sớm D1, D2
Trước
Sau 6
Sau 12
Sau 18
CT
tháng
tháng
tháng
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
Nam
64 (68,8)
(n=93)
65
(69,9)
37
(40,7)
32
(35,2)
Nhóm
can
Nữ
64 (61,5)
thiệp (n=104)
(n=197)
128
Tổng
(65,0)
75
(72,1)
46
(44,2)
44
(42,3)
140
(71,1)
83
(42,6)
76
(39,0)
Nam
59 (46,1)
(n=128)
74
(57,8)
83
(64,8)
89
(69,5)
Nhóm
chứng
Nữ
62 (52,1)
(n=247) (n=119)
85
(71,4)
94
(79,0)
86
(72,3)
p
(prtest test)
p12 > 0,05
p13<0,001
p13<0,001
p12 > 0,05
p13 < 0,01
p14 < 0,01
p12 > 0,05
p13<0,001
p14<0,001
p12 < 0,05
p13 < 0,01
p14>0,001
p12 < 0,01
p13<0,001
p14<0,001
121
159
177
175
p < 0,001
(49,0)
(64,4)
(71,7)
(70,9)
p1<0,01 p1>0,05
p1<0,001
2
p2>0,05 p2>0,05 p<0,001 p2<0,001
p ( test)
p3<0,01 p3>0,05
p3<0,001
Ở nhóm chứng, tỷ lệ sâu răng sớm (mức tổn thương D1, D2) tăng
từ 49,0% trước can thiệp lên 64,4% sau 6 tháng, 71,7% sau 12 tháng và
70,9% sau 18 tháng và tăng ở cả nam và nữ. Sự khác biệt tỷ lệ sâu răng
sớm giữa trước và sau can thiệp 6, 12, 18 tháng ở cả nam và nữ có ý
nghĩa thống kê với p<0,001.Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ sâu răng sớm (mức
Tổng
12
tổn thương D1, D2) tăng từ 65,0% trước can thiệp lên 71,1% sau 6 tháng
sau đó giảm xuống còn 42,6% sau 12 tháng, 39,0% sau 18 tháng và giảm
ở cả nam và nữ ở các thời điểm 12, 18 tháng. Sự khác biệt tỷ lệ sâu răng
sớm giữa trước và sau can thiệp 12, 18 tháng ở cả nam và nữ có ý nghĩa
thống kê với p<0,001.Sự khác biệt tỷ lệ sâu răng sớm (ở mức tổn thương
D1, D2) giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng ở các thời điểm 6, 12, 18
tháng có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 3.18. Thay đổi tỷ lệ sâu răng muộn D3 ở 2 nhóm theo thời gian
Tỷ lệ sâu răng muộn D3
p
Trước
Sau 6
Sau
Sau
(prtest
CT
tháng
12tháng 18tháng
test)
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
p12 > 0,05
Nam
10
16
21
19
p13 < 0,05
(n=93) (10,8)
(17,2)
(23,1)
(20,9)
p14 < 0,05
Nhóm
p12 > 0,05
can
Nữ
8
14
28
30
p13<0,001
thiệp
(n=104)
(7,7)
(13,5)
(26,9)
(28,9)
p14<0,001
(n=197)
p12 < 0,05
18
30
49
49
Tổng
p13<0,001
(9,1)
(15,2)
(25,1)
(25,1)
p14<0,001
p12 < 0,05
Nam
9
19
31
50
p13<0,001
(n=128)
(7,0)
(14,8)
(24,2)
(39,1)
p14<0,001
Nhóm
chứng
Nữ
10
29
44
58
p < 0,001
(n=247) (n=119)
(8,4)
(24,4)
(37,0)
(48,7)
19
48
75
108
Tổng
p < 0,001
(7,7)
(19,4)
(30,4)
(43,7)
p1>0,05
p1 < 0,01
2
p>0,05 p2<0,05 p>0,05 p2 < 0,01
p( test)
p3>0,05
p3<0,001
Ở nhóm chứng, tỷ lệ sâu răng muộn (mức tổn thương D3) tăng từ
9,1% trước can thiệp lên 19,4% sau 6 tháng, 30,4% sau 12 tháng và
43,7% sau 18 tháng và tăng ở cả nam và nữ. Sự khác biệt tỷ lệ sâu răng
muộn giữa trước và sau can thiệp 6, 12, 18 tháng ở cả nam và nữ có ý
nghĩa thống kê.Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ sâu răng muộn (mức tổn thương
D3) tăng từ 7,7% trước can thiệp lên 15,2% sau 6 tháng, 25,1% sau 12
13
tháng và 18 tháng và tăng ở cả nam và nữ ở các thời điểm 6, 12 tháng.
Sự khác biệt tỷ lệ sâu răng muộn giữa trước và sau can thiệpở cả nam và
nữ có ý nghĩa thống kê.Sự khác biệt tỷ lệ sâu răng muộn giữa nhóm can
thiệp và nhóm chứng sau can thiệp có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Bảng 3.19. Thay đổi tỷ lệ sâu răng ở 2 nhóm theo thời gian
Tỷ lệ sâu răng
p
Trước
Sau 6
Sau 12 Sau 18
CT
tháng
tháng
tháng (prtest test)
n (%)
n (%)
n (%)
n (%)
p12 > 0,05
Nam
67
68
49
46
p13 < 0,01
(n=93)
(72,0)
(73,1)
(52,7)
(49,5)
p14<0,001
Nhóm
can
Nữ
66
77
59
60
p > 0,05
thiệp
(n=104)
(63,5)
(74,0)
(56,7)
(57,7)
(n=197)
p12 > 0,05
133
145
108
106
Tổng
p13 < 0,01
(67,5)
(73,6)
(54,8)
(53,8)
p14 < 0,01
p12 < 0,05
Nam
61
77
93
97
p13<0,001
(n=128)
(47,7)
(60,2)
(72,7)
(75,8)
p14<0,001
Nhóm
chứng
Nữ
63
92
100
102
p < 0,001
(n=247) (n=119)
(52,9)
(77,3)
(84,0)
(85,7)
124
169
193
199
Tổng
p < 0,001
(50,2)
(68,4)
(78,1)
(80,6)
p1<0,001 p1<0,05 p1 < 0,01
p2 > 0,05 p2>0,05 p2<0,001 p<0,001
p(2 test)
p3<0,001 p3>0,05 p3<0,001
Ở nhóm chứng, tỷ lệ sâu răng tăng từ 50,2% trước can thiệp lên
68,4% sau 6 tháng, 78,1% sau 12 tháng và 80,6% sau 18 tháng và tăng ở
cả nam và nữ. Sự khác biệt tỷ lệ sâu răng giữa trước và sau can thiệp 6,
12, 18 tháng ở cả nam và nữ có ý nghĩa thống kê.Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ
sâu răng tăng từ 67,5% trước can thiệp lên 73,6% sau 6 tháng, sau đó
giảm còn 54,8% sau 12 tháng,53,8% sau 18 tháng và giảm ở cả nam và
nữ ở các thời điểm 12, 18 tháng. Sự khác biệt tỷ lệ sâu răng giữa trước
và sau can thiệp 12, 18 tháng ở cả nam và nữ có ý nghĩa thống kê với
p<0,01.Sự khác biệt tỷ lệ sâu răng giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng ở
các thời điểm 6, 12, 18 tháng có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
14
Bảng 3.22. Hiệu quả thay đổi tỷ lệ sâu răng các mức độ ở 2 nhóm
sau can thiệp 18 tháng
Nhóm can thiệp
Sau 18
Trước CT
CS
tháng
HQ
SR
n
%
n
%
D1
87 44,2 56 28,7
35,1
D2
73 37,1 38 19,5
47,4
D3
18 9,1 49 25,1 175,8*
D1,2
128 65,0 76 39,0
40,0
D1,2,3 133 67,5 106 53,8
20,3
Nhóm
Nhóm chứng
Sau 18
CS
Trước CT
CS
tháng
CT
HQ
n
%
n
%
104 42,1 83 33,6
20,2 14,9
54 21,9 133 53,9 146,1* 193,6
19 7,7 108 43,7 467,5* 291,7
121 49,0 175 70,9 44,7* 84,7
124 50,2 199 80,6 60,6* 80,9
p(Prtest)<0,001; (*): Chỉ số hiệụ quả giảm
Sau 18 tháng can thiệp, ở nhóm chứng tỷ lệ sâu răng tăng từ
50,2% lên 80,6%; chỉ số hiệu quả giảm 60,6% trong đó tỷ lệ sâu răng
sớm (mức D1, D2) tăng từ 49,0% lên 70,9%; chỉ số hiệu quả giảm
44,7%. Tỷ lệ sâu răng muộn (mức D3) tăng từ 7,7% lên 43,7%, chỉ số
hiệu quả giảm 467,5%.Ở nhóm can thiệp, tỷ lệ sâu răng giảm từ 67,5%
xuống còn 53,8%; chỉ số hiệu quả tăng 20,3% trong đó tỷ lệ sâu răng
sớm (mức D1, D2) giảm từ 65,0% xuống còn 39,0%; chỉ số hiệu quả
tăng 84,7%. Tỷ lệ sâu răng muộn (mức D3) tăng từ 9,1% lên 25,1%, chỉ
số hiệu quả giảm 175,8%.Chỉ số can thiệp (hiệu quả can thiệp) giữa
nhóm can thiệp và nhóm chứng trên tỷ lệ sâu răng (D1, D2, D3) tăng
80,9%; tỷ lệ sâu răng sớm tăng 84,7%; tỷ lệ sâu răng muộn tăng 291,7%.
Sự khác biệt có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
3.2.2. Sự thay đổi chỉ số DMFT và DMFS
Mann-whitney test: p1<0,01, p2>0,05, p3,4<0,001
Nhóm chứng: p12, p13, p14<0,001
Nhóm can thiệp: p12>0,05, p13<0,01, p14<0,05
Biểu đồ 3.7. Thay đổi chỉ số DMFT theo nhóm can thiệp
15
Ở nhóm chứng, chỉ số DMFT tăng từ 1,8 lên 2,6 sau 6 tháng, 3,1 sau
12 tháng và 3,4 sau 18 tháng. Ở nhóm can thiệp, chỉ số DMFT tăng nhẹ từ
2,3 trước can thiệp lên 2,5 sau 6 tháng, sau đó chỉ số giảm còn 1,8 sau 12
tháng và 1,9 sau 18 tháng. Sự khác biệt chỉ số DMFT giữa nhóm can thiệp
và nhóm chứng ở thời điểm 12 và 18 tháng có ý nghĩa thống kê với
p<0,001.
Bảng 3.27. Hiệu quảthay đổi chỉ số DMFT ở 2 nhóm sau 18 tháng can thiệp
Nhóm
Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
Trước
Sau 18
Trước
Sau 18
CT
tháng CSHQ
CT
tháng CSHQ CSCT
Chỉ số
Mean ± SD
Mean ± SD
D1T
1,2 ± 1,8 0,7 ± 1,6
41,7 1,2 ± 1,7 0,9 ± 1,6
25,0
16,7
D2T
0,9 ± 1,4 0,4 ± 0,9
55,6 0,5 ± 1,2 1,3 ± 1,6 160,0* 215,6
D3T
0,2 ± 0,6 0,6 ± 1,3 200,0* 0,1 ± 0,5 1,2 ± 1,7 1100,0* 900,0
DT
2,3 ± 2,2 1,7 ± 2,4
26,1 1,8 ± 2,2 3,3 ± 2,7
83,3* 109,4
DMFT 2,3 ± 2,2 1,9 ± 2,5
17,4 1,8 ± 2,2 3,4 ± 2,6
88,9* 106,3
p(Prtest)<0,001; (*): Chỉ số hiệụ quả giảm
Sau 18 tháng can thiệp, ở nhóm chứng chỉ số DMFT tăng từ 1,8
lên 3,4; chỉ số hiệu quả giảm 88,9%. Ở nhóm can thiệp, chỉ số DMFT
giảm từ 2,3 xuống còn 1,9; chỉ số hiệu quả tăng 17,4%.Hiệu quả can
thiệp giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng trên chỉ số DMFT tăng
106,3%. Sự khác biệt về chỉ số hiệu quả trên chỉ số DMFT giữa nhóm
can thiệp với nhóm chứng và hiệu quả can thiệp giữa số răng sâu trung
bình ở các mức tổn thương có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Mann-whitney test: p1<0,01, p2>0,05, p3,4<0,001
Nhóm chứng: p12, p13, p14<0,001
Nhóm can thiệp: p12>0,05, p13<0,01, p14<0,05
Biểu đồ 3.8. Thay đổi chỉ số DMFS theo nhóm can thiệp
16
Ở nhóm chứng, chỉ số DMFS tăng từ 1,9 lên 2,8 sau 6 tháng, 3,6
sau 12 tháng và 4,0 sau 18 tháng. Ở nhóm can thiệp, chỉ số DMFS không
thay đổi sau 6 tháng can thiệp, giảm từ 2,7 xuống còn 1,9 sau 12 tháng
và 2,1 sau 18 tháng. Sự khác biệt chỉ số DMFS giữa nhóm can thiệp và
nhóm chứng ở thời điểm 12 và 18 tháng có ý nghĩa thống kê.
Bảng 3.32. Hiệu quả thay đổi chỉ số DMFSở 2 nhóm sau 18 tháng can thiệp
Nhóm
Nhóm can thiệp
Nhóm chứng
Trước
Sau 18
Trước
Sau 18
CSCT
CT
tháng CSHQ
CT
tháng CSHQ
Chỉ số
Mean ± SD
Mean ± SD
D1S
1,5 ± 2,6 0,8 ± 1,7
46,7 1,2 ± 1,8 1,1 ± 2,4
8,3 38,3
D2S
1,0 ± 1,6 0,4 ± 1,1
60,0 0,6 ± 1,3 1,6 ± 2,4 166,7* 226,7
D3S
0,2 ± 0,7 0,7 ± 1,4 250,0* 0,2 ± 0,6 1,4 ± 2,4 600,0* 350,0
DS
2,7 ± 2,9 1,9 ± 2,6
29,6 1,9 ± 2,4 4,0 ± 4,3 110,5* 140,2
DMFS 2,7 ± 2,9 2,1 ± 2,7
22,2 1,9 ± 2,5 4,0 ± 4,2 110,5* 132,7
p(Prtest)<0,001; (*): Chỉ số hiệụ quả giảm
Sau can thiệp 18 tháng, chỉ số DMFS của nhóm chứng tăng từ 1,9
lên 4,0; chỉ số hiệu quả giảm 110,5%. Ở nhóm can thiệp, chỉ số DMFS
giảm từ 2,7 xuống còn 2,1; chỉ số hiệu quả tăng 22,2%. Hiệu quả can
thiệp giữa nhóm can thiệp và nhóm chứng trên chỉ số DMFS tăng
132,7%. Sự khác biệt về chỉ số hiệu quả giữa nhóm can thiệp với nhóm
chứng trên chỉ số DMFS có ý nghĩa thống kê với p<0,001.
Chương 4. BÀN LUẬN
4.1. Một số đặc điểm của mẫu nghiên cứu: nghiên cứu được tiến hành
trên 444 học sinh 7-8 tuổi, có các điều kiện tương đối đồng nhất như
điều kiện sống, môi trường giáo dục và y tế, cỡ mẫu được chọn ngẫu
nhiên và đủ lớn có thể đặc trưng cho tình trạng bệnh sâu răng của học
sinh cùng lứa tuổi có điều kiện tương đồng.
4.2. Thực trạng sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm và một số yếu tố
liên quan
4.2.1. Thực trạng sâu răng
*Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn chung (bao gồm sâu răng ở mức D1, D2,
D3)
Kết quả nghiên cứu tại biểu đồ 3.5 cho thấy tỷ lệ sâu răng vĩnh
viễn là 57,9% trong đó tỷ lệ sâu răng ở học sinh trường Tân Dân (67,5%)
cao hơn trường Đinh Tiên Hoàng (50,2%). Đây là một tỷ lệ cao vì trong
lứa tuổi này răng vĩnh viễn mới thay thế chủ yếu là răng 6 và răng cửa
17
giữa.Nghiên cứu của chúng tôi phù hợp với kết quả nghiên cứu của các
tác giả trong và ngoài nước. Các kết quả này đều cho thấy tỷ lệ sâu răng
vĩnh viễn của học sinh là rất cao, mặc dù các nghiên cứu diễn ra ở các
thời điểm khác nhau, các địa phương khác nhau và cũng trên các lứa tuổi
khác nhau của học sinh.
Nghiên cứu của Trần Văn Trường và cs trong điều tra sức khỏe
răng miệng toàn quốc năm 2001 cho thấy tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn ở học
sinh 6-8 tuổi là 25,4%, tỷ lệ này tăng lên cao hơn ở học sinh 9-11 tuổi
(54,6%). Trần Thị Mỹ Hạnh năm 2006 nghiên cứu tại Hà Nội trên học
sinh 7 và 11 tuổi, cho thấy tỷ lệ sâu răng của học sinh 7 tuổi là 17,0% và
học sinh 8 tuổi là 49,3%, kết quả nghiên cứu này thấp hơn kết quả trong
nghiên cứu của chúng tôi. Lý giải cho sự khác biệt này chúng tôi nhận
thấy cũng giống tác giả Trần Văn Trường năm 2001,tiêu chí khám sâu
răng trong nghiên cứu của Trần Thị Mỹ Hạnh sử dụng tiêu chí theo
hướng dẫn của WHO năm 1997, coi tổn thương là sâu răng khi đã tạo lỗ
sâu trên lâm sàng, trong khi chúng tôi sử dụng hệ thống tiêu chí chuẩn
đoán và ghi nhận sâu răng theo ICDAS và có cả laser huỳnh quang hỗ
trợ khi thăm khám, vì vậy tránh được tối đa bỏ sót tổn thương sâu răng,
nhất là sâu răng giai đoạn sớm mà trong nghiên cứu của Trần Văn
Trường và Trần Thị Mỹ Hạnh đã không được ghi nhận. Nghiên cứu của
Vũ Mạnh Tuấn năm 2013 trên 320 học sinh 7-8 tuổi tại trường Tiểu học
Đông Ngạc A, Hà Nội. Tác giả sử dụng tiêu chuẩn chẩn đoán sâu răng
theo ICDAS có hỗ trợ bằng Diagnodent như trong nghiên cứu của chúng
tôi. Kết quả cho thấy tỷ lệ mắc bệnh sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm
của học sinh 7-8 tuổi rất cao: 78,8%; chỉ số DMFT là 2,21 ± 1,52. Kết
quả này cao hơn so với kết quả nghiên cứu của chúng tôi, tuy nhiên thời
điểm tác giả tiến hành nghiên cứu đã diễn ra cách thời điểm nghiên cứu
của chúng tôi 6 năm. Theo thời gian và sự phát triển của xã hội, điều
kiện kinh tế nước ta đã tốt hơn trước vì vậy trẻ có điều kiện chăm sóc
răng miệng tốt hơn nên tỷ lệ sâu răng đã giảm hơn so với trước đây.
Một số nghiên cứu tại nước ngoài cũng cho thấy tỷ lệ sâu răng
vĩnh viễn cũng ở mức cao.Faraz A. Farooqi và cs (2015), nghiên cứu cắt
ngang trên 711 trẻ từ 6-12 tuổ i ở Dammam, Arập Xê út, kết quả cho thấy
tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là gần 73%. Do LG và cs (2015) nghiên cứu ở
2214 trẻ 5-8 tuổ i và 3186 trẻ 9-14 tuổ i ở vùng của Queensland cho thấy,
tỷ lệ sâu răng sữa và răng vĩnh viễn là 47,1% và 38,8%. Trẻ ở vùng
không có fluor hóa nước có tỷ lệ sâu răng cao hơn so với vùng có fluor
18
hóa nước. Thiếu fluor làm tỷ lệ sâu răng tăng 21% ở răng sữa và 31% ở
răng vĩnh viễn của trẻ.
* Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn theo mức độ tổn thương
Tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn khi tổn thương đã tạo lỗ sâu trên lâm sàng
(từ mức D3) chiếm 8,3%, tỷ lệ này tăng lên 31,3% khi coi tổn thương
sâu răng tính từ mức D2 (có đổi mầu khi răng ướt và chỉ số laser>20), tỷ
lệ sâu răng tăng cao lên 57,9% khi tổn thương sâu răng bao gồm cả giai
đoạn sớm D1 (có vết đổi mầu trên răng sau thổi khô 5 giây và có chỉ số
laser>13) (Bảng 3.6). Kết quả này cho thấy nếu khi khám lâm sàng mà
không có phương tiện hỗ trợ như laser huỳnh quang thì khả năng bỏ sót
các tổn thương sâu răng là rất cao, nhất là với mức tổn thương D1 và D2
chỉ khác nhau trên lâm sàng qua quan sát bằng mắt trên bề mặt răng khô
hoặc răng ướt (khi áp dụng tiêu chí khám và chẩn đoán sâu răng theo
ICDAS), mức bỏ sót tăng lên rất cao tới gần 50% khi áp dụng tiêu chí
ghi nhận sâu răng theo hướng dẫn của WHO (năm 1997) chỉ coi tổn
thương là sâu răng khi đã tạo lỗ sâu và mắc thám trâm. Tỷ lệ sâu răng
vĩnh viễn theo các mức độ trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn so
với nghiên cứu của Trần Thị Bích Vân và cộng sự, khi khảo sát và theo
dõi sâu răng vĩnh viễn trên học sinh 12 tuổi tại Thành phố Hồ Chí Minh,
sử dụng hệ thống đánh giá và phát hiện sâu răng quốc tế (ICDAS) thấy:
ở mức độ S3 (sâu từ ngà đã tạo hố) tỷ lệsâu răng là 67,1%, ở mức độ S1
(sâu răng mức ICDAS 1 và 2) tỷ lệ sâu răng là 99,3%. Nghiên cứu của
Nguyễn Thị Mai năm 2012 trên 555 học sinh 7-11 tuổi tại Hoàng Mai,
Hà Nội. Kết quả tỷ lệ sâu răng vĩnh viễn là 54,8% theo phương pháp
thăm khám bằng mắt thường sử dụng tiêu chuẩn ICDAS II. Tỷ lệ sâu
răng hàm lớn thứ nhất theo tiêu chuẩn WHO 1997 là 30,6%, theo ICDAS
II là 33,6% và khi có phương tiện laser huỳnh quang hỗ trợ, tỷ lệ sâu
răng được ghi nhận lên tới 80,0%.
* Chỉ số DMFT và DMFS
Chỉ số DMFT trong nghiên cứu là 2,1±2,2 trong đó thành phần
DT (Số răng sâu trung bình: 2,0±2,2) chiếm chủ yếu trong chỉ số DMFT,
cao nhất là thành phần D1T (sâu răng mức D1: 1,2±1,8) (Bảng 3.7). So
sánh với kết quả điều tra răng miệng toàn quốc năm 2001, chỉ số DMFT
của học sinh 6-8 tuổi là 0,48, thì chỉ số DMFT trong nghiên cứu của
chúng tôi cao hơn. Điều này có thể là do cách ghi nhận tình trạng sâu
răng khác nhau trong hai nghiên cứu. Chỉ số DMFT trong nghiên cứu
của chúng tôi cũng cao hơn kết quả nghiên cứu của Vũ Mạnh Tuấn và
cộng sự năm 2011 tại Quảng Bình (1,91), điều đó là do nghiên cứu của
19
chúng tôi có phương tiện hỗ trợ chẩn đoán (laser huỳnh quang) nên đã
khắc phục được việc bỏ sót các tổn thương sâu răng sớm khi quan sát
bằng mắt thường. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng thấp hơn kết
quả nghiên cứu của Khan SQ (2014). Khi tổng hợp và phân tích 293
nghiên cứu về thực tra ̣ng sâu răng ở các nước Ả Rập, kết quả cho thấy
đố i với răng sữa, chỉ số dmft là 4,341 (trẻ từ 2 đế n 12 tuổ i) và răng viñ h
viễn có chỉ số DMFT là 2,469 (trẻ từ 6-20 tuổ i).
Chỉ số DMFS trong nghiên cứu là 2,3 ± 2,7 và thành phần DS (số
mặt răng sâu trung bình: 2,3±2,7) chiếm chủ yếu trong chỉ số DMFS
(Bảng 3.9). Khi so sánh với nghiên cứu của Trần Văn Trường năm 2001,
trong điều tra cơ bản toàn quốc trên cỡ mẫu 706 trẻ 6-8 tuổi cho thấy chỉ
số DMFS là 0,60 và DS là 0,59, MS là 0,00, FS là 0,01, nghiên cứu
không cho biết D1S, D2S, D3S do áp dụng tiêu chí khám theo WHO
1997. Chỉ số DMFS trong nghiên cứu của chúng tôi thấp hơn nghiên cứu
của Vũ Mạnh Tuấn năm 2013 (2,83 ± 2,23).
4.2.2. Một số yếu tố liên quan
Khi phân tích hồi qui đa biến chúng tôi nhận thấy các yếu tố đốm
trắng đục trên mặt răng, răng có trũng rãnh sâu và đánh răng với kem có
F ít nhất 2 lần/ngày là những yếu tố liên quan chặt chẽ với tình trạng sâu
răng, sâu răng sớm. Trong đó yếu tố răng có trũng rãnh sâu có liên quan
mạnh nhất (làm tăng nguy cơ mắc sâu răng lên 4,53 lần và sâu răng sớm
lên 4,45 lần). Đốm trắng đục trên mặt răng làm tăng nguy cơ mắc sâu
răng lên 3,13 lần và sâu răng sớm lên 3,49 lần. Còn khi trẻ đánh răng với
kem có F ít nhất 2 lần/ngày sẽ làm giảm nguy cơ mắc sâu răng xuống
0,37 lần và sâu răng sớm xuống 0,34 lần (Bảng 3.14). Thực hành VSRM
ở học sinh tiểu học là một trong những yếu tố quan trọng, có liên quan
trực tiếp đến bệnh răng miệng của trẻ.Nghiên cứu của Trần Tấn Tài
(2016) trên trẻ em tại một số trường Tiểu học tại Thừa Thiên Huế cho
thấy: những trẻ có số lần đánh răng dưới 3 lần/ngày có nguy có mắc
bệnh sâu răng cao gấp 5,32 lần những trẻ đánh răng dưới 3 lần/ngày;
những trẻ có ăn uống nhiều đồ ngọt nguy cơ mắc sâu răng cao gấp 6,14
lần những trẻ không ăn. Mulu W. và cs năm 2014 đã nghiên cứu trên 147
học sinh tiểu học ở thành phố Bahir Dar, Ethiopia. Kết quả cho thấy các
yếu tố nguy cơ gây sâu răng là: học sinh các lớp nhỏ, thói quen VSRM
kém như không chải răng, súc miệng, có mảng bám răng và đau răng.
4.3. Hiệu quả của nước xúc miệng fluor (NaF 0,05%) trên tổn
thương sâu răng vĩnh viễn giai đoạn sớm qua nghiên cứu can thiệp
4.3.1. Hiệu quả can thiệp qua sự thay đổi tỷ lệ sâu răng
- Xem thêm -