Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dươ...

Tài liệu Nghiên cứu điều kiện lao động, sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên tàu viễn dương tại 2 công ty vận tải biển việt nam năm 2011-2012

.PDF
14
247
110

Mô tả:

CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN 1. NguyễnThị Hải Hà, Nguyễn Trường Sơn, Trần Thị Quỳnh Chi, Đặng Đức Phú (2013), Cơ cấu bệnh tật của thuyền viên tàu vận tải viễn dương , Tạp chí Y học thực hành, Bộ Y tế xuất bản, Hà nội 2014, tr. 86-90. 2. NguyễnThị Hải Hà, Trần Thị Quỳnh Chi, Đặng Đức Phú, Nguyễn Trường Sơn (2013), Thực trạng môi trường sống và lao động trên các tàu vận tải viễn dương VIệt Nam, năm 2011-2012, Tạp chí Y học dự phòng, Tập XXIII, số 7(143) 2013 Số đặc biệt, Hội Y học dự phòng Việt Nam XB, tr. 135-141. BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ Y TẾ VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG --------O0O-------- Nguyễn Thị Hải Hà NGHIÊN CỨU ĐIỀU KIỆN LAO ĐỘNG, SỨC KHOẺ VÀ BỆNH TẬT CỦA THUYỀN VIÊN TÀU VIỄN DƯƠNG TẠI 2 CÔNG TY VẬN TẢI BIỂN VIỆT NAM NĂM 2011-2012 Chuyên ngành: Vệ sinh xã hội học và Tổ chức y tế Mã số: 62.72.01.64 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SỸ Y HỌC Hà Nội - 2014 Công trình đã được hoàn thành tại: VIỆN VỆ SINH DỊCH TỄ TRUNG ƯƠNG Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Trường Sơn GS.TS. Đặng Đức Phú Phản biện 1: Phản biện 2: Phản biện 3: Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Viện theo quyết định số: Họp tại: Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương Vào lúc giờ , ngày tháng năm 2014 Có thể tìm hiểu luận án tại: Thư viện Viện Vệ sinh Dịch tễ Trung ương - Kết quả áp dụng giải pháp can thiệp bằng đào tạo môn y học biển cho sỹ quan boong là biện pháp hữu hiệu nhất trong điều kiện hiện nay: việc đào tạo y học biển cho sỹ quan boong đã thu được kết quả rất cao sau khóa học so với trước khóa học cả về kiến thức và kỹ năng thực hành. Sau tốt nghiệp các sỹ quan boong có đủ khả năng phụ trách công tác y tế trên tàu. KIẾN NGHỊ Để nâng cao sức khỏe và tuổi nghề của thuyền viên lao động trên các tàu vẩn tải viễn dương chúng tôi kiến nghị: 1. Cần tăng cường nguồn nhân lực y tế của các công ty vận tải viễn dương nhằm đảm bảo công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho đoàn thuyền viên làm việc trên các tàu viễn dương 2. Đẩy mạnh việc đào tạo kiến thức và kỹ năng thực hành về y học biển cho sỹ quan boong và chương trình cấp cứu biển cho thuyền viên làm việc trên các tàu viễn dương để đáp ứng việc thực hiện Công ước quốc tế STCW/2010. 3. Trang bị đầy đủ dụng cụ y tế và tủ thuốc thiết yếu trên tàu theo đúng Công ước lao động biển quốc tế (MLC/ 2006). 4. Tổ chức lập hồ sơ điện tử quản lý sức khoẻ thuyền viên tại cơ quan y tế chuyên ngành và bộ phận y tế của công ty. 5. Thực hiện nghiêm túc việc khám sức khoẻ đầu vào của các công ty vận tải biển, đầu vào của các trường đào tạo nghề đi biển và khám và cấp chứng chỉ sức khoẻ đi biển cho thuyền viên theo đúng Công ước quốc tế STCW/2010 và Quyết định số 20/2008/QĐ-BYT của Bộ Y tế. Bệnh có tỷ lệ cao nhất là bệnh dinh dưỡng, nội tiết chuyển hóa (69,17%); bệnh hệ tiêu hóa (59,00%); bệnh hệ tuần hoàn (34,33%); bệnh hệ hô hấp (32,83%); Bệnh mắt (24,50%); các rối loạn hành vi tâm thần (22,33%)... Nhóm máy tàu, boong và nhóm sỹ quan có tỷ lệ mắc bệnh cao hơn các nhóm còn lại; tuổi nghề cao, tỷ lệ mắc bệnh càng cao. 2.3. Hành trình dài ngày trên biển có ảnh hưởng rõ rệt tới tình trạng sức khoẻ và sự phát sinh bệnh tật của thuyền viên vận tải viễn dương + Một số chỉ tiêu sinh học có biến đổi rõ sau hành trình như: - Trọng lượng cơ thể (kg), chỉ số BMI đều cao hơn trước hành trình. Tần số mạch, HA, tỷ lệ điện tâm đồ bất thường tăng lên rõ rệt; tỷ lệ rối loạn rung nạp glucose máu, tiểu đường từ 13,34% trước hành trình lên 20,33 % và RLCH lipid từ 65,67% lên 80,67%. Loại hình thần kinh u sầu tăng lên rõ, loại hoạt bát lại giảm đi rõ, khả năng tư duy bị giảm rõ so với trước hành trình. + Một số rối loạn và bệnh lý có tỷ lệ tăng lên rõ rệt sau hành trình: Bệnh dinh dưỡng, nội tiết chuyển hoá tăng từ 69,33 lên 85,67%; bệnh hệ tiêu hóa từ 41,00 lên 86,67%; bệnh hô hấp từ 39,00 lên 63,67%; bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng (15,33 lên 43,33%); bệnh hệ tuần hoàn tăng từ 24,33 lên 48,67%; các rối loạn hành vi, tâm thần tăng từ 28,67 lên 38,33%; bệnh hệ thần kinh cũng tăng lên rõ sau hành trình, khả năng chú ý và tư duy giảm rõ sau hành trình. 3. Một số giải pháp và kết quả áp dụng trong công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho thuyền viên vận tải viễn dương Việt Nam - Về thực trạng CSSK cho TV vận tải viễn dương: Không có tổ chức y tế của công ty, nhân lực y tế thiếu số lượng và yếu về chất lượng. Tủ thuốc và trang thiết bị y tế trên tàu chưa hoàn chỉnh và thiếu nhiều chủng loại thuốc. - Một số giải pháp CSSK cho TV vận tải viễn dương: Tăng cường nhân lực y tế cho công ty và đội tàu; Đẩy mạnh công tác đào tạo môn y học biển cho sỹ quan boong và TV; Trang bị đầy đủ thuốc, thiết bị y tế cho tàu; ĐẶT VẤN ĐỀ Việt Nam là một quốc gia biển, với trên 3260 km bờ biển và một vùng biển rộng lớn gấp 3 lần diện tích đất liền. Những năm gần đây kinh tế biển của nước ta đang trên đà khởi sắc và ngày càng phát triển mạnh mẽ. Đảng và Nhà nước đã xác định kinh tế biển phải trở thành ngành kinh tế mũi nhọn của đất nước với tỷ trọng ngày càng tăng. Với tiềm năng về kinh tế biển vô cùng phong phú, nên các ngành kinh tế biển đã và đang thu hút ngày càng nhiều lực lượng lao động trong đó có các lao động làm việc trong ngành vận tải biển. Tất cả các yếu tố bất lợi của môi trường trên biển và điều kiện lao động trên tàu biển đã có ảnh hưởng rất nhiều đến sức khỏe, sự phát sinh các bệnh tật có tính chất đặc thù và hậu quả cuối cùng là ảnh hưởng tới khả năng lao động và giảm tuổi nghề của thuyền viên. Đội tàu của 2 công ty Công ty cổ phần vận tải biển Việt Nam và Công ty vận tải biển ngoại thương Việt Nam chủ yếu làm nhiệm vụ vận tải viễn dương. Thời gian mỗi chuyến hành trình của các tàu thường kéo dài từ 11 đến 14 tháng liên tục trên biển. Việc tổ chức công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho đoàn thuyền viên còn rất nhiều khó khăn do không có nhân viên y tế trên tàu, thiếu thuốc men, dụng cụ y tế, sự trợ giúp của các cơ sở y tế trên bờ nhiều khi không thể thực hiện được. Vậy thực chất điều kiện lao động trên các tàu biển viễn dương của các công ty này ra sao và ảnh hưởng của nó tới sức khoẻ và sự phát sinh những bệnh tật có tính chất nghề nghiệp đặc thù như thế nào, thực trạng chăm sóc sức khoẻ cho đoàn thuyền viên có những thuận lợi và khó khăn gì? Đó chính là lý do thúc đẩy chúng tôi tiến hành nghiên cứu đề tài nhằm các mục tiêu sau: 1. Mô tả điều kiện lao động trên các tàu vận tải của 2 công ty vận tải viễn dương Việt Nam năm 2011-2012. 2. Đánh giá thực trạng sức khỏe, cơ cấu bệnh tật và một số biến đổi sức khoẻ của thuyền viên (TV) trước và sau một chuyến hành trình. 3. Đề xuất và áp dụng một số giải pháp chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho thuyền viên vận tải viễn dương Việt Nam. Những đóng góp mới của luận án Luận án đã xác định được những yếu tố bất lợi về điều kiện lao động đối với thuyền viên viễn dương, luận án cũng nêu rõ được đặc điểm sức khoẻ, cơ cấu bệnh tật, ảnh hưởng của hành trình dài ngày trên biển đến sức khoẻ, các rối và bệnh lý của thuyền viên. Đặc biệt luận án đã nêu được thực trạng công tác CSSK của thuyền viên, đề xuất giải pháp và áp dụng thành công một giải pháp then chốt là đào tạo môn y học biển cho sỹ quan boong là những người chịu trách nhiệm phụ trách công tác y tế trên tàu. Bố cục của bản luận án Luận án gồm 130 trang (Đặt vấn đề: 02 trang; Chương 1: Tổng quan tài liệu 33 trang; Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 16 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu 41 trang; Chương 4: Bàn luận 34 trang, kết luận và kiến nghị 03 trang). Có 50 bảng,12 hình. Tài liệu tham khảo: 154 (tiếng Việt: 75, tiếng Anh, 64). Phần phụ lục gồm mẫu phiếu nghiên cứu và danh sách sỹ quan boong tham gia khoá đào tạo y học biển can thiệp. Chương 1 TỔNG QUAN 1.1. ĐẶC ĐIỂM MÔI TRƯỜNG TỰ NHIÊN TRÊN BIỂN Môi trường tự nhiên được xem là yếu tố đầu tiên ảnh hưởng đến sức khỏe người lao động, đặc biệt là môi trường tự nhiên trên biển. Người lao động hàng ngày phải trực tiếp đối mặt với môi trường khắc nghiệt của biển cả, mà trước tiên phải kể đến: + Ảnh hưởng của giông, bão và sóng biển Khí hậu vùng biển nước ta là loại khí hậu nhiệt đới gió mùa với nhiều loại hình thời tiết phức tạp gây ảnh hưởng đến các hoạt động của các ngành kinh tế biển của nước ta, đồng thời làm ảnh pháp bảng kiểm – Check list) trước khi đào tạo và ngay sau khi khóa học kết thúc, kết quả thu được cho thấy, sau khoá học đội ngũ sỹ quan này hoàn toàn có đủ tự tin nhận nhiệm vụ phụ trách công tác y tế trên tàu thay cho chức danh bác sỹ trên tàu trước đây. Mô hình can thiệp vào việc đào tạo môn y học biển cho sỹ quan boong đã mang lại kết quả rất khả quan, đội ngũ sỹ quan boong được đào tạo bài bản ở cơ quan y tế chuyên ngành chắc chắn có đủ khả năng để đảm nhiệm nhiệm vụ quản lý chăm sóc sức khỏe cho đoàn thuyền viên của các tàu viễn dương. KẾT LUẬN Qua kết quả nghiên cứu, chúng tôi rút ra một số kết luận sau: 1. Về điều kiện lao động trên các tàu vận tải viễn dương Việt Nam có nhiều điểm bất lợi cho sức khỏe của đoàn thuyền viên: - Môi trường lao động trong buồng máy tàu có nhiệt độ, độ ồn, độ rung cao hơn TCVSCP; điều kiện ATVSLĐ như trang thiết bị bảo vệ cá nhân, các phương tiện đảm bảo an toàn sinh mạng, tủ thuốc và thiết bị y tế được các công ty trang bị đủ, nhưng thiếu về chủng loại, số lượng. - Môi trường vi xã hội bất thường (chỉ một giới nam), luôn căng thẳng thần kinh do ca kíp, đơn điệu, nhàm chán, sinh hoạt văn hóa, tinh thần thiếu thốn. - Chế độ ăn mất cân đối, thiếu rau xanh, chất xơ, thừa mỡ, đạm, đường. 2. Thực trạng sức khoẻ, cơ cấu bệnh tật và một số biến đổi sức khỏe của thuyền viên trước và sau hành trình 2.1.Về sức khoẻ của thuyền viên viễn dương Tỷ lệ thuyền viên thừa cân là 23,30%, béo phì là 14,34 %, Huyết áp và tần số mạch cũng cao hơn LĐTĐL, 31,67 % TV có ĐTĐ biến đổi. Rối loạn dung nạp glucose lúc đói và tiểu đường cao 12,83 %, tỷ lệ thuyền viên bị rối loạn lipid máu chiếm 65,67%. Rối loạn căng thẳng cảm xúc chiếm tỷ lệ rất cao. 2.2. Về cơ cấu bệnh tật của thuyền viên tàu vận tải viễn dương + Về thực trạng công tác chăm sóc sức khỏe cho thuyền viên Kết quả khảo sát công tác tổ chức y tế của các công ty vận tải viễn dương cho thấy cả 2 công ty VOSCO và Vitranschart đều không có tổ chức phòng y tế và bệnh xá. Việc khám sức khỏe cho thuyền viên tuyển dụng vào công ty, khám sức khỏe trước khi đi biển đều được thực hiện 100%, riêng khám sức khỏe định kỳ mới chỉ đạt 75 %. Về việc huấn luyện cấp cứu ban đầu trên biển cho thuyền viên theo qui định của IMO, 100 % thuyền viên của Công ty VOSCO đã được đào tạo, trong khi đó Công ty Vitranschart mới chỉ có 50 % thuyên viên được đào tạo. Chương trình đào tạo môn y học biển cho sỹ quan boong mới chỉ có Công ty VOSCO là đào tạo được 1/3 sỹ quan, Công ty Vitranschart chưa đào tạo được sỹ quan nào (số liệu thống kê của 2 trung tâm thuyền viên và Trung tâm đào tạo y học biển của Viện Y học biển Việt Nam). Việc sỹ quan phụ trách y tế trên tàu chưa được đào tạo môn y học biển đối với những tàu hoạt động trên tuyến viễn dương là hết sức nguy hiểm vì họ phải quản lý và sự dụng tủ thuốc và thiết bị y tế và chữa bệnh cho thuyền viên ở trên tàu (đảm nhận chức năng thay thế sỹ quan y tế trên tàu trước đây) nhưng lại hoàn toàn không biết về kiến thức và thực hành y học biển. 4.4.2. Hiệu quả áp dụng giải pháp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ thuyền viên Nhằm triển khai đánh giá việc áp dụng một số giải pháp chăm sóc sức khỏe thuyền viên vận tải viễn dương, chúng tôi tiến hành việc can thiệp áp dụng một trong 4 nội dung các biện pháp đã được đề xuất đó là biện pháp “Đẩy mạnh việc đào tạo chương trình y học biển cho đội ngũ sỹ quan boong của các công ty theo qui định của Công ước STCW/2010 của Tổ chức Hàng hải quốc tế”. 104 sỹ quan boong đã được đưa vào diện đào tạo chương trình y học biển xây dựng dành riêng cho sỹ quan boong gồm 100 giờ lý thuyết và 100 giờ thực hành (đào tạo tập trung trong 6 tuần tại Trung tâm Đào tạo y học biển thuộc Viện Y học biển Việt Nam). Các học viên được đánh giá về kiến thức (Qua điểm thi lý thuyết) và kỹ năng thực hành (Qua điểm thi kiểm tra theo phương hưởng đến sức khỏe và khả năng lao động trên biển của thuyền viên, thậm chí còn đe dọa cả an toàn sinh mạng của họ [41]. Sóng biển là yếu tố ảnh hưởng trực tiếp đến hoạt động sản xuất trên biển, sóng lớn hơn có thể gây ra say sóng đối với nhiều người làm ảnh hưởng đến nhiều hoạt động chức năng sinh lý của cơ thể và khả năng lao động của họ. +Ảnh hưởng của nhiệt độ không khí và bức xạ mặt trời Lao động trên biển, con người chịu tác động trực tiếp của nhiệt độ không khí nóng vào mùa hè và lạnh vào mùa đông. Mặt khác, nhiệt độ giữa trong và ngoài con tàu chênh nhau rất nhiều làm cho khả năng điều nhiệt của cơ thể khi di chuyển giữa trong và ngoài tàu trở nên rất khó khăn và dễ bị cảm cúm [129]. 1.2. Đặc điểm điều kiện lao động trên tàu vận tải Viễn dương 1.2.1. Môi trường lao động trên tàu viễn dương Người lao động phải chịu đồng thời nhiều tác động của môi trường trên tàu đến sức khoẻ không những trong lúc lao động mà ngay cả lúc nghỉ ngơi, thậm chí cả trong giấc ngủ, những yếu tố đó bao gồm: môi trường vi khí hậu trên tàu; các yếu tố vật lý như tiếng ồn, rung, lắc trên tàu biển, chiếu sáng trên tàu, sóng điện từ và sóng siêu cao tần; Các yếu tố hóa học, các yếu tố sinh học, sự thay đổi đột ngột qua các vùng khí hậu khác nhau 1.2.2 Điều kiện xã hội, tổ chức lao động và vệ sinh dinh dưỡng trên tàu viễn dương - Điều kiện vi xã hội trên tàu: Trong cuộc hành trình trên biển thuyền viên bị cách biệt với đời sống xã hội thường ngày trên đất liền. Mọi sinh hoạt, lao động của họ đều bị giới hạn trong khoảng không gian chật hẹp của con tàu. - Điều kiện dinh dưỡng trên tàu: Thực đơn trên tàu bị mất cân đối gây nên các rối loạn chuyển hóa Gluxit, Lipit, Protit, sẽ làm tăng thêm nguy cơ phát sinh các bệnh về tim mạch, huyết áp. 1.3. Đặc điểm sức khoẻ và cơ cấu bệnh tật của thuyền viên 1.3.1. Đặc điểm sức khoẻ của thuyền viên vận tải viễn dương Sức khoẻ của người lao động là nhân tố quyết định mức độ hoàn thành nhiệm vụ lao động và năng suất lao động.Trong một nghiên cứu được tiến hành trên 3.300 thuyền viên làm việc tại các Công ty vận tải biển của Cộng hoà Ba Lan Filikowski J. [88] đã nhận thấy rằng: Chỉ có 32,82% thuyền viên được kiểm tra là có sức khoẻ tốt, 19,21% số thuyền viên bị rối loạn chức năng một số cơ quan nhưng chưa đến mức bệnh lý, trong khi đó tới 42,97% số thuyên viên bị mắc các bệnh mãn tính. Đây là một tỷ lệ bệnh rất cao. Kết quả này cũng tương tự kết quả của Nguyễn Văn Hoan, Vũ Tuyết Minh [25] đã tổ chức kiểm tra sức khoẻ cho 380 thuyền viên làm việc trên một số tàu biển Việt Nam. 1.3.2. Các nghiên cứu về bệnh tật của thuyền viên vận tải viễn dương Bệnh của hệ tuần hoàn, bệnh của hệ tiêu hoá, bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng, các rối loạn hành vi và tâm thần là những nhóm bệnh thường gặp nhất của thuyền viên. 1.4. Vấn đề chăm sóc và công tác quản lý sức khoẻ thuyền viên vận tải viễn dương 1.4.1. Tầm quan trọng của công tác chăm sóc sức khỏe thuyền viên Các tổ chức quốc tế như ILO, WHO, IMO và IMHA đã ban hành nhiều công ước quốc tế liên quan đến việc bảo vệ, chăm sóc và nâng cao sức khoẻ cho thuyên viên, đồng thời xây dựng khung tiêu chuẩn sức khoẻ cho thuyền viên nhằm mục đích cho các quốc gia thành viên xây dựng Bộ tiêu chuẩn sức khoẻ thuyền viên, phục vụ cho việc tuyển chọn các lao động có sức khoẻ phù hợp với công việc có tính đặc thù này [99], [101], [132], [133]. 1.4.2. Công tác chăm sóc và quản lý sức khỏe cho đoàn thuyền viên vận tải viễn dương - Công tác chăm sóc sức khoẻ cho thuyền viên vận tải viễn dương tại công ty còn nhiều bất cập. Các đội tàu đã được trang bị thuốc và trang thiết bị y tế, tuy nhiên danh mục thuốc và trang thiết bị còn chưa đầy đủ và theo đúng Tiêu chuẩn của công ước lao động biển quốc tế [12], [55], [86]. Nhiều tàu còn chưa có sỹ quan đi học các Về gánh nặng tâm sinh lý trong khi hành trình dài ngày trên biển chúng tôi thấy: yếu tố căng thẳng do ô nhiễm ồn, rung, lo sợ tai nạn, thảm họa xảy ra, cảm giác cô đơn, giày vò, căng thẳng cảm xúc tình dục, lo nghĩ về kinh tế, gia đình là những yếu tố góp phần làm tăng gánh nặng thần kinh tâm lý cho đoàn thuyền viên. Nếu căng thẳng này kéo dài sẽ là nguyên nhân phát sinh nhiều rối loạn bệnh lý của thuyền viên mà trước tiên là các rối loạn và bệnh lý có liên quan đến hệ thần kinh và các cơ quan liên quan. Nghiên cứu của Shuji Hisamune, Miho Ehara, Sonone Muramatsu trên đoàn thuyền viên của Nhật (2004) [122]; Bogdan Jaremin nghiên cứu trên đoàn thuyền viên Ba Lan (2005) [77], cũng cho những nhận xét tương tự. 4.3.2. Biến đổi tỷ lệ một số bệnh lý của thuyền viên vận tải viễn dương Việt Nam sau một chuyến hành trình 4.3.2.1. Biến đổi tỷ lệ hội chứng rối loạn chuyển hoá ở thuyền viên sau một chuyến hành trình Nhóm các bệnh chuyển hóa chiếm tỷ lệ tỷ lệ khá cao, tới 69,33% trước khi đi biển và tỷ lệ này lên tới 85,67% sau chuyến hành trình trên biển dài ngày. Chức năng hệ tim-mạch chịu ảnh hưởng rất lớn của điều kiện lao động, sinh hoạt và chế độ dinh dưỡng của TV trong hành trình trên biển. Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy trước hành trình trên biển tỷ lệ mắc nhóm bệnh tuần hoàn tăng từ 22,33 % lên đến 40 % sau hành trình. Bệnh tăng huyết áp thực sự của thuyền viên tăng lên rõ rệt, từ trước hành trình là 17,33%, sau hành trình tỷ lệ này tăng lên đến 23,67%. Đây là tỷ lệ khá cao đối với các thuyền viên tuổi đời còn tương đối trẻ (tuổi trung bình là 36,45 tuổi). Các rối loạn tim mạch khác như rối loạn nhịp tim, bệnh mạch vành...cũng tăng lên rõ sau hành trình (xem bảng 3.36). 4.4. Thực trạng chăm sóc sức khoẻ và áp dụng giải pháp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho thuyền viên vận tải viễn dương Việt Nam 4.4.1. Thực trạng chăm sóc sức khoẻ thuyền viên vận tải viễn dương hướng tăng theo tuổi nghề đi biển một cách rõ ràng. Nhiều nghiên cứu của các nhà y học lao động cho thấy rằng trong quá trình lao động các yếu tố độc hại tác động một cách từ từ và thường xuyên lên cơ thể, gây ra những biến đổi từ về lượng đến một ngưỡng nhất định, sẽ làm thay đổi về chất và phát sinh bệnh lý. 4.3. Biến đổi sức khoẻ và bệnh tật của thuyền viên sau một chuyến hành trình trên biển Hành trình dài ngày trên biển gây nên hàng loạt các rối loạn chức năng của cơ thể thuyền viên và kéo theo đó là sự biến đổi tỷ lệ mắc nhiều loại bệnh lý khác nhau mà chúng tôi sẽ bàn dưới đây: 4.3.1. Biến đổi thể lực và một số chức năng cơ thể trước và sau một chuyến hành trình + Biến đổi thể lực của thuyền viên vận tải viễn dương sau một chuyến hành trình Do chế độ dinh dưỡng và do điều kiện để tập luyện thể lực hạn chế trên tàu dẫn đến trọng lượng cơ thể và chỉ số BMI tăng lên rõ sau hành trình so với trước hành trình. Tình trạng căng thẳng thần kinh tâm lý kéo dài cũng sẽ ảnh hưởng đến việc tiêu hoá, hấp thu thức ăn và thể lực ở nhóm thuyền viên gầy bị giảm sút. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của Nguyễn Trường Sơn [50] và Grifill [93], Bogdan Jaremin [77] và Lawther A. [107], + Biến đổi chức năng sinh lý của thuyền viên viễn dương Chức năng hệ tuần hoàn có biến đổi rõ rệt nhất như tần số mạch, huyết áp tâm thu và tâm trương. Điều kiện lao động trên biển là những yếu tố góp phần làm tăng biến đổi chức năng hệ tim mạch. Nếu những tác động đó kéo dài thì rối loạn chức năng hệ tuần hoàn càng nhiều và cuối cùng sẽ dẫn đến tình trạng bệnh lý thực sự. Hàm lượng đường máu tăng lên sau hành trình, đặc biệt tỷ lệ thuyền viên bị rối loạn dung nạp glucose máu tăng lên rõ rệt sau hành trình (p<0,05), tỷ lệ thuyền viên mắc tiểu đường týp 2 cũng tăng lên. Nếu rối loạn dung nạp đường cứ tiếp tục kéo dài, thì nguy cơ thuyền viên bị mắc bệnh tiểu đường sẽ tăng cao hơn nữa. khóa về y học biển dành cho sỹ quan boong. - Công tác đào tạo, cập nhật các kiến thức y học biển cho thuyền viên: Khoảng 15 năm trở lại đây, công ty VOSCO đã quan tâm đến việc đào tạo kiến thức chuyên môn về y tế cho các sĩ quan boong, những người sẽ đảm đương nhiệm vụ thay thể chức danh thày thuộc trên tàu. Chương 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng, địa điểm và thời gian nghiên cứu 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu 2.1.1.1. Điều kiện lao động trên các tàu viễn dương Gồm 13 tàu chở hàng bách hóa của 2 công ty VOSCO và Vitranschart. 2.1.1.2. Thuyền viên - Nhóm 1: Gồm 600 thuyền viên thuộc 2 công ty VOSCO và Vitranschart, trong đó có 193 sỹ quan và 407 thuyền viên, với tuổi đời trung bình là 36,45 ± 8,34 năm và tuổi nghề trung bình là 11,56 ± 5,25 năm, được chia thành 03 nhóm: Nhóm boong, nhóm máy và nhóm phục vụ. Tất cả thuyền viên đều là nam giới. - Nhóm 2: Gồm 300 thuyền viên đang làm việc trên 13 tàu viễn dương của 2 công ty VOSCO và Vitranschart. Trong đó, có 103 sỹ quan và 197 thuyền viên. - Nhóm đối tượng can thiệp: Chọn toàn bộ 104 sỹ quan boong trong số 600 thuyền viên thuộc nhóm 1. - Nhóm tham chiếu: Bao gồm 300 lao động trên đất liền, đều là nam giới, có cùng độ tuổi với nhóm nghiên cứu đang làm việc tại một số cơ quan, doanh nghiệp trên địa bàn Hải Phòng đến khám sức khoẻ định kỳ tại Viện Y học biển Việt Nam năm 2012. Nhóm này được khám và đo đạc các chỉ tiêu nghiên cứu tương tự như nhóm đối tượng nghiên cứu 1 và được sử dụng để làm nhóm tham chiếu. 2.1.2. Địa điểm nghiên cứu: Khoa Khám bệnh và Quản lý sức khỏe thuyền viên, Trung tâm Đào tạo y học biển - Viện Y học biển Việt Nam, 13 tàu thuộc 2 công ty vận tải biển VOSCO và Vitranschart. 2.1.5. Thời gian nghiên cứu: Từ 1/2011 đến 12/2012. 2.2. Phương pháp nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu và chọn mẫu 2.2.1.1. Thiết kế nghiên cứu - Nghiên cứu mô tả cắt ngang kết hợp với phân tích để đánh giá điều kiện lao động và thực trạng sức khỏe và cơ cấu bệnh tật của thuyền viên vận tải viễn dương thuộc 2 công ty. - Nghiên cứu dọc và so sánh trước sau để đánh giá một số biến đổi về sức khỏe và bệnh lý của thuyền viên trước và sau một chuyến hành trình. - Nghiên cứu can thiệp: đề xuất và áp dụng giải pháp chăm sóc và bảo vệ thuyền viên làm việc trên các tàu vận tải viễn dương. 2.2.1.2.Phương pháp chọn mẫu và cỡ mẫu  Cỡ mẫu về điều kiện lao động trên các tàu viễn dương: Đội tàu vận tải viễn dương của công ty VOSCO gồm 19 tàu chở hàng bách hóa, trong đó có 11 tàu trọng tải lớn đang hoạt động trên các tuyến viễn dương. Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 8 tàu trong số 11 tàu có hành trình viễn dương. Đội tàu vận tải viễn dương của công ty Vitranschart gồm 13 tàu chở hàng bách hóa, trong đó 9 tàu trọng tải lớn đang hoạt động trên các tuyến viễn dương. Chúng tôi chọn ngẫu nhiên 5 tàu. Tổng cộng 13 tàu của 2 công ty sẽ được khảo sát điều kiện lao động. Phương pháp lấy mẫu, điều tra, khảo sát điều kiện lao động: - Chúng tôi tiến hành khảo sát các chỉ tiêu vi khí hậu, ồn, rung trên các tàu tại các vị trí khác nhau: buồng lái, ngoài boong, buồng máy và buồng thủy thủ, lấy đại diện mỗi địa điểm 05 mẫu theo quy định về lấy mẫu khảo sát môi trường lao động.  Cỡ mẫu nghiên cứu thực trạng sức khoẻ và cơ cấu bệnh tật của thuyền viên Thời điểm nghiên cứu tổng số thuyền viên của 2 công ty khoảng 1200 người, để tăng độ tin cậy của các số liệu nghiên cứu, chúng tôi lựa chọn 600 thuyền viên (50%) đến khám sức khỏe định kỳ và khám sức khỏe trước khi nhận nhiệm vụ trên tàu tại Khoa Khám bệnh và Quản lý sức khỏe thuyền viên từ 1/2011 đến 12/2012. + Đặc điểm các chỉ số sinh học của thuyền viên Tần số mạch và huyết áp (cả huyết áp tâm thu và tâm trương) của thuyền viên đều cao hơn so với người bình thường. Kết quả của chúng tôi cũng phù hợp với một số tác giả đã công bố những năm gần đây như Nguyễn Trường Sơn (1992, 2003) [45], [48]. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng cho thấy có 82,67% thuyền viên có mức huyết áp bình thường và 57% thuyền viên có nhịp xoang bình thường, nhưng có tới 31,67% thuyền viên có điện tâm đồ biến đổi bất thường. Theo kết quả nghiên cứu thu được cho thấy tỷ lệ rối loạn chuyển hóa glucose máu của thuyền viễn dương (rối loạn dung nạp glucose máu lúc đói) và tiểu đường là 13,34%, trong khi đó có tới 394 thuyền viên có biểu hiện RLCH lipid máu chiếm 65,67% . Nguyên nhân đầu tiên của sự khác biệt này theo chúng tôi có lẽ chủ yếu là sự khác nhau trong chế độ ăn giầu đạm, đường, mỡ nhưng ít rau xanh và chế độ ít luyện tập thể lực gây nên. 4.2.2. Về cơ cấu bệnh tật của thuyền viên vận tải viễn dương Việt Nam + Cơ cấu bệnh tật chung Bệnh dinh dưỡng, nội tiết, chuyển hóa chiếm tỷ lệ cao nhất 69,17 %, tiếp đến là bệnh hệ tiêu hóa là 59,00% (trong đó bệnh táo bón chiếm 20,33 %), bệnh hệ tuần hoàn là 34,33 %, Bệnh hệ hô hấp là 32,83 %, các rối loạn hành vi tâm thần là 22,33 %.... Nhóm boong có tỷ lệ mắc bệnh rối loạn dinh dưỡng, chuyển hóa là 62,56 %, bệnh hệ tiêu hoá là 57,53 %, các rối loạn hành vi tâm thần là 38,36 %, bệnh hệ tuần hoàn là 35,16 %, bệnh hệ hô hấp 31,16 %, bệnh mắt là 30,14 %..., trong khi đó nhóm máy lại có tỷ lệ mắc bệnh rối loạn dinh dưỡng, chuyển hóa lên tới 67,11 %, bệnh hệ tiêu hóa là 60,89%, tiếp đến là bệnh hệ hô hấp 34,67 %, bệnh hệ tuần hoàn là 33,33 %...., và nhóm phục vụ trên tàu có tỷ lệ mắc bệnh rối loạn dinh dưỡng, chuyển hóa là cao nhất là 81,41 %, bệnh hệ tiêu hóa đứng thứ hai là 58,33 %. Tỷ lệ mắc bệnh của thuyền viên vận tải viễn dương có xu ngại mang thiết bị bảo hộ lao động do nóng bức, vướng víu và nhiều bất tiện khác. Theo khảo sát của chúng tôi có từ 53 % - 60 % thuyền viên không chịu mang phương tiện bảo hộ lao động thường xuyên. Đây chính là một trong những nguyên nhân gây ra những tai nạn lao động trên tàu, làm ảnh hưởng đến sức khỏe và khả năng lao động của thuyền viên [9], [36]. 4.1.3. Điều kiện sống, sinh hoạt, vệ sinh và điều kiện dinh dưỡng trên tàu của thuyền viên tàu vận tải viễn dương Kết quả nghiên cứu cho thấy diện tích bình quân nơi ở, sinh hoạt và lao động của thuyền viên trên tàu rất hạn chế. Hầu hết thuyền viên đều cho biết không có điều kiện luyện tập thể lực, cộng với chế độ dinh dưỡng không hợp lý dẫn đến cân nặng tăng và làm tăng nguy cơ tim mạch [17]. Có nhiều điểm khác biệt so với điều kiện dinh dưỡng trên đất liền. Tỷ lệ chất dinh dưỡng trong khẩu phần ăn mất cân đối nghiêm trọng: thừa mỡ, glucid và protein nhưng lại thiếu rau xanh và hoa quả tươi (thiếu vitamin, các vi chất và đặc biệt là thiếu chất xơ). 4.2. Thực trang sức khoẻ và cơ cấu bệnh tật của thuyền viên của thuyền viên vận tải viễn dương Việt Nam 4.2.1. Thể lực và các chỉ số sinh học ở thuyền viên + Đặc điểm thể lực của thuyền viên Trong nghiên cứu chúng tôi thấy trọng lượng của thuyền viên vận tải viễn dương cao hơn người lao động trên đất liền khoảng 8 - 9 kg với P<0,05. Điều này chứng tỏ chế độ dinh dưỡng của thuyền viên ngày càng được cải thiện một cách rõ rệt so với trước đây, nhất là tinh bột và chất đạm trong khẩu phần ăn cao hơn lao động trên đất liền (Bùi Thị Hà, 2002) [16], Nguyễn Trường Sơn, Trần Quỳnh Chi (2003). Do trọng lượng cơ thể thuyền viên tăng lên trong những năm gần đây là nguyên nhân gây biến đổi chỉ số khối cơ thể (BMI). Nghiên cứu của chúng tôi cho thấy chỉ số BMI của thuyền viên làm việc trên tàu viễn dương cao hơn lao động trên đất liền (22,58/19,81) với p<0,05.  Cỡ mẫu nghiên cứu biến đổi sức khoẻ và bệnh lý của thuyền trước và sau một chuyến hành trình - Chúng tôi lấy toàn bộ thuyền viên tham gia đầy đủ hành trình trên 13 tàu thuộc diện nghiên cứu là 300 thuyền viên,  Cỡ mẫu cho nghiên cứu can thiệp Lấy toàn bộ 104 sỹ quan boong trong số 600 thuyền viên trong diện nghiên cứu để tiến hành nghiên cứu can thiệp bằng biện pháp đào tạo các kiến thức và kỹ năng thực hành về y học biển để đảm nhiệm chức danh phụ trách công tác y tế trên tàu. 2.2.2. Nội dung nghiên cứu - - Nghiên cứu tình hình sức khoẻ, cơ cấu bệnh tật của thuyền viên vận tải viễn dương tại 02 công ty VOSCO và Vitranschart. Nghiên cứu biến đổi sức khoẻ của thuyền viên trước và sau một chuyến hành trình dài ngày trên biển. Nghiên cứu can thiệp về đào tạo môn y học biển cho sỹ quan boong những người chưa được qua các khoá đào tạo này. 2.2.3. Các chỉ tiêu và kỹ thuật nghiên cứu 2.2.2.1. Khảo sát điều kiện lao động trên tàu  Điều tra môi trường lao động trên các tàu bao gồm các chỉ tiêu sau: - Môi trường vi khí hậu: nhiệt độ, độ ẩm, vận tốc gió. - Các yếu tố vật lý: tiếng ồn, rung, ánh sáng.  Điều tra về điều kiện vệ sinh an toàn lao động: Điều tra phương tiện bảo hộ lao động bằng quan sát và phỏng vấn (phụ lục 4).  Điều tra về điều kiện sinh hoạt và vệ sinh trên tàu (phụ lục 5) + Điều kiện sinh hoạt văn hoá trên tàu,diện tích phòng ở cho TV ( m2). + Mức nước ngọt dùng trong sinh hoạt cho mỗi TV m3/người.  Điều tra về điều kiện dinh dưỡng trên tàu bằng quan sát trực tiếp và phỏng vấn: 2.2.2.2.Nghiên cứu thực trạng sức khỏe của thuyền viên - Chỉ tiêu thể lực - Các chỉ tiêu chức năng sinh lý: chức năng tuần hoàn, hô hấp, chỉ tiêu huyết học, Chỉ tiêu sinh hóa máu, Phân tích thành phần nước tiểu. - Khám lâm sàng, xét nghiệm xác định hội chứng rối loạn chuyển hoá. - Siêu âm tổng quát ổ bụng: để phát hiện một số bệnh lý; ghi ĐTĐ... - Nghiên cứu các chỉ tiêu tâm sinh lý. 2.2.2.3. Nghiên cứu cơ cấu bệnh tật và bệnh có tính chất đặc thù của thuyền viên 2.2.4. Đề xuất và áp dụng giải pháp can thiệp đảm bảo sức khỏe thuyền viên vận tải viễn dương + Đề xuất một số giải pháp - Tăng cường nguồn nhân lực y tế. - Đào tạo môn y học biển cho toàn bộ sỹ quan boong (SQB) của các công ty vận tải viễn dương. - Trang bị đầy đủ dụng cụ y tế và tủ thuốc thiết yếu trên tàu theo đúng Công ước quốc tế về lao động biển năm 2006. - Tổ chức lập hồ sơ điện tử quản lý sức khoẻ thuyền viên tại cơ quan y tế chuyên ngành. + Áp dụng giải pháp can thiệp Chọn chủ đích toàn bộ 104 sỹ quan boong trong số 600 thuyền viên thuộc diện nghiên cứu chưa qua các khoá đào tạo về y học biển để Đào tạo chương trình y học biển cho toàn bộ sỹ quan boong của các công ty vận tải viễn dương theo qui định của IMO tai Công ước STCW/1978 sửa đổi 2010 và Cục Hàng hải Việt Nam 1992 để thay thế cho chức danh sỹ quan y tế (Bác sỹ) trên tàu trước đây nay đã bị bãi bỏ khi nước ta chuyển từ nền kinh tế tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế thị trường định hướng XHCN. Chương 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Điều kiện lao động trên tàu vận tải viễn dương Việt Nam 3.1.1. Kết quả khảo sát lao động trên tàu - Môi trường vi khí hậu trên tàu vận tải viễn dương: Nhiệt độ trung điều trị các bệnh thường gặp, thực hiện các biện pháp phòng bệnh. Sự khác biệt có ý nghĩa cao p<0,01. - Thực hành sử dụng thuốc và dụng cụ y tế của sỹ quan boong trước và sau khóa học: kết quả là 100% sỹ quan boong sau khoá học có thể thực hành sử dụng chính xác thuốc và dụng cụ y tế trên tàu để phục vụ điều trị. Sự khác biệt này có ý nghĩa rất cao với p<0,01. Chương 4 BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm điều kiện lao động trên tàu vận tải viễn dương Việt Nam 4.1.1. Đặc điểm môi trường lao động trên các tàu vận tải viễn dương - Đặc điểm các yếu tố vi khí hậu trên các tàu vận tải viễn dương: Kết quả cho thấy chỉ có nhiệt độ, đặc biệt khi đo tại buồng máy tàu (37,50C/320C) vượt quá tiêu chuẩn vệ sinh cho phép (theo Quyết định số 3733/2002/QĐ-BYT  320C), trong điều kiện nhiệt độ nơi làm việc như vậy rất bất lợi cho sức khoẻ người lao động. Kết quả nghiên cứu của chúng tôi cũng phù hợp với nghiên cứu của một vài tác giả như Tạ Quang Bửu (1992) [7], Phạm Hồng Hải (1992) [23]. - Đặc điểm tiếng ồn và rung chuyển trên tàu vận tải biển viễn dương: Với mức tiếng ồn, rung vượt quá tiêu chuẩn cho phép như vậy không chỉ gây ảnh hưởng xấu tới sức nghe và dễ gây các tổn thương về xương, khớp mà còn gây rối loạn nhiều chức năng khác của cơ thể của thuyền viên, đặc biệt là làm cho thuyền viên luôn ở trong trạng thái căng thẳng thần kinh, tâm lý và từ đó ảnh hưởng tới hoạt động của nhiều cơ quan khác như tuần hoàn, tiêu hóa... 4.1.2. Điều kiện vệ sinh an toàn và tổ chức lao động trên tàu vận tải viễn dương Về công tác trang thiết bị bảo hộ lao động cho thuyền viên trên các tàu vận tải viễn dương đều được các công ty trang bị khá đầy đủ như: quần áo bảo hộ, nút chống ồn, áo phao chuyên dụng... Tuy nhiên, do làm việc trong điều kiện nóng bức, ngột ngạt nên thuyền viên thường Trước đào tạo Sau đào tạo Chỉ tiêu nghiên cứu Xử lý thành thạo cấp cứu ban đầu trên biển Xử lý cấp cứu ban đầu tốt các vết thương ngoại khoa ở trên biển Có khả năng điều trị các bệnh lý nội khoa thường gặp trên biển Biết xử lý cấp cứu các bệnh và chấn thương ở trên biển qua Telemedicine Có khả năng chỉ đạo và thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng bệnh ở trên tàu biển P Số đạt % Số đạt % 7 6,73 82 78,85 p<0,01 4 3,85 80 76,92 p<0,01 2 1,92 70 67,31 p<0,01 3 2,88 48 46,15 p<0,01 4 3,85 72 69,23 p<0,01 Nhận xét: Tỷ lệ sỹ quan boong có khả năng xử trí tốt các cấp cứu và điều trị bệnh cho thuyền viên trên tàu tăng lên rõ rệt so với trước khi được đào tạo. Khả năng chỉ đạo và thực hiện tốt công tác vệ sinh phòng bệnh cho đoàn thuyền viên trên tàu biển cũng tăng lên đáng kể Bảng 3.49. Tỷ lệ biết thực hành về Telemedicine của sỹ quan boong trước và sau khóa học (n=104) Chỉ tiêu nghiên cứu Trước khóa học Sau khóa học P Số đạt % Số đạt % Sử dụng tốt công nghệ Telemedicine 2 1,92 96 92,31 p<0,01 Có thể tư vấn Telemedicine hoàn chỉnh 2 1,92 96 92,31 P<0,01 - Tỷ lệ biết thực hành y học biển của sỹ quan boong trước và sau khóa học: Sau khoá đào tạo về y học biển cho sỹ quan boong, 100% học viên đã thực hành tốt các kiến thức đã được học trong chương trình như thực hiện cấp cứu ban đầu, thực hiện khám bệnh, thực hiện bình tại các vị trí trên tàu đều vượt quá TCCP, nhất là tại buồng máy. - Mức ồn trên tàu viễn dương khi tàu tại bến và khi đang hành trình trên biển: Trong tất cả các vị trí đo chỉ có mức ổn tại buồng máy là vượt tiêu chuẩn cho phép, ngay cả khi tàu đỗ tại bến là 97 ± 4 dBA và khi tàu đang hành trình trên biển (102 ± 4 dBA). - Mức độ rung lắc của tàu tại bến và khi hành trình trên biển: Mức rung của tàu khi tàu đỗ tại bến nằm trong TCCP. Khi tàu đang hành trình trên biển, mức rung tại vị trí buồng máy là vượt TCCP, vận tốc rung tại buồng máy là 13,10-3(m/s). 3.1.2. Kết quả khảo sát điều kiện lao động trên tàu - 100% tàu và TV được trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân như găng tay và đèn pin. Nhưng chỉ có 40-47% TV mang thường xuyên nút chống ồn và kính bảo vệ. - Về an toàn sinh mạng cho thuyền viên trang bị theo qui định của Công ước quốc tế “An toàn sinh mạng khi đi biển – SOLAS 83” đều được trang bị đầy đủ cả về số lượng, nội dung và được kiểm tra định kỳ. - 100% các tàu của các công ty đều được trang bị tủ thuốc y tế, tuy nhiên có 15% là chưa đủ theo số lượng và chủng loại theo quy định, 90% tàu có kiểm tra tủ thuốc và bổ sung thuốc định kỳ. 3.1.3. Đặc điểm điều kiện sinh hoạt và vệ sinh của thuyền viên - Điều kiện sống và sinh hoạt như nơi ở, sinh hoạt văn hóa, tinh thần của thuyền viên VTVD trên tàu còn nhiều chỉ tiêu không bằng điều kiện sinh hoạt trên đất liền. Tuy nhiên, việc xử lý chất thải trên các tàu vận tải viễn dương đạt 100% thực hiện theo quy định của công ước quốc tế. 3.1.4. Đặc điểm dinh dưỡng của thuyền viên trên tàu - Khẩu phần ăn của thuyền viên có giá trị năng lượng cao hơn so với tiêu chuẩn năng lượng cho các lao động nặng của Việt Nam. Nhưng tỷ lệ năng lượng giữa các loại lương thực, thực phẩm không cân đối (Lipid và Protein, đồ ngọt thì cao, nhưng rau quả tươi thì rất thiếu). 3.2. Thực trạng sức khoẻ, cơ cấu bệnh tật của thuyền viên vận tải Viễn dương Việt Nam 3.2.1. Một số chỉ số thể lực của thuyền viên tàu vận tải viễn dương Tỷ lệ thuyền viên Gầy ( BMI < 18,5 ) 14,34% 9,33% Bình thường (18,5 ≤ BMI < 22,9) Thừa cân (BMI = 23) 10,83% 12,5% 53% Tiền béo phì (23 < BMI ≤ 24,9) Béo phì ( BMI ≥ 25) Hình 3.1. Phân loại chỉ số BMI của thuyền viên (n=600) Nhận xét: Kết quả phân loại chỉ số BMI của thuyền viên cho thấy tỷ lệ thuyền viên thừa cân là 12,50 %, tiền béo phì là 10,83 %, béo phì là 14,34 %. Số có thể trạng gầy chiếm 9,33 %. 3.2.2. Một số chỉ số sinh học của thuyền viên vận tải viễn dương 3.2.2.1. Một số chỉ số hệ tuần hoàn, hô hấp của thuyền viên Bảng 3.13. Đặc điểm tần số mạch và huyết áp của thuyền viên (n=600) Biến đổi điện tâm đồ của TV 31,67% Điện tâm đồ bình thường Điện tâm đồ biến đổi 68,33% Hình 3.2. Biến đổi điện tâm đồ của thuyền viên (n=600) Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ hình 3.2 cho thấy tỷ lệ điện tâm đồ biến đổi của thuyền viên vận tải viễn dương lên tới là 31,67%. 3.2.2.2. Các xét nghiệm máu và nước tiểu mắc các bệnh này cũng tăng lên rõ rệt sau hành trình. 3.4. Thực trạng chăm sóc sức khoẻ cho thuyền viên vận tải viễn dương Việt Nam và giải pháp khắc phục 3.4.1. Thực trạng chăm sóc sức khoẻ thuyền viên vận tải viễn dương Việt Nam - Thực trạng tổ chức y tế của hai công ty vận tải viễn dương và nhân lực y tế trên tàu: Cả 02 công ty VOSCO và Vitranschart đều không có phòng y tế và bệnh xá. Hiện chưa công ty nào bố trí nhân viên y tế trên các tàu thuộc đội tàu viễn dương của công ty. - Công tác khám sức khỏe cho thuyền viên: 100% thuyền viên được khám sức khỏe tuyển dụng đầu vào và trước mỗi chuyến đi biển, riêng KSK định kỳ chỉ đạt 75%. Tuy nhiên, 19-25% thuyền viên không được khám sức khoẻ và cấp chứng chỉ sức khoẻ theo tiêu chuẩn hướng dẫn và mẫu của Bộ Y tế. - Công ty VOSCO có 100% thuyền viên được đào tạo chương trình cấp cứu ban đầu trên biển, còn công ty Vitranschart mới có 50%. 3.4.2. Đề xuất giải pháp chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ thuyền viên - Cần tăng cường nguồn nhân lực y tế của các công ty vận tải viễn dương nhằm đảm bảo công tác chăm sóc và bảo vệ sức khỏe cho đoàn thuyền viên làm việc trên các tàu viễn dương - Đào tạo kiến thức và kỹ năng thực hành về y học biển cho sỹ quan boong và chương trình cấp cứu biển cho thuyền viên làm việc trên các tàu viễn dương để đáp ứng việc chăm sóc và bảo vệ sức khoẻ cho TV. - Trang bị đầy đủ dụng cụ y tế và tủ thuốc thiết yếu trên tàu theo đúng Công ước lao động biển quốc tế (MLC/ 2006). - Tổ chức lập hồ sơ điện tử quản lý sức khoẻ thuyền viên tại cơ quan y tế chuyên ngành và bộ phận y tế của công ty. 3.4.3. Kết quả can thiệp bằng biện pháp đào tạo kiến thức và kỹ năng thực hành môn y học biển Bảng 3.48. Kết quả kỹ năng thực hành chuyên môn Y học biển cho sỹ quan boong trên tàu vận tải viễn dương trước và sau đào tạo (n=104) 100 80 60 40 20 0 80,67% 65,66% 20,33% 13,34% Trước hành trình 20,33% Sau hành trình 14,33% Rối loạn Béo phì chuyển (BMI ≥ hóa đường 25) Rối loạn chuyển hóa lipid Hình 3.3. Phân loại rối loạn đường máu của thuyền viên (n=600) Hình 3.10. Biến đổi tỷ lệ mắc các bệnh dinh dưỡng nội tiết, chuyển hóa ở thuyền viên trước và sau hành trình Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy sau hành trình dài ngày trên biển tỷ lệ mắc rối loạn chuyển hóa lipid của thuyền viên là cao nhất, chiếm 80,67% so với trước hành trình là 65,66%, sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Bảng 3.37. Biến đổi tỷ lệ một số bệnh lý tim mạch của các thuyền viên trước và sau hành trình (n=300) Nhận xét: Kết quả nghiên cứu cho thấy hàm lượng đường máu trung bình của thuyền viên nằm trong giới hạn bình thường; tỷ lệ thuyền viên bị rối loạn dung nạp glucose lúc đói và tiểu đường là khá cao (12,83 %). Bảng 3.16. Tình trạng lipid máu của thuyền viên (n=600) Chỉ tiêu nghiên cứu Kết quả nghiên cứu X  SD Tên bệnh Trước hành trình Sau hành trình P n % n % Rối loạn nhịp tim 13 4,33 47 15,33 < 0,05 Bệnh mạch vành 2 0,67 3 1,0 > 0,05 Tăng huyết áp 52 17,33 71 23,67 < 0,05 Tăng HA giai đoạn I 41 13,67 52 17,34 < 0,05 Tăng HA giai đoạn II 11 3,66 19 6,33 < 0,05 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu từ bảng trên cho thấy bệnh tăng huyết áp chiếm tỷ lệ cao nhất, chủ yếu là tăng huyết áp giai đoạn I. Tỷ lệ Kết quả nghiên cứu ( X  SD ) p TVVTVD LĐTĐL [38] Cholesterol (mmol/L) 5,77 ± 1,64 5,12 ± 0,78 < 0,05 Tryglycerid (mmol/L) 3,17 ± 1,40 2,16 ± 0,53 < 0,05 HDL-C (mmol/L) 1,29 ± 0,17 1,19 ± 0,21 < 0,05 LDL-C (mmol/L) 3,94 ± 0,20 3,50 ± 0,41 < 0,05 Nhận xét: Kết quả nghiên cứu bảng trên cho thấy lipid máu của thuyền viên thì hàm lượng lipid máu của thuyền viên vận tải viễn dương cao hơn so với bình thường. Chỉ có hàm lượng HDL-C là thấp hơn so với người LĐTĐL. 3.2.3. Cơ cấu bệnh tật của thuyền viên Bảng 3.19. Tỷ lệ mắc bệnh chung ở thuyền viên (n=600) Tên nhóm bệnh Số mắc % Bệnh nhiễm trùng và ký sinh trùng 100 16,67 Các khối u 8 1,33 Bệnh máu và cơ quan tạo máu 1 0,17 Bệnh dinh dưỡng nội tiết, chuyển hóa 415 69,17 Các rối loạn về hành vi tâm thần 134 22,33 129,64 Bệnh quan cảm giác 16 2,67 140thần kinh và cơ 123,32 Bệnh của mắt 147 24,5 120 85,58 79,84 Bệnh của tai 80,15 19 3,17hành 100 Trước 74,22 Bệnh 206 34,33 80của hệ thống tuần hoàn trình 60của hệ thống hô hấp Bệnh 197 32,83 40của hệ thống tiêu hoá Sau hành trình Bệnh 354 59,00 20 đó: Bệnh táo bón Trong 122 20,33 Bệnh0của hệ tiết niệu, sinh dục 74 12,33 Mạch Ps (mmHg) Pd (mmHg) Bệnh da và hệ thống dưới da 19 3,17 Bệnh của (lần/phút) hệ thống cơ xương và các tổ 2 0,33 chức liên quan Hình 3.4.ngộ Biến đổivàtần mạch và huyết trước Tai nạn độc cácsốtổn thương khác áp của 3thuyền viên 0,5 do nguyên nhân bên ngoài và sau hành trình trên biển Nhật bệnh có tỷcứu lệ mắc cao là dưỡng,huyết nội tiết, Nhậnxét: xét:Những Kết quả nghiên cho thấy cácbệnh chỉ dinh tiêu mạch, áp chuyển hoá, Bệnh tiêu hoá, tuần hoàn, hô hấp, mắt, RL hành vi-tâm của thuyền viên sau hành trình đều cao hơn so với trước hành trình có thần. ý nghĩa thống kê với p < 0,05. 3.3. Ảnh hưởng của hành trình trên biển đến sự biến đổi sức khoẻ và bệnh của thuyền viên vận80,67% tải viễn dương 3.3.1. Ảnh hưởng của hành trình trên biển đến thể lực thuyền viên 100 Bảng 3.29. Thay đổi thể lực của thuyền viên trước và sau hành 65,27% trình Sau hành trình Kết quả nghiên cứu hành X  SD Trước P 0 Trước hành trình trình Sau hành trình Cân nặng (kg) 62,15  8,62 67,82  7,96 < 0,05 > 5,2 và hoặc22,58 triglycerid > 2,3 Chỉ sốCholesterol BMI  2,13 24,85  2,95 < 0,05 Nhận xét: Sau hành trình cả cân nặng và chỉ số BMI đều tăng lên rõ Hình lệ thuyền rệt so 3.7. vớiTỷ trước hành viên trình.bị rối loạn lipid máu trước và sau hành trình Nhận Biến xét: Kết cứu trênhọc chocủa thấy tỷ lệ thuyền viênvà bị rối 3.3.2. đổi quả một nghiên số chỉ số sinh thuyền viên trước loạnmột lipidchuyến máu rấthành cao trình (65,67%), đặc biệt là sau hành trình tỷ lệ rối sau (n=300) loạn này còn cao hơn rõ rệt so với trước hành trình (80,67). 3.3.3. Ảnh hưởng của hành trình trên biển đến sự thay đổi tỷ lệ một số bệnh lý của thuyền viên (n=300) Chỉ tiêu nghiên cứu
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan