Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ đô thị ninh hòa, tỉnh khánh h...

Tài liệu Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ đô thị ninh hòa, tỉnh khánh hòa đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030 theo hướng phát triển xanh và bền vững

.PDF
129
38
103

Mô tả:

MỤC LỤC TRANG BÌA LỜI CAM ĐOAN MỤC LỤC TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN TIẾNG VIỆT & TIẾNG ANH DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ DANH MỤC CÁC HÌNH MỞ ĐẦU ......................................................................................................................... 1 1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài. ..................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu. ............................................................................................ 2 3. Đối tượng nghiên cứu. .......................................................................................... 2 4. Phạm vi nghiên cứu. ............................................................................................. 2 5. Phương pháp nghiên cứu. ..................................................................................... 3 6. Bố cục đề tài..........................................................................................................3 CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN XANH VÀ BỀN VỮNG ......................................................... 4 1.1. Các khái niệm phát triển xanh và bền vững. ............................................................ 4 1.2. Các khái niệm đô thị phát triển xanh và bền vững. ..................................................4 1.2.1. Đô thị xanh:.....................................................................................................4 1.2.2. Đô thị phát triển bền vững: .............................................................................5 1.3. Những khái niệm về VTHKCC bằng xe buýt, xe đạp và đi bộ. ............................... 6 1.3.1. VTHKCC bằng xe buýt. .................................................................................6 1.3.2. Xe đạp. ............................................................................................................6 1.3.3. Đi bộ................................................................................................................7 1.4. Quy hoạch giao thông đô thị theo hướng phát triển xanh và bền vững của một vài nước phát triển trên thế giới. ........................................................................................... 7 1.4.1. Thành phố Curitiba ở miền Nam Brazil . ....................................................... 7 1.4.2. Thành phố Vancouver - Canada . ...................................................................9 1.4.3. Hà Lan . .........................................................................................................10 1.4.4. Nhật Bản . .....................................................................................................11 1.4.5. Singapore . ....................................................................................................12 1.5. Quy hoạch giao thông đô thị theo hướng phát triển xanh và bền vững của các đô thị lớn Hà Nội, Hồ Chí Minh, Đà Nẵng. .......................................................................12 1.5.1. Thành phố Hà Nội. ........................................................................................ 12 1.5.2. Thành phố Hồ Chí Minh. ..............................................................................15 1.5.3. Thành phố Đà Nẵng. ..................................................................................... 18 1.6. Quy hoạch giao thông đô thị theo hướng phát triển xanh và bền vững của các đô thị loại I, II, III của các tỉnh, thành phố. ........................................................................20 1.6.1. Thành phố Biên Hòa. .................................................................................... 20 1.6.2. Thành phố Nha Trang. .................................................................................. 21 1.6.3. Thành phố Hội An. ....................................................................................... 22 1.6.4. Các thị trấn, thị xã là đô thị loại III, IV. ....................................................... 23 1.7. Nhận xét, kết luận. ..................................................................................................23 1.7.1. Nhận xét. .......................................................................................................23 1.7.2. Kết luận. ........................................................................................................24 CHƯƠNG 2. KHẢO SÁT VÀ ĐÁNH GIÁ HIỆN TRẠNG MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG VẬN TẢI ĐƯỜNG BỘ ĐÔ THỊ NINH HÒA ..............................................26 2.1. Giới thiệu chung về mạng lưới giao thông vận tải Ninh Hòa. ............................... 26 2.1.1. Đường thủy. ..................................................................................................26 2.1.2. Đường sắt. .....................................................................................................26 2.1.3. Đường bộ. .....................................................................................................26 2.2. Khảo sát, đánh giá hiện trạng mạng lưới giao thông vận tải đường bộ Ninh Hòa. 27 2.2.1. Đánh giá hiện trạng. ...................................................................................... 27 2.2.2. GTCC: Xe buýt, xe đạp, đi bộ, tỷ lệ % dùng GTCC. ...................................37 2.3. Đánh giá đồ án quy hoạch năm 2005 và theo hiện trạng. ......................................44 2.3.1. Tỷ lệ % đất dành cho giao thông. .................................................................45 2.3.2. Tỷ lệ % các loại đường phố. .........................................................................46 2.3.3. Tỷ lệ % đường phố dành cho GTCC. ........................................................... 47 2.3.4. Tỷ lệ % người dân sử dụng phương tiện GTCC: xe buýt, xe đạp và bộ hành. .................................................................................................................................48 2.4. Nhận xét, kết luận. ..................................................................................................48 2.4.1. Nhận xét. .......................................................................................................48 2.4.2. Kết luận. ........................................................................................................49 CHƯƠNG 3. GIẢI PHÁP ĐIỀU CHỈNH MẠNG LƯỚI GIAO THÔNG ĐƯỜNG BỘ THEO HƯỚNG XANH VÀ BỀN VỮNG ....................................................................50 3.1. Cơ sở đề xuất các giải pháp. ................................................................................... 50 3.1.1. Các căn cứ pháp lý. ....................................................................................... 50 3.1.2 Tham khảo các kết quả nghiên cứu trước đây. .............................................50 3.2. Xây dựng nhóm tiêu chí phát triển hạ tầng GTĐT theo hướng xanh và bền vững cho đô thị loại III của Việt Nam - cụ thể là thị xã Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa.............54 3.2.1. Bối cảnh chung cho các đô thị loại III của Việt Nam. ..................................54 3.2.2. Đề xuất nhóm tiêu chí giao thông xanh. ....................................................... 56 3.3. Đề xuất các nhóm giải pháp điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ Ninh Hòa theo hướng phát triển xanh và bền vững. ......................................................................57 3.3.1. Nhóm giải pháp quy hoạch mạng lưới đường, hạ tầng giao thông đô thị. ...57 3.3.2. Nhóm giải pháp phát triển giao thông xanh. .................................................61 3.3.3. Nhóm giải pháp tổ chức giao thông - An toàn giao thông. ........................... 69 3.3.4. Nhóm giải pháp về thể chế, chính sách. ....................................................... 70 3.3.5. Đề xuất một số tuyến đường thực hiện giao thông xanh và bền vững cho thị xã Ninh Hòa. ...........................................................................................................78 3.4. Kết luận..................................................................................................................89 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ....................................................................................... 90 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................92 PHỤ LỤC QUYẾT ĐỊNH GIAO ĐỀ TÀI LUẬN VĂN THẠC SĨ (BẢN SAO) BẢN SAO KẾT LUẬN CỦA HỘI ĐỒNG, BẢN SAO NHẬN XÉT CỦA CÁC PHẢN BIỆN. TRANG TÓM TẮT LUẬN VĂN TIẾNG VIỆT & TIẾNG ANH NGHIÊN CỨU ĐIỀU CHỈNH QUY HOẠCH MẠNG LƯỚI ĐƯỜNG BỘ ĐÔ THỊ NINH HÒA, TỈNH KHÁNH HÒA ĐẾN NĂM 2020 VÀ TẦM NHÌN NĂM 2030 THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN XANH VÀ BỀN VỮNG Học viên: Phan Văn Dọn Chuyên ngành: Kỹ thuật xây dựng công trình giao thông. Mã số: 60.58.02.05. Khóa: K33. Trường Đại học Bách khoa Đà Nẵng. Tóm tắt: GTCC bằng xe buýt cùng với xe đạp, bộ hành là các hình thức vận tải được phát triển nhiều nước trên thế giới, đặc biệt là các nước Châu Âu, đã cho thấy tính hiệu quả trong việc phát triển giao thông xanh. Đối với thị xã Ninh Hòa, việc điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ theo hướng phát triển xanh và bền vững là định hướng mang tính chiến lược, cần có sự quan tâm vào cuộc đồng bộ của chính quyền địa phương và toàn thể cộng đồng dân cư. Trước hết phải thực hiện đồng bộ các giải pháp từ quy hoạch, thiết kế, kết cấu hạ tầng đến tổ chức giao thông, quản lý, kết nối với GTCC và ứng dụng các tiến bộ khoa học kỹ thuật vào lĩnh vực giao thông theo hướng thân thiện với môi trường. Một trong những giải pháp quan trọng là thực hiện xây dựng các tuyến phố đi bộ, khuyến khích cộng đồng dân cư tham gia giao thông bằng các phương tiện phi cơ giới như xe đạp, xe điện và đi bộ. Bên cạnh đó, cần phải đầu tư phương tiện vận tải công cộng bằng xe buýt. Với tư duy đúng, lộ trình phù hợp và những giải pháp sáng tạo, phát triển giao thông xanh sẽ đóng góp một phần quan trọng thực hiện thành công đô thị xanh thị xã Ninh Hòa. Từ khóa: GTCC, xe buýt, xe đạp và bộ hành; giao thông xanh; phát triển xanh và bền vững. STUDY ON ADJUSTING THE PLANNING OF NATIONAL AIRWAYS IN NINH HOA TOWN, KHANH HOA PROVINCE TILL 2020 AND VISION IN 2030 UNDER THE DEVELOPMENT OF GREEN AND SUSTAINABLE DEVELOPMENT Abstract: Public transport like buses, bicycles, pedestrians has developed in many countries around the world, especially in European countries, showing the efficiency in developing green traffic. For Ninh Hoa town, the adjustment of road network planning in the direction of green and sustainable development is a strategic direction that needs attention on the synchronization of local government and the whole community residential. First and foremost, solutions must be taken from planning, design, structure to traffic management, management, connection to public transport and the application of scientific and technological advances to the transport sector towards environmentally friendly. One of the most important solutions is to build pedestrian streets, encourage communities to participate in non-motorized vehicles such as bicycles, trams and pedestrians. In addition, investment in public transport by bus. With proper thinking, appropriate roadmap and creative solutions, green transport development will contribute an important part to successful implementation of urban green Ninh Hoa Town. Keywords: Public transportation, buses, bicycles and pedestrians; green traffic; green and sustainable development. DANH MỤC CÁC THUẬT NGỮ VIẾT TẮT GTCC Giao thông công cộng. VTHKCC Vận tải hành khách công cộng. GTVT Giao thông vận tải. GTĐT Giao thông đô thị. HTKT Hạ tầng kỹ thuật. ATGT An toàn giao thông. BRT Xe buýt nhanh. CNG Khí thiên nhiên nén. ODA Hỗ trợ phát triển chính thức. UBND Ủy ban nhân dân. TCXDVN Tiêu chuẩn xây dựng Việt Nam QCXDVN Quy chuẩn xây dựng Việt Nam. DANH MỤC CÁC BẢNG Số Tên bảng hiệu 2.1. Thống kê các tuyến đường nội thị. Thống kê các tuyến đường Quốc lộ qua thị xã Ninh Hòa do Bộ 2.2. Giao thông vận tải quản lý. Thống kê các tuyến đường Tỉnh lộ thị xã Ninh Hòa do UBND tỉnh 2.3. Khánh Hòa quản lý. 2.4. Thống kê các tuyến đường huyện. Bảng thống kê số vụ tai nạn xảy ra các năm xảy ra trên địa bàn thị 2.5. xã Ninh Hòa. 2.6. Bảng tổng hợp đất xây dựng đô thị Ninh Hòa theo hiện trạng. 2.7. Bảng tổng hợp các loại đường phố theo TCXDVN 104:2007. 2.8. Bảng thống kê các tuyến đường dành cho xe buýt. Chỉ số giao thông xanh trong nhóm chỉ số phát triển xanh và bền 3.1. vững. Đề xuất một số tiêu chí phát triển giao thông xanh và bền vững 3.2. áp dụng cho đô thị Ninh Hòa. 3.3. Khoảng cách giữa các điểm dừng xe buýt 3.4. Bố trí bộ hành qua đường theo lưu lượng giao thông. 3.5. Giá vé xe buýt theo cự ly vận chuyển hành khách. Tổng hợp các nhóm giải pháp điều chỉnh quy hoạch mạng lưới 3.6. đường bộ Ninh Hòa theo hướng phát triển xanh và bền vững. Danh sách các tuyến đường đề xuất bố trí quỹ đất để mở rộng đầu 3.7. tư làn đường xe buýt, xe đạp và bộ hành. Danh sách các tuyến đường bố trí làn đường dành riêng cho xe 3.8. đạp. Danh sách các tuyến đường bố trí làn đường xe đạp đi chung với 3.9. các phương tiện khác. 3.10. Vị trí đặt trạm cho thuê xe đạp. 3.11. Quy hoạch bố trí vỉa hè dành cho người đi bộ. Trang 28 31 31 32 36 45 46 47 53 57 62 66 68 74 79 83 84 86 88 DANH MỤC CÁC BIỂU ĐỒ Số hiệu 2.1. 2.2. 2.3. 2.4. 2.5. 2.6. 2.7. 2.8. 2.9. 2.10. Tên biểu đồ Tỷ lệ % hệ thống đường giao thông thị xã Ninh Hòa. Số vụ tai nạn giao thông xảy ra trên địa bàn thị xã Ninh Hòa. Nhu cầu sử dụng xe buýt của người dân. Lý do đi xe buýt của người dân. Loại vé người dân đang sử dụng đi xe buýt. Nhu cầu sử dụng xe đạp của người dân. Lý do đi xe đạp của người dân. Khoảng cách quãng đường người dân sử dụng xe đạp. Nhu cầu đi bộ của người dân. Lý do đi bộ của người dân. Trang 27 36 38 39 39 41 41 42 43 43 DANH MỤC CÁC HÌNH Số hiệu 1.1. 1.2. 1.3. 1.4. 1.5. 1.6. 1.7. 1.8. 1.9. 1.10. 1.11. 1.12. 1.13. 1.14. 1.15. 1.16. 2.1. 2.2. 2.3. 3.1. 3.2. 3.3. 3.4. 3.5. Tên hình Sử dụng đất và mật độ xây dựng dọc trên một mặt cắt của hệ thống đường Tam tuyến. Quá trình phát triển của mạng lưới GTCC tích hợp ở Curritiba từ năm 1974 - 1982 . Người dân sử dụng xe đạp, đi bộ trong công viên đô thị Stanley Park, trung tâm thành phố Vancouver. Người dân Hà Lan sử dụng thẻ đi tàu để thuê xe đạp OV-fiets. Các khu vực ảnh hưởng của đường sắt đô thị. Xe điện bánh sắt những năm 1980, ảnh F.Henry, Paris. Xe điện bánh hơi năm 1990 Nguồn: CSDL của TRAMOC . Bản đồ quy hoạch giao thông vận tải thủ đô Hà Nội đến năm 2030 tầm nhìn đến 2050 Tuyến phố đi bộ Quận Hoàn Kiếm, Hà Nội . Bản đồ Phát triển mạng lưới đường bộ vùng đô thị TP.HCM giai đoạn 2020 - 203. Phối cảnh tuyến BRT số 1 TPHCM đi trên trục đường Võ Văn Kiệt Mai Chí Thọ, Dự án giao thông xanh. Xe buýt sử dụng nhiên liệu CNG tại TP.Hồ Chí Minh. Tầm nhìn phát triển giao thông vận tải của thành phố Đà Nẵng . Kẹt xe đường Đồng Khởi, thành phố Biên Hòa. Xe điện thành phố Nha Trang chở khách du lịch tham quan . Khách du lịch nước ngoài đi xe đạp thưởng ngoạn phong cảnh Hội An Hệ thống đèn tín hiệu giao thông tại nút giao đường 2/4 với đường Đinh Tiên Hoàn, thị xã Ninh Hòa. Bản đồ định hướng phát triển không gian đô thị thị xã Ninh Hòa. Tuyến xe buýt Nha Trang - Ninh Hòa - Vạn Giã. Cơn bão số 12 (tên quốc tế Damrey) đổ bộ vào thị xã Ninh Hòa sáng ngày 04/11/2017 làm gãy đổ hệ thống cây xanh, điện chiếu sáng tuyến đường Trần Qúy Cáp. Rác thải sinh hoạt, bãi rác Hòn Rọ, thị xã Ninh Hòa Khói bụi nhà máy khu công nghiệp trên địa bàn thị xã Ninh Hòa. Lũ lớn gây ngập lụt 02 bên bờ Sông Dinh, thị xã Ninh Hòa. Biểu đồ đảm bảo hài hòa 03 mục tiêu kinh tế - xã hội - môi trường trong chiến lược phát triển xanh và bền vững. Trang 8 8 9 10 11 13 13 13 14 16 17 17 18 20 21 23 35 44 47 55 55 55 55 56 Số hiệu 3.6. 3.7. 3.8. 3.9. 3.10. 3.11. 3.12. Tên hình Hệ thống thông tin người sử dụng xe đạp được kết nối qua mạng viễn thông . Mặt cắt ngang điển hình vỉa hè bố trí làn đi bộ. Bố trí làn đi bộ trên vỉa hè đường Tân Định, thị xã Ninh Hòa. Bố trí đèn tín hiệu giao thông cho người đi bộ qua đường Bố trí tuyến xe buýt đường Nguyễn Thị Ngọc Oanh, phường Ninh Hiệp Phạm vi nghiên cứu đề xuất bố trí trạm cho thuê xe đạp. Bố trí tuyến phố đi bộ đường Trần Qúy Cáp, phường Ninh Hiệp Trang 64 66 70 70 83 86 89 1 MỞ ĐẦU 1. Sự cần thiết lựa chọn đề tài. Thị xã Ninh Hòa nằm phía Bắc tỉnh Khánh Hòa và nằm trong một phần diện tích thuộc Khu kinh tế Nam Vân Phong có vị trí thuận lợi về giao lưu trong nước và quốc tế, trong đó có giao thông đường bộ, đường thủy và đường sắt. Ngày 11/3/2005, Thủ tướng Chính phủ đã ban hành Quyết định số 51/2005/QĐTTg về việc phê duyệt quy hoạch Khu kinh tế vịnh Vân Phong, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020, trong đó xác định Khu kinh tế vịnh Vân Phong có các ngành kinh tế chủ đạo là dịch vụ cảng trung chuyển quốc tế, dịch vụ du lịch, công nghiệp và các ngành kinh tế biển và xác định mục tiêu đến năm 2020 xây dựng đô thị Ninh Hòa thành đô thị loại III với quy mô dân số khoảng 241 nghìn dân [1] đã tạo ra những tiềm năng cơ hội phát triển rõ nét hơn cho đô thị Ninh Hòa, hình thành một trung tâm kinh kế tổng hợp khu vực phía Bắc tỉnh Khánh Hòa. Từ năm 2005, thị xã Ninh Hòa đã thực hiện dự án “Quy hoạch giao thông vận tải Ninh Hòa đến năm 2010 và định hướng đến năm 2020” và đến năm 2008 thực hiện đồ án “Điều chỉnh quy hoạch chung xây dựng đô thị Ninh Hòa đến năm 2020”. Từ đó đến nay, hệ thống giao thông vận tải thị xã Ninh Hòa đã phát triển hơn mở đường cho phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. Tuy nhiên, đồ án quy hoạch giai đoạn này mới chỉ tập trung vào quy mô đầu tư mạng lưới đường phố, hạ tầng kỹ thuật của đô thị vừa và nhỏ giữa loại IV và loại III dẫn đến việc triển khai thực hiện quy hoạch ở giai đoạn này (những năm 2015 - 2020) không còn phù hợp, hầu hết các đồ án quy hoạch chỉ quan tâm đến bề rộng lòng đường, vỉa hè v.v... trong khi đó vấn đề kết nối tuyến, sử dụng không gian mặt cắt ngang theo hướng tích hợp phát triển GTCC, đậu đỗ, dừng xe chưa được quan tâm. Đặc biệt trong bối cảnh các đô thị ven biển nước ta chịu tác động lớn của biến đổi khí hậu dẫn đến tình trạng ngập úng, ùn tắc và tai nạn giao xảy ra thường xuyên hơn. Ngày 25/10/2010 tại Nghị quyết số 41/NQ-CP của Chính phủ phê duyệt huyện Ninh Hòa trở thành thị xã, đô thị loại IV, những quy hoạch cũ nói chung trong đó có qui hoạch GTVT không còn phù hợp với quá trình phát triển kinh tế - xã hội của thị xã, công tác quản lý, đầu tư hạ tầng và phương tiện giao thông vận tải được các cấp chính quyền thị xã và tỉnh Khánh Hòa quan tâm, tuy nhiên đơn vị tư vấn đã gặp khá nhiều lúng túng khi triển khai các dự án hạ tầng vì lý do chưa có quy hoạch hoàn chỉnh về GTVT đô thị mà vẫn đang phải dùng các 2 quy hoạch cũ từ 2005 trong đề án nâng cấp đô thị lên loại III, chính vì vậy để kịp thời triển khai các dự án đầu tư hòa nhập cùng xu hướng thế giới phát triển xanh và bền vững và giúp chính quyền thị xã có công cụ quản lý, nên việc chọn đề tài: “Nghiên cứu điều chỉnh quy hoạch mạng lưới đường bộ đô thị Ninh Hòa, tỉnh Khánh Hòa đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030 theo hướng phát triển xanh và bền vững” là vô cùng cần thiết và cấp bách hiện nay. 2. Mục tiêu nghiên cứu. a. Mục tiêu tổng quát: Nghiên cứu đề xuất các giải pháp nhằm mục tiêu phát triển hệ thống giao thông xe buýt, xe đạp và bộ hành hướng đến phát triển xanh và bền vững cho đô thị Ninh Hòa định hướng đến năm 2030. b. Mục tiêu cụ thể: - Nghiên cứu mạng lưới đường bộ hiện trạng, phân tích đánh giá thực trạng về hạ tầng kỹ thuật phục vụ giao thông, thu thập số liệu về tăng trưởng xe, đưa ra dự báo về giao thông vận tải trong tương lai. - Đề xuất các giải pháp về quy hoạch sử dụng đất có xét đến định hướng phát triển vận tải xanh trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thị xã. - Đề xuất các giải pháp về hạ tầng theo hướng phát triển xanh và bền vững. - Đề xuất các giải pháp về cơ chế, chính sách, các giải pháp thuận lợi để người tham gia giao thông tự nguyện lựa chọn phương án giao thông bằng xe đạp và đi bộ trong khu vực nội thị và khu vực ngoại thị sử dụng phương tiện GTCC là xe buýt giảm thiểu số lượng người sử dụng phương tiện cá nhân. 3. Đối tượng nghiên cứu. Mạng lưới giao thông đường bộ khu vực các phường trung tâm thị xã Ninh Hòa: Phường Ninh Hiệp, Ninh Hà, Ninh Giang, Ninh Đa, Ninh Diêm, Ninh Hải và Ninh Thủy. Phương tiện xe buýt chất lượng cao, xe đạp và người đi bộ trên địa bàn 07 phường. Người dân trên địa bàn thị xã Ninh Hòa trong đó có xét đến người dân nơi khác đến công tác và làm việc như: công nhân nhà máy tàu biển Hyunhdai Vinashin, nhà máy Nhiệt điện Sumitomo, Khu công nghiệp Ninh Thủy v.v... 4. Phạm vi nghiên cứu. a. Về không gian: Khu vực tập trung dân cư tại các phường trung tâm của thị xã Ninh Hòa là: phường Ninh Hiệp, Ninh Hà, Ninh Giang, Ninh Đa, Ninh Diêm, Ninh Hải và Ninh Thủy. 3 b. Về thời gian: Đến năm 2020 và tầm nhìn năm 2030. 5. Phương pháp nghiên cứu. Đề tài luận văn sử dụng một số phương pháp chủ yếu như: - Phương pháp khảo sát, thu thập thông tin và phân tích bằng thống kê toán học. + Đánh giá mạng lưới đường bộ đô thị Ninh Hòa thông qua quan sát, thị sát và thu thập số liệu từ các đồ án quy hoạch liên quan đến ngành giao thông vận tải đã được phê duyệt. + Khảo sát nhu cầu người dân sử dụng xe buýt. + Khảo sát nhu cầu sử dụng sử dụng xe đạp và bộ hành tại các phường trung tâm đô thị. - Tìm hiểu cơ sở lý thuyết quy hoạch, thiết kế phố đi bộ: Sưu tầm, diễn dịch các kết quả nghiên cứu, tài liệu trong và ngoài nước có liên quan đến luận văn để tổng hợp, phân tích các kết quả nghiên cứu rút ra các kết luận cần thiết. 6. Bố cục đề tài. Phần mở đầu: Trình bày sự cần thiết của đề tài; mục tiêu, đối tượng và phạm vi nghiên cứu của đề tài; phương pháp nghiên cứu. Chương 1. Tổng quan về quy hoạch giao thông đô thị theo hướng phát triển xanh và bền vững. Chương 2. Khảo sát và đánh giá hiện trạng mạng lưới GTVT đường bộ đô thị Ninh Hòa. Chương 3. Giải pháp điều chỉnh mạng lưới giao thông đường bộ theo hướng xanh và bền vững. Kết luận và kiến nghị 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ QUY HOẠCH GIAO THÔNG ĐÔ THỊ THEO HƯỚNG PHÁT TRIỂN XANH VÀ BỀN VỮNG 1.1. Các khái niệm phát triển xanh và bền vững. - Phát triển xanh hay tăng trưởng xanh là việc có thể thúc đẩy tăng trưởng kinh tế và phát triển, đồng thời đảm bảo rằng tài sản thiên nhiên của trái đất tiếp tục cung cấp các nguồn lực và dịch vụ môi trường mà trên đó có phúc lợi của chúng ta [2]. - Phát triển bền vững là sự phát triển đáp ứng các nhu cầu của hiện tại nhưng không làm tổn hại đến khả năng đáp ứng của các thế hệ tương lai trên cơ sở kết hợp chặt chẽ, hài hòa giữa tăng trưởng kinh tế, đảm bảo tiến bộ xã hội và bảo vệ môi trường [3]. - Giao thông xanh là các phương tiện giao thông hạn chế khí thải CO2 và các loại khí độc hại ra môi trường thông qua việc dùng sức người, sức kéo động vật, năng lượng tái tạo, GTCC và thiết kế, thi công các công trình giao thông thân thiện môi trường. Ý tưởng giao thông xanh nhằm khuyến khích mọi người sử dụng chính năng lượng của bản thân để di chuyển như đi bộ, xe đạp v.v… sử dụng phương tiện GTCC thân thiện với môi trường như tàu điện, ô tô điện, xe buýt v.v… sử dụng các phương tiện dùng năng lượng tái tạo như năng lượng mặt trời, năng lượng gió v.v… Bản chất giao thông xanh là xây dựng và duy trì hệ thống giao thông đô thị phát triển bền vững nhằm làm thỏa mãn nhu cầu giao thông của mọi người. Hệ thống giao thông đó phải có những đặc trưng cơ bản: có chiến lược phát triển giao thông bền vững, hiệu quả giao thông cao nhất với chi phí xã hội thấp nhất, hài hòa với môi trường đô thị, phù hợp với mô hình sử dụng đất đô thị, có nhiều mô hình bổ sung ưu thế cho nhau [4]. 1.2. Các khái niệm đô thị phát triển xanh và bền vững. 1.2.1. Đô thị xanh: Theo GS.TSKH Phạm Ngọc Đăng "Đô thị xanh Việt Nam” có 7 tiêu chí cơ bản gồm: - Không gian xanh: Quy hoạch đô thị phải đảm bảo hài hòa hiệu quả kinh tế - sinh thái, thân thiện môi trường, thuận lợi cho phát triển GTCC, quy hoạch sử dụng đất đô thị hợp lý và bảo đảm không gian xanh và mặt nước cho người dân đô thị. - Công trình xanh: Các công trình kiến trúc đô thị có thể tiêu thụ tới 70% 5 tổng năng lượng tiêu thụ của toàn đô thị. Để trở thành đô thị xanh, các công trình kiến trúc phải được thiết kế và xây dựng theo các tiêu chí: xanh hóa công trình; tiết kiệm và sử dụng hợp lý năng lượng; tiết kiệm nguồn nước; giảm thiểu chất thải ra môi trường xung quanh; môi trường trong nhà xanh. - Giao thông xanh: Quy hoạch đô thị và xây dựng hệ thống giao thông bền vững về mặt môi trường; phát triển hệ thống GTCC, đi xe đạp và đi bộ; quản lý chặt chẽ các tiêu chuẩn về môi trường; cải tiến công nghệ sản xuất xe; xây dựng hệ thống các trạm kiểm tra nguồn thải của xe và trạm bảo dưỡng sửa chữa xe. - Công nghiệp xanh: Sử dụng năng lượng, nguyên vật liệu có hiệu quả cao; tiêu thụ năng lượng, nguyên vật liệu, phát sinh chất thải ít nhất, sản xuất ra các sản phẩm nhiều nhất; phát triển công nghiệp phát thải Carbon thấp nhất; cải tiến quá trình công nghệ sản xuất theo hướng sản xuất sạch hơn. - Chất lượng môi trường đô thị xanh: Các đô thị xanh phải đạt được chất lượng môi trường không khí, nguồn nước sạch; quản lý chất thải rắn tốt; vệ sinh đường phố luôn sạch. - Bảo tồn cảnh quan thiên nhiên, danh lam thắng cảnh, công trình lịch sử, văn hóa. - Cộng đồng dân cư sống thân thiện với môi trường và thiên nhiên: Cộng đồng dân cư có nhận thức cao và có ý thức tự giác sống hòa hợp với nhau, đặc biệt là ứng xử có văn hóa trong tham gia giao thông và thân thiện với môi trường tự nhiên. Cần đưa quan điểm phát triển xanh và tiêu chí xanh vào công tác quy hoạch, thiết kế, xây dựng cơ sở hạ tầng đô thị như: cấp nước, thoát nước, xử lý nước thải, cung cấp năng lượng, viễn thông, phát triển mạng lưới giáo dục, y tế, văn hóa, thể thao và không gian xanh đô thị. Ưu tiên phát triển hệ thống giao thông xanh, tiết kiệm năng lượng; giảm phát thải, sử dụng năng lượng tái tạo, đổi mới sử dụng công nghệ sạch. 1.2.2. Đô thị phát triển bền vững: Theo World Bank thì 04 tiêu chí để thành phố phát triển bền vững bao gồm: - Cư dân và cộng đồng có thể sống lành mạnh trong môi trường tự nhiên, xã hội và nhân văn. - Lành mạnh về tài chính, có thị trường vốn và thu hút được vốn đầu tư trong và ngoài nước. - Có tính cạnh tranh về cơ chế thích nghi với cơ chế thị trường để tăng 6 trưởng. - Quản lý nhà nước tốt. Phát triển bền vững chính là một trong những tiêu chí quan trọng để xây dựng một đô thị văn minh hiện đại. 1.3. Những khái niệm về VTHKCC bằng xe buýt, xe đạp và đi bộ. 1.3.1. VTHKCC bằng xe buýt. Là hoạt động vận tải hành khách theo tuyến cố định bằng xe buýt, có các điểm dừng đón, trả khách và phương tiện chạy theo biểu đồ vận hành [5]. - Hệ thống kết cấu hạ tầng phục vụ VTHKCC bằng xe buýt là các công trình phục vụ cho hoạt động khai thác VTHKCC bằng xe buýt bao gồm: đường dành riêng cho xe buýt; điểm đầu; điểm cuối; điểm dừng; biển báo; nhà chờ; điểm trung chuyển; bãi đỗ xe buýt; trạm điều hành; trạm bảo dưỡng sửa chữa; trạm cung cấp năng lượng cho xe buýt. - Phương tiện VTHKCC bằng xe buýt bao gồm xe buýt sử dụng năng lượng sạch và xe buýt thông thường. Xe buýt thông thường là xe buýt chỉ sử dụng nhiên liệu xăng, dầu. Xe buýt sử dụng năng lượng sạch là xe buýt sử dụng khí hóa lỏng, khí thiên nhiên, điện thay thế xăng, dầu. 1.3.2. Xe đạp. Là một phương tiện giao thông có hai bánh, dùng bàn đạp để điều khiển, gồm hai bánh xe được gắn vào cùng một khung xe, bánh này sau bánh kia. Đa số xe đạp chuyển động nhờ lực đạp của người điều khiển và giữ thăng bằng nhờ định luật bảo toàn mômen quán tính. Xe đạp được coi là phương tiện giao thông thân thiện với môi trường sinh thái [6]. - Phần đường dành cho xe đạp: Là phần đường được quy hoạch chỉ dùng cho giao thông xe đạp hoặc kết hợp với loại hình giao thông khác được bố trí ở phần xe ngoài cùng hai bên dọc theo đường phố đối với cấp đường chính khu vực trở lên. Làn đường được ngăn cách với các loại phương tiện giao thông khác bằng dải phân cách, hàng rào phân cách hoặc vạch sơn liền. - Tuyến đường bố trí dành cho xe đạp: Là tuyến đường thuộc mạng lưới đường được quy hoạch có bố trí riêng phần đường dành cho xe đạp, có đầy đủ hạ tầng phục vụ người tham gia giao thông xe đạp được thuận lợi. Mặt đường đủ rộng để dành riêng cho giao thông xe đạp hoặc kết hợp với các phương tiện giao thông khác. 7 1.3.3. Đi bộ. Là hình thức vận động tự nhiên chủ yếu của con người nhằm di chuyển từ vị trí này đến vị trí khác. Nó là hình thức di chuyển căn bản đơn giản và áp dụng nhiều trong đời sống xã hội con người, thúc đẩy một lối sống năng động và thói quen lành mạnh nhằm tăng cường sức khỏe cho con người. Đi bộ là một lựa chọn đi lại có thể làm giảm đáng kể chi phí đi lại của bạn, góp phần bảo vệ môi trường, giảm ô nhiễm trong không khí, giảm ùn tắc giao thông [7]. - Đường đi bộ: là đường dành riêng cho người đi bộ, có thể được thiết kế chuyên dụng hoặc kết hợp với xe đạp, có thể là một phần thuộc phạm vi hè đường. - Phố đi bộ: Là một tuyến phố với một mô hình tổ chức giao thông đặc biệt, là một điểm đặc trưng của đô thị. Tại đây, người tham gia giao thông không sử dụng bất kỳ một phương tiện nào. Là tuyến phố có những đặc trưng về quy hoạch, kiến trúc, bảo tồn di sản văn hóa, thương mại và dịch vụ, người tham gia giao thông được thụ hưởng những đặc trưng riêng được quy hoạch. - Vỉa hè: Là bề rộng tính từ mép ngoài bó vỉa đến chỉ giới xây dựng của đường đô thị, phục vụ chủ yếu cho người đi bộ và kết hợp bố trí hệ thống hạ tầng kỹ thuật dọc tuyến. 1.4. Quy hoạch giao thông đô thị theo hướng phát triển xanh và bền vững của một vài nước phát triển trên thế giới. 1.4.1. Thành phố Curitiba ở miền Nam Brazil [8]. Để phát triển giao thông theo hướng xanh và bền vững, thành phố Curitiba đã tiến hành thực hiện quy hoạch tổng thể trong thập niên 60 và 70 trên cơ sở quy hoạch tích hợp giao thông và sử dụng đất. Với sự lãnh đạo quyết liệt của chính quyền thành phố và sự tham gia của các nhà khoa học đã sử dụng quy hoạch đô thị để giải quyết các vấn đề đô thị một cách thấu đáo và đảm bảo tính liên tục và nhất quán qua các đời thị trưởng của thành phố. Curitiba đã tận dụng tối đa cơ sở hạ tầng sẳn có mà không phải chi quá nhiều tiền vào việc xây dựng mới. Ý tưởng độc đáo về hệ thống Tam tuyến là kết quả của sự kết hợp giữa hệ thống GTCC và quy hoạch sử dụng đất. Thành phố quy hoạch mạng lưới xe buýt tích hợp, bao gồm xe buýt chở khách số lượng lớn hoạt động trên những tuyến đường ưu tiên, xe buýt tốc hành chạy song song với các xe buýt một chiều, nhiều tuyến nhánh để kết nối giữa khu dân cư mật độ thấp và các tuyến chính. Hệ thống này được xây dựng dựa trên 2 tiêu chí là tốc độ và vận hành 8 đơn giản. Chỉ cần một chiếc vé trong tay, hành khách có thể đi và đến bất kì nơi nào trong nội vùng thành phố với một mức giá phù hợp. Hình 1.1. Sử dụng đất và mật độ xây dựng dọc trên một mặt cắt của hệ thống đường Tam tuyến [8]. Với chiến lược sử dụng đất phức hợp kết hợp với GTCC, tầm nhìn dài hạn ở Curitiba là xây dựng hệ thống GTCC tích hợp. Ý tưởng về mạng lưới GTCC tích hợp chính thức được hình thành gồm mạng lưới xe buýt tốc hành, xe buýt “chạy suốt” và “tốc độ” phối hợp các trạm xe buýt trung chuyển góp phần làm cho chức năng của hệ thống ITN hoạt động liên tục và chính xác chính. Hình 1.2. Quá trình phát triển của mạng lưới GTCC tích hợp ở Curritiba từ năm 1974 - 1982 [8]. Như vậy, trong số các thành phố sử dụng xe buýt của Brazil thì thành phố Curitiba có tỉ lệ người sử dụng phương tiện này cao nhất, đây là một chiến lược phát triển mạng lưới GTCC hợp nhất theo trục chính và các tuyến nhánh, một thành phố tuyến tính, một hệ thống tích hợp các vấn đề nhà ở, khu vực thương mại phức hợp, khu bảo tồn lịch sử và không gian công cộng, sử dụng đất, mạng lưới đường bộ để hướng đến phát triển giao thông xanh và bền vững. 9 1.4.2. Thành phố Vancouver - Canada [9]. Thành phố Vancouver đã phát triển theo hướng xanh, bền vững được hình thành trong đầu những năm 90 và được đánh giá cao trong việc kiểm soát lượng khí thải CO2 và duy trì chất lượng không khí, một phần nhờ sự quan tâm của chính quyền thành phố trong việc thúc đẩy năng lượng xanh. Vancouver cam kết giảm lượng phát thải 33% vào năm 2020. Trong năm 2008, Vancouver có lượng phát thải CO2 là 4,6 tấn/người - mức thấp nhất ở Bắc Mỹ và mức thấp thứ ba so với các thành phố phát triển trên toàn thế giới. Đến năm 2020, mục tiêu Vancouver trở thành “thành phố xanh nhất thế giới” bằng cách thực hiện nhiều sáng kiến bền vững. Trong đó có sáng kiến giao thông xanh, khuyến khích người dân thường xuyên sử dụng xe đạp, xe máy điện. Các khu trung tâm thương mại và dịch vụ được nằm trong khoảng cách ngắn sao cho người dân có thể đi bộ đến đó từ khu dân cư và từ nhà đi đến khu làm việc có thể đi bằng GTCC. Hệ thống GTCC của khu vực được kết nối với tất cả các khu dân cư lân cận với không gian mở, công viên, đường phố và các con đường thiết kế cho người đi bộ, người đi xe đạp và GTCC. Hình 1.3. Người dân sử dụng xe đạp, đi bộ trong công viên đô thị Stanley Park, trung tâm thành phố Vancouver [10]. Như vậy, Vancouver để đạt được thành phố xanh hướng tới năm 2020, chính quyền thành phố đã đặt ra tiêu chí giảm phát thải khí nhà kính khoảng 33% và chủ động trong lĩnh vực giao xanh, thành phố đặt 2 mục tiêu chính là 10 hướng tới 50% dân số đi bộ, đi xe đạp hoặc GTCC và giảm sử dụng xe cơ giới 20%. 1.4.3. Hà Lan [11]. Đường dành riêng cho xe đạp khoảng 20.000km và lưu lượng vận chuyển khoảng 59% trong các thành phố trên toàn quốc được thực hiện bằng xe đạp, Hà Lan được coi là một trong những “thiên đường xe đạp” trên thế giới. Với địa hình bằng phẳng cùng cơ sở hạ tầng được đầu tư xây dựng tương đối tốt và vươn tới mọi nơi trên đất nước Hà Lan, đi xe đạp là hình thức di chuyển thuận tiện và an toàn nhất ở đất nước này. Để bảo vệ người đi xe đạp trước dòng phương tiện cơ giới đông đúc, Hà Lan cũng cho xây dựng nhiều cầu vượt hoặc hầm đường bộ dành cho xe đạp và người đi bộ qua các tuyến đường đông phương tiện. Ở Hà Lan, hệ thống cho thuê xe đạp cũng rất phổ biến và tiện lợi. Các thành phố và thị trấn trên khắp Hà Lan đều có hàng loạt hiệu cho thuê xe đạp với đầy đủ các thiết bị và dịch vụ sửa chữa cần thiết. Một trong những hệ thống cho thuê xe đạp nổi tiếng nhất ở Hà Lan là OV-fiets. Các trạm cho thuê xe đạp OV-fiets thường được bố trí gần các nhà ga xe lửa hoặc trạm xe điện ngầm trên khắp cả nước. Với hệ thống này, những người thường xuyên sử dụng tàu hỏa và tàu điện ngầm đi làm trong các thành phố sẽ được thuê xe đạp từ nhà ga để đến công sở hoặc về nhà, hạn chế đáng kể phương tiện cơ giới cá nhân lưu thông trong đô thị. Chính vì sự tiện lợi và an toàn này mà OV-fiets đã nhận được sự ủng hộ rộng rãi của người dân Hà Lan. Hình 1.4. Người dân Hà Lan sử dụng thẻ đi tàu để thuê xe đạp OV-fiets [11].
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan