BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
PHẠM THỊ THÚY
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN MẶN VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT MẶN CHO KHU VỰC
HẠ LƯU SÔNG KIẾN GIANG TỈNH QUẢNG BÌNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
HÀ NỘI – 2010
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC THUỶ LỢI
PHẠM THỊ THÚY
NGHIÊN CỨU DIỄN BIẾN MẶN VÀ ĐỀ XUẤT
CÁC GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT MẶN CHO KHU VỰC
HẠ LƯU SÔNG KIẾN GIANG TỈNH QUẢNG BÌNH
CHUYÊN NGÀNH: THỦY VĂN HỌC
MÃ SỐ: 60-44-90
LUẬN VĂN THẠC SĨ KỸ THUẬT
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
1. PGS.TS. LÊ VĂN NGHỊ
2. PGS.TS. VŨ MINH CÁT
HÀ NỘI - 2010
LỜI CẢM ƠN
Luận văn thạc sỹ kỹ thuật “Nghiên cứu diễn biến mặn và đề xuất các giải
pháp kiểm soát mặn cho hạ lưu sông Kiến Giang tỉnh Quảng Bình” đã được hoàn
thành tại khoa Thủy văn và Tài nguyên nước trường Đại học Thủy lợi tháng 11 năm
2010. Trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tác giả đã nhận
được rất nhiều sự giúp đỡ của thầy cô, bạn bè và gia đình.
Trước hết tác giả luận văn xin gửi lời cảm ơn chân thành đến PGS.TS. Lê
Văn Nghị và thầy giáo PGS.TS. Vũ Minh Cát là người đã trực tiếp hướng dẫn và
giúp đỡ trong quá trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn.
Tác giả cũng chân thành cảm ơn tới các anh chị thuộc Viện Khoa học Thủy
lợi, bộ môn Nhiệt Thủy Khí - Khoa Cơ Khí - Học viện Kỹ thuật Quân sự, các đồng
nghiệp, bạn bè đã hỗ trợ chuyên môn, thu thập tài liệu liên quan để luận văn được
hoàn thành.
Xin gửi lời cảm ơn đến phòng đào tạo đại học và sau đại học, khoa Thủy
văn và Tài nguyên nước trường Đại học Thủy lợi và toàn thể các thầy cô đã giảng
dạy, tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tác giả trong thời gian học tập cũng như thực
hiện luận văn.
Trong khuôn khổ một luận văn, do thời gian và điều kiện hạn chế nên không
tránh khỏi những thiếu sót. Vì vậy tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng
góp quý báu của các thầy cô và các đồng nghiêp.
Xin trân trọng cảm ơn!
Hà Nôi, tháng 11 năm 2010
Tác giả
Phạm Thị Thúy
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
5. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN.
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC, TÌNH HÌNH NGUỒN
NƯỚC VÀ CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ XÃ HỘI
1.1.
TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU.
B
0
B
1
B
2
B
3
1
2
2
3
3
4
1.1.1.
Vị trí địa lý.
4
4
1.1.2.
Đặc điểm địa hình.
5
1.1.3.
Đặc điểm địa chất.
6
1.1.4
Đặc điểm thổ nhưỡng.
7
1.2.
ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG, KHÍ HẬU.
1.2.1.
Nhiệt độ không khí.
1.2.2.
Chế độ gió.
1.2.3.
Độ ẩm không khí.
1.2.4.
Chế độ bốc hơi.
1.2.5.
Chế độ nắng.
1.2.6.
Chế độ mưa.
1.3.
HỆ SỐNG SÔNG NGÒI.
1.4.
MẠNG LƯỚI TRẠM ĐO VÀ TÌNH HÌNH SỐ LIỆU
1.4.1.
Mạng lưới quan trắc khí tượng và tình hình số liệu.
1.4.2.
Mạng lưới trạm thủy văn và tình hình số liệu.
1.5.
TÌNH HÌNH XÂM NHẬP MẶN VÀO SÔNG KIẾN GIANG
1.6.
CÁC HOẠT ĐỘNG KINH TẾ XÃ HỘI
1.6.1.
Dân cư và lao động.
1.6.2.
Hiện trạng các ngành kinh tế.
1.6.3.
Các ngành dịch vụ và dịch vụ xã hội.
1.6.4.
Định hướng phát triển kinh tế.
1.7.
NHỮNG VẤN ĐỀ CẦN GIẢI QUYẾT.
CHƯƠNG 2: TÍNH TOÁN DÒNG CHẢY MÙA CẠN
VÀ NHU CẦU NƯỚC DÙNG THIÊT KẾ
2.1.
TÍNH DÒNG CHẢY MÙA CẠN THIẾT KẾ.
2.1.1.
Đặc điểm dòng chảy.
B
5
7
8
9
10
11
11
12
17
18
18
19
20
21
21
22
23
24
28
30
30
30
2.1.2.
Tính dòng chảy mùa kiệt thiết kế.
2.2.
TÍNH NHU CẦU NƯỚC DÙNG THIẾT KẾ.
2.2.1.
Phân khu tính toán.
2.2.2.
Tính toán nhu cầu nước dùng của các ngành kinh tế.
CHƯƠNG 3. ỨNG DỤNG MÔ HÌNH MIKE 11 NGHIÊN CỨU
CHẾ ĐỘ THỦY LỰC VÀ TRUYỀN MẶN
MÙA CẠN KHU VỰC HẠ LƯU SÔNG
3.1.
MÔ HÌNH MIKE 11 VÀ KHẢ NĂNG ỨNG DỤNG.
3.1.1
Tổng quan về mô hình Mike 11.
3.1.2.
Các ứng dụng của mô hình Mike 11.
3.1.3.
Mô tả cấu trúc và các mô đun của Mike 11.
3.1.4.
Điều kiện ổn định của mô hình.
3.1.5.
Ứng dụng mô hình Mike 11 tại Việt Nam.
THIẾT LẬP MÔ HÌNH THỦY LỰC DÒNG CHẢY
3.2.
MÙA CẠN
3.2.1.
Sơ đồ khối tính toán thủy lực Mike 11.
3.2.2.
Phạm vi mô phỏng dòng chảy.
3.2.3.
Mạng sông mô phỏng.
3.2.4.
Các tài liệu cơ bản phục vụ cho tính toán.
HIỆU CHỈNH VÀ KIỂM ĐỊNH MÔ HÌNH THỦY ĐỘNG
3.3.
LỰC
3.3.1.
Thiết lập mạng sông
3.3.1.1. Thiết lập mạng sông.
3.3.1.2. Thiết lập dữ liệu địa hình.
3.3.1.3. Thiết lập điều kiện biên.
3.3.1.4. Thiết lập file thông số mô hình.
3.3.1.5. Thiết lập một mô phỏng cho mô hình.
3.3.2.
Hiệu chỉnh thông số mô hình thủy lực
3.3.2.1. Tại thượng lưu cống Mỹ Trung.
3.3.2.2. Tại hạ lưu cống Mỹ Trung.
3.3.2.3. Tại trạm Phan Xá (Lệ Thủy).
3.3.3.
Kiểm định xác định tính phù hợp của mô hình.
3.3.3.1. Tại thượng lưu cống Mỹ Trung.
3.3.3.2. Tại hạ lưu cống Mỹ Trung.
3.3.3.3. Tại trạm Phan Xá.
3.3.4.
Đánh giá kết quả hiệu chỉnh và kiểm định mô hình thủy lực
B
6
B
7
33
37
37
39
56
56
56
62
62
63
64
66
66
67
69
70
72
72
72
73
73
74
76
76
78
79
80
80
80
81
82
82
3.4.
Hiệu chỉnh và kiểm định bộ thông số mô hình truyền mặn
3.4.1
Về tình hình mặn thời gian kiệt.
3.4.2.
Mô phỏng mặn hạ lưu sông Kiến Giang.
3.4.2.1. Tại thượng lưu cống Mỹ Trung.
3.4.2.2. Tại hạ lưu cống Mỹ Trung.
3.4.2.3. Tại vị trí cách cống Mỹ Trung 2000m.
3.4.2.4. Tại vị trí cách cống Mỹ Trung 4000m.
CHƯƠNG 4. CÁC KỊCH BẢN TÍNH TOÁN VÀ ĐỀ XUẤT CÁC
BIỆN PHÁP KIỂM SOÁT MẶN CHO HẠ LƯU SÔNG KIẾN GIANG
4.1.
CÁC KỊCH BẢN TÍNH TOÁN.
4.1.1
Mục đích xây dựng các kịch bản tính toán.
4.1.2
Cống Mỹ Trung.
4.1.3
Các kịch bản tính toán.
KẾT QUẢ TÍNH TOÁN MÔ PHỎNG XÂM NHẬP
4.2
MẶN ỨNG VỚI CÁC KỊCH BẢN.
4.2.1
Trường hợp 1. Cống Mỹ Trung mở hoàn toàn.
4.2.1.1 Phương án 1.1. Dòng chảy đến tần suất 75%, nhu cầu
nước hiện tại.
4.2.2.2 Phương án 1.2. Dòng chảy đến tần suất 75%, nhu cầu
nước tương lai.
4.2.1.3 Phương án 1.3. Dòng chảy đến tần suất 85%, nhu cầu
nước hiện tại.
4.2.1.4 Phương án 1.4: Dòng chảy đến tần suất 85%, nhu cầu nước
tương lai 2010
4.2.2
Trường hợp 2: Cống Mỹ Trung mở 5 cửa.
4.2.2.1 Phương án 2.1. Dòng chảy đến tần suất 75%, nhu cầu
nước hiện tại
4.2.2.2 Phương án 2.2. Dòng chảy đến tần suất 75%, nhu cầu
nước tương lai.
4.2.1.3 Phương án 2.3. Dòng chảy đến tần suất 85%, nhu cầu
nước hiện tại.
4.2.1.4 Phương án 2.4. Dòng chảy đến tần suất 85%, nhu cầu
nước tương lai.
4.2.3
Trường hợp 3: Cống Mỹ Trung mở 1 cửa.
4.2.3.1 Phương án 3.1. Dòng chảy đến tần suất 75%, nhu cầu
nước hiện tại.
4.3.2.2 Phương án 3.2. Dòng chảy đến tần suất 75%, nhu cầu
nước tương lai.
4.3.2.3 Phương án 3.3. Dòng chảy đến tần suất 85%, nhu cầu
nước tương lai.
83
83
83
84
85
85
86
88
88
88
89
90
91
92
92
93
95
97
99
99
101
103
105
107
107
109
111
Phương án 3.4. Dòng chảy đến tần suất 85%, nhu cầu
nước tương lai.
4.3
ĐỀ XUẤT CÁC GIẢI PHÁP.
4.3.1
Giải pháp về vận hành cống Mỹ Trung trong tình hình mới.
Giải pháp hoàn thiện hệ thống đê bao vùng và công trình
4.3.2
điều tiết.
4.3.3
Giải pháp tăng dòng chảy đến
4.3.4
Giải pháp lấy nước theo con triều
4.3.5
Lấy nước luân phiên
4.3.6.
Giải pháp chuyển đổi mùa vụ và giống cây trồng
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
4.3.2.4
TÀI LIỆU THAM KHẢO
113
118
118
119
120
121
121
122
123
126
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Hình 1.1
Bản đồ vị trí vùng nghiên cứu
Hình 1.2
Bản đồ hệ thống sông ngòi lưu vực sông Kiến Giang
17
Hình 1.3
Mâu thuẫn giữa hai nhu cầu phát triển nông nghiệp và thủy sản
29
Hình 2.1
Đường tần suất lưu lượng bình quân mùa kiệt trạm Kiến Giang
35
Hình 2.2
Tương quan lưu lượng trung bình mùa kiệt trạm Kiến Giang Tám Lu
36
Hình 2.3
Đường tần suất lưu lượng bình quân mùa kiệt trạm Tám Lu
36
Hình 3.1
Sơ đồ sai phân 6 điểm Abbott
58
Hình 3.2
Sơ đồ sai phân 6 điểm Abbott cho phương trình liên tục
59
Hình 3.3
Sơ đồ sai phân 6 điểm cho phương trình động lượng
60
Hình 3.4
Sơ đồ khối tính toán thủy lực dòng chảy mùa cạn
67
Hình 3.5
Phạm vi mô phỏng dòng chảy tính thủy lực dòng chảy mùa cạn
68
Hình 3.6
Mạng lưới sông tính toán dòng chảy kiệt
72
Hình 3.7
Thiết lập dữ liệu địa hình (*.XNS11)
73
Hình 3.8
Thiết lập điều kiện biên (*.BND11)
74
Hình 3.9
Thiết lập thông số mô hình (*.HD11)
75
Hình 3.10
Thiết lập file mô phỏng (*.sim11)
76
Hình 3.11
Sơ đồ quá trình hiệu chỉnh bộ thông số mô hình
77
Hình 3.12
Quá trình mực nước tính toán, thực đo thượng lưu cống Mỹ Trung
79
Hình 3.13
Quá trình mực nước tính toán, thực đo tại hạ lưu cống Mỹ Trung.
79
Hình 3.14
Quá trình mực nước tính toán, thực đo tại trạm Phan Xá
80
Hình 3.15
Quá trình mực nước tính toán, thực đo tại thượng lưu cống Mỹ
Trung (năm 2006)
81
Hình 3.16
Quá trình mực nước tính toán, thực đo tại hạ lưu cống Mỹ Trung
(năm 2006)
81
Hình 3.17
Quá trình mực nước tính toán, thực đo trạm Phan Xá (năm 2006)
82
Hình 3.18
Độ mặn tính toán và thực đo tại Thượng lưu cống Mỹ Trung
84
Hình 3.19
Độ mặn tính toán và thực đo tại hạ lưu cống Mỹ Trung
85
Hình 3.20
Độ mặn tính toán và thực đo tại cách hạ lưu cống Mỹ Trung 2 km
86
Hình 3.21
Độ mặn tính toán và thực đo tại cách hạ lưu cống Mỹ Trung 4km
86
4
Hình 4.1
Mặt cắt ngang sông Kiến Giang tại cống Mỹ Trung
90
Hình 4.2
Biến trình độ mặn từ điểm 1 đến điểm 7
92
Hình 4.3
Biến trình độ mặn từ điểm 8 đến điểm
92
Hình 4.4
Thay đổi độ mặn từ cửa Nhật Lệ vào trong sông Kiến Giang
93
Hình 4.5
Biến trình độ mặn từ điểm 1 đến điểm 7
94
Hình 4.6
Biến trình độ mặn từ điểm 8 đến điểm 12
94
Hình 4.7
Thay đổi độ mặn từ cửa Nhật Lệ vào trong sông Kiến Giang
95
Hình 4.8
Biến trình độ mặn từ điểm 1 đến điểm 7
96
Hình 4.9
Biến trình độ mặn từ điểm 8 đến điểm 12
96
Hình 4.10
Thay đổi độ mặn từ cửa Nhật Lệ vào trong sông Kiến Giang
97
Hình 4.11
Biến trình độ mặn từ điểm 1 đến điểm 7.
98
Hình 4.12
Biến trình độ mặn từ điểm 8 đến điểm 12.
98
Hình 4.13
Thay đổi độ mặn từ cửa Nhật Lệ vào trong sông Kiến Giang
99
Hình 4.14
Biến trình độ mặn từ điểm 1 đến điểm 7
100
Hình 4.15
Biến trình độ mặn từ điểm 8 đến điểm 12
100
Hình 4.16
Thay đổi độ mặn từ cửa Nhật Lệ vào trong sông Kiến Giang
101
Hình 4.17
Biến trình độ mặn từ điểm 1 đến điểm 7
102
Hình 4.18
Biến trình độ mặn từ điểm 8 đến điểm 12
102
Hình 4.19
Thay đổi độ mặn từ cửa Nhật Lệ vào sông Kiến Giang
103
Hình 4.20
Biến trình độ mặn từ điểm 1 đến điểm 7
104
Hình 4.21
Biến trình độ mặn từ điểm 8 đến điểm 12
104
Hình 4.22
Thay đổi độ mặn từ cửa Nhật Lệ vào trong sông Kiến Giang
105
Hình 4.23
Biến trình độ mặn từ điểm 1 đến điểm 7
106
Hình 4.24
Biến trình độ mặn từ điểm 8 đến điểm 12
106
Hình 4.25
Thay đổi độ mặn từ cửa Nhật Lệ vào trong sông Kiến Giang.
107
Hình 4.26
Biến trình độ mặn từ điểm 1 đến điểm 7.
108
Hình 4.27
Biến trình độ mặn từ điểm 8 đến điểm 12.
108
Hình 4.28
Thay đổi độ mặn từ cửa Nhật Lệ vào trong sông Kiến Giang
109
Hình 4.29
Biến trình độ mặn từ điểm số 1 đến điểm số 7
110
Hình 4.30
Biến trình độ mặn từ điểm số 8 đến điểm số 12
110
Hình 4.31
Thay đổi độ mặn từ cửa Nhật Lệ vào trong sông Kiến Giang
111
Hình 4.32
Biến trình độ mặn tự điểm 1 đến điểm 7
112
Hình 4.33
Biến trình độ mặn tự điểm 8 đến điểm 12
112
Hình 4.34
Thay đổi độ mặn từ cửa Nhật Lệ vào trong sông Kiến Giang
113
Hình 4.35
Biến trình độ mặn từ điểm 1 đến điểm 7
114
Hình 4.36
Biến trình độ mặn từ điểm 8 đến điểm 12
114
Hình 4.37
Thay đổi độ mặn dọc sông Kiến Giang
115
DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU
Bảng 1.1
Đặc trưng nhiệt độ không khí trạm Đồng Hới.
9
Bảng 1.2
Tốc độ gió trung bình trạm khí tượng Đồng Hới
9
Bảng 1.3
Tần suất xuất hiện các hướng gió chính ở Đồng Hới
10
Bảng 1.4
Đặc trưng độ ẩm tương đối trung bình, nhỏ nhất trạm Đồng Hới
10
Bảng 1.5
Lượng bốc hơi trung bình tháng năm trạm Đồng Hới
11
Bảng 1.6
Số giờ nắng trung bình tháng, năm trạm Đồng Hới
12
Bảng 1.7
Lượng mưa trung bình tháng của các trạm trên khu vực
13
Bảng 1.8
Mô hình mưa tưới thiết kế trạm Phan Xá
16
Bảng 1.9
Danh sách trạm đo mưa qua các thời kỳ trong khu vực nghiên cứu
19
Bảng 1.10 Tổng hợp dân số vùng Lệ Ninh năm 2010
22
Bảng 1.11 Dân số hiện tại và dự báo đến năm 2020 của vùng dự án
25
Bảng 1.12 Định hướng sử dụng đất đến 2020 khu vực nghiên cứu
25
Bảng 1.13 Chỉ tiêu phát triển lâm nghiệp
26
Bảng 1.14 Định hướng phát triển công nghiệp đến 2020
27
Bảng 2.1
Thống kê đặc trưng dòng chảy năm tại các trạm đo.
30
Bảng 2.2
Tính phân mùa dòng chảy cho lưu vực sông Kiến Giang
31
Bảng 2.3
Phân phối dòng chảy năm với tần suất P = 75%
33
Bảng 2.4
Lưu lượng trung bình nhiều năm các tháng mùa cạn
34
Bảng 2.5
37
Bảng 2.6
Dòng chảy trung bình mùa cạn tại các trạm thủy văn trên hệ thống
sông Kiến Giang ứng với các tần suất thiết kế.
Bảng phân tính toán nhu cầu nước lưu vực sông Kiến Giang
Bảng 2.7
Tiêu chuẩn cấp nước sinh hoạt theo tiêu chuẩn của Bộ xây dựng
39
Bảng 2.8
Tiêu chuẩn cấp nước cho chăn nuôi
39
Bảng 2.9.
Hiện trạng sử dụng đất các vùng nghiên cứu
40
38
Bảng 2.10 Diễn biến diện tích gieo trồng các vùng cần tính cân bằng thuộc
lưu vực sông Kiến Giang.
Bảng 2.11 Cơ cấu cây trồng và lịch thời vụ cây trồng trong khu vực
40
Bảng 2.12 Nhu cầu nước của cây trồng trong vùng 1, 2, 3 (tại mặt ruộng)
42
Bảng 2.13 Nhu cầu nước của cây trồng trong vùng 1, 2, 3 (tại đầu mối)
43
Bảng 2.14 Tổng nhu cầu nước phục vụ nông nghiệp hiện tại - mặt ruộng
43
41
Bảng 2.15 Dân số năm 2010 các vùng trong khu vực nghiên cứu
44
Bảng 2.16 Tổng nhu cầu nước sinh hoạt hiện tại
45
Bảng 2.17 Gia súc năm 2010 các vùng trong khu vực nghiên cứu
45
Bảng 2.18 Tổng nhu cầu nước phục vụ chăn nuôi hiện tại
46
Bảng 2.19 Tổng nhu cầu nước hiện tại (tại mặt ruộng)
46
Bảng 2.20 Tổng nhu cầu nước hiện tại (tại đầu mối)
46
Bảng 2.21 Bố trí cơ cấu cây trồng tương lai (năm 2020)
47
Bảng 2.22 Cơ cấu cây trồng và lịch thời vụ cây trồng trong khu vực.
48
Bảng 2.23 Mức tưới cho cây trồng vùng 1, 2, 3 - tại mặt ruộng
49
Bảng 2.24 Mức tưới cho cây trồng vùng 1, 2, 3 - tại đầu mối
50
Bảng 2.25 Tổng nhu cầu nước cho cây trồng đến 2020- mặt ruộng
50
Bảng 2.26 Dân số dự tính đến 2020 khu vực nghiên cứu.
51
Bảng 2.27 Tổng nhu cầu nước sinh hoạt tại hộ tiêu thụ năm 2020
51
Bảng 2.28 Gia súc năm 2020 các vùng trong khu vực nghiên cứu.
52
Bảng 2.29 Tổng nhu cầu nước phục vụ chăn nuôi tại hộ tiêu thụ năm 2020
52
Bảng 2.30 Các khu công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp năm 2020
53
Bảng 2.31 Nhu cầu nước cho công nghiệp và tiểu thủ công nghiệp năm 2020
53
Bảng 2.32 Diện tích nuôi trồng thuỷ sản theo vùng cấp nước 2020.
54
Bảng 2.33 Nhu cầu nước cho nuôi trồng thủy sản tại mặt ruộng đến 2020
54
Bảng 2.34 Tổng nhu cầu nước duy trì dòng chảy hạ du
55
Bảng 2.35 Tổng nhu cầu nước đến năm 2020- tại nơi tiêu thụ
55
Bảng 2.36 Tổng nhu cầu nước đến năm 2020 - tại đầu mối
55
Bảng 3.1
Thông số mạng lưới sông tính toán
69
Bảng 3.2:
Diễn biến mặn hạ du sông Kiến Giang đo năm 2006
83
Bảng 4.1
91
Bảng 4.2.
Các điểm trích kết quả mô phỏng mặn tính từ cửa Nhật Lệ vào
trong sông (km)
Thống kê chiều dài xâm nhập mặn ứng với các kịch bản
116
Bảng 4.3.
Thống kê độ mặn tại đầu và cuối phá Hắc Hải ứng với các kịch bản
117
Bảng 4.4.
Nhiệm vụ và qui trình vận hành của cống Mỹ Trung trong tình
hình mới.
119
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
-1-
Chuyên ngành thủy văn học
MỞ ĐẦU
1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI.
Tỉnh Quảng Bình nằm ở khu vực Trung Trung Bộ, là nơi có chiều ngang hẹp
nhất đất nước. Trong cơ cấu kinh tế của Tỉnh, nông lâm ngư nghiệp đóng vai trò
chủ đạo. Đồng bằng Lệ Ninh thuộc hạ lưu sông Kiến Giang là vựa lúa lớn nhất tỉnh
Quảng Bình, có diện tích tự nhiên 34.261ha, trong đó 14.742ha đất nông nghiệp và
800ha mặt nước phá Hạc Hải. Đây là nơi khí hậu khắc nghiệt, có đủ loại thiên tai.
Hiện nay, bên cạnh nhu cầu phát triển sản xuất nông nghiệp thì yêu cầu khai
thác mặt nước phá Hạc Hải để nuôi trồng thuỷ sản là một đòi hỏi cấp thiết từ thực tế
sản xuất. Vì vậy, ở khu vực Thượng Mỹ Trung tồn tại một mâu thuẫn liên quan trực
tiếp đến cống Mỹ Trung giữa một bên là nhu cầu phát triển kinh tế nông nghiệp và
bên kia là nhu cầu phát triển kinh tế thuỷ sản nước lợ.
Để phát triển kinh tế nông nghiệp với cây lúa là chủ đạo thì cần phải được
ngọt hoá, chống nhiễm mặn như hiện nay và vai trò của cống Mỹ Trung không thể
bỏ qua. Để phát triển kinh tế thuỷ sản thì cần có độ mặn cao hơn trên phá Hạc Hải,
yêu cầu này cần thiết phải mở cửa Mỹ Trung để đưa mặn từ hạ lưu xâm nhập vào
phá Hạc Hải.
Nhưng mâu thuẫn này không thể giải quyết một cách đơn giản là đóng hay
mở cống Mỹ Trung. Vì nếu mở cống Mỹ Trung thì phần lớn đồng bằng Thượng Mỹ
Trung có thể bị xâm nhập mặn. Lúc đó có thể xảy ra tình trạng lợi bất cập hại. Vấn
đề đóng hay mở cống Mỹ Trung và nếu mở, thì mở như thế nào để đảm bảo phát
triển được nông nghiệp và khai thác được tiềm năng thủy sản trên phá Hạc Hải vẫn
là một vấn đề lớn với các câu hỏi đặt ra là:
-
Trường phân bố độ mặn sẽ như thế nào khi thay đổi qui trình vận hành
cống Mỹ Trung.
-
Vấn đề xâm nhập mặn lên đồng bằng Lệ Ninh sẽ như thế nào với các kịch
bản khác nhau của nước đến và nước dùng trên lưu vực.
Học viên: Phạm Thị Thúy - Cao học 16V
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
-2-
Chuyên ngành thủy văn học
Vì vậy, vấn đề “Nghiên cứu diễn biến mặn và đề xuất các giải pháp kiểm soát
mặn cho khu vực hạ lưu sông Kiến Giang tỉnh Quảng Bình” có ý nghĩa khoa học
và thực tiễn được học viên lựa chọn nghiên cứu.
2. MỤC ĐÍCH CỦA ĐỀ TÀI.
Luận văn được thực hiện nhằm các mục đích chính sau đây:
- Nghiên cứu tổng quan về chế độ thủy động lực vùng hạ lưu sông Kiến Giang.
- Nghiên cứu tình hình sử dụng nước phục vụ các hoạt động kinh tế xã hội.
- Xây dựng các kịch bản dòng chảy và xâm nhập mặn ứng với các tần suất, và
tình hình sử dụng nước khác nhau.
- Đề xuất các giải pháp kiểm soát mặn cho khu vực hạ lưu sông.
3. CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.
a. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu ứng dụng
-
Đối tượng nghiên cứu dòng chảy, nhu cầu dùng nước và xâm nhập mặn trong
mùa cạn, hiện trạng cũng như các kịch bản đề xuất.
-
Phạm vi nghiên cứu là hạ lưu sông Kiến Giang.
b. Phương pháp nghiên cứu, công cụ sử dụng
+ Phương pháp
- Kế thừa, áp dụng có chọn lọc sản phẩm khoa học và công nghệ hiện có trên
thế giới và trong nước. Kế thừa các nghiên cứu khoa học, các dự án liên quan
trên lưu vực sông Kiến Giang.
-
Phương pháp điều tra phân tích tổng hợp nguyên nhân hình thành.
-
Phương pháp phân tích thống kê.
-
Phương pháp mô hình toán.
-
Phương pháp chuyên gia.
+ Công cụ sử dụng
-
Khai thác, sử dụng phần mềm MIKE11 tính toán thuỷ lực và chất lượng
nước.
Học viên: Phạm Thị Thúy - Cao học 16V
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
-3-
Chuyên ngành thủy văn học
4. KẾT QUẢ ĐẠT ĐƯỢC.
-
Các thông tin về vùng nghiên cứu.
-
Các kịch bản chế độ dòng chảy và xâm nhập mặn ứng với các tần suất.
-
Đề xuất các giải pháp kiểm soát mặn, lấy nước phục vụ các hoạt động kinh
tế xã hội vùng hạ lưu sông Kiến Giang.
5. NỘI DUNG CỦA LUẬN VĂN.
Ngoài lời mở đầu và kết luận, luận văn gồm có 4 chương:
Chương 1: Tổng quan về lưu vực, tình hình nguồn nước và các vấn đề kinh tế xã hội
U
U
Chương 2: Tính toán dòng chảy mùa cạn và nhu cầu nước dùng thiết kế.
U
U
Chương 3: Ứng dụng mô hình Mike 11 nghiên cứu chế độ thủy lực và truyền
U
U
mặn vào mùa cạn khu vực hạ lưu sông.
Chương 4: Các kịch bản tính toán và đề xuất các giải pháp kiểm soát mặn cho hạ
U
U
lưu sông Kiến Giang.
Học viên: Phạm Thị Thúy - Cao học 16V
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
-4-
Chuyên ngành thủy văn học
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LƯU VỰC, TÌNH HÌNH NGUỒN NƯỚC
VÀ CÁC VẤN ĐỀ KINH TẾ XÃ HỘI
1.1. TỔNG QUAN VÙNG NGHIÊN CỨU.
1.1.1. Vị trí địa lý.
Lưu vực sông Kiến Giang nằm ở phía Nam tỉnh Quảng Bình. Phía Bắc giáp
lưu vực sông Dinh huyện Bố Trạch, phía Nam giáp lưu vực sông Bến Hải tỉnh
Quảng Trị, phía Tây giáp lưu vực sông Mê Kông - biên giới Việt Lào và phía Đông
là biển Đông. Lưu vực sông Kiến Giang bao gồm 02 huyện, 01 thị xã của tỉnh
Quảng Bình là Lệ Thủy, Quảng Ninh và thị xã Đồng Hới với tổng diện tích lưu vực
là 2652km2.
P
P
Vị trí địa lý vùng nghiên cứu như sau:
16o55’10’’ đến 17o32’00’’ vĩ độ Bắc
P
P
P
P
106o17’00’’ đến 106o59’30’’ kinh độ Đông.
P
P
P
P
Bản đồ vị trí vùng nghiên cứu như trình bày trong hình 1.1.
Vùng nghiên
cứu
Hình 1.1: Bản đồ vị trí vùng nghiên cứu
Học viên: Phạm Thị Thúy - Cao học 16V
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
Chuyên ngành thủy văn học
-5-
1.1.2. Đặc điểm địa hình.
Địa hình vùng sông Kiến Giang rất đa dạng và phức tạp, tuy nhiên nó cũng
có những nét đặc thù riêng của một lưu vực khởi nguồn từ dãy Trường Sơn và sát
biển. Theo bản đồ tỷ lệ 1/100.000; 1/50.000; 1/25.000 và các bình đồ khu tưới, địa
hình ở đây có thể chia thành 4 dạng đặc trưng như sau:
1.1.2.1. Địa hình cồn cát ven biển
Dạng địa hình này chạy dài từ cửa Nhật Lệ dọc theo sườn Đông của đường
1A đến tận Bầu Sen - Mè Té giáp với Hồ Xá của Quảng Trị trên một chiều dài gần
60km, chỗ rộng nhất 6km, chỗ hẹp nhất 3,5km. Phía bờ biển cồn cát thoải với độ
dốc tới 1/20 -1/30. Phía trong đồng với độ dốc 1/1,5 đến 1/2. Cao độ cao nhất đến
45m (Hương Thủy), cao độ thấp tới +10m. Cồn cát có dạng sóng quẩn không thành
lớp, giữa cồn là những khu trũng cục bộ, có khả năng giữ tạm được nước mưa. Các
sóng cát và biển cát di động theo mùa gió, nhưng sự chuyển dịch chậm.
Từ chợ Cưởi trở vào dạng địa hình này có các lưỡi lấn sâu vào đồng bằng,
nhưng cao độ đã hạ nhiều có cao độ từ +3 đến +4m.
Diện tích dạng địa hình này khoảng 202km2. Trên vùng địa hình này chỉ có
P
P
thể trồng cây lâm nghiệp, cây chịu hạn như phi lao, cây tràm hoa vàng.
1.1.2.2. Địa hình vùng gò đồi.
Địa hình này chiếm khoảng 25% diện tích vùng nghiên cứu, phân bố chủ yếu
ở phía Tây Nam thuộc vùng phía Tây của đường sắt Bắc - Nam. Dạng địa hình này
phân bố theo thế đồi bát úp và dốc dần từ Nam (Hồ Xá) xuống đến Hưng Thủy và
theo hướng Tây Đông. Độ cao trung bình ở cao trình từ +40m đến +12m. Dọc theo
các khe suối có những thung lũng hẹp để gieo trồng. Thảm phủ thực vật chủ yếu là
cây bụi: sim, mua, cây dầu chổi..., dạng địa hình này thích hợp với việc trồng các
loại cây công nghiệp và cây màu.
1.1.2.3. Địa hình vùng núi.
Địa hình này phân bố hầu hết ở phía Tây trên thượng nguồn lưu vực sông
Kiến Giang. Núi cao liên tiếp từ độ cao 800m xuống đến độ cao 50m, ít thung lũng,
độ dốc lớn theo hướng Tây Đông, dọc theo dòng chảy các suối. Dạng địa hình này
Học viên: Phạm Thị Thúy - Cao học 16V
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
-6-
Chuyên ngành thủy văn học
chiếm khoảng 50% diện tích lưu vực. Các núi đá vôi nằm xen kẽ chủ yếu trong
dạng địa hình này, địa hình này ngày một bị trọc hóa do chế độ khai thác lâm
nghiệp bừa bãi.
1.1.2.4. Địa hình vùng đồng bằng.
Đồng bằng sông Kiến Giang bị bao bọc bởi phía Đông là cồn cát cao, phía
Nam là đồi bát úp, phía Tây và Tây - Bắc là núi cao tạo cho đồng bằng Lệ Ninh có
dạng lòng chảo trũng. Rốn trũng là phá Hạc Hải với mặt bằng diện tích 800 ha
thường xuyên ngập nước, đây là một hồ tự nhiên ở giữa đồng bằng dùng để điều tiết
nước cả trong mùa lũ và mùa kiệt. Địa hình đồng bằng này có thế dốc từ Tây sang
Đông, từ Đông sang Tây và từ Nam ra Bắc lấy dòng chính Kiến Giang làm máng
trũng chính. Cao độ cao nhất của đồng bằng là +4m, thấp nhất là -0,8m. Trên dạng
địa hình này, do thực tế sản xuất nên đã hình thành các khu canh tác nhỏ theo các
tiểu vùng. Tuy nhiên các khu canh tác cũng chưa phải là khép kín. Dạng địa hình
này hàng năm vẫn chịu cảnh ngập úng ngay cả trong thời kỳ sản xuất. Tổng diện
tích vùng đồng bằng chiếm tới hơn 20% diện tích toàn vùng.
1.1.3. Đặc điểm địa chất.
Địa tầng giới cổ sinh (Paleozoi) Pz: Dạng trầm tích trước Cacbon hệ tầng Đại
giang Sđg, các trầm tích Đevon thượng Eyen, các trầm tích tướng lục nguyên
thường gồm cát kết, bột kết, sét kết, đá phiến sét và một vài loại đá biến chất nhẹ
khác, loại trầm tích trước Cácbon này phân bố chủ yếu tại lưu vực sông Kiến Giang
kéo dài đến Tây Bắc - Bắc Đồng Hới.
Giới Tân sinh (Kainozoi) Kz bao gồm dạng trầm tích bở rời có các dạng cát
tích tụ tạo thành các cồn cát, đụn cát ven biển, theo dải lớn có chiều ngang khoảng
4-5 km dài gần 100 km thành phần cát thạch anh hạt mịn màu vàng nhạt lẫn nhiều
vỏ sò hến và tạp chất hữu cơ khác. Trầm tích phù sa sông, đầm phá cổ xen kẽ những
tích tụ phong thành cổ và trẻ tạo nên thành phần cơ bản của đồng bằng Lệ Thuỷ.
Thành phần là đất thịt nhẹ đến sét, xen kẹp các lớp thấu kính bùn cát, bùn sét, bùn
hữu cơ có lẫn nhiều vỏ sò hến. Đá gốc chính là sa diệp thạch.
Học viên: Phạm Thị Thúy - Cao học 16V
Luận văn thạc sĩ kỹ thuật
-7-
Chuyên ngành thủy văn học
1.1.4. Đặc điểm thổ nhưỡng.
Đất canh tác của đồng bằng Lệ Ninh được thành tạo do nhiều nguồn: tàn tích
núi lửa, trầm tích lục nguyên, trầm tích biển, sông, pha sông biển. Sản phẩm chủ
yếu là phần bở rời của đá biến chất, phù sa sông Kiến Giang và phù sa biển. Thổ
nhưỡng trong vùng bao gồm các loại đất như sau:
- Đất phù sa bị nhiễm mặn hàng năm: đất này thường chua, phân bố dọc theo
các rốn trũng Hói Quan, Hói Đò, Hói Sỏi và các xã thuộc Gia Ninh, Võ Ninh, Duy
Ninh, Hàm Ninh. Cấu tượng đất bở tơi màu đen đến đen xám gặp nước bở rời, khô
có dạng cứng lẫn nhiều sạn sỏi. Đất sử dụng để trồng lúa là chính cần có nước để
thau chua rửa mặn.
- Đất phù sa được bồi hàng năm: Phân bố dọc theo sông Kiến Giang và chủ
yếu nằm ở đồng bằng trũng Lệ Ninh. Đất dạng không Glây hoặc Glây nhẹ. Đất chủ
yếu sử dụng trồng lúa nước, có độ mùn cao, cấu tượng đất chủ yếu là thịt pha sét
nhẹ có độ dẻo quánh, những nơi thường xuyên ngâm nước đất bị lầy thụt, độ PH từ
(5-5,5). Nếu được cải tạo tốt và chủ động về thủy lợi tưới tiêu đất này có khả năng
cho năng suất cao từ (5-7) tấn/ha-vụ.
- Vùng cát pha và cát: là sản phẩm của phù sa sông, biển do bị rửa trôi bạc
màu và nhiều năm không được tưới, tập trung phần lớn ở vùng Rào Sen, Sen Thủy.
Đất này cần được tưới ẩm thường xuyên để giữ mùn, loại đất này phù hợp với cây
màu và cây công nghiệp ngắn ngày.
Nhìn chung thổ nhưỡng ở vùng này phù hợp với cây trồng nước và thường
xuyên phải có lớp nước mặt để ém mặn, chua phèn.
1.2. ĐẶC ĐIỂM KHÍ TƯỢNG, KHÍ HẬU.
Lưu vực nghiên cứu nằm ở vùng Trung Trung Bộ thuộc miền khí hậu Đông
Trường Sơn. Đặc điểm địa lý và địa hình đã quyết định rất nhiều đến chế độ nhiệt
của khu vực. Chính sự chia cắt mạnh mẽ về địa hình gây nên sự phân hóa về khí
hậu làm cho khí hậu có những biểu hiện đa dạng hơn trên nền khí hậu nhiệt đới gió
mùa. Nơi đây diễn ra sự giao tranh giữa các khối không khí lớn khi chúng vượt qua
hai đèo (Đèo Ngang và Đèo Lý). Sự giao tranh này làm cho lớp không khí gần mặt
Học viên: Phạm Thị Thúy - Cao học 16V
- Xem thêm -