Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu xây dựng cơ bản t...

Tài liệu Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện đầm hà tỉnh quảng ninh

.PDF
96
11
118

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƯỜNG ĐẠI HỌC THỦY LỢI LÊ HỒNG THANH NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP TĂNG CƯỜNG QUẢN LÝ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC TẠI HUYỆN ĐẦM HÀ – TỈNH QUẢNG NINH Chuyên ngành: Quản lý xây dựng Mã Số : 60 – 58 – 03 – 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS Nguyễn Xuân Phú HÀ NỘI - 2013 LỜI CẢM ƠN Trong quá trình nghiên cứu và thực hiện luận văn, tác giả đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của PGS.TS NGUYỄN XUÂN PHÚ và những ý kiến về chuyên môn quý báu của các thầy cô giáo trong khoa Công trình, khoa Kinh tế và Quản lý – Trường Đại học Thủy lợi. Tác giả xin chân thành cảm ơn các thầy cô trong Trường Đại học Thủy lợi đã chỉ bảo và hướng dẫn khoa học, cảm ơn các cơ quan cung cấp số liệu trong quá trình học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn này. Do trình độ, kinh nghiệm cũng như thời gian nghiên cứu còn hạn chế nên Luận văn khó tránh khỏi những thiếu sót, tác giả rất mong nhận được những ý kiến đóng góp của quý độc giả. Xin trân trọng cảm ơn! Hà Nội, ngày tháng năm 2013 Tác giả luận văn Lê Hồng Thanh LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đề tài luận văn này là sản phẩm nghiên cứu của riêng cá nhân tôi. Các số liệu và kết quả trong luận văn là hoàn toàn trung thực và chưa được ai công bố trước đây. Tất cả các trích dẫn đã được ghi rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày tháng năm 2013 Tác giả luận văn Lê Hồng Thanh 1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của luận văn Đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động đầu tư vô cùng quan trọng, tạo ra hệ thống cơ sở hạ tầng phục vụ cho sự phát triển kinh tế xã hội, là tiền đề cơ bản để thực hiện công nghiệp hóa - hiện đại hóa đất nước. Quản lý đầu tư xây dựng cơ bản là một hoạt động quản lý kinh tế đặc thù, phức tạp và luôn biến động nhất là trong điều kiện môi trường pháp lý, các cơ chế chính sách quản lý kinh tế còn chưa hoàn chỉnh thiếu đồng bộ và luôn thay đổi như ở nước ta hiện nay. Đầm Hà là huyện thuộc tỉnh Quảng Ninh - một tỉnh công nghiệp, có truyền thống cách mạng. Đóng góp vào sự nghiệp đổi mới nền kinh tế Quảng Ninh nói chung và thay đổi bộ mặt của Đầm Hà nói riêng phải kể đến tài vai trò của các công cụ chính trong việc phân bổ và sử dụng hợp lý các nguồn lực và vai trò của các giải pháp kinh tế tài chính, góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ Ngân sách nhà nước trên địa bàn huyên Đầm Hà. Cũng như trong cả nước, việc quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN của Huyện Đầm Hà cũng được chú trọng. Các cấp chính quyền huyện trên địa bàn đã có nhiều nỗ lực trong việc triển khai thực hiện cơ chế chính sách chung, cải tiến quy trình, thủ tục cấp phát và quản lý sử dụng, tăng cường công tác thanh tra, kiểm tra. Những nỗ lực không mệt mỏi đó đã góp phần quan trọng vào việc sử dụng nguồn vốn này đúng mục đích, đúng luật và có hiệu quả cao; kịp thời phát hiện những khoản chi đầu tư XDCB sai mục đích, sai nguyên tắc, vi phạm quy trình, sai định mức chi tiêu,… góp phần quan trọng vào việc nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu từ XDCB từ NSNN theo nhiệm vụ được giao. Tuy vậy, cũng như tình hình chung trong cả nước, công tác quản lý vốn đầu tư XDCB từ nguồn NSNN của huyện Đầm Hà còn nhiều bất cập trong nhiều nội dung và ở tất cả các khâu: cấp phát, sử dụng và thanh toán vốn đầu tư. Vì vậy, hiệu quả sử dụng vốn đầu tư XDCB từ NSNN còn hạn chế. Tình trạng thất thoát, lãng phí vốn đầu tư XDCB từ NSNN vẫn còn nhiều. Trong điều kiện cả nước đang đẩy mạnh cải cách hành chính, đổi mới quản lý chi tiêu 2 công, thực hành tiết kiệm và chống thất thoát, lãng phí thì việc hoàn thiện quản lý chi tiêu công nói chung và quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN đang đặt ra rất bức xúc. Việc tìm kiếm những giải pháp hoàn thiện quản lý vốn đầu tư XDCB từ NSNN là vấn đề rất cấp thiết. Vì vậy, tác giả luận văn chọn đề tài: “Nghiên cứu đề xuất một số giải pháp tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đầm Hà – tỉnh Quảng Ninh” 2. Mục đích của luận văn - Khái quát, hệ thống hóa các vấn đề lý luận chung nhất thuộc lĩnh vực hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư. - Đánh giá những thành công, những hạn chế và nguyên nhân của những hạn chế trong hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước giai đoạn 2007 - 2012 trên địa bàn huyện Đầm Hà. - Đề xuất các giải pháp cụ thể, thiết thực góp phần tăng cường quản lý vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đầm Hà giai đoạn 2013 - 2017. 3. Đối tượng, phạm vi nghiên cứu và nội dung luận văn - Đối tượng nghiên cứu: Là hoạt động đầu tư và quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. - Phạm vi nghiên cứu: Nghiên cứu sử dụng vốn từ ngân sách nhà nước vào đầu tư xây dựng cơ bản tại địa bàn huyện Đầm Hà – tỉnh Quảng Ninh. 4. Phương pháp nghiên cứu Phương pháp nghiên cứu sử dụng trong luận văn là: - Phương pháp thống kê. - Phương pháp điều tra, khảo sát thực tế. - Phương pháp phân tích so sánh. 3 5. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 5.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Luận văn góp phần hệ thống hóa những cơ sở lý luận cơ bản về quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước, ý nghĩa và tầm quan trọng của việc đánh giá hiệu quả của công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. 5.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Luận văn chỉ ra được những tồn tại và đã đề xuất một số giải pháp tăng cường công tác quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước tại huyện Đầm Hà – tỉnh Quảng Ninh. 6. Kết quả dự kiến đạt được - Hệ thống hóa cở sở lý luận và thực tiễn về việc phân tích hiệu quả sử dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước vào đầu tư xây dưng cơ bản. - Đánh giá thực trạng sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đầm Hà từ năm 2007 - 2012. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đầm Hà. 7. Nội dung nghiên cứu của luận văn Nội dung luận văn: Luận văn gồm 3 chương: Chương 1: Một số vấn đề chung về vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước. Chương 2: Thực trạng quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đầm Hà giai đoạn 2007 - 2012. Chương 3: Đề xuất những giải pháp chủ yếu nhằm tăng cường quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước trên địa bàn huyện Đầm Hà giai đoạn 2013 - 2017. 4 CHƯƠNG I: MỘT SỐ VẤN ĐỀ CHUNG VỀ VỐN ĐẦU TƯ XÂY DỰNG CƠ BẢN TỪ NGÂN SÁCH NHÀ NƯỚC 1.1. Khái niệm đầu tư và đặc điểm của hoạt động đầu tư 1.1.1. Khái niệm đầu tư Hoạt động đầu tư (gọi tắt là đầu tư) là quá trình sử dụng các nguồn lực về tài chính, lao động, tài nguyên thiên nhiên và các tài sản vật chất khác nhằm trực tiếp hoặc gián tiếp tái sản xuất giản đơn và tái sản xuất mở rộng các cơ sở vật chất kỹ thuật của nền kinh tế. Xuất phát từ phạm vi phát huy tác dụng của các kết quả đầu tư, có thể có những cách hiểu khác nhau về đầu tư. Đầu tư theo nghĩa rộng là sự hy sinh các nguồn lực ở hiện tại để tiến hành các hoạt động nào đó nhằm thu về cho người đầu tư các kết quả nhất định trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã bỏ ra để đạt được các kết quả đó. Nguồn lực có thể là tiền, là tài nguyên thiên nhiên, là sức lao động và trí tuệ. Các kết quả đạt được có thể là sự tăng thêm các tài sản tài chính, tài sản vật chất, tài sản trí tuệ và nguồn lực. Đầu tư theo nghĩa hẹp chỉ bao gồm những hoạt động sử dụng các nguồn lực ở hiện tại nhằm đem lại cho nền kinh tế - xã hội những kết quả trong tương lai lớn hơn các nguồn lực đã sử dụng để đạt được các kết quả đó. Từ đây, ta có khái niệm về đầu tư như sau: Đầu tư là hoạt động sử dụng các nguồn lực tài chính, nguồn lực vật chất, nguồn lực lao động và trí tuệ để sản xuất kinh doanh trong một thời gian tương đối dài nhằm thu về lợi nhuận và lợi ích kinh tế xã hội 1.1.2. Phân loại đầu tư Có nhiều cách phân loại đầu tư. Để phục vụ cho việc lập và thẩm định dự án đầu tư có các loại đầu tư sau đây: 5 1.1.2.1. Theo chức năng quản lý vốn đầu tư - Đầu tư trực tiếp: Là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản lý vốn đã bỏ ra. Trong đầu tư trực tiếp, người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn là một chủ thể. Đầu tư trực tiếp có thể là đầu tư trong nước hoặc đầu tư của nước ngoài tại Việt Nam . Đặc điểm của loại đầu tư này là chủ thể đầu tư hoàn toàn chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. Chủ thể đầu tư có thể là Nhà nước thông qua các cơ quan doanh nghiệp nhà nước, tư nhân thông qua công ty tư nhân, công ty cổ phần, công ty trách nhiệm hữu hạn. - Đầu tư gián tiếp: Là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư không trực tiếp tham gia quản lý vốn đã bỏ ra. Trong đầu tư gián tiếp người bỏ vốn và người quản lý sử dụng vốn không phải là một chủ thể. Loại đầu tư này còn được gọi là đầu tư tài chính như cổ phiếu, chứng khoán,… Đặc điểm của loại đầu tư này là người bỏ vốn luôn có lợi nhuận trong mọi tình huống về kết quả đầu tư, chỉ có nhà quản lý sử dụng vốn là pháp nhân chịu trách nhiệm về kết quả đầu tư. - Cho vay (tín dụng): Đây là hình thức dưới dạng cho vay kiếm lời qua lãi suất tiền cho vay. 1.1.2.2. Theo nguồn vốn Đầu tư trong nước: Đầu tư trong nước là việc bỏ vốn vào sản xuất kinh doanh tại Việt Nam của các tổ chức, công dân Việt Nam, người Việt Nam định cư ở nước ngoài, người nước ngoài cư trú lâu dài ở Việt Nam. Đầu tư trong nước chịu sự điều chỉnh của Luật khuyến khích đầu tư trong nước. Đầu tư nước ngoài tại Việt Nam : Đầu tư trực tiếp của nước ngoài tại Việt Nam (dưới đây gọi tắt là đầu tư nước ngoài) là việc nhà đầu tư nước ngoài đưa vào Việt Nam vốn bằng tiền hoặc bất kỳ tài sản nào khác để tiến hành các hoạt động đầu tư theo quy định của Luật đầu tư nước ngoài tại Việt Nam. 6 Đầu tư ra nước ngoài: Đây là loại đầu tư của các tổ chức hoặc cá nhân của nước này tại nước khác. 1.1.2.3. Theo tính chất đầu tư Đầu tư chiều rộng (đầu tư mới): Đầu tư mới là đầu tư để xây dựng mới các công trình, nhà máy, thành lập mới các Công ty, mở các cửa hàng mới, dịch vụ mới. Đặc điểm của đầu tư mới là không phải trên cơ sở những cái hiện có phát triển lên. Loại đầu tư này đòi hỏi nhiều vốn đầu tư, trình độ công nghệ và quản lý mới. Thời gian thực hiện đầu tư và thời gian cần hoạt động để thu hồi đủ vốn lâu, độ mạo hiểm cao. Đầu tư chiều sâu: Đây là loại đầu tư nhằm khôi phục, cải tạo, nâng cấp, trang bị lại, đồng bộ hoá, hiện đại hóa, mở rộng các đối tượng hiện có. Là phương thức đầu tư trong đó chủ đầu tư trực tiếp tham gia quản trị vốn đã bỏ ra, đòi hỏi ít vốn, thời gian thu hồi vốn nhanh. 1.1.2.4. Theo thời gian sử dụng: Có đầu tư ngắn hạn, đầu tư trung hạn và đầu tư dài hạn 1.1.2.5. Theo lĩnh vực hoạt động: Có đầu tư cho sản xuất kinh doanh, đầu tư cho nghiên cứu khoa học, đầu tư cho quản lý. 1.1.2.6. Theo tính chất sử dụng vốn đầu tư Đầu tư phát triển: Là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn nhằm gia tăng giá trị tài sản. Đây là phương thức căn bản để tái sản xuất mở rộng. Đầu tư chuyển dịch: Là phương thức đầu tư trực tiếp, trong đó việc bỏ vốn nhằm chuyển dịch quyền sở hữu giá trị tài sản (mua cổ phiếu, trái phiếu,…). 1.1.2.7. Theo ngành đầu tư Đầu tư phát triển cơ sở hạ tầng: Là hoạt động đầu tư phát triển nhằm xây dựng cơ sở hạ tầng kỹ thuật (giao thông vận tải, BCVT, điện nước) và hạ tầng xã hội (trường học, bệnh viện, cơ sở thông tin văn hoá). 7 Đầu tư phát triển công nghiệp: Nhằm xây dựng các công trình công nghiệp. Đầu tư phát triển dịch vụ: Nhằm xây dựng các công trình dịch vụ. 1.1.3 Đặc điểm hoạt động đầu tư Thứ nhất: Đầu tư được coi là yếu tố khởi đầu cơ bản cho sự phát triển và sinh lời. Tuy nhiên có nhiều yếu tố tạo nên sự tăng trưởng và sinh lợi, trong đó có yếu tố đầu tư. Để bắt đầu một quá trình sản xuất, tái sản xuất mở rộng, trước hết phải có vốn đầu tư. Nhờ sự chuyển hóa vốn đầu tư thành vốn kinh doanh kết hợp với các yếu tố khác, các tổ chức kinh doanh tiến hành hoạt động, từ đó tạo ra tăng trưởng và sinh lợi. Vốn đầu tư được coi là một trong những yếu tố cơ bản nhất. Đặc điểm này không chỉ nói lên vai trò quan trọng của đầu tư trong quá trình phát triển kinh tế mà còn chỉ ra động lực quan trọng kích thích các nhà đầu tư nhằm mục đích sinh lợi. Thứ hai: Đầu tư đòi hỏi một khối lượng vốn lớn. Khối lượng vốn đầu tư lớn là yếu tố khách quan nhằm tạo ra những điều kiện vật chất và kỹ thuật cần thiết đảm bảo cho yếu tố tăng trưởng và phát triển như: Xây dựng một hệ thống kết cấu hạ tầng (KCHT), xây dựng các cơ sở khu công nghiệp, cụm công nghiệp, chế biến,… Đầu tư cho các lĩnh vực đó đòi hỏi lượng vốn đầu tư bỏ ra rất lớn, vì vậy nếu không sử dụng vốn có hiệu quả sẽ gây nhiều tác hại đến sự phát triển kinh tế - xã hội. Thứ ba: Quá trình đầu tư xây dựng cơ bản phải được trải qua một thời gian lao động rất dài mới có thể đưa vào khai thác, sử dụng được, do đó thời gian hoàn vốn kéo dài vì sản phẩm đầu tư xây dựng cơ bản mang tính đặc biệt và tổng hợp, sản xuất không theo một dây truyền hàng loạt mà mỗi công trình, mỗi dự án có kiểu cách, tính chất khác nhau. Cụ thể như sau: - Sản phẩm xây dựng thường cố định. Đó là công trình gắn liền với đất. - Sản phẩm xây dựng có quy mô lớn, kết cấu phức tạp, có tính chất tổng hợp về kinh tế, chính trị, kỹ thuật, nghệ thuật,… Thời gian hoàn thành một quá trình xây dựng thường dài, phụ thuộc vào quy mô tính chất của sản phẩm. - Quá trình thi công xây dựng chịu ảnh hưởng lớn của yếu tố tự nhiên: Nắng, 8 mưa, bão, gió,… Vì vậy, điều kiện sản xuất xây dựng thiếu tính ổn định, luôn luôn biến động và thường bị gián đoạn. Đặc điểm này đòi hỏi trong quá trình tổ chức thi công xây dựng phải có kế hoạch tổ chức, phân công hợp lý nhằm tận dụng triệt để máy móc thiết bị, vật tư lao động,…hạn chế tối đa những thay đổi không hợp lý và có biện pháp tổ chức lao động một cách khoa học. - Sản phẩm xây dựng được tiến hành theo đơn đặt hàng cụ thể: Để xây dựng được một công trình phải dựa vào các hợp đồng kinh tế đã ký giữa các bên liên quan. - Cơ cấu quá trình sản xuất xây dựng rất phức tạp. Trong quá trình thi công xây dựng thường có nhiều đơn vị tham gia xây dựng, mặt bằng thi công chật hẹp, yêu cầu thi công đòi hỏi rất nghiêm ngặt về trình độ kỹ thuật. Quá tình đầu tư thường bao gồm 3 giai đoạn: Xây dựng dự án, thực hiện dự án và khai thác dự án. Giai đoạn xây dựng dự án và giai đoạn thực hiện dự án là hai giai đoạn tất yếu của quá trình đầu tư, thời gian kéo dài mà không tạo ra sản phầm. Vì vậy, một số nhà kinh tế cho rằng đầu tư là quá trình làm bất động hóa một số vốn nhằm thu lợi nhuận trong nhiều thời kỳ nối tiếp sau này, cho nên muốn nâng cao hiệu quả sử dụng vốn đầu tư cần chú ý các điều kiện đầu tư có trọng điểm nhằm đưa nhanh dự án vào khai thác, sử dụng và phát huy hiệu quả vốn đầu tư bỏ ra. Khi xét hiệu quả đầu tư cần quan tâm xem xét toàn bộ ba giai đoạn của quá trình đầu tư, tránh tình trạng thiên lệch chỉ tập trung vào giai đoạn thực hiện dự án mà không chú ý vào thời gian khai thác dự án. Do chu kỳ sản xuất xây dựng kéo dài nên việc hoàn vốn được các nhà đầu tư đặc biệt quan tâm, đó là phải lựa chọn trình tự bỏ vốn thích hợp để giảm đến mức tối đa thiệt hại do ứ đọng vốn ở sản phẩm dở dang. Việc coi trọng hiệu quả kinh tế do đầu tư mang lại là rất cần thiết nên phải có phương án lựa chọn tối ưu, đảm bảo trình tự xây dựng cơ bản. Thời gian hoàn vốn là một chỉ tiêu rất quan trọng trong việc đo lường, đánh giá hiệu quả sử dụng vốn đầu tư. Thứ tư: Đầu tư là một lĩnh vực có rủi ro lớn. Rủi ro trong lĩnh vực đầu tư xây 9 dựng cơ bản chủ yếu là do thời gian của quá trình đầu tư kéo dài. Trong thời gian này các yếu tố kinh tế, chính trị và cả tự nhiên biến động sẽ gây nên những thất thoát lãng phí, gọi chung là những tổn thất mà các nhà đầu tư không lường được hết khi lập dự án. Các yếu tố bão, lụt, động đất, chiến tranh,… có thể tàn phá các công trình đầu tư. Sự thay đổi cơ chế chính sách của nhà nước như: Thay đổi chính sách thuế, thay đổi mức lãi xuất, thay đổi nguồn nhiên liệu, nhu cầu tiêu thụ sản phẩm cũng có thể gây nên thiệt hại cho nhà đầu tư. Tuy nhiên, những nhà đầu tư dám mạnh dạn đầu tư thì họ cũng phải lựa chọn những biện pháp nhắm tránh hoặc hạn chế được rủi ro, khi đó họ sẽ thu được những món lời lớn, và đây là niềm hy vọng kích thích các nhà đầu tư. Những đặc điểm của hoạt động đầu tư trên đây là cơ sở khoa học giúp cho việc đề xuất những biện pháp quản lý vốn đầu tư thích hợp, hữu hiệu nhằm nâng cao hiệu quả kinh tế - xã hội của quá trình đầu tư xây dựng cơ bản. 1.1.4. Vị trí, vai trò của đầu tư đối với sự phát triển của nền kinh tế - Đầu tư cơ bản là yếu tố quyết định đến trình độ kinh tế của mỗi nước: Đầu tư tạo ra tài sản cố định, đầu tư khoa học công nghệ để có sự thay đổi về chủng loại và chất lượng sản phẩm. Trình độ phát triển kinh tế của mỗi nước chủ yếu được đánh giá thông qua hai chỉ tiêu: Thu nhập bình quân đầu người và mức độ tăng trưởng kinh tế hàng năm. Để đạt được hai yếu tố này không còn con đường nào khác là phải tiến hành đầu tư vào tài sản cố định, đầu tư vào nghiên cứu khoa học, kỹ thuật công nghệ để không ngừng nâng cao năng lực sản xuất xã hội, từ đó tạo cơ sở cho sự phát triển kinh tế ngày càng mạnh hơn. Có thể nói “Đầu tư cho hiện tại quyết định thành công về phát triển kinh tế cho tương lai”. Đầu tư phát triển là động lực phát triển của nền kinh tế, hiệu quả đầu tư quyết định đến sự phát triển kinh tế của mỗi doanh nghiệp, mỗi quốc gia. - Đầu tư cơ bản cải biến cơ cấu nền kinh tế và góp phần tạo ra cơ cấu kinh tế hợp lý. 10 *) Cơ cấu kinh tế: Là sự phân chia các ngành nghề, các lĩnh vực trong nền kinh tế về mặt tỷ trọng. Trong từng thời kỳ, căn cứ vào mục tiêu phát triển kinh tế của mỗi nước, căn cứ vào tình hình thực tế và căn cứ vào khả năng tích lũy vốn cho đầu tư, nhà nước sẽ đặt ra chiến lược đầu tư cụ thể cho các ngành, các địa phương các lĩnh vực. Cụ thể là ngành nào, lĩnh vực nào, địa phương nào sẽ được đầu tư bao nhiêu, sẽ ưu tiên cho dự án nào, cắt giảm dự án nào. Việc làm này sẽ làm cho số lượng, chất lượng tài sản cố định của ngành đó ưu tiên tăng lên. Trong khi đó, ngành khác bị cắt giảm thì xu hướng sản xuất sẽ giảm đi. Thông qua công cụ đầu tư làm thay đổi cơ cấu kinh tế, chuyển dịch cơ cấu kinh tế. Như vậy, đầu tư sẽ trực tiếp điều chỉnh cơ cấu kinh tế trên bình diện quốc gia và ở từng địa phương. *) Cơ cấu kinh tế hợp lý: Là cơ cấu được đảm bảo sự phân chia trong các ngành, các lĩnh vực của nền kinh tế sao cho phát huy tốt nhất, khai thác triệt để nhất mọi tiềm năng về tài nguyên, về vốn, về lao động cũng như thế mạnh các ngành. Cơ cấu kinh tế hợp lý còn tạo ra các điều kiện thuận lợi cho quá trình phát triển kinh tế trong giai đoạn tiếp theo. Thông qua nhiều công cụ khác nhau như: Công cụ về tài chính (thuế suất), tiền tệ (lãi suất) và công cụ về đầu tư, nhà nước trong từng thời kỳ có thể ưu tiên dành vốn đầu tư cho những ngành quan trọng, những ngành mà nhà nước có thế mạnh có khả năng đóng góp lớn vào nhịp độ tăng trưởng của nền kinh tế, từ đó tạo ra được cơ cấu kinh tế hợp lý. - Đầu tư cơ bản tạo điều kiện mở rộng quan hệ hợp tác quốc tế. Mỗi nước có tài nguyên và tiềm lực về lao động khác nhau, nhưng không tự khai thác được do thiếu vốn. Ngược lại có những nước không có tài nguyên nhưng có vốn lớn, có tiềm năng về khoa học kỹ thuật, trình độ khoa học kỹ thuật tiên tiến, dẫn đến tìm miền đất mới để đầu tư, nhằm tìm kiếm lợi nhuận, hai bên cùng hợp tác và cùng có lợi. Đầu tư là nhịp cầu nối liền giữa các quốc gia trên thế giới về các lĩnh vực tài nguyên, lao động, khoa học công nghệ, hợp tác liên danh với nhau để cùng nhau 11 thúc đẩy nền kinh tế mỗi nước phát triển mở rộng sự hợp tác đầu tư quốc tế. Xu hướng kết hợp hợp tác đầu tư quốc tế có tính chất toàn cầu. Tóm lại, mỗi quốc gia, mỗi khu vực trên thế giới có sức mạnh riêng về tài nguyên, vốn, kỹ thuật, công nghệ, lao động,vv… Sự phân bố các tài nguyên này thường là không đều. Các nước có vốn kỹ thuật công nghệ lại có thể thiếu lao động (hoặc chi phí lao động cao), thiếu nguồn nguyên vật liệu, thị trường tiêu thụ bão hòa, mức độ cạnh tranh ngày càng gay gắt. Trong khi đó, một số nước khác có tình trạng ngược lại. Vì vậy, để khai thác được thế mạnh mỗi bên, các nước tất yếu phải phối hợp với nhau trong hoạt động đầu tư quốc tế. Kết quả là những công trình, dự án có sự tham gia của một hay nhiều bên thông qua hợp đồng đầu tư. Các nước phát triển có được nguồn nguyên vật liệu mới, có nơi sử dụng đồng vốn đầu tư có khả năng sinh lợi cao, có được thì trường tiêu thụ sản phẩm rộng lớn, còn có thể bán được công nghệ kỹ thuật bắt đầu lỗi thời. Ngược lại, các nước chậm phát triển sẽ khai thác được tài nguyên của mình góp phần phát triển nền kinh tế tạo ra nhiều việc làm. Qua đó, còn học tập được thêm các công nghệ kỹ thuật mới và các kinh nghiệm quản lý tiên tiến từ các nước phát triển. Việt Nam là một trong những nước chậm phát triển, đòi hỏi sự phát triển nhanh và mạnh trong thời gian ngắn thì mới có thể đuổi kịp được các nước phát triển. Tích lũy vốn của nước ta còn rất hạn chế. Vì vậy, Việt Nam cần mở rộng việc gọi vốn và hợp tác đầu tư quốc tế, đây là nguồn lực quan trọng để phát triển nền kinh tế nước ta trong thời gian hiện tại và trong những năm tiếp theo. Việt Nam có một số thế mạnh để gọi vốn đầu tư nước ngoài. Đó là: - Vị trí địa lý kinh tế thuận lợi nằm ở trung tâm phát triển kinh tế thế giới (Đông Nam Á, các nước Asean), có bờ biển dài thuận lợi cho việc giao thương hàng hải, là cửa ngõ của các quốc gia nằm trong lục địa. - Việt Nam có nguồn tài nguyên thiên nhiên khoáng sản tương đối phong phú. - Có lực lượng lao động dồi dào (chi phí thấp) rất thuận lợi cho các ngành sử dụng nhiều lao động. 12 - Việt Nam có một chính sách xã hội tương đối ổn định, an ninh tốt. Những yếu tố trên là tiền đề kêu gọi vốn hợp tác đầu tư quốc tế. Trên thực tế, trong các năm qua lượng vốn đầu tư nước ngoài vào Việt Nam ngày càng nhiều. 1.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.2.1. Khái niệm, vai trò và đặc điểm của ngân sách nhà nước 1.2.1.1. Khái niệm Ngân sách nhà nước là hệ thống các mối quan hệ kinh tế phát sinh giữa Nhà nước và các chủ thể khác trong nền kinh tế thông qua quá trình hình thành, phân phối và sử dụng quỹ tiền tệ tập trung quan trọng nhất của nhà nước nhằm đáp ứng cho việc thực hiện các chức năng, nhiệm vụ của nhà nước về mọi mặt. 1.2.1.2. Vai trò của ngân sách nhà nước - Ngân sách nhà nước là công cụ huy động nguồn lực tài chính đảm bảo cho nhu cầu chi tiêu của nhà nước. Những công cụ thường gặp như: thuế, lệ phí, viện trợ không hoàn lại, thanh lý tài sản công,… - Ngân sách nhà nước là công cụ để điều tiết vĩ mô nền kinh tế. - Ngân sách nhà nước là công cụ điều tiết thu nhập giữa các thành phần kinh tế và các tầng lớp dân cư nhằm đảm bảo công bằng cho xã hội. - Đặc điểm nổi bật của nền kinh tế thị trường là sự cạnh tranh giữa các doanh nghiệp nhằm đạt được lợi nhuận tối đa. Các yếu tố cơ bản của thị trường như: Cung cầu, giá cả thường xuyên tác động lẫn nhau và chi phối hoạt động của thị trường. Thị trường sẽ có nhiều bất ổn do sự mất cân đối của cung cầu. Do vậy, ngân sách nhà nước sẽ giúp bình ổn thị trường, điều tiết giá cả cũng như kiềm chế lạm phát .Đồng thời ngân sách nhà nước cũng là công cụ giúp định hướng, hình thành cơ cấu kinh tế mới, kích thích phát triển sản xuất, kinh doanh và chống độc quyền. 13 1.2.1.3. Đặc điểm của ngân sách nhà nước - Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với quyền lực kinh tế chính trị của nhà nước và việc thực hiện các chức năng của nhà nước, được nhà nước tiến hành trên cơ sở những luật lệ nhất định. - Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước là hoạt động phân phối lại các nguồn tài chính. Nó thể hiện ở hai lãnh vực thu và chi của nhà nước. - Ngân sách nhà nước luôn gắn chặt với sở hữu nhà nước, luôn chứa đựng những lợi ích chung, lợi ích công cộng. - Ngân sách nhà nước cũng có những đặc điểm như các quỹ tiền tệ khác. Nét khác biệt của ngân sách nhà nước với tư cách là một quỹ tiền tệ tập trung của nhà nước là: Nó được chia thành nhiều quỹ nhỏ có tác dụng riêng, sau đó mới được chi dùng cho những mục đích đã định. - Hoạt động thu chi ngân sách nhà nước được thực hiện chủ yếu theo nguyên tắc không hoàn trả trực tiếp. 1.2.2. Vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1.2.2.1. Khái niệm Vốn đầu tư xây dựng cơ bản là toàn bộ những chi phí để đạt được mục đích đầu tư bao gồm chi phí cho việc khảo sát thiết kế và xây dựng, mua sắm, lắp đặt máy móc thiết bị và các chi phí khác được ghi trong tổng dự toán. 1.2.2.2. Nguồn hình thành vốn đầu tư xây dựng cơ bản *) Nguồn trong nước: Đây là nguồn vốn chiếm tỷ trọng lớn có vai trò quyết định tới sự phát triển kinh tế của đất nước. Nó gồm các nguồn sau: - Vốn ngân sách nhà nước: Gồm ngân sách TW và ngân sách địa phương được hình thành tự sự tích lũy của nền kinh tế, vốn khấu hao cơ bản và một số nguồn khác dành cho đầu tư xây dựng cơ bản. 14 - Vốn tín dụng đầu tư (do Ngân hàng đầu tư phát triển và quỹ hỗ trợ phát triển quản lý) gồm: Vốn của nhà nước chuyển sang, vốn huy động từ các đơn vị kinh tế và các tầng lớp dân cư. - Vốn của các đơn vị sản xuất kinh doanh, dịch vụ thuộc các thành phần kinh tế. *) Nguồn vốn nước ngoài: - Vốn viện trợ của các tổ chức quốc tế như: WB, ADB, các tổ chức phi chính phủ như JBIC (OECF ), vốn ODA. - Vốn đầu tư trực tiếp từ nước ngoài thông qua hình thức 100% vốn nước ngoài, liên doanh, hợp đồng hợp tác kinh doanh. 1.2.2.3. Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản Nội dung của vốn đầu tư xây dựng cơ bản bao gồm các khoản chi phí gắn liền với hoạt động đầu tư xây dựng cơ bản. Nội dung này bao gồm: *) Vốn cho xây dựng và lắp đặt. - Vốn cho hoạt động chuẩn bị xây dựng, chuẩn bị mặt bằng. - Những chi phí xây dựng công trình, hạng mục công trình, nhà xưởng, văn phòng làm việc, nhà kho,… - Chi phí cho công tác lắp đặt. - Chi phí để hoàn thiện công trình. *) Vốn mua sắm máy móc thiết bị. Đó là toàn bộ các chi phí cho công tác mua sắm và vận chuyển bốc dỡ máy móc, thiết bị được lắp vào công trình. *) Các vốn khác. - Chi phí tư vấn đầu tư, đền bù, chi phí quản lý dự án, bảo hiểm,… - Chi phí mua sắm nguyên vật liệu, công cụ, chi phí đào tạo. 15 1.3. Quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước 1.3.1 Nội dung quản lý vốn đầu tư xây dựng cơ bản 1.3.1.1. Chủ thể quản lý và đối tượng quản lý *) Chủ thể quản lý: Là tổng thể các cơ quan quản lý sử dụng vốn đầu tư XDCB của nhà nước với cơ cấu tổ chức nhất định. *) Đối tượng quản lý: Chính là vốn đầu tư xây dựng cơ bản của nhà nước (xét về mặt hiện vật), là các cơ quan quản lý và sử dụng vốn đầu tư xây dựng cơ bản cấp dưới (xét về cấp quản lý). 1.3.1.2. Quản lý nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản từ ngân sách nhà nước Theo nguyên tắc, nguồn vốn ngân sách nhà nước phải được nhà nước quản lý chặt chẽ từ khâu giao kế hoạch cho đến khi đầu tư. Do vậy, nguồn vốn đầu tư xây dựng cơ bản cũng được quản lý chặt chẽ. *) Công tác lập kế hoạch đầu tư: Bộ kế hoạch đầu tư tổng hợp kế hoạch vốn đầu tư từ ngân sách của tất cả các thành phần kinh tế trong nền kinh tế để dự báo, hướng dẫn các ngành, lĩnh vực cần tập trung đầu tư, những cơ chế áp dụng trong kỳ kế hoạch. Sở kế hoạch đầu tư phải xác định cụ thể danh mục đầu tư và kế hoạch vốn đầu tư của các dự án sự dụng nguồn vốn ngân sách nhà nước. Nhà nước quản lý chặt chẽ việc thực hiện kế hoạch đầu tư phù hợp với quy hoạch, kế hoạch, cơ cấu vùng. Với các công trình, dự án quan trọng Quốc gia trong kế hoạch hàng năm và từng thời kỳ phát triển thì do Quốc hội quyết định. Thủ tướng Chính phủ phê duyệt mục tiêu, tổng mức vốn đầu tư đê bố trí kế hoạch cho các bộ, các địa phương thực hiện. *) Giai đoạn chuẩn bị đầu tư: Nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua báo cáo đầu tư, dự án đầu tư và thẩm duyệt dự án đầu tư, thẩm định các báo cáo nghiên cứu khả thi, báo cáo thiết kế kỹ thuật và quyết định đầu tư. *) Giai đoạn thực hiện đầu tư: Nhà nước quản lý chặt chẽ thông qua việc phê duyệt quyết định đấu thầu, kết quả đấu thầu, giám sát quá trình thực hiện đầu tư, 16 phê duyệt quyết toán đầu tư. *) Giai đoạn kết thúc đầu tư: Nhà nước quản lý thông qua việc nghiệm thu bàn giao công trình (công trình hoàn chỉnh theo thiết kế được duyệt, vận hành đúng yêu cầu kỹ thuật và nghiệm thu đạt yêu cầu chất lượng). Nhà nước quản lý chặt chẽ vốn đầu tư từ ngân sách nhà nước trên cơ sở tính toán tổng mức thu, mức chi ngân sách xác định chi vào mục đích đầu tư xây dựng cơ bản. Khối lượng vốn đầu tư thuộc ngân sách nhà nước gồm: Vốn trong nước, vốn nước ngoài được phân bổ cho các bộ, các ngành và các địa phương theo các mục tiêu cụ thể. Nguồn vốn này thuộc nguồn vốn nhà nước được nhà nước trực tiếp chi phối theo kế hoạch vì vậy có khả năng theo dõi, nắm bắt được từ khâu giao kế hoạch cho đến khi thực hiện qua các bộ, ngành, địa phương; qua hệ thống ngành dọc thống kê; qua hệ thống cấp phát tài chính. 1.4 Tình hình hoạt động đầu tư trong ngành xây dựng trong những năm qua Với tốc độ phát triển kinh tế hơn 8% mỗi năm, Việt Nam trở thành một trong những nước có nền kinh tế năng động bậc nhất trong khu vực châu Á. Tuy nhiên, mức độ đô thị hóa vẫn còn thấp (chỉ có khoảng 30% dân số sống ở thành phố), nhìn chung về cơ sở hạ tầng hiện nay, đặc biệt cơ sở hạ tầng giao thông chưa đáp ứng được nhu cầu của người dân. Trước tình hình đó, nhiều dự án cơ sở hạ tầng và đô thị hóa đã được thực hiện trong những năm gần đây. 1.4.1. Bất động sản Sự náo nhiệt của thị trường bất động sản đã đẩy mạnh quá trình xây dựng những dự án bất động sản mới (chung cư, khu dân cư,…). Theo công ty bất động sản Việt Nam CB Richard Ellis (CBRE) miền bắc đã có khoảng hơn 5.000 khu chung cư và villa mới đưa vào sử dụng, miền Trung có 1.085 villa và 510 chung cư và 5100 villa ở miền Nam. 17 Những dự án mới này không thể che lấp sự tăng trưởng hợp lý của nguồn cung với nhu cầu thực tế bởi những lý do đầu cơ. Những nhà đầu tư tư nhân trong lĩnh vực này chạy đua nhau đầu tư vào những dự án căn hộ cao cấp hoặc khách sạn, trong khi đó nhu cầu cấp thiết hiện nay là phục vụ cho hộ gia đình bình thường và học sinh – sinh viên (các ký túc xá dành cho sinh viên chỉ đáp ứng được 20-30% nhu cầu thực tế). Từ năm 2008 thị trường bất động sản (BĐS) đã sụt giảm, thị trường bất động sản đã bị đóng băng trong một thời gian dài. Nhiều dự án xây dựng khu chung cư được triển khai khắp trên các thành phố lớn như: - Tại Hà Nội: Dự án PISD Tower do Công ty CP Đầu tư và Phát triển dịch vụ Dầu khí làm chủ đầu tư. - Tại TP Hồ Chí Minh: Dự án The EverRich chủ đầu tư là tập đoàn Phát Đạt. Rất nhiều công ty phá sản, gặp khó khăn khi đã đầu tư quá nhiều vốn vào bất động sản. Chính phủ đã làm rất tốt vai trò kiềm chế lạm phát và ổn định tiền tệ. Điều này thể hiện ở lãi xuất vay hấp dẫn hơn và GDP tăng trưởng ổn định với tốc độ 5% mỗi năm. Rất nhiều công ty đã chủ động “cắt lỗ” bằng việc hạ giá bán nhằm giảm bớt lượng căn hộ tồn kho. Tuy nhiên, do khoảng cách giữa thị trường và nhu cầu của người dân còn cao nên những động thái này vẫn chưa đem lại nhiều hiệu quả. 1.4.2. Cơ sở hạ tầng Hiện nay, ngành xây dựng ở Việt Nam ngày càng năng động hơn nhờ vào sự gia tăng về số lượng những dự án cơ sở hạ tầng trong những lĩnh vực như: bến cảng, đường sắt, đường cao tốc hoặc là những hệ thống giao thông công cộng đô thị. Nhu cầu sử dụng tất nhiên là rất lớn, sự phát triển kinh tế một cách mạnh mẽ tại Việt Nam đã nhanh chóng biến những cơ sở hạ tầng hiện tại trở nên lỗi thời. Tuy vẫn có những công trình lớn như: Trục đường Thăng Long từ Hòa Lạc về Hà Nội và các dự án lớn khác đang được triển khai ngày càng góp phần vào sự phát triển chung của đất nước.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan