Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ dân tộc thiể...

Tài liệu Nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp giảm nghèo bền vững cho các hộ dân tộc thiểu số ở huyện pác nặm, tỉnh bắc kạn

.PDF
104
75
77

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM HOÀNG VĂN THUẬN NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT MỘT SỐ GIẢI PHÁP GIẢM NGHÈO BỀN VỮNG CHO CÁC HỘ DÂN TỘC THIỂU SỐ Ở HUYỆN PÁC NẶM, TỈNH BẮC KẠN LUẬN VĂN THẠC SĨ PHÁT TRIỂN NÔNG THÔN THÁI NGUYÊN, NĂM 2019 Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn xii nghèo đạt cao nhất với 87,38%, tiếp đến là nhóm dân tộc Sán chí (79,63%), Dao (67,72%), Nùng (35,58%), dân tộc thiểu số khác (33,3%), thấp nhất là nhóm dân tộc Tày với tỷ lệ hộ cận nghèo và nghèo chỉ đạt bình quân 17,09%. Trong khi đó, dân tộc Kinh, là dân tộc đa số ở nước ta có tỷ lệ hộ cận nghèo và nghèo đạt thấp nhất (5,88%). Thu nhập bình quân 3 năm nghiên cứu của các hộ điều tra đạt trung bình 6,006 triệu đồng/khẩu/năm, tính trung bình mỗi khẩu một tháng có thu nhập 0,5 triệu đồng. Trong đó nhóm dân tộc Tày có thu nhập cao nhất với giá trị thu nhập đạt 6,523 triệu đồng/khẩu/năm, tính cho mỗi tháng mỗi khẩu có thu nhập 0,544 triệu đồng. Dân tộc Sán chỉ và Mông có thu nhập thấp nhất trong số các dân tộc thiểu số ở huyện Pác Nặm. Tiêu chí thu nhập của hộ dân tộc thiểu số ở Pác Nặm còn thấp hơn rất nhiều so với chuẩn nghèo đang được áp dụng ở Việt Nam cũng như ở tỉnh Bắc Kạn. Số hộ nghèo của huyện Pác Nặm chủ yếu là nghèo theo tiêu chí thu nhập, chất lượng cuộc sống của nhóm hộ thoát nghèo và hộ cận nghèo còn ở mức rất thấp, chưa đảm bảo bền vững. Các hộ thoát nghèo thực chất chỉ là vượt qua ngưỡng chuẩn nghèo hiện nay, bản thân họ có cuộc sống còn nhiều khó khăn, trong năm chỉ cần gia đình có sự biến động tăng lên về nhân khẩu, gia đình có người ốm đau, các loại tài sản của hộ giảm (do hỏng hóc hoặc bán lấy tiền chữa bệnh,...) dẫn đến tái nghèo, cận nghèo. Đánh giá của hộ gia đình thụ hưởng chương trình giảm nghèo về chương trình này, ý kiến người dân thụ hưởng cho là do được hỗ trợ về tư liệu sản xuất, máy móc, thiết bị; chương trình đã nâng cao thu nhập cho hộ gia đình; đã tạo việc làm cho hộ gia đình; đào tạo nghề cho lao động nông thôn, hoặc nâng cao khả năng tiếp cận thị trường, nâng cao năng suất nông nghiệp. Tuy nhiên trong quá trình triển khai chương trình giảm nghèo tại địa phương vẫn bộc lộ một số hạn chế, yếu kém như: Kết quả giảm nghèo còn thiếu bền vững, nguy cơ tái nghèo đang trở nên hiện hữu; Một số xã cán bộ vẫn còn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn xiii lúng túng trong việc thực hiện điều tra, rà soát, hộ nghèo, hộ cận nghèo; Một số thôn bản nhận thức chưa đầy đủ yêu cầu của cuộc điều tra, rà soát, hộ nghèo, hộ cận nghèo do đó kết quả điều tra, rà soát hộ nghèo, hộ cận nghèo chưa chính xác dẫn đến chưa phản ánh đúng thực tế tỷ lệ hộ nghèo, hộ cận nghèo tại địa phương. Mặt khác, một bộ phận người dân tộc thiểu số có tư tưởng ỉ lại, trông chờ vào bao cấp của Nhà nước, không muốn vươn lên thoát nghèo, thậm chí muốn xin vào hộ nghèo để được hưởng chính sách, cùng với đó là trình độ quản lý vốn vay thấp, nên trách nhiệm sử dụng vốn vay chưa thực sự có hiệu quả, một bộ phận hộ vay chưa chấp hành đúng các quy định trong việc sử dụng vốn vay, nên khi đến hạn không trả được nợ, dẫn đến nợ quá hạn phát sinh, lãi tồn đọng, ảnh hưởng đến chất lượng tín dụng,... Để nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo và phát triển kinh tế-xã hội đối với đồng bao dân tộc thiểu số huyện miền núi Pác Nặm cần thực hiện đồng bộ một loạt hệ thống giải pháp từ nhóm giải pháp về công tác truyền thông giảm nghèo; nhóm giải pháp về cơ chế huy động vốn và tín dụng cho hộ nghèo; nhóm giải pháp về mở rộng hợp tác quốc tế và thực hiện lồng ghép; nhóm giải pháp về cơ chế thực hiện; nhóm giải pháp về nguồn nhân lực thực hiện chương trình; nhóm giải pháp về điều hành, quản lý chương trình nhằm đảm bảo chương trình giảm nghèo được bền vững; nhóm giải pháp về chính sách y tế, dân số và kế hoạch hóa gia đình; nhóm giải pháp về giáo dục và dạy nghề cho người nghèo; nhóm giải pháp về hỗ trợ về nhà ở và đất sản xuất cho người nghèo; nhóm giải pháp về hỗ trợ người nghèo tiếp cận các dịch vụ trợ giúp pháp lý đến nhóm giải pháp nâng cao năng lực và giám sát đánh giá thực hiện các chương trình giảm nghèo. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam đã thực hiện công cuộc đổi mới hơn 30 năm và là một trong những quốc gia thành công nhất trên thế giới trong công cuộc giảm nghèo và phát triển kinh tế trong vòng 2 thập kỷ vừa qua. Sự nghiệp đổi mới đem lại nhiều thay đổi trong đời sống kinh tế xã hội của đất nước. Trong sự thay đổi toàn diện đó, đáng chú ý nhất là tỷ lệ đói nghèo ngày càng giảm, giảm nghèo bền vững đang được Nhà nước đầu tư lớn, chỉ đạo quyết liệt và các địa phương thực hiện có hiệu quả. Tỷ lệ đói nghèo đã giảm qua các năm, bình quân mỗi năm giảm từ 2,3% đến 2,5% dù đã đạt nhiều thành quả nhưng các chương trình giảm nghèo thời gian qua vẫn còn nặng tính bao cấp, thiếu kết nối. Trong bối cảnh mới, tốc độ giảm nghèo đang chững lại, nhiều hộ cận nghèo có nguy cơ tái nghèo cao. Cùng với những tác động đa chiều của khủng hoảng kinh tế, xóa đói giảm nghèo đứng trước không ít thách thức đặc biệt là các dân tộc miền núi, vùng sâu vùng xa, vùng biên giới phía Tây Bắc. Để góp phần vào thành quả giảm tỷ lệ đói nghèo, tháng 7/1998, Chính phủ chính thức phê duyệt Chương trình mục tiêu quốc gia về xoá đói giảm nghèo (Chương trình 133) cho giai đoạn 1998-2000, phê duyệt chương trình 135 hỗ trợ phát triển kinh tế xã hội cho các xã nghèo đặc biệt khó khăn ở miền núi, vùng sâu, vùng xa. Năm 2011 ban hành Nghị Quyết 80/NQ-CP về định hướng giảm nghèo bền vững thời kỳ từ năm 2011 đến năm 2020. Đây là những chương trình lớn tác động mạnh mẽ tới công cuộc xoá đói giảm nghèo. Kết quả thực hiện, chương trình 135 và chương trình mục tiêu quốc gia về giảm nghèo bền vững đã tạo ra những kết quả tích cực. Cả nước đã thực hiện định canh định cư, khai hoang mở rộng diện tích trồng lúa nước, trồng rừng mới, cây công nghiệp và ăn quả. Về tín dụng, đã có hàng chục ngàn lượt hộ được vay vốn để phát triển sản xuất. Bên Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 2 cạnh đó, hàng loạt công trình cơ sở hạ tầng nông thôn đặc biệt ở các xã vùng sâu vùng xa phục vụ sản xuất và đời sống được xây dựng, nhiều chương trình khuyến nông-lâm-ngư, giúp đỡ người nghèo biết cách làm ăn kinh tế được thực hiện. Tuy nhiên, tỷ lệ đói nghèo của khu vực nông thôn Việt Nam, đặc biệt là ở miền núi vùng cao, vùng sâu, vùng xa còn khá cao. Đời sống đại bộ phận cư dân nông nghiệp và nông thôn còn thấp. Sự phân hoá giàu nghèo đang có xu hướng diễn ra nhanh chóng. Cơ chế thị trường có những tác động không nhỏ tới sự công bằng và bình đẳng trong xã hội. Đời sống nhân dân miền núi, đặc biệt là miền núi vùng cao đang còn gặp rất nhiều khó khăn, tỷ lệ đói nghèo còn chiếm tỷ lệ rất cao. Cả nước đền nay có 62 huyện nghèo, với 2.275 xã đặc biệt khó khăn, xã biên giới, xã an toàn khu của 48 tỉnh, thành phố trực thuộc Trung ương thuộc diện đầu tư của dự án 2, tức Chương trình 135, trong khuôn khổ Chương trình MTQG giảm nghèo bền vững giai đoạn 2016-2020. Pác Nặm là huyện miền núi, vùng cao, là nơi sinh sống của nhiều nhóm cộng đồng dân tộc thiểu số (như: như Mông, Dao, Sán chí, Nùng, Tày,…), được đánh giá là huyện còn nhiều khó khăn nhất của tỉnh Bắc Kạn cũng như cả nước. Công tác giảm nghèo ở địa phương này tuy đã đạt được mục tiêu đề ra ngay trong Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Pác Nặm lần thứ III, nhiệm kỳ 2015-2020. Tuy nhiên, kết quả XĐGN chưa vững chắc, tỷ lệ hộ nghèo tuy có giảm nhưng chưa bền vững, có nguy cơ tái nghèo, ý thức vươn lên làm giàu, chủ động XĐGN của người dân chưa cao; tỷ lệ hộ nghèo còn cao. Tình trạng thiếu việc làm vẫn là vấn đề gay gắt, nhất là trong thanh niên, đời sống nhân dân trên địa bàn nhìn chung còn nhiều khó khăn. Nguyên nhân của hạn chế, khuyết điểm đó là huyện miền núi vùng cao, KT - XH còn gặp nhiều khó khăn, nền kinh tế có xuất phát điểm thấp, qui mô nền kinh tế nhỏ. Hơn nữa do tập quán canh tác của đồng bào còn lạc hậu, chưa quen với sản xuất hàng hoá; đời sống văn hoá, xã hội vẫn còn Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 3 những tập tục nặng nề, trình độ dân trí còn thấp, khả năng ứng dụng khoa học kỹ thuật vào sản xuất còn hạn chế, nên chưa tạo được đột phá trong phát triển kinh tế. Khí hậu, thời tiết không thuận lợi; thiên tai, dịch bệnh thường xảy ra ảnh hưởng đến môi trường đầu tư, sản xuất và đời sống của nhân dân. Các nguồn vốn đầu tư của tỉnh, của Trung ương về xây dựng kết cấu hạ tầng tuy được quan tâm, nhưng vẫn chưa đáp ứng được yêu cầu của sự phát triển KT XH, nhất là hạ tầng về giao thông, thủy lợi, nước sạch. Ngoài ra, công tác quản lý nhà nước về giảm nghèo, công tác lãnh đạo, chỉ đạo của các cấp, các ngành có lúc, có nơi chưa sâu sát; Năng lực cụ thể hoá và tổ chức thực hiện các chủ trương, Nghị quyết, chính sách của Đảng và Nhà nước về giảm nghèo còn hạn chế; một số chỉ tiêu do khảo sát, kế hoạch, thiết kế và đánh giá chưa sát với thực tiễn dẫn đến một số chỉ tiêu không đạt theo Nghị quyết Đại hội Đảng bộ huyện Pác Nặm lần III nhiệm kỳ 2015-2020 đã đề ra; Công tác quy hoạch, kế hoạch, xây dựng các đề án, các kế hoạch, chương trình còn chưa sát, còn biểu hiện lúng túng, bị động, thiếu chủ động trong triển khai thực hiện. Vì vậy việc thực hiện đề tài: “ ” là rất cần thiết, góp phần thực hiện tốt chương trình giảm nghèo bền vững tại địa phương. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá kết quả giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn; - Đánh giá về thu nhập hộ gia đình dân tộc thiểu số đang sinh sống tại địa phương; - Phân tích hạn chế, yếu kém về chương trình giảm nghèo đang thực hiện tại địa phương; - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn nghiên cứu. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 4 3. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là những liên quan đến giảm nghèo và giảm nghèo bền vững của hộ đồng bào dân tộc thiểu số. Đối tượng điều tra khảo sát là hộ gia đình đồng bào dân tộc thiểu số trong diện cận nghèo và nghèo trên địa bàn toàn huyện Pác Nặm cũng như các xã được lựa chọn để nghiên cứu. Ngoài ra, đề tài còn tiến hành các cuộc thảo luận nhóm với một số cán bộ làm công tác giảm nghèo ở cấp huyện và cấp xã. Đề tài tập trung đánh giá kết quả giảm nghèo qua các năm 2016, 2017, 2018 và thu nhập của hộ nghèo, cận nghèo dân tộc thiểu số đang sinh sống trên địa bàn nghiên cứu, vì rằng đa số hộ dân tộc thiểu số đều nghèo theo tiêu chí thu nhập. Công tác quản lý Nhà nước đối với giảm nghèo bền vững ở cấp huyện, các hạn chế yếu kém trong quá trình triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo ở địa phương, ý kiến của hộ hưởng lợi từ chương trình giảm nghèo cũng được nghiên cứu, khảo sát, đánh giá để từ đó đề xuất giải pháp nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trên địa bàn huyện miền núi Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Dân tộc thiểu số ở địa bàn huyện Pác Nặm được xác định bao gồm: Tày, Mông, Dao, Nùng, Sán chỉ và một số dân tộc thiểu số khác. Tuy nhiên, trong đánh giá, chúng tôi sử dụng cả nhóm dân tộc Kinh, là nhóm cộng đồng đa số trên phạm vi cả nước, nhưng lại là thiểu số trên địa bàn huyện Pác Nặm để đối chiếu, so sánh nhằm làm rõ nội dung nghiên cứu. Số liệu thứ cấp thu thập trên địa bàn toàn huyện Pác Nặm. Thông tin, số liệu sơ cấp được thu thập trên toàn bộ huyện Pác Nặm cũng như tại một số xã đại diện huyện Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn 5 Số liệu thứ cấp được thu thập liên tục trong 3 năm 2016, 2017 và 2018, là những năm bắt đầu triển khai thực hiện chương trình giảm nghèo tại địa phương. Số liệu sơ cấp thu thập trong năm 2018. 4. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài Cập nhật và hệ thống được các dẫn liệu khoa học về lý luận và thực tiễn liên quan đến giảm nghèo như: quản lý nhà nước về giảm nghèo, thực hiện nhiệm vụ phát triển kinh tế - xã hội của một địa phương miền núi và gắn chặt với đó là thực hiện nhiệm vụ giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số trong tình hình hiện nay; kết quả giảm nghèo; thu nhập của người dân; các yếu tố anh hưởng đến giảm nghèo. Kết quả nghiên cứu của đề tài, là tài liệu tham khảo trong giảng dạy, nghiên cứu trong phát triển kinh tế xã hội nói chung và phát triển kinh tế hộ nói riêng. Đề xuất giải pháp góp phần nâng cao hiệu quả công tác giảm nghèo, góp phần giảm nghèo bền vững đối với đồng bào dân tộc thiểu số và phát triển kinh tế xã hội ở huyện miền núi Pác Nặm, tỉnh Bắc Kạn. Tác giả hy vọng rằng những giải pháp mà đề tài đề xuất sẽ được chính quyền địa phương huyện Pác Nặm và các địa phương khác có điều kiện tương tự như huyện Pác Nặm có thể tham khảo, vận dụng, áp dụng vào thực tiễn chỉ đạo để phát triển kinh tế xã hội, giảm nghèo bền vững và phát triển kinh tế xã hội cho đồng bào dân tộc thiểu số ở địa phương trong điều kiện hội nhập quốc tế hiện nay. Số hóa bởi Trung tâm Học liệu và Công nghệ thông tin – ĐHTN http://lrc.tnu.edu.vn
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất