Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đề xuất giải pháp thiết kế và chế tạo thiết bị xử lý bụi tại gương lò...

Tài liệu Nghiên cứu đề xuất giải pháp thiết kế và chế tạo thiết bị xử lý bụi tại gương lò cho dây chuyền đào lò bằng máy combai am-50z

.PDF
140
81
133

Mô tả:

BỘ CÔNG THƯƠNG VIỆN NGHIÊN CỨU CƠ KHÍ BÁO CÁO TỔNG KẾT ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU KHOA HỌC CÔNG NGHỆ CẤP BỘ NĂM 2007 Tên đề tài: “NGHIÊN CỨU, ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XỬ LÝ BỤI TẠI GƯƠNG LÒ CHO DÂY CHUYỀN ĐÀO LÒ BẰNG MÁY COMBAI AM - 50Z” Cơ quan chủ trì dự án: Viện Nghiên cứu Cơ khí Chủ nhiệm đề tài: TS. Dương Văn Long 6907 16/5/2008 Hà Nội - 2007 MỤC LỤC DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH ............................................................................. 4 Mở đầu....................................................................................................................... 6 Chương 1. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI...................................................................................................................... 7 1.1. Hiện trạng khai thác than hầm lò và mức độ ô nhiễm ....................................... 7 1.1.1 Hiện trạng khai thác than hầm lò ............................................................... 8 1.1.2. Hiện trạng ô nhiễm bụi than trong hầm lò tại khu vực khai thác than. 11 1.2 Hiện trạng công nghệ xử lý bụi trong hầm lò của thế giới và trong nước ........ 12 1.2.1 Hiện trạng công nghệ xử lý bụi trong hầm lò của thế giới..................... 12 1.2.2. Hiện trạng công nghệ xử lý bụi trong hầm lò trong nước...................... 14 1.3. Nghiên cứu các phương pháp xử lý bụi ........................................................... 14 1.3.1. Khái niệm chung về bụi ............................................................................ 14 1.3.2. Các phương pháp xử lý bụi theo phương pháp khô................................ 15 1.3.2.1. Buồng lắng bụi..................................................................................... 15 1.3.2.2. Lọc bụi ly tâm ...................................................................................... 16 1.3.2.3. Lọc bụi qua lưới vải lọc ....................................................................... 17 1.3.2.4. Lọc bụi điện ......................................................................................... 17 1.3.3 Các phương thức thu bụi theo phương pháp ướt..................................... 18 1.3.3.1. Khái niệm chung .................................................................................. 18 1.3.3.2. Các tháp rửa khí rỗng ......................................................................... 19 1.3.3.3. Các tháp rửa khí có ô đệm................................................................... 20 1.3.3.4. Các thiết bị thu bụi theo phương pháp sủi bọt và bọt ......................... 20 1.3.3.5. Các thiết bị thu bụi ẩm dưới tác động của lực va đập quán tính ........ 21 1.3.3.6. Các thiết bị thu bụi ẩm dưới tác động của lực ly tâm ......................... 21 1.3.3.7. Thu bụi ẩm qua ống venturi ................................................................ 21 1.3.3.8. Ưu nhược điểm của phương pháp ẩm ................................................. 21 1.3.4. Đề xuất giải pháp xử lý bụi than tại gương lò cho dây chuyền đào lò bằng máy combai AM-50Z.................................................................................. 22 Chương 2. NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN THIẾT BỊ VENTURI ................... 23 2.1 Khái quát về thiết bị Venturi............................................................................. 23 1 2.1.1. Nguyên lý hoạt động ................................................................................. 23 2.1.2. Cấu tạo....................................................................................................... 23 2.1.3. Phân loại ống Venturi .............................................................................. 24 2.1.4. Thiết bị cấp nước cho ống Venturi........................................................... 25 2.1.5. Phân loại mỏ phun ................................................................................... 25 2.1.5.1. Mỏ phun cơ học ................................................................................... 26 2.1.5.2. Mỏ phun khí nén................................................................................... 30 2.1.5.3. Tính toán vòi phun ............................................................................... 30 2.1.6. Các yếu tố ảnh hưởng đến quá trình vật lý diễn ra trong ống venturi... 30 2.2 Tính toán, thiết kế thiết bị Venturi .................................................................... 33 2.2.1 Các thông số đầu vào ................................................................................. 33 2.2.2. Tính toán các kích thước ống venturi...................................................... 33 2.2.2.1. Đường kính ống thu hẹp D1 ................................................................. 33 2.2.2.2. Đường kính cổ ống D2 ......................................................................... 34 2.2.2.3. Đường kính tại tiết diện ra của ống khuếch tán D3 ............................ 35 2.2.2.4. Chiều dài phần ống thu hẹp l1 ............................................................ 35 2.2.2.5. Chiều dài phần cổ ống l2 ..................................................................... 35 2.2.2.6. Chiều dài phần ống khuếch tán l3 ....................................................... 35 2.2.2.7. Chiều dài tổng cộng của ống venturi................................................... 35 2.2.3. Tính toán đường kính trung bình giọt nước trong ống Venturi ........ 36 2.2.4. Tính toán trở lực của ống Venturi.......................................................... 36 2.2.5. Tính toán hiệu suất hấp thụ bụi của ống Venturi................................. 37 Chương 3. NGHIÊN CỨU TÍNH TOÁN THIẾT BỊ TÁCH GIỌT NƯỚC .... 43 3.1. Nghiên cứu các thiết bị tách giọt nước ......................................................... 43 3.2. Nghiên cứu tính toán thiết bị tách giọt dạng ly tâm nằm ngang ...................... 48 3.2.1. Sơ đồ cấu tạo và nguyên lý làm việc ........................................................ 48 3.2.2. Tính toán thiết bị ly tâm kiểu nằm ngang................................................ 50 3.2.3. Đường kính giới hạn của giọt nước......................................................... 51 3.2.4. Hiệu suất lọc theo cỡ hạt của thiết bị ...................................................... 51 3.3. Nghiên cứu tính toán thiết bị tách giọt dạng quán tính.................................... 52 3.3.1. Cấu tạo và nguyên lý làm việc .................................................................. 52 2 3.3.2. Tính toán thiết bị tách giọt dạng quán tính ............................................. 52 Chương 4. TIẾN HÀNH THÍ NGHIỆM .......................................................... 55 4.1. Mô tả thiết bị .................................................................................................... 55 4.2. Trình tự thí nghiệm .......................................................................................... 56 4.2.1.Chuẩn bị mẫu bụi....................................................................................... 56 4.2.2. Các bước tiến hành thí nghiệm ................................................................ 56 4.2.3. Kết quả đo................................................................................................. 57 4.2.3.1. Thông số hệ thống................................................................................ 57 4.2.3.2. Thông số đo đạc phân tích mẫu bụi ..................................................... 58 4.2.3.3. So sánh kết quả tính toán lý thuyết và chạy khảo nghiệm thực tế....... 58 KẾT LUẬN ............................................................................................................. 59 Tài liệu tham khảo................................................................................................... 60 PHỤ LỤC ............................................................................................................... 62 3 DANH MỤC BẢNG VÀ HÌNH Trang Bảng 1.1. Kế hoạch khai thác than theo phương án I và II 8 Bảng 1.2. Mức độ phát thải bụi ở các mỏ hầm lò 12 Bảng 2.1. Tính toán ống venturi 38 Bảng 3.1. Đặc tính của thiết bị tách giọt nước 44 Bảng 3.2 Tỷ lệ tính toán thiết bị tách giọt ly tâm dạng trụ và dạng côn 46 Bảng 3.3 Thông số kết cấu lớp đệm tách giọt dạng quán tính 52 Bảng 3.4 Tính thiết bị lọc ly tâm kiểu nằm ngang 54 Bảng 4.1. Thành phần hợp phần bụi thí nghiệm 56 Hình 1.1 Máy combai AM - 50Z 9 Hình 1.2 Sơ đồ khai thác than bằng máy combai AM-50Z 10 Hình 1.3 Hình ảnh hệ thống phun nước dập bụi đặc trưng 13 Hình 1.4 Thiết bị hút - xử lý bụi của Ba Lan 14 Hình 1.5 Sơ đồ buồng lắng bụi 15 Hình 1.6 Nguyên lý hoạt động của thiết bị lọc bụi ly tâm 16 Hình 1.7 Quá trình tích điện và di chuyển bụi trong điện trường 18 Hình 1.8 Sơ đồ khối thiết bị lọc bụi than 22 Hình 2.1 Ống Venturi tiêu chuẩn 23 Hình 2.2 Cấu trúc của các ống venturi 24 Hình 2.3 Đồ thị tương quan giữa độ nhớt của dịch tưới và kích thước giọt 28 Hình 2.4 Đồ thị tương quan giữa áp suất dịch tưới và kích thước giọt 28 Hình 2.5 Đồ thị tương quan giữa đường kính lỗ phun và kích thước giọt nước Hình 2.6 Các dạng luồng phun của các loại mỏ phun khác nhau Hình 2.7 Đồ thị tương quan giữa áp suất cấp nước và đường kính trung bình của giọt nước ở miệng ra của vòi phun Hình 2.8 Đồ thị tương quan giữa vận tốc dòng khí trong ống venturi và đường kính trung bình giọt nước 29 29 31 31 4 Hình 2.9 Đồ thị mô tả sự thay đổi của vận tốc của hạt bụi trong ống venturi 32 Hình 2.10 Đồ thị mô tả sự thay đổi vận tốc giọt nước trong ống venturi 32 Hình 2.11 Biểu đồ vận tốc của hạt bụi và giọt nước trong ống venturi 33 Hình 3.1 Thiết bị cyclon 43 Hình 3.2 Thiết bị phân ly dạng chân quỳ 44 Hình 3.3 Thiết bị tách giọt nước ly tâm nằm ngang 45 Hình 3.4 Thiết bị tách giọt nước ly tâm dạng trụ 45 Hình 3.5 Thiết bị tách giọt nước ly tâm dạng côn 45 Hình 3.6 Kết cấu các phần tử của lớp đệm 47 Hình 3.7 Sơ đồ cấu tạo của thiết bị lọc ly tâm kiểu nằm ngang 48 Hình 3.8 Các dạng miệng thoát giọt và khí sạch của thiết bị lọc ly tâm nằm ngang Hình 3.9 Các loại cánh hướng dòng khác nhau để tạo chuyển động xoáy ốc trong thiết bị tách giọt ly tâm nằm ngang 49 50 Hình 3.10 Cấu tạo của lớp đệm dạng mành sáo đứng 52 Hình 4.1 Thiết bị thí nghiệm lọc bụi 55 5 Mở đầu Ở tất cả các công đoạn sản xuất mỏ đều phát sinh bụi. Ở các mỏ hầm lò lượng bụi phát sinh nhiều nhất là ở khâu khấu than hoặc đào lò than bằng máy Combai không sử dụng hệ thống chống bụi, ở giai đoạn khoan nổ mìn ở lò chợ và lò chuẩn bị, ở điểm chuyển tải than. Theo các số liệu thống kê, khi khai thác 1000 tấn than ở mỏ hầm lò tạo ra 11-12 kg bụi. Với sản lượng khai thác hàng năm như trên thì lượng bụi được tạo ra ở các mỏ hầm lò là rất lớn. Năm 2003 khi công ty than Mông Dương đưa chiếc combai đầu tiên và áp dụng để đào lò, ngoài những ưu điểm vượt trội thì người ta cũng nhận ra rằng việc đào lò bằng combai luôn gặp khó khăn về khâu thông gió-xử lý bụi. Tại một đợt khảo sát thực tế thi công tại lò dọc vỉa than I12 - Cánh Đông Công ty than Mông Dương, các giám sát của Viện KHCN Mỏ đã đo đạc, phân tích và đưa ra được con số về nồng độ bụi tại khu vực cách gương đào trong lúc đang thi công là 196 mg/m3 không khí (gấp 5 lần quy phạm an toàn cho phép). Lượng bụi này sinh ra khi combai AM-50Z đang đào một gương than 9,6 m2 có xen kẽ một hai lớp kẹp mỏng có độ dày 20 – 30 cm trong điều kiện đường lò thi công chỉ sử dụng một hệ thống thông gió đẩy bằng quạt BM-6M. Điều này cũng xảy ra tương tự đối với các đường đào lò than áp dụng đào lò bằng combai AM-50Z khác. Lượng bụi trong khu vực thi công cao cũng đồng nghĩa với việc sức khoẻ người lao động bị ảnh hưởng, độ chính xác trong các khâu vận hành đồng bộ kém đi rất nhiều, nguy cơ về hỏng hóc thiết bị do bụi bám vào cao. Đó là còn chưa kể tới việc mất an toàn khi nguy cơ nổ bụi cao hơn. Trước thực tế trên, việc nghiên cứu chế tạo thiết bị xử lý bụi tại khu vực khai thác (gương lò) trong khai thác hầm lò là cấp thiết. 6 Chương 1. TỔNG QUAN HIỆN TRẠNG VÀ CÁC PHƯƠNG PHÁP XỬ LÝ BỤI 1.1. Hiện trạng khai thác than hầm lò và mức độ ô nhiễm Tài nguyên thiên nhiên (TNTN) là một trong những nguồn nội lực quan trọng và là lợi thế so sánh trong thời kỳ công nghiệp hóa, đặc biệt đối với các nước đang phát triển. Khoáng sản là một trong những tài nguyên thiên nhiên cơ bản. Cùng với các tài nguyên thiên nhiên cơ bản khác như đất nước, sinh vật…tài nguyên khoáng sản cung cấp nguyên liệu, nhiên liệu cho các hoạt động của con người. Khác với các loại TNTN khác, khoáng sản là loại tài nguyên hữu hạn, không tái tạo. Tùy theo điều kiện sinh khoáng, khoáng vật có ích thường ở dạng tập hợp các khoáng vật và có mặt cùng với các khoáng vật cộng sinh khác. Khoáng sản có thể được sử dụng trực tiếp sau khi khai thác chọn lọc hoặc chế biến thô sơ. Nhưng khoáng sản cũng là nguyên vật liệu cho các ngành kỹ thuật cao sau khi được chế biến sâu bằng các công nghệ hỗn hợp và phức tạp. Khoáng sản than là nguồn TNTN quý giá và có những đóng góp hết sức to lớn trong quá trình công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước. Trong mười năm, sản lượng than tiêu thụ đã tăng từ 6,0 triệu tấn năm 1994 lên 18,8 triệu tấn năm 2003. Nhận thức được sâu sắc tầm quan trọng của ngành công nghiệp than trong quá trình xây dựng và phát triển đất nước Tổng Công ty Than Việt Nam đã đề ra những kế hoạch và định hướng phát triển lâu dài. Trong đó kế hoạch khai thác theo các năm từ năm 2005 đến năm 2020 của toàn ngành than và của tổng khu vực, theo phương án I và II do Công ty Tư vấn Đầu tư Mỏ & Công nghiệp đã được điều chỉnh năm 2004 so với Qui hoạch phát triển ngành than được Chính phủ phê duyệt tại quyết định số 20/2003/QĐ-TTg ngày 20/01/2003 được trình bày trong bảng 1.1 [5]. Có hai hình thức khai thác là khai thác lộ thiên là khai thác hầm lò. Theo thống kê thì sản lượng khai thác lộ thiên trong những năm qua chiếm khoảng 60%70% tổng sản lượng than khai thác của toàn ngành. Có 5 mỏ lộ thiên lớn (Cao Sơn, Cọc Sáu, Đèo Nai, Hà Tu, Núi Béo), 15 mỏ lộ thiên vừa và các công trường khai thác lộ thiên (do các công ty than hầm lò quản lý), trên 30 mỏ hầm lò đang hoạt động. Ngoài ra còn một số điểm lộ vỉa và khai thác nhỏ. 7 Bảng 1.1. Kế hoạch khai thác than theo phương án I và II (ĐVT: 1000 tấn) [5] Toàn ngành, khu vực Toàn ngành Vùng Cẩm Phả Vùng Hòn Gai Vùng Uông Bí Vùng Nội Địa Toàn ngành, khu vực Toàn ngành Vùng Cẩm Phả Vùng Hòn Gai Vùng Uông Bí Vùng Nội Địa Phương án 2005 2006 2007 2008 2009 2010 2011 2012 I 31660 33635 35330 36710 40325 44640 45640 47535 II 31660 33635 35330 36710 40875 45240 46340 47935 I 16270 17000 17740 17690 20910 22755 22305 23200 II 16270 17000 17740 17690 21210 23255 22805 23200 I 6920 4765 7650 7850 8050 8850 9700 9800 II 6920 4765 7650 7850 8050 8850 9700 10000 I 6170 6720 7340 8200 8800 10100 10600 11400 II 6170 6720 7340 8200 8850 10200 10800 11600 I 2300 2450 2600 2700 2765 2935 3035 3135 II 2300 2450 2600 2700 2765 2935 3035 3135 Phương án 2013 2014 2015 2016 2017 2018 2019 2020 I 48975 49335 50185 50920 51655 52635 54035 54755 II 49575 49935 50785 51520 52855 54635 57435 59655 I 23640 23800 24050 24275 23930 23800 23800 23705 II 23640 23800 24050 24275 24430 25000 26300 27705 I 9800 9800 9800 9800 9790 9700 9900 9435 II 10200 10200 10200 10200 10290 10300 10600 10135 I 12300 12400 12400 12210 12100 12100 12100 12180 II 12500 12600 12600 12410 12300 12300 12300 12380 I 3235 3335 3935 4635 5835 7035 8235 9435 II 3235 3335 3935 4635 5835 7035 8235 9435 1.1.1 Hiện trạng khai thác than hầm lò Hiện nay có trên 30 mỏ hầm lò đang hoạt động. Trong đó, có 8 mỏ có trữ lượng lớn, có công nghệ và cơ sở hạ tầng khá hoàn chỉnh, với sản lượng tương đối lớn 900-1300 ngàn tấn/năm. Các mỏ còn lại có sản lượng khai thác dưới 500 ngàn tấn/năm. Một số mỏ còn nhỏ, diện tích khai trường hẹp. 8 Sơ đồ mở vỉa trên mức thông thủy là lò bằng xuyên vỉa, dưới mức thông thủy tự nhiên là giếng nghiêng kết hợp lò bằng và chỉ có duy nhất Công ty than Mông Dương là mở vỉa bằng giếng đứng. Chuẩn bị khai thác đối với các mỏ lớn thường là tầng chia phân tầng có cặp thượng trung tâm, 1 thượng để vận tải than, 1 thượng để vận chuyển vật liệu và thông gió. Chiều dài lò chợ theo phương từ 150-400 m, đối với các mỏ nhỏ, 400800 m đối với các mỏ lớn; chiều dài lò chợ theo hướng dốc từ 60-110 m đối với các mỏ nhỏ, 120-150 m đối với các mỏ lớn. Hệ thống khai thác phổ biến nhất là cột dài theo phương-chiều dài lò chợ khi chống cột thủy lực đơn hoặc giá thủy lực di động là 100-150 m, sản lượng lò chợ 100-150 ngàn tấn/năm; khi chống gỗ là 60-100m, sản lượng 50-60 ngàn tấn/năm. Ngoài ra hiện đang sử dụng một số hệ thống khai thác khác như: chia lớp ngang nghiêng, khai thác dưới dàn mềm đối với các vỉa dốc trên 500, song những công nghệ này chưa hoàn thiện, năng suất còn thấp. Hiện nay toàn vùng Quảng Ninh có một lò chợ cơ giới hóa toàn bộ, bước đầu cho kết quả tốt, sản lượng đạt 200.000 tấn/năm. Trong vài năm gần đây các combai hạng nhẹ (h.1.1) đã được sử dụng khá rộng Hình 1.1. Máy combai AM-50Z 9 rãi trong các công ty than hầm lò thuộc tập đoàn TKV để đào các đường lò than và đá mềm (h 1.2). Hình 1.2. Sơ đồ khai thác than bằng máy combai AM-50Z 10 Việc ứng dụng thiết bị đào lò cơ giới này đã đem lại được nhiều thành công đáng kể, ngoài các kỷ lục về tốc độ đào lò đã được xác lập thì công nghệ đào lò cơ giới này đã làm giảm được nhân lực và chi phí thi công rõ rệt. Theo chiến lược phát triển ngành than Việt Nam đến năm 2015 và định hướng đến năm 2020 của TKV thì nhu cầu phải xuống sâu để nâng công suất của các mỏ hầm lò thì khối lượng lò đào trong đá càng tăng lên một cách đáng kể. Do đó việc lựa chọn combai đào lò là một xu thế tất yếu. 1.1.2. Hiện trạng ô nhiễm bụi than trong hầm lò tại khu vực khai thác than Ở tất cả các công đoạn sản xuất mỏ đều phát sinh bụi. Ở các mỏ hầm lò lượng bụi phát sinh nhiều nhất là ở khâu khấu than hoặc đào lò than bằng máy Combai không sử dụng hệ thống chống bụi, ở giai đoạn khoan nổ mìn ở lò chợ và lò chuẩn bị, ở điểm chuyển tải than. Theo các số liệu thống kê, khi khai thác 1000 tấn than ở mỏ hầm lò tạo ra 11-12 kg bụi. Với sản lượng khai thác hàng năm như trên thì lượng bụi được tạo ra ở các mỏ hầm lò là rất lớn [5]. Năm 2003 khi công ty than Mông Dương đưa chiếc combai đầu tiên và áp dụng để đào lò, ngoài những ưu điểm vượt trội thì người ta cũng nhận ra rằng việc đào lò bằng combai luôn gặp khó khăn về khâu thông gió-xử lý bụi. Tại một đợt khảo sát thực tế thi công tại lò dọc vỉa than I12 – Cánh Đông Công ty than Mông Dương, các giám sát của Viện KHCN Mỏ đã đo đạc, phân tích và đưa ra được con số về nồng độ bụi tại khu vực cách gương đào trong lúc đang thi công là 196 mg/m3 không khí (gấp 5 lần quy phạm an toàn cho phép). Lượng bụi này sinh ra khi combai AM-50Z đang đào một gương than 9,6 m2 có xen kẽ một hai lớp kẹp mỏng có độ dày 20 – 30 cm trong điều kiện đường lò thi công chỉ sử dụng một hệ thống thông gió đẩy bằng quạt BM-6M. Điều này cũng xảy ra tương tự đối với các đường đào lò than áp dụng đào lò bằng combai AM-50Z khác [2]. Lượng bụi trong khu vực thi công cao cũng đồng nghĩa với việc sức khoẻ người lao động bị ảnh hưởng, độ chính xác trong các khâu vận hành đồng bộ kém đi rất nhiều, nguy cơ về hỏng hóc thiết bị do bụi bám vào cao. Đó là còn chưa kể tới việc mất an toàn khi nguy cơ nổ bụi cao hơn. Trên cơ sở kế hoạch khai thác, bóc đất đá cũng như các chỉ tiêu về mức độ phát thải bụi, dưới đây trình bày kết quả tính toán dự báo mức độ phát thải bụi cho ở bảng 2 với các chỉ số tối đa. 11 Bảng 1.2. Mức độ phát thải bụi ở các mỏ hầm lò (triệu tấn than/tấn bụi) [5] S¶n l−îng than, triÖu tÊn/tÊn bôi Khu vùc Tæng sè CÈm Ph¶ Hßn Gai U«ng BÝ 2005 2010 2015 2020 P.A.I P.A.II P.A.I P.A.II P.A.I P.A.II P.A.I P.A.II 148,8 148,8 312 319,2 379,2 386,4 439,2 474 12,4 12,4 20,6 26,6 31,6 32,2 36,6 39,5 61,2 61,2 146,4 152,4 165,6 165,6 163,2 187,2 5,1 5,1 12,2 12,7 13,8 13,8 13,6 15,6 21,6 21,6 48 48 58,8 63,6 70,8 79,2 1,8 1,8 4,0 4,0 4,9 5,3 5,9 6,6 62,4 62,4 114,0 115,2 142,8 145,2 140,4 142,8 5,2 5,2 9,5 9,6 11,9 12,1 11,7 11,9 Từ các số liệu trên chúng ta rút ra nhận xét sau: Theo phương án II (phương án cao) lượng bụi hàng năm tăng dần từ 148,8 (năm 2005) đến 474 (năm 2020) do các công ty đều tăng sản lượng khai thác, trong đó lượng bụi có nhiều nhất và tăng nhanh nhất ở hầm mỏ Cẩm Phả từ 61,2 (năm 2005) đến 187,2 (năm 2020). 1.2 Hiện trạng công nghệ xử lý bụi trong hầm lò của thế giới và trong nước 1.2.1 Hiện trạng công nghệ xử lý bụi trong hầm lò của thế giới Từ rất sớm các nhà kỹ thuật không những đã hiểu được vấn đề này mà còn nhiều trăn trở xung quanh vấn đề áp dụng combai khai đào để khai thác than. Đã có nhiều công trình nghiên cứu để giải quyết bài toán xử lý bụi trong quá trình khai thác than. ở những giai đoạn đầu tiên, các nhà chuyên môn đã tập trung đi sâu vào việc nghiên cứu áp dụng hệ thống phun nước áp lực cao. Mục tiêu của hệ thống này nhằm giảm lượng bụi phát sinh, hỗ trợ quá trình khấu than, tăng tuổi thọ răng cắt và loại trừ các tia lửa phát sinh trong quá trình cắt. Xét về giá trị dập bụi của hệ thống thì đây là bước dập bụi nguyên sinh. Ở các giai đoạn sau này thì người ta bắt 12 đầu nghĩ tới một hệ thống dập – xử lý bụi thoát ra sau khi đã qua khâu dập bụi nguyên sinh. Dossco là một trong những công ty đi tiên phong trong lĩnh vực chế tạo combai khai đào đưa ra hệ thống áp lực cao (h.3). Hình 1.3. Hình ảnh hệ thống phun nước dập bụi đặc trưng Mặc dù có những cải tiến về công nghệ phun nước áp lực cao trên combai khai đào, bụi phát sinh trong quá trình cắt vẫn không thể được loại trừ tuyệt đối. Sự phát sinh bụi trên gây nhiều hậu quả: • Giảm tầm quan sát của thợ vận hành làm giảm độ chính xác trong điều khiển; • Khó khăn di chuyển và phối hợp trong đội thợ; • Ảnh hưởng sức khoẻ người lao động; 13 • Nguy cơ nổ bụi cao (đặc biệt khi cắt than); • Giảm độ bền của thiết bị trong gương lò. Đã có nhiều công ty quan tâm nghiên cứu chế tạo các thiết bị hút - xử lý bụi như: CFT (Đức), Howden (Anh), Wiromag (Ba Lan) (h.1.4),.. tuy nhiên giá thành nhập khẩu thiết bị trên rất cao. Hình 1.4. Thiết bị hút - xử lý bụi của Ba Lan 1.2.2. Hiện trạng công nghệ xử lý bụi trong hầm lò trong nước Hiện nay tại các hầm lò khai thác than ở Việt Nam sử dụng máy combai AM-50Z còn nhiều mỏ chưa có hệ thống hút - xử lý bụi. Hiện đang dự kiến nhập thiết bị này của nước ngoài. Phương pháp đang được sử dụng là phun nước (thiết bị đi kèm máy combai) chỉ có thể xử lý được các hạt bụi kích thước lớn. Do vậy nồng độ bụi tại khu vực khai thác cao hơn chỉ tiêu cho phép. Một số đơn vị nghiên cứu đã tiến hành nghiên cứu và sử dụng nhiều phương pháp khác nhau như cyclone, lọc bụi túi, lọc bụi kiểu ướt để xử lý bụi cho nhiều ngành công nghiệp khác nhau. Tuy nhiên hệ thống hút - xử lý bụi cho khu vực khai thác trong hầm lò (gương lò) hiện chưa có đơn vị nào nghiên cứu giải quyết. 1.3. Nghiên cứu các phương pháp xử lý bụi 1.3.1. Khái niệm chung về bụi Khái niệm: 14 • Bụi là các phần tử chất rắn rời rạc được tạo ra trong quá trình sản xuất, ngưng kết và các phản ứng hoá học. Dưới tác dụng của các dòng khí hoặc dòng không khí, chúng chuyển thành trạng thái lơ lửng; • Bụi thu giữ được bằng các thiết bị thu bụi hoặc chúng lắng đọng là loại vật chất vụn, rời rạc. Nguyên nhân tạo thành bụi: • Các hạt rắn bị nghìền nhỏ; • Vật liệu dạng hạt bị vỡ vụn trong quá trình vận chuyển; • Trong quá trình nung luyện, ủ vật liệu; • Quá trình ngưng tụ và các phản ứng hoá học. 1.3.2. Các phương pháp xử lý bụi theo phương pháp khô 1.3.2.1. Buồng lắng bụi [4] Bản chất của phương pháp này là cho bụi lắng đọng dưới tác dụng của trọng lực. Phương pháp này thích hợp với việc lọc các hạt bụi có kích thước lớn và thường được áp dụng để lọc bụi có kích thước 60 - 70 µm trở lên. Cấu tạo của buồng lắng: gồm buồng lọc có tiết diện ngang lớn gấp nhiều lần tiết diện của đường ống dẫn khí vào với mục đích làm cho vận tốc dòng khí thay đổi đột ngột và giảm xuống rất nhỏ, nhờ đó các hạt bụi có đủ thời gian để rơi xuống thiết bị thu hồi. Buồng lắng bụi có sơ đồ như hình 1.5: Vµo Ra Hình 1.5. Sơ đồ buồng lắng bụi Trong thực tế người ta sử dụng buồng lắng bụi nhiều tầng thì nâng cao được hiệu quả lọc bụi. Nhược điểm của loại lọc bụi buồng lắng là khó dọn vệ sinh trên các tầng lọc. 15 1.3.2.2. Lọc bụi ly tâm [4][8] Thiết bị lọc bụi kiểu ly tâm được sử dụng phổ biến là dạng buồng xyclon. Nó có cấu tạo đơn giản (h. 1.6) và lọc bụi với cỡ hạt > 5 µm. Quá trình thu bụi trong các thiết bị dựa trên nguyên lý lực quán tính. Không khí mang bụi đi vào xyclon theo ống (1) được nối theo phương tiếp tuyến với thân ống hình trụ (2). Phía dưới là phễu côn thu bụi (3) và ống xả bụi (4) có lắp van quay hoặc loại van lật kiểu đối trọng. Bên trong xyclon có ống thoát khí sạch (5). Do cấu tạo như vậy, không khí sẽ có chuyển động xoáy ốc bên trong thân ống hình trụ, trong dòng chuyển động xoáy ốc các hạt bụi chụi tác động bởi lực ly tâm làm cho chúng di chuyển và va chạm vào thành ống, mất động năng rồi rơi xuống đáy côn thu bụi, còn dòng không khí bị dội ngược trở lên nhưng vẫn chuyển động xoáy ốc và theo ống thoát (5) ra ngoài. 1 Ra 5 Vµo 2 3 4 X¶ bôi Vµo Hình 1.6. Nguyên lý hoạt động của thiết bị lọc bụi ly tâm 16 1.3.2.3. Lọc bụi qua lưới vải lọc [4][8] • Khi dòng khí mang bụi chuyển động qua lớp vải xốp, các hạt rắn, giọt tinh thể được giữ lại trên bề mặt vải, khí sạch được thoát qua lớp vải ra ngoài; • Vải dùng để làm lưới lọc được chế tạo từ vật liệu dạng sợi như bông, len, thuỷ tinh, sợi tổng hợp, chúng có đường kính từ vài micrô dến vài chục micrômet và chiều dày đến vài cm; • Trong quá trình lọc, khí chứa bụi chuyển động qua lớp vải có khả năng bị lắng, kết quả này là do quá trình va chạm của các hạt bụi với sợi vải làm các hạt bụi lắng trên đó. Các hạt bụi có kích thước nhỏ bị dòng khí cuốn theo và chuyển động bao quanh sợi. Sở dĩ các hạt này vẫn có thể va đập vào sợi là do chuyển động nhiệt, còn ảnh hưởng của lực quán tính thì nhỏ nên các hạt bụi đó vẫn có thể bám vào sơị vải. 1.3.2.4. Lọc bụi điện [4][8] Bản chất của phương pháp này là dưới một điện áp tới hạn, các phân tử khí hoặc không khí bị ion hoá ở điện cực nạp điện và phân chia thành các ion dương và âm. Các ion dương tập trung đậm đặc ở gần điện cực âm và tạo thành quầng sáng corona xung quanh điện cực. Nếu điện áp được khống chế dưới giới hạn nguy hiểm thì sẽ không xảy ra tia lửa điện gây sự cố thiết bị và tổn hao năng lượng. Các ion mang dấu âm (–) sẽ di chuyển về phía cực dương và trên đường chuyển động chúng va đập vào các hạt bụi làm hạt bụi bị tích điện âm, nhờ đó bụi bị hút vào các bản cực thu bụi. Quá trình tích điện của các hạt bụi xảy ra rất nhanh do số lượng ion quá nhiều và dày đặc. Sau khi các hạt bụi đi đến bản cực dương, phóng bớt điện tử và tích tụ dần trên mặt bản cực đến một độ dày nào đó, thông qua cơ cấu gõ rung rũ bụi, các hạt bụi sẽ bị rơi xuống phếu hứng bụi. Quá trình tích điện và di chuyển của hạt bụi cho trên hình 1.7: 17 + + Vïng quÇn g s¸ng cña c¸c ion du¬ng KhÝ mang bôi ®i vµo + + + + - - + + ++ - + + + + + + - + - + - - + + + §iÖn cùc ©m ®uîc nèi víi nguån ®iÖn mét chiÒu cao ¸p Bôi ®iÖn truêng + + + - - - H¹t bôi ®u¬c tÝch ®iÖn vµ ®uîc hót vµo cùc du¬ng + + + + + + + + KhÝ s¹ch Cùc du¬ng (èng hoÆc tÊm b¶n) thu bôi Hình 1.7. Quá trình tích điện và di chuyển bụi trong điện trường 1.3.3 Các phương thức thu bụi theo phương pháp ướt 1.3.3.1. Khái niệm chung Quá trình lọc bụi trong các thiết bị lọc bụi kiểu ướt được dựa trên nguyên lý tiếp xúc giữa dòng khí mang bụi với chất lỏng, bụi trong dòng khí bị chất lỏng giữ lại và thải ra ngoài dưới dạng cặn bùn. Phương háp lọc bụi bằng thiết bị lọc kiểu ướt có thể xem là rất đơn giản nhưng hiệu quả lại rất cao. Thiết bị lọc bụi kiểu ướt có nhiều ưu điểm nổi bật so với các loại lọc bụi khác. Cụ thể là: • Thiết bị lọc bụi kiểu ướt dễ chế tạo, giá thành thấp nhưng hiệu quả lọc bụi cao; • Có thể lọc được bụi kích thước dưới 0,1µm (ví dụ trong thiết bị lọc venturi); • Có thể làm việc với khí có nhiệt độ và độ ẩm cao mà một số các thiết bị lọc bụi khác không thể đáp ứng được như thiết bị lọc bụi túi vải, lọc bụi tĩnh điện; • Thiết bị lọc bụi kiểu ướt không những lọc được bụi mà còn lọc được cả khí độc hại bằng quá trình hấp thụ, bên cạnh đó nó còn được sử dụng như thiết bị làm nguội và làm ẩm khí mà trong nhiều trường hợp trước thiết bị lọc bụi tĩnh điện phải cần đến nó. Tuy nhiên thiết bị lọc bụi kiểu ướt cũng có một số nhược điểm đáng lưu ý: • Bụi được thải ra dưới dạng cặn bùn do đó có thể làm phức tạp cho hệ thống thoát nước và xử lý nước thải; • Dòng khí thoát ra từ thiết bị lọc có độ ẩm cao và có thể mang theo cả những giọt nước làm han gỉ đường ống, ống khói và các thiết bị khác ở phía sau thiết bị; 18 • Trường hợp khí thải có chứa các chất ăn mòn cần phải bảo vệ thiết bị và hệ thống đường ống bằng sơn chống gỉ hoặc phải chế tạo thiết bị và hệ thống đường ống bằng vật liệu không han gỉ. Chất lỏng được sử dụng phổ biến nhất trong thiết bị lọc bụi kiểu ướt là nước. Trường hợp thiết bị lọc có chức năng vừa khử bụi vừa khử khí độc hại thì chất lỏng có thể là một loại dung dịch nào đó do quá trình hấp thụ quyết định. Với mục đích giảm lượng dịch thể dùng trong các thiết bị lọc bụi kiểu ướt người ta sử dụng hệ thống tưới phun khép kín (tuần hoàn). Thiết bị lọc bụi kiểu ướt có thể được chia thành các loại sau đây tuỳ thuộc vào nguyên lý hoạt động của chúng: • Các tháp rửa khí rỗng; • Các tháp rửa khí có ô đệm; • Các thiết bị lọc kiểu ướt theo phương pháp sủi bọt; • Các thiết bị lọc kiểu ướt theo nguyên lý va đập quán tính; • Các thiết bị lọc kiểu ướt với lớp vật liệu hạt di động; • Các thiết bị thu bụi ẩm dưới tác động của lực ly tâm; • Thiết bị lọc kiểu ướt Venturi. 1.3.3.2. Các tháp rửa khí rỗng [4][7][8] Trong tháp rửa khí rỗng người ta cho khí bụi đi qua màn dịch thể phun. Lúc này các hạt bụi bị dính kết bởi các giọt dịch thể và lắng xuống, còn khí đã được thu bụi đi ra khỏi thiết bị Đường dẫn khí có phun dịch thể: Các hàng mỏ phun hoặc là máy phun mù được mắc vào trong đường ống dẫn khí hoặc trong ống khói để tạo ra trên đường đi của dòng khí bụi các màn chắn nước. Để tránh mất mát nhiều do bắn tóe, vận tốc của khí ở trong đường dẫn khí có phun dịch thể không vượt quá 3m/s. Lưu lượng nước khoảng từ 0,1 đến 0,3 l/m3. Trong đa số các trường hợp cần phải đặt ở phía sau các đường dẫn khí có phun dịch thể một thiết bị thu giọt và trang bị những dụng cụ thoát nước để thải dịch thể lắng đọng. Các buồng rửa khí: Các buồng rửa khí được chế tạo bằng kim loại, bêtông cốt thép hoặc bằng gạch. Bên trong buồng có các mỏ phun để tạo thành màn chắn nước trên đường đi của dòng khí, các mỏ phun này được bố trí thành một số hàng, nhưng phổ biến nhất là xếp theo kiểu bàn cờ. Để tăng hiệu suất thu bụi khí đôi khi trong buồng rửa 19
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan