Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường tính bền vững cho hoạt động sinh kế của ...

Tài liệu Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường tính bền vững cho hoạt động sinh kế của cộng đồng cư dân tại vườn quốc gia xuân sơn, tỉnh phú thọ.

.PDF
92
587
71

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI KHOA CÁC KHOA HỌC LIÊN NGÀNH ĐINH THỊ HÀ GIANG NGHIÊN CỨU ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP TĂNG CƢỜNG TÍNH BỀN VỮNG CHO HOẠT ĐỘNG SINH KẾ CỦA CỘNG ĐỒNG CƢ DÂN TẠI VƢỜN QUỐC GIA XUÂN SƠN, TỈNH PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC BỀN VỮNG Chuyên ngành: KHOA HỌC BỀN VỮNG Mã số: Chƣơng trình đào tạo thí điểm Người hướng dẫn khoa học: GS. TSKH. Trƣơng Quang Học Hà Nội - 2017 MỤC LỤC MỤC LỤC .......................................................................................................................i DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT ......................................................................... iii DANH MỤC CÁC BẢNG............................................................................................iv DANH MỤC CÁC HÌNH .............................................................................................v LỜI CẢM ƠN ...............................................................................................................vi LỜI CAM ĐOAN ....................................................................................................... vii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài .........................................................................................................1 2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................2 3. Đối tƣợng nghiên cứu ..................................................................................................2 4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................3 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu ................................................................................3 6. Ý nghĩa của đề tài ........................................................................................................3 7. Cấu trúc của luận văn ..................................................................................................4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......5 1.1. Cơ sở lý luận ............................................................................................................5 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản .......................................................................................5 1.1.2. Tính liên ngành của vấn đề nghiên cứu .................................................................6 1.1.3. Khung phân tích vấn đề nghiên cứu ......................................................................7 1.2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu ...............................................................................8 1.2.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam ...................................................8 1.2.2. Lịch sử nghiên cứu tại khu vực nghiên cứu ........................................................ 14 1.3. Tổng quan về địa bàn nghiên cứu .......................................................................15 1.3.1. Vị trí địa lý và điều kiện tự nhiên của Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn và vùng đệm.15 1.3.2. Đặc điểm dân cƣ, dân tộc và nguồn lao động......................................................20 1.3.3. Cơ sở hạ tầng .......................................................................................................22 CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, CÁCH TIẾP CẬN VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .......23 2.1. Địa điểm và thời gian nghiên cứu .......................................................................23 2.2. Đối tƣợng nghiên cứu ...........................................................................................23 2.3. Cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu ........................................................24 i 2.3.1. Cách tiếp cận .......................................................................................................24 2.3.2. Phƣơng pháp nghiên cứu .................................................................................... 28 CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..............................................................31 3.1. Hiện trạng sinh kế của cƣ dân sinh sống tại Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn .........31 3.1.1. Các hoạt động sinh kế..........................................................................................31 3.1.2. Đánh giá hoạt động sinh kế của ngƣời dân dựa vào khung sinh kế bền vững của DFID ..............................................................................................................................34 3.1.3. Các yếu tố tác động đến sinh kế của cộng đồng cƣ dân sinh sống tại VQG Xuân Sơn ................................................................................................................................. 49 3.1.4. Đánh giá tính bền vững của hoạt động sinh kế ...................................................58 3.2. Đề xuất giải pháp tăng cƣờng tính bền vững cho hoạt động sinh kế của cộng đồng cƣ dân tại Vƣờn Quốc gia Xuân Sơn................................................................ 63 3.2.1. Cơ sở đề xuất giải pháp ......................................................................................63 3.2.2. Đề xuất giải pháp nhằm tăng cƣờng ....................................................................66 KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ .............................................................................74 DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................76 CÁC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN....................................................83 PHỤ LỤC .....................................................................................................................84 ii DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT Các từ viết tắt Tiếng Việt Chữ viết tắt Tiếng Anh Tiếng Việt BĐKH Biến đổi khí hậu BQL Ban Quản lý CCA Canada Cooperative Association DANIDA Danish International Development Cơ quan Phát triển Quốc tế Đan Agency Mạch Department for International Bộ Phát triển Quốc tế Anh Development Dân tộc thiểu số DFID DTTS Liên hiệp Hợp tác xã Canada ĐDSH Đa dạng sinh học HST Hệ sinh thái IDS Institutes of Development Studies KT - XH Viện Nghiên cứu Phát triển Kinh tế - Xã hội PRA Participatory Rural Appraisal TNTN Phƣơng pháp đánh giá nông thôn có sự tham gia Trung tâm Phát triển nông thôn bền vững Tài nguyên thiên nhiên SRD Centre for Sustainable Rural Development TN & MT Tài nguyên và Môi trƣờng UBND Uỷ ban Nhân dân VQG Vƣờn Quốc gia VHLSS Vietnam Household Standard Survey Living Khảo sát Mức sống Hộ gia đình Việt Nam iii DANH MỤC CÁC BẢNG STT Tên bảng Trang Bảng 2.1 Thời gian, địa điểm và nội dung các đợt nghiên cứu 23 Bảng 2.2: Cơ cấu phiếu phân theo đợt khảo sát 29 Bảng 3.1: Diện tích các loại đất ở vùng đệm VQG Xuân Sơn 37 Bảng 3.2: Nguồn lao động các xã vùng lõi và vùng đệm VQG Xuân sơn 40 Bảng 3.3: Tổng số nhân khẩu và dân tộc phân chia theo từng nhóm của xã 41 Xuân Sơn Bảng 3.4: Tƣơng quan loại hình nhà ở phân theo hai xã vùng lõi và vùng 42 đệm Bảng 3.5: Số lƣợng các loại vật dụng trong gia đình ở hai xã vùng lõi và 43 vùng đệm Bảng 3.6: Tƣơng quan mức sống tự đánh giá giữa hai xã vùng lõi và vùng 46 đệm Bảng 3.7: Nhận thức của ngƣời dân về nội dung các buổi sinh hoạt cộng 48 đồng Bảng 3.8: Đánh giá về kinh nghiệm sản xuất truyền thống của ngƣời dân 50 Bảng 3.9: Đánh giá về mức độ cập nhật kiến thức sản xuất từ các nguồn 50 Bảng 3.10: Đánh giá mức độ thƣờng xuyên cập nhật kiến thức sản xuất 51 Bảng 3.11: Đánh giá của ngƣời dân về mức độ quan trọng của các yếu tố đến 54 hoạt động sinh kế Bảng 3.12: Đánh giá của ngƣời dân về mức độ ảnh hƣởng của các yếu tố đến 54 hoạt động sinh kế Bảng 3.13: Mức độ thƣờng xuyên của các loại hình thiên tai xảy ra trên địa 57 bàn Bảng 3.14: Mức độ ảnh hƣởng của các loại hình thiên tai xảy ra trên địa bàn 57 Bảng 3.15: Đánh giá tình bền vững của hoạt động sinh kế theo từng lĩnh vực 59 Bảng 3.16: Phân tích SWOT 65 iv DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang Hình 1.1: Khung phân tích vấn đề nghiên cứu 8 Hình 1.2: Khung sinh kế bền vững của DFID 10 Hình 1.3 Bản đồ VQG Xuân Sơn trên địa bàn tỉnh Phú Thọ 15 Hình 1.4: Bản đồ qui hoạch VQG Xuân Sơn – tỉnh Phú Thọ 16 Hình 2.1: Mô hình hệ thống nông nghiệp 24 Hình 2.2: Mối liên quan giữa các dịch vụ hệ sinh thái và các thành tố 26 của cuộc sống thịnh vƣợng Hình 2.3: Sơ đồ cách tiếp cận liên ngành phục vụ phát triển bền vững 26 Hình 3.1: Tỷ lệ ngƣời tham gia khảo sát phân theo xóm/bản 35 Hình 3.2: Trình độ học vấn của đối tƣợng tham gia khảo sát 36 Hình 3.3: Tỷ lệ diện tích đất các loại cây trồng trong cơ cấu sử dụng 38 đất của các hộ gia đình Hình 3.4: Tỷ lệ các hộ gia đình có các loại vật dụng thiết yếu 42 Hình 3.5: Tỷ lệ % các mức thu nhập hàng tháng của những ngƣời 44 tham gia khảo sát Hình 3.6: Tỷ lệ các mục chi tiêu trong cơ cấu thu nhập hàng tháng của 45 các hộ đƣợc khảo sát Hình 3.7: Tỷ lệ % đầu tƣ vào các ngành trong cơ cấu sản xuất 45 Hình 3.8: Tỷ lệ % các mức sống ngƣời dân tự đánh giá 46 Hình 3.9: Tỷ lệ tham gia các tổ chức xã hội ở xã Xuân Sơn 48 Hình 3.10: Khung phân tích sinh kế nông hộ bền vững 64 v LỜI CẢM ƠN Trƣớc tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn và kính trọng sâu sắc nhất tới GS TSKH. Trƣơng Quang Học, ngƣời thầy đã tận tình hƣớng dẫn, truyền đạt cho tôi những kiến thức cơ bản cũng nhƣ đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành bản luận văn này. Tôi xin cảm ơn Ban Lãnh đạo Trƣờng Đại học Tài Nguyên và Môi trƣờng Hà Nội, Lãnh đạo Bộ môn Biến đổi khí hậu & Phát triển bền vững nơi tôi đang công tác, cùng toàn thể các đồng nghiệp trong Bộ môn đã tạo điều kiện và giúp đỡ trong thời gian tôi học tập, nghiên cứu. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Lãnh đạo cùng toàn thể các thầy cô Khoa Sau Đại học, Đại học Quốc gia Hà Nội đã tạo mọi điều kiện tốt nhất cho tôi có thể tham gia học tập và hoàn thành luận văn tốt nghiệp thạc sĩ. Tôi cảm ơn Cán bộ Văn phòng Hội đồng Nhân dân – UBND huyện Tân Sơn, Chi cục Thống kê, và phòng Tài nguyên huyện Tân Sơn đã cung cấp thông tin, số liệu và trả lời phỏng vấn trong quá trình thực tế tại địa phƣơng. Tôi xin cảm ơn ông Phạm Văn Long - Giám đốc VQG Xuân Sơn, anh Nguyễn Văn Thuận - cán bộ Vƣờn đã nhiệt tình hƣớng dẫn và giúp đỡ khi tôi khảo sát tại địa phƣơng; Cảm ơn UBND xã Xuân Đài và Xuân Sơn đã tạo điều kiện tốt nhất cho tôi hoàn thành chuyến nghiên cứu của mình. Đặc biệt, bà Hà Thị Đoán (Phó Chủ tịch xã Xuân Đài) và ông Bùi Văn Lâm (Bí thƣ Đảng ủy xã Xuân Sơn) đã bỏ công sức, thời gian đi cùng tôi tới từng hộ gia đình để hoàn thành bộ phiếu khảo sát cộng đồng. Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn chân thành tới bà con dân bản hai xã Xuân Đài và Xuân Sơn đã nhiệt tình cung cấp thông tin trong suốt thời gian thực địa tại địa bàn. Cuối cùng, tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè tôi - những ngƣời luôn quan tâm, chia sẻ, động viên, khuyến khích tôi trong suốt thời gian qua. Hà Nội, ngày.... tháng ... năm 2016 Học viên Đinh Thị Hà Giang vi LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn này là công trình nghiên cứu do tôi thực hiện dƣới sự hƣớng dẫn khoa học của GS.TSKH. Trƣơng Quang Học. Các số liệu và kết quả nghiên cứu của luận văn chƣa từng đƣợc công bố ở bất kì một công trình khoa học nào khác. Các thông tin thứ cấp sử dụng trong luận văn có nguồn gốc rõ ràng, đƣợc trích dẫn đầy đủ, trung thực. Hà Nội, ngày.... tháng ... năm 2016 Học viên Đinh Thị Hà Giang vii PHẦN MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Hƣớng tiếp cận sinh kế bền vững để giảm nghèo là một cách để thực hiện mục tiêu phát triển bền vững đang đƣợc nhiều quốc gia và tổ chức áp dụng [65]. Đặc biệt, trong bối cảnh quốc tế đang có những nỗ lực trong việc giảm nhẹ và thích ứng với biến đổi khí hậu (BĐKH), thì sinh kế của cộng đồng dân cƣ tại các Khu Bảo tồn (KBT) Thiên nhiên và các Vƣờn Quốc gia (VQG) là một vấn đề cấp bách cần đƣợc quan tâm đúng mức. Sinh kế bền vững vừa góp phần xóa đói giảm nghèo, ổn định cuộc sống cho cộng đồng cƣ dân sinh sống tại vùng đệm VQG vừa tăng khả năng chống chịu, phục hồi trƣớc những tác động bên ngoài, mà lại ít gây ảnh hƣởng đến các nguồn tài nguyên thiên nhiên (TNTN). KBT Thiên nhiên Xuân Sơn chính thức đƣợc chuyển hạng thành VQG theo quyết định số 49/2002/QĐ-TTg, ngày 17/4/2002 của Thủ tƣớng Chính phủ. Hiện nay, trong vùng đệm của VQG Xuân Sơn vẫn còn 12.599 dân cƣ sinh sống. Phần lớn ngƣời dân ở đây là đồng bào các dân tộc thiểu số (DTTS) (98,6%), với tỷ lệ hộ nghèo 45,8% [55].Từ nhiều đời nay, qua các hoạt động canh tác nƣơng rẫy, khai thác rừng và các tài nguyên sinh vật rừng của đồng bào DTTS, thì rừng thực sự đã trở thành nguồn sống quan trọng duy nhất của họ. Kết quả đánh giá đã cho thấy đời sống của ngƣời dân sinh sống tại VQG, đặc biệt là cƣ dân vùng lõi phần lớn phụ thuộc vào rừng ở những mức độ khác nhau [15]. Những hoạt động này diễn ra liên tục, thƣờng xuyên trong thời gian dài đã gây ra những hậu quả đáng tiếc về môi trƣờng (suy giảm đa dạng sinh học (ĐDSH), thoái hóa đất, suy giảm nguồn nƣớc,…). Sự xuống cấp về môi trƣờng đã kéo theo những hệ lụy khác về kinh tế và xã hội (năng suất nông nghiệp giảm, tỷ lệ đói nghèo tăng, bệnh tật, trình độ dân trí thấp…). Ở Việt Nam, hiện trạng ngƣời dân sinh sống trong vùng lõi của các KBT và VQG là khá phổ biến. Hiện nay, trong vùng lõi của VQG Xuân Sơn vẫn còn 1.195 dân cƣ sinh sống. Phần lớn ngƣời dân ở đây là đồng bào các dân tộc thiểu số (DTTS) (99,7%), với tỷ lệ hộ nghèo 50,60% . Theo Luật Đa dạng sinh học (2008) và Luật Bảo vệ và Phát triển rừng (2004) thì việc sinh sống trong phân khu bảo tồn nghiêm ngặt là bị cấm [39], [40]. Tuy nhiên, với cộng đồng dân tộc bản địa sinh sống từ lâu đời, cuộc sống và văn hóa của họ đều gắn với rừng qua nhiều thế hệ. Tình trạng này dẫn đến 1 mâu thuẫn giữa công tác bảo tồn và cộng đồng dân cƣ bản địa. Vì vậy, cần thiết phải có những giải pháp hữu hiệu để giải quyết đƣợc mâu thuẫn này. Tân Sơn là một huỵện mới thành lập (2007), cơ sở hạ tầng còn yếu kém nhƣng tiềm năng để phát triển là rất lớn, do đó, rất nhiều các dự án đã đƣợc quy hoạch và chuẩn bị đƣa vào triển khai trên địa bàn. Trong đó, không ít những dự án nhằm mục đích khai thác lợi thế từ tài nguyên VQG Xuân Sơn: Dự án Xây dựng Khu du lịch Xuân Sơn - Đền Hùng, Dự án quy hoạch xây dựng Khu Du lịch VQG Xuân Sơn… Mặc dù, đây có thể là cơ hội để đƣa kinh tế - xã hội (KT – XH) địa phƣơng phát triển, nhƣng cũng sẽ tạo nên những tác động tiêu cực nếu không nhìn nhận ra mức độ nghiêm trọng và có giải pháp kiểm soát nó kịp thời [61]. Những dự án này cùng với hoạt động du lịch tự phát tại Xuân Sơn trong thời gian vừa qua cũng đã bắt đầu gây ra nhiều bất ổn không chỉ về tình hình kinh tế xã hội cho cộng đồng dân cƣ bản địa mà còn gây ra những bất ổn trong công tác bảo vệ môi trƣờng, bảo tồn các hệ sinh thái (HST) và ĐDSH. Đấy là chƣa kể đến những mâu thuẫn trong việc chia sẻ lợi ích giữa các bên liên quan trong việc quản lý và hƣởng lợi từ nguồn TNTN sẵn có. Tất cả những tác động từ bên ngoài này đã làm gia tăng tính không bền vững cho xã Xuân Sơn nói chung và cho hoạt động sinh kế nông – lâm nghiệp của cộng đồng bản địa nói riêng. Trƣớc thực trạng đó, học viên thực hiện “Nghiên cứu đề xuất giải pháp tăng cường tính bền vững cho hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cư tại Vườn Quốc gia Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ” nhằm góp phần để giải quyết những thách thức hiện nay đối với phát triển bền vững các xã vùng đệm VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Đánh giá đƣợc hoạt động sinh kế của ngƣời dân sinh sống tại VQG Xuân Sơn dựa vào khung phân tích sinh kế bền vững của DFID. - Đánh giá đƣợc những yếu tố ảnh hƣởng đến hoạt động sinh kế bền vững của ngƣời dân tại VQG Xuân Sơn; - Đề xuất đƣợc những giải pháp tăng cƣờng tính bền vững cho hoạt động sinh kế của cộng đồng cƣ dân tại VQG Xuân Sơn. 3. Đối tƣợng nghiên cứu  Đối tượng nghiên cứu 2 - Những giải pháp tăng cƣờng tính bền vững cho hoạt động sinh kế của cộng đồng cƣ dân tại VQG Xuân Sơn.  Khách thể nghiên cứu - Hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cƣ sinh sống tại xã Xuân Đài và Xuân Sơn; - Công tác quản lý của một số cán bộ có liên quan đến hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cƣ tại địa bàn nghiên cứu (cán bộ UBND xã; cán bộ UBND huyện Tân Sơn; và Cán bộ VQG Xuân Sơn). 4. Phạm vi nghiên cứu  Phạm vi không gian Nghiên cứu đƣợc tiến hành tại 2 xã: (1) xã Xuân Đài (ở vùng đệm); và (2) xã Xuân Sơn (ở vùng lõi) thuộc địa bàn hành chính huyện Tân Sơn, tỉnh Phú Thọ.  Phạm vi thời gian Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1/2016- tháng 11/2016. 5. Câu hỏi và giả thuyết nghiên cứu  Câu hỏi nghiên cứu Những giải pháp nào có thể tăng cƣờng tính bền vững cho hoạt động sinh kế của cộng đồng cƣ dân tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ?  Giả thuyết nghiên cứu Các giải pháp mà đề tài đề xuất có thể tăng cƣờng tính bền vững trong các hoạt động sinh kế của cộng đồng cƣ dân tại VQG Xuân Sơn, tỉnh Phú Thọ. 6. Ý nghĩa của đề tài  Ý nghĩa khoa học Kết quả của nghiên cứu là xây dựng đƣợc khung phân tích sinh kế bền vững hộ gia đình cho cộng đồng sinh sống tại VQG Xuân Sơn, hỗ trợ cho việc đánh giá hoạt động sinh kế bền vững của các hộ dân nơi đây và các cộng đồng khác có điều kiện tƣơng tự.  Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả của nghiên cứu của đề tài cung cấp cơ sở khoa học và thực tiễn cho các nhà quản lý trong việc hoạch định chính sách phát triển kinh tế, xã hội và bảo vệ môi trƣờng một cách bền vững ở VQG Xuân Sơn, Phú Thọ nói chung, kế hoạch xóa đói 3 giảm nghèo tại địa phƣơng nói riêng; đồng thời cũng là một điển hình để nhân rộng ra các địa phƣơng có điều kiện tƣơng tự. 7. Cấu trúc của luận văn Luận văn gồm các phần chính sau: PHẦN MỞ ĐẦU NỘI DUNG Chƣơng 1. Cơ sở lý luận và tổng quan vấn đề nghiên cứu Chƣơng 2. Địa điểm, thời gian, đối tƣợng, cách tiếp cận và phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 4. Kết quả và thảo luận KẾT LUẬN VÀ KHUYẾN NGHỊ TÀI LIỆU THAM KHẢO CÁC CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN VĂN 4 CHƢƠNG 1. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản Những khái niệm chính đƣợc sử dụng trong luận văn có mối liên hệ logic và hệ thống, để tập trung vào nội dung nghiên cứu là đề xuất đƣợc giải pháp tăng cƣờng sinh kế bền vững cho cộng đồng cƣ dân sinh sống tại VQG Xuân Sơn, cụ thể: Sinh kế (Livelihood): có nghĩa là nghề nghiệp hoặc việc làm và cũng có nghĩa là con đƣờng để kiếm sống. Sinh kế bao gồm các khả năng, các tài sản (bao gồm cả các nguồn lực vật chất và xã hội) và các hoạt động cần thiết để kiếm sống [59]. Chiến lược sinh kế (Livelihoods strategy): là sự phối hợp các hoạt động và lựa chọn mà ngƣời dân sử dụng để thực hiện mục tiêu kiếm sống: - Sự chọn lựa chiến lƣợc sinh kế phụ thuộc vào việc tiếp cận các loại vốn khác nhau; - Mỗi chiến lƣợc sinh kế cần một sự kết hợp các loại vốn khác nhau; Tuy nhiên, mỗi loại vốn có thể sử dụng cho nhiều chiến lƣợc khác nhau [8]. Sinh kế bền vững (Sustainable livelihood): Khái niệm này đƣợc hoàn thiện nội hàm bởi DFID. Sinh kế bền vững là sinh kế có khả năng ứng phó và phục hồi khi bị tác động, hay có thể thúc đẩy các khả năng và tài sản ở cả thời điểm hiện tại và trong tƣơng lai, trong khi không làm xói mòn nền tảng của các nguồn lực tự nhiên [59], [60]. Sinh kế thích ứng (với BĐKH) (Climate change adaptive livelihood): Sinh kế thích ứng là một hệ thống sinh kế, trƣớc hết phải có khả năng chống chịu với BĐKH/ giảm nhẹ phát thải KNK và phục hồi trƣớc các tác động của BĐKH, đặc biệt là thiên tai/hiện tƣợng thời tiết cực đoan (bão lụt, hạn hán, nắng nóng kéo dài, rét đậm, rét hại, v.v), đảm bảo, duy trì hoặc tăng năng suất/ sản lƣợng một cách ổn định, đồng thời phù hợp với khả năng và điều kiện KT-XH địa phƣơng [5]. Sinh kế bền vững thích ứng với BĐKH (climate change adaptive sustainable livelihood: Sinh kế bền vững thích ứng với BĐKH là hệ thống sinh kế, có khả năng chống chịu với BĐKH, giảm nhẹ phát thải KNK và phục hồi trƣớc các tác động của BĐKH, đặc biệt là các hiện tƣợng thời tiết cực đoan (bão lụt, hạn hán, nắng nóng kéo dài, rét đậm, rét hại, v.v), đảm bảo, duy trì hoặc tăng năng suất, sản lƣợng một cách ổn định, đồng thời phù hợp với khả năng và điều kiện KT-XH địa phƣơng [8]. 5 Tiếp cận sinh kế bền vững (The sustainable livelihoods approach): là một cách cải thiện sự hiểu biết về sinh kế của ngƣời nghèo, đƣợc dựa trên các yếu tố chính ảnh hƣởng đến sinh kế ngƣời nghèo và các mối quan hệ đặc trƣng giữa các yếu tố này. Nó có thể đƣợc sử dụng để lên các kế hoạch hoạt động mới và đánh giá các hoạt động hiện có để tạo ra sinh kế bền vững. Cách tiếp cận này đƣa ra một khung tiếp cận giúp hiểu biết về sự phức tạp của nghèo đói đồng thời đƣa ra một bộ các nguyên tắc hƣớng dẫn hành động nhằm giải quyết tình trạng nghèo đói [58]. Vườn Quốc gia (National Park): Theo luật ĐDSH đƣợc Quốc hội nƣớc Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam khoá XII, kỳ họp thứ 4 thông qua ngày 13/11/2008 quy định rõ: KBT bao gồm: a) Vƣờn Quốc gia; b) Khu dự trữ thiên nhiên; c) KBT sinh cảnh – loài; d) Khu bảo vệ cảnh quan. VQG phải có đủ các tiêu chí chủ yếu sau đây: - Có HST tự nhiên quan trọng đối với quốc gia, quốc tế, đặc thù hoặc đại điện cho một vùng sinh thái tự nhiên; - Là nơi sinh sống tự nhiên thƣờng xuyên hoặc theo mùa của ít nhất một loài thuộc Danh mục loài nguy cấp, quý, hiếm đƣợc ƣu tiên bảo vệ; - Có giá trị đặc biệt về khoa học, giáo dục; - Có cảnh quan môi trƣờng, nét đẹp độc đáo của tự nhiên, có giá trị du lịch sinh thái. Vùng đệm (buffer zone): là vùng bao quanh, tiếp giáp khu bảo tồn, có tác dụng ngăn chặn, giảm nhẹ tác động tiêu cực từ bên ngoài đối với KBT” [40]. Cộng đồng (community): Cộng đồng dân cƣ là toàn bộ các hộ gia đình, cá nhân sống trong cùng một thôn, làng, bản, ấp, buôn, phum, sóc hoặc đơn vị tƣơng đƣơng” [39]. 1.1.2. Tính liên ngành của vấn đề nghiên cứu Hoạt động sinh kế, về căn bản đều do mỗi cá nhân hay nông hộ tự quyết định dựa vào năng lực và khả năng của họ, đồng thời chịu sự tác động của các thể chế, chính sách và những quan hệ xã hội mà cá nhân hoặc hộ gia đình thiết lập trong cộng đồng. Do đó, để đánh giá đƣợc thực trạng của hoạt động này cần phải đƣa ra đƣợc mối liên hệ giữa: (1) Kết quả sinh kế; (2) Các nguồn lực sinh kế; và (3) Những yếu tố tác động đến hoạt động sinh kế nhƣ thể chế, chính sách hay những quan hệ xã hội . 6 Cách tiếp cận sinh kế bề n vƣ̃ng là mô ̣t cách phân tić h toàn diê ̣n về phát triể n và giảm nghèo . Cách ti ếp cận này giúp chúng ta hiể u đƣơ ̣c viê ̣c con ngƣời sƣ̉ du ̣ng các loại vốn mình có để kiếm sống , thoát nghèo, hay tránh bị rơi vào đói nghèo nhƣ thế nào, vì nó không ch ỉ minh họa các chiến lƣợc tìm kiếm thu nhập, mà nó còn phân tích và lý giải về việc tiếp cận, sử dụng và phân phối các nguồ n lƣ̣c mà các cá th ể và hộ gia đình sử dụng để biến các nguồn lực đó thành sinh kế. Vì vậy, để giải quyết đƣợc những vấn đề liên quan đến hoạt động sinh kế, cần sự kết hợp của nhiều lĩnh vực khác nhau nhƣ kinh tế, xã hội/văn hóa, chính sách, tài nguyên, nông nghiệp, lâm nghiệp… Chỉ khi nghiên cứu đƣa ra đƣợc những mối liên hệ bản chất giữa các yếu tố tạo nên hoạt động sinh kế của một cộng đồng dân cƣ nào đó, thì mới có thể đề xuất các giải pháp cho hoạt động sinh kế bền vững, hiệu quả hơn. 1.1.3. Khung phân tích vấn đề nghiên cứu Mục tiêu của nghiên cứu là đƣa ra đƣợc giải pháp nhằm tăng cƣờng tính bền vững cho hoạt động sinh kế của cộng đồng dân cƣ sinh sống tại VQG Xuân Sơn, do đó logic của nghiên cứu sẽ gồm những nội dung theo trình tự sau: 1) Đánh giá các yếu tố tác động đến hoạt động sinh kế (thể chế, tri thức bản địa, các nguồn lực và BĐKH); 2) Phân tích thực trạng sinh kế và các nguồn lực sinh kế; 3) Đánh giá tính bền vững của hoạt động sinh kế; 4) Đề xuất một số giải pháp nhằm tăng cƣờng tính bền vững cho hoạt động sinh kế cho cộng đồng dân cƣ vùng lõi và vùng đệm, các giải pháp này nhằm: (a) xây dựng chiến lƣợc sinh kế cụ thể và (b) đƣợc cụ thể hơn bằng những kế hoạch thực hiện linh hoạt, tùy theo từng địa phƣơng. Việc thực hiện các giải pháp này cần phải đƣợc điều chỉnh, can thiệp kịp thời; và đánh giá, giám sát để đảm bảo hiệu quả của hoạt động sinh kế (Hình 1.1). Trong bối cảnh BĐKH đang diễn ra nhƣ hiện nay, việc gia tăng các rủi ro từ khí hậu sẽ làm gia tăng khả năng bị tổn thƣơng của những sinh kế dựa vào các nguồn TNTN. Do đó, các giải pháp sinh kế bền vững đƣợc lựa chọn phải đảm bảo tính thích ứng với BĐKH hay chính là tăng cƣờng khả năng chống chịu của sinh kế trƣớc BĐKH. 7 Thể chế Các yếu tố tác động - Thể chế - Tri thức bản địa - Các nguồn lực sinh kế - BĐKH Thực trạng sinh kế, Nguồn lực sinh kế Đánh giá tính bền vững của hoạt động sinh kế Điều chỉnh Từ trên xuống Giải pháp Sinh kế bền vững thích ứng với BĐKH Từ dƣới lên Chiến lƣợc Sinh kế a) Vùng lõi b) Vùng đệm a) Vùng lõi b) Vùng đệm Tri thức bản địa Kế hoạch thực hiện a) Vùng lõi b) Vùng đệm Giám sát/ đánh giá Hình 1.1. Khung phân tích vấn đề nghiên cứu Khung phân tích đƣợc xây dựng dựa vào: (i) Khung sinh kế bền vững của DFID (2007); (ii) Khung lý thuyết xây dựng sinh kế bền vững thích ứng với BĐKH của Hoàng Thị Ngọc Hà (2014); (iii) Mạng lƣới các tổ chức phi chính phủ Việt Nam (CCWG) và Bộ TN & MT (2016) nhằm đạt đƣợc mục tiêu nghiên cứu [60], [18], [8]. Trong đó, nhấn mạnh đến tính hệ thống của các vấn đề nghiên cứu. 1.2. Tổng quan lịch sử nghiên cứu 1.2.1. Lịch sử nghiên cứu trên thế giới và ở Việt Nam 1.2.1.1. Sinh kế Ý tƣởng về sinh kế đƣợc đề cập trong các tác phẩm nghiên cứu của Chambers vào những năm 1980. Về sau, khái niệm này xuất hiện nhiều hơn trong các nghiên cứu của Ellis, Barret và Reardon… Tác giả Ellis (2010) [62] cho rằng sinh kế bao gồm những tài sản, những hoạt động và cơ hội đƣợc tiếp cận đến tài sản và hoạt động đó (đạt đƣợc thông qua các thể chế và quan hệ xã hội), và theo đó các quyết định về sinh kế đều thuộc về mỗi cá nhân hay nông hộ. Chambers và Conway (1992) [57] cho rằng sinh kế bao gồm năng lực, tài sản (dự trữ, nguồn lực, yêu cầu và tiếp cận) và các hoạt động cần có để đảm bảo phƣơng tiện sinh sống. 8 Theo Farrington et al [63] Sinh kế có thể đƣợc diễn tả nhƣ là sự kết hợp của các nguồn tài nguyên đƣợc sử dụng và các hoạt động đƣợc thực hiện để sống. Các tài nguyên đó có thể bao gồm cả các khả năng và kỹ năng của con ngƣời (vốn con ngƣời), đất đai, tiền tiết kiệm và trang thiết bị (vốn tự nhiên, vốn tài chính và vốn vật chất), và các dịch vụ hỗ trợ chính thức hoặc không chính thức cho các hoạt động (vốn xã hội). Nhƣ vậy, mặc dù có nhiều cách tiếp cận và định nghĩa khác nhau về sinh kế, tuy nhiên, có sự nhất trí rằng khái niệm sinh kế bao hàm nhiều yếu tố có ảnh hƣởng đến hoạt động sống của mỗi cá nhân hay hộ gia đình. 1.2.1.2 Sinh kế bền vững * Trên thế giới Kể từ Hội nghị Thƣợng đỉnh Trái đất về Môi trƣờng và Phát triển tại Rio de Janeiro ở Brazil năm 1992, PTBV đã trở thành xu thế chung mà toàn nhân loại đang nỗ lực hƣớng tới. Theo đó, trong phát triển nông thôn xuất hiện xu hƣớng phát triển sinh kế bền vững bao gồm cả các mục tiêu giảm nghèo [8]. Trƣớc đây, hoạt động sinh kế đƣợc hiểu là những phƣơng tiện kiếm sống nhằm phục vụ nhu cầu cơ bản của cuộc sống (Ví dụ: thực phẩm, chỗ ở, quần áo, thuốc men...). Khái niệm về sinh kế bền vững cũng đƣợc hiểu là những nỗ lực để xoá đói giảm nghèo [65]. Tuy nhiên, các khái niệm đó chƣa bao quát đƣợc hết mọi khía cạnh của hoạt động sinh kế, đặc biệt là các nguồn lực làm hạn chế hoặc tăng cƣờng khả năng của con ngƣời. Khái niệm về sinh kế bền vững đƣợc Chambers và Conway (1992) [57] mở rộng hơn. Sinh kế chỉ bề n vƣ̃ng khi nó có thể đƣơng đầu và phục hổi sau những cú sốc, duy trì hoặc cải thiện năng lực và tài sản, và cung cấp các hội sinh kế bền vững cho các thế hệ kế tiếp; đóng góp lợi ích ròng cho các sinh kế ở cấp độ địa phƣơng hoặc toàn cầu, trong ngắn hạn và dài hạn. Trong một số nghiên cứu của Barret và Reardon (2000) [56] khẳng định các chính sách để xác định sinh kế ngƣời dân theo hƣớng bền vững đƣợc xác định liên quan chặt chẽ đến bối cảnh kinh tế vĩ mô và tác động của các yếu tố bên ngoài. Các nghiên cứu này đã chỉ ra mối liên hệ giữa mức độ tăng trƣởng kinh tế, cơ hội sinh kế và cải thiện đói nghèo của ngƣời dân. Đồng thời nhấn mạnh vai trò của thể chế, chính sách cũng nhƣ các mối liên hệ và hỗ trợ xã hội đối với cải thiện sinh kế, xóa đói giảm nghèo. Sự bền vững trong các hoạt động sinh kế phụ thuộc vào rất nhiều yếu tố nhƣ khả năng trang bị nguồn vốn, trình độ của lao động, các mối quan hệ trong cộng đồng, các chính sách phát triển… Tuy vậy, sự bền 9 vững của tài nguyên thiên nhiên là yếu tố nền tảng trong quyết định một sinh kế có bền vững hay không. Dựa trên nền tảng nghiên cứu điển hình của Chambers và Conway, đã có rất nhiều sự điều chỉnh cho khái niệm sinh kế bền vững. Đặc biệt quan trọng là đóng góp của Scoones và các nhà nghiên cứu của Viện Nghiên cứu Phát triển (IDS) tại trƣờng Đại học Sussex [69], Vƣơng quốc Anh; và Bộ Phát triển Quốc tế Vƣơng quốc Anh (DFID) [59], [60]. Tổ chức DFID đã xây dựng khung sinh kế bền vững nhƣ là một công cụ nhằm xem xét những yếu tố khác nhau ảnh hƣởng đến sinh kế của con ngƣời. Đồng thời, khung sinh kế cũng nhằm mục đích tìm hiểu xem những yếu tố này liên quan với nhau nhƣ thế nào trong những bối cảnh cụ thể (Hình 1.2). - Tăng thu nhập - Sốc - Các cấp H N - Xu hƣớng - Mùa vụ KẾT QUẢ SINH KẾ CẤU TRÚC & QUÁ TRÌNH BIẾN ĐỔI BỐI CẢNH TỔN THƢƠNG S Ảnh hƣởng & tiếp cận P CHIẾN LƢỢC SINH KẾ chính quyền - Khu vực tƣ nhân - Tăng mức sống - Giảm tình trạng dễ bị tổn thƣơng - Cải thiện an ninh lƣơng thực - Tăng tính bền vững khi sử dụng nguồn TNTN F - Pháp luật H: Nguồn vốn con ngƣời (Human Capital) N: Nguồn vốn tự nhiên (Natural Capital) F: Nguồn vốn tài chính (Financial Capital) - Chính sách P: Nguồn vốn vật chất (Physical Capital) - Văn hoá S: Nguồn vốn xã hội (Social Capital) S: Nguồn vốn xã hội (Social HìnhCapital) 1.2. Khung - Thể chế sinh kế bền vững DFID (2007) QUY TRÌNH THỰC HIỆN Nguồn: DFID (2007) Scoones (1998) [69] cho rằng hoạt động sinh kế đƣợc coi là bền vững khi nó có thể giải quyết đƣợc hoặc có khả năng phục hồi từ những khủng hoảng; duy trì, tăng cƣờng khả năng và nguồn lực hiện tại mà không làm tổn hại đến TNTN”. Cách tiếp cận sinh kế bền vững để giảm nghèo đã đƣợc Krantz (2001) [65] khẳng định và so sánh dựa trên ba khung phân tích sinh kế bền vững của UNDP, CARE và DFID. Trong đó, sinh kế bền vững đƣợc coi là phƣơng pháp hữu hiệu nhất để xóa bỏ đói nghèo trong bối cảnh nhiều biến động nhƣ hiện nay. 10 Nhƣ vậy, sinh kế bền vững là sinh kế: 1) Có thể phục hồi và đối mặt với các cú sốc và khủng hoàng; 2) Không quá phụ thuộc vào sự hỗ trợ bên ngoài; 3) Duy trì và bảo tồn đƣợc tài nguyên; 4) Không bị suy yếu và suy giảm theo thời gian [8]. Ở Việt Nam, đã có rất nhiều những nghiên cứu về sinh kế bền vững, tiêu biểu nhƣ Đinh Đức Thuận (2005) [47] đã chỉ ra mối liên hệ giữa lâm nghiệp, giảm nghèo và sinh kế nông thôn. Dựa trên tiếp cận sinh kế bền vững, Trần Tiến Khai và Nguyễn Ngọc Danh (2012) [29] đã thử sử dụng bộ số liệu điều tra Mức sống Hộ gia đình Việt Nam (VHLSS) năm 2008 và đã xác định mƣời chiều đo đại diện cho bốn nhóm tài sản sinh kế là vốn con ngƣời, vốn tự nhiên, vốn vật chất, và vốn tài chính của hộ gia đình nông thôn Việt Nam dựa trên các phƣơng pháp thống kê đa biến. Sau đó, nghiên cứu này tiếp tục dựa vào khung phân tích sinh kế bền vững (DFID, 1999) để xác định các chỉ báo đo lƣờng nghèo đa chiều cho hộ gia đình nông thôn Việt Nam và sử dụng bộ dữ liệu VHLSS 2010 để kiểm tra lại tính nhất quán của các chiều đo và các chỉ báo nghèo đa chiều [29]. Trong khuôn khổ Chƣơng trình nghiên cứu Việt Nam – Hà Lan giai đoạn II (1997 - 2002) đã có nhiều nghiên cứu phát triển nông thôn bền vững, trong đó một số những nghiên cứu giải pháp xây dựng mô hình kinh tế nông lâm ngƣ kết hợp ở Vƣờn Quốc gia Bạch Mã (Nguyễn Thị Nguyệt, 2005) [4]; Giải pháp phát triển kinh tế nông lâm nghiệp bền vững vùng đồi nghèo khó xã Viên Thành, Yên Thành, Nghệ An (Ngô Trực Nhà, 2005) [4]… Những nghiên cứu này bƣớc đầu xác lập cơ sở khoa học cho những giải pháp nhằm nâng cao tính bền vững của sinh kế nông thôn. Các tổ chức phi chính phủ tại Việt Nam đã thực hiện một số dự án nâng cao sinh kế theo hƣớng bến vững nhƣ “Dự án sinh kế bền vững cho phụ nữ nghèo các tỉnh miền núi phía Bắc” do Liên minh Hợp tác xã Canada (CCA) tài trợ năm 2012 [31]; Dự án “Các tổ chức phi chính phủ Viêt Nam hướng tới sinh kế của các cộng đồng dân tộc thiểu số miền núi phía Bắc” của Trung tâm SRD [41]. Hay trong khuôn khổ Dự án Giảm nghèo khu vực Tây Nguyên, Bộ Kế hoạch và Đầu tƣ phối với với Ngân hàng Thế giới (2014) phát hành Sổ tay hướng dẫn thực hiện dự án: Phát triển sinh kế bền vững nhằm hƣớng dẫn các tổ chức thực hiện dự án thúc đẩy sinh kế bền vững hiệu quả [8]. 11 Một số những nghiên cứu trong khuôn khổ luận án tiến sĩ hay luận văn thạc sĩ của Nguyễn Văn Cƣờng (2005), Phùng Văn Thạch (2012), Nguyễn Hoàng Hoa (2012), Vũ Thị Ngọc (2012), Hoàng Thị Ngọc Hà (2014)… đã bƣớc đầu nghiên cứu giải pháp cải thiện sinh kế trên nhiều địa bàn khác nhau của cả nƣớc. Mai Văn Xuân (2009) và Bùi Thị Minh Hà (2013) đã sử dụng khung sinh kế bền vững của DIFD phân tích sinh kế của cộng đồng ngƣời dân ở Quảng Trị và Thái Nguyên [18], [19], [34]. 1.2.1.3. Sinh kế thích ứng/ sinh kế chống chịu Khi nghiên cứu sinh kế thích ứng, các tác giả đều thống nhất dựa trên khung sinh kế bền vững của DFID (2007) để phân tích và đánh giá. Ở Việt Nam, nghiên cứu về sinh kế thích ứng với BĐKH đƣợc các tổ chức NGOs quan tâm nhƣ CARE, SRD, CRD, MCD…Tổ chức CARE quốc tế tại Việt Nam đã nghiên cứu sự thích ứng với BĐKH dựa vào cộng đồng trong đó đề cập tới tác động của BĐKH tới an ninh lƣơng thực và thu nhập của ngƣời dân, nƣớc sinh hoạt, sức khỏe và di dân. Trong đó có đƣa ra cách tiếp cận sinh kế thích ứng với BĐKH và đề xuất bộ tiêu chí đánh giá mô hình thích ứng với BĐKH [5]. Trung tâm Phát triển nông thôn Miền trung Việt Nam (CRD) nghiên cứu thích ứng BĐKH dựa vào cộng đồng tại khu vực sông Hƣơng, tỉnh Thừa Thiên Huế tập trung vào: 1) Tìm hiểu những biện pháp thích ứng mà ngƣời dân địa phƣơng và nhiều tổ chức đã thực hiện; 2) Xác định các biện pháp thích ứng chính liên quan đến quản lý nguồn nƣớc; 3) Lựa chọn những giải pháp thích ứng hiệu quả cụ thể để hỗ trợ trực tiếp và làm đầu vào cho các kế hoạch địa phƣơng. Bộ TN & MT (2009) [8], đƣa ra các chiến lƣợc thích ứng cho sinh kế ven biển chịu nhiều rủi ro nhất do tác động của BĐKH ở miền Trung Việt Nam, nhằm: 1) Giảm bớt các tổn thƣơng của sinh kế vùng ven biển và xây dựng khả năng phục hồi do các tác động của khí hậu; 2) Xây dựng khả năng phục hồi trƣớc những tác động của biến đổi khí hậu của các hệ sinh thái và xã hội mà những sinh kế này dựa vàovà tăng cƣờng năng lực cung cấp các dịch vụ có chất lƣợng của các hệ thống này. Gần đây, những kiến thức về sinh kế thích ứng và một số điển hình tốt về sinh kế thích ứng mà các tổ chức phi chính phủ đã hỗ trợ cộng đồng xây dựng thành công trong thời gian qua tại các vùng, miền trên phạm vi cả nƣớc đƣợc tổng hợp trong tài liệu “Sinh kế thích ứng với BĐKH: Tiêu chí đánh giá và các điển hình” do Mạng lƣới các tổ chức phi chính phủ Việt Nam và BĐKH (VNGO&CC), Nhóm công tác về 12
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan