TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nghiên cứu, đánh giá và quản lý rủi ro trong
công nghệ sản xuất pháo hoa tại Việt Nam
TRIỆU ANH DŨNG
Ngành Quản lý công nghiệp
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Đặng Bình Thành
Viện:
Kỹ thuật Hóa học
HÀ NỘI, 2022
TRƯỜNG ĐẠI HỌC BÁCH KHOA HÀ NỘI
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Nghiên cứu, đánh giá và quản lý rủi ro trong
công nghệ sản xuất pháo hoa tại Việt Nam
TRIỆU ANH DŨNG
Ngành Quản lý công nghiệp
Giảng viên hướng dẫn:
TS. Nguyễn Đặng Bình Thành
Chữ ký của GVHD
Viện:
Kỹ thuật Hóa học
HÀ NỘI, 2022
CỘNG HÒA XÃ HỘI CHỦ NGHĨA VIỆT NAM
Độc lập – Tự do – Hạnh phúc
BẢN XÁC NHẬN CHỈNH SỬA LUẬN VĂN THẠC SĨ
Họ và tên tác giả luận văn: Triệu Anh Dũng
Đề tài luận văn: Nghiên cứu, đánh giá và quản lý rủi ro trong công nghệ
sản xuất pháo hoa tại Việt Nam.
Chuyên ngành: Quản lý công nghiệp
Mã số SV: 20202422M
Tác giả, Người hướng dẫn khoa học và Hội đồng chấm luận văn xác nhận
tác giả đã sửa chữa, bổ sung luận văn theo biên bản họp Hội đồng ngày
21/10/2022 với các nội dung sau:
- Bổ sung 01 Chương về Phương pháp luận về nhận dạng rủi ro, đánh giá
rủi ro (Chương 1).
- Bổ sung nội dung chi tiết phần “Hậu quả” của các mối nguy hiểm rủi ro
trong sản xuất tại Chương 4 của luận văn.
- Bổ sung số lượng một số trang bị chữa cháy tại Chương 6 của luận văn.
- Sửa lại các lỗi chính tả trong luận văn.
- Bổ sung trích dẫn tài liệu tham khảo và nguồn dữ liệu trong luận văn.
Ngày
Giáo viên hướng dẫn
TS. Nguyễn Đặng Bình Thành
CHỦ TỊCH HỘI ĐỒNG
PGS. TS. Vũ Đình Tiến
tháng 10 năm 2022
Tác giả luận văn
Triệu Anh Dũng
LỜI CẢM ƠN
Những kết quả thành công của luận văn theo hướng chăm sóc sức khỏe, an
toàn vệ sinh lao động cho lực lượng lao động trong các ngành nghề ở Việt Nam
trong quá trình công nghiệp hóa và hiện đại hóa; ngoài sự nỗ lực của bản thân, là
nhờ sự hỗ trợ của các cơ quan, tổ chức và cá nhân.
Trước hết tôi xin cảm ơn Trường Đại học Bách Khoa Hà Nội đã tạo điều
kiện tốt nhất cho tôi được học tập và nghiên cứu. Trong thời gian được đào tạo,
tôi xin hết sức biết ơn các Giáo sư, Phó Giáo sư và Tiến sĩ đã truyền đạt những
kiến thức và kinh nghiệm cho tôi; đặc biệt các cán bộ Viện Kỹ thuật Hoá học,
Viện Kinh tế và Quản lý, Phòng Đào tạo đã hết lòng giúp đỡ và tạo các điều kiện
để tôi có thể triển khai các mục tiêu của đề tài trong thời gian sớm nhất.
Tôi bày tỏ lòng biết ơn TS.Nguyễn Đặng Bình Thành đã động viên và trực
tiếp hướng dẫn cho tôi cụ thể các bước thực hiện luận văn và tạo mọi điều kiện
thuận lợi để luận văn của tôi được tốt nhất.
Luận văn này không thể thành công nếu không được sự ủng hộ tích cực và
nhiệt tình của Ban Giám đốc Công ty Trách nhiệm hữu hạn Một thành viên Hoá
chất 21 đã tạo điều kiện cho tôi khảo sát, triển khai và thực hiện. Vì vậy, tôi rất
cảm ơn và coi đây là thành quả chung đã đạt được.
Các số liệu và tư liệu trong luận văn tôi đã thu thập từ rất nhiều nguồn tư
liệu trong và ngoài nước. Tôi xin cảm ơn các tác giả, các cơ quan đã cho tôi cơ
hội được trích dẫn trong luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đối với gia đình và bạn bè thân thiết đã
động viên giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện Luận văn.
Tôi mong rằng kết quả của nghiên cứu này sẽ đóng góp một phần vào
công cuộc nâng cao sức khỏe người lao động, an toàn vệ sinh lao động nói
chung; đặc biệt là ngành sản xuất pháo hoa nói riêng.
Trân trọng./.
Tác giả
Triệu Anh Dũng
MỤC LỤC
DANH MỤC HÌNH VẼ ................................................................................. 4
DANH MỤC SƠ ĐỒ ...................................................................................... 6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO
ĐỘNG…… ........................................................................................................ 7
1.1. Khái niệm chung về đánh giá rủi ro ...................................................... 7
1.1.1. Mục đích của đánh giá rủi ro ........................................................ 7
1.1.2. Thuật ngữ ...................................................................................... 7
1.1.3. Tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro ...................................... 8
1.1.4. Thời điểm thực hiện đánh giá rủi ro ............................................. 8
1.1.5. Những điều cần lưu ý khi đánh giá rủi ro ..................................... 8
1.2.
Các bước đánh giá rủi ro ............................................................... 9
1.3.
Đánh giá rủi ro trong sản xuất theo nhóm các yếu tố nguy
hiểm………. .................................................................................................... 11
1.3.1. Khái niệm chung ......................................................................... 11
1.3.2. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu
tố nguy hiểm cơ học ................................................................................. 12
1.3.3. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu
tố nguy hiểm điện ..................................................................................... 12
1.3.4. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu
tố nguy hiểm nổ ........................................................................................ 12
1.3.5. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu
tố nguy hiểm nhiệt .................................................................................... 13
1.3.6. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu
tố nguy hiểm hóa chất............................................................................... 14
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÁO HOA ................................ 16
2.1.
Khái niệm về pháo hoa ................................................................. 16
2.2.
Lịch sử hình thành và phát triển pháo hoa trên thế giới và tại
Việt Nam…. .................................................................................................... 17
2.2.1. Trên thế giới ................................................................................ 17
2.2.2. Tại Việt Nam .............................................................................. 19
2.3.
Danh mục các chủng loại pháo hoa và pháo hoa nổ .................. 21
2.4.
Cấu tạo, đặc tính kỹ thuật và nguyên lý hoạt động của các sản
phẩm pháo hoa nổ ......................................................................................... 24
2.4.1. Pháo hoa nổ tầm cao ................................................................... 24
2.4.2. Pháo hoa nổ tầm thấp ................................................................. 26
CHƯƠNG 3. ĐẶC ĐIỂM DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT PHÁO HOA TẠI
NHÀ MÁY Z121 ............................................................................................ 28
3.1. Giới thiệu tổng quan về Công ty TNHH Một thành viên Hoá chất 21 . 28
3.1.1. Quá trình hình thành và phát triển của Công ty .......................... 28
3.1.2. Chức năng, nhiệm vụ của Công ty TNHH Một thành viên Hoá
chất 21… .................................................................................................. 30
1
3.1.3. Công nghệ chủ yếu đang áp dụng tại doanh nghiệp................... 31
3.1.4. Chính sách chất lượng ................................................................ 31
3.1.5. Cơ cấu tổ chức ............................................................................ 31
3.2.
Tổng quan về dây chuyền sản xuất pháo hoa ............................ 32
3.2.1. Quy mô và công suất dây chuyền ............................................... 32
3.2.2. Quy trình sản xuất pháo hoa nổ.................................................. 33
CHƯƠNG 4. ĐÁNH GIÁ NGUY CƠ RỦI RO VỀ AN TOÀN TẠI DÂY
CHUYỀN SẢN XUẤT PHÁO HOA NỔ ..................................................... 41
4.1. Tình hình vệ sinh lao động tại Dây chuyền sản xuất pháo hoa ......... 41
4.1.1. Vi khí hậu ................................................................................... 42
4.1.2. Tiếng ồn ...................................................................................... 42
4.1.3. Ánh sáng ..................................................................................... 43
4.2.
Tình hình cơ sở vật chất và các trang thiết bị tại Phân xưởng sản
xuất………… .................................................................................................. 43
4.3.
Tình hình tai nạn lao động tại Dây chuyền sản xuất pháo hoa 44
4.4.
Đánh giá nguy cơ rủi ro về an toàn tại Dây chuyền sản xuất
pháo hoa nổ .................................................................................................... 45
4.4.1. Mục đích ..................................................................................... 45
4.4.2. Phạm vi công việc ...................................................................... 45
4.4.3. Xác định mối nguy hiểm ............................................................ 45
4.4.4. Đánh giá rủi ro............................................................................ 49
4.5.
Đánh giá chung ............................................................................. 52
CHƯƠNG 5. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP KIỂM SOÁT RỦI RO, ĐẢM BẢO AN
TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG TẠI DÂY CHUYỀN SẢN XUẤT PHÁO HOA
NỔ………. ...................................................................................................... 53
5.1. Kiểm soát mối nguy về an ninh trật tự ............................................. 53
5.2. Kiểm soát mối nguy phát sinh trong quá trình sản xuất .................. 53
5.3. Kiểm soát mối nguy do thiên tai ..................................................... 57
CHƯƠNG 6. GIẢ ĐỊNH TÌNH HUỐNG MẤT AN TOÀN CÓ THỂ XẢY
RA, BIỆN PHÁP ỨNG CỨU VÀ PHƯƠNG ÁN CHUNG KHẮC PHỤC
HẬU QUẢ SỰ CỐ CHÁY ............................................................................ 58
6.1. Giả định các tình huống mất an toàn có thể xảy ra và biện pháp
ứng cứu. .................................................................................................... 58
6.1.1.Tình huống 1 ................................................................................. 58
6.1.2.Tình huống 2 ................................................................................. 62
6.1.3.Tình huống 3 ................................................................................. 65
6.1.4. .. Một số hình ảnh về diễn tập phòng chống cháy nổ tại Dây chuyền
sản xuất pháo hoa Nhà máy Z121 ............................................................ 70
6.2. Phương án chung khắc phục hậu quả sự cố cháy nổ ....................... 72
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ................................................................ 73
TÀI LIỆU THAM KHẢO ...................................................................... 74
2
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1 Danh mục các chủng loại pháo hoa nổ tầm cao .......................................... 21
Bảng 2.2. Danh mục các chủng loại pháo hoa nổ tầm thấp........................................ 22
Bảng 2.3. Danh mục các chủng loại pháo hoa ............................................................... 23
Bảng 2.4. Chỉ tiêu kỹ thuật của quả pháo hoa nổ tầm cao [2] ................................... 25
Bảng 3.1. Thành phần, tỷ lệ một số loại thuốc tạo màu pháo hoa [2] ..................... 34
Bảng 3.2. Thành phần, tỷ lệ một số loại thuốc mồi cháy, nhồi cháy pháo hoa [2]
..................................................................................................................................................... 34
Bảng 4.1. Thống kê kết quả quan trắc môi trường lao động năm 2021 .................. 41
Bảng 4.2. Các mối nguy hiểm rủi ro trong sản xuất ..................................................... 46
Bảng 4.3. Đánh giá mức độ rủi ro ..................................................................................... 49
3
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 2.1. Hình ảnh pháo hoa trên bầu trời đêm và trong sân khấu .......................... 16
Hình 2.2. Phân biệt giữa pháo hoa nổ và pháo hoa (Nguồn: QPVN) ...................... 16
Hình 2. 3. Người dân Trung Quốc thời phong kiến xem đốt pháo hoa ................... 18
Hình 2.4. Pháo hoa trên sông Thames-Anh năm 1749 (Nguồn: Internet) .............. 19
Hình 2.5. Pháo hoa của Công ty TNHH Một thành viên Hoá chất 21 tại Lễ khai
mạc SEAGAMES 31............................................................................................................. 21
Hình 2. 6 Một số chủng loại pháo hoa nổ tầm cao (từ trái sang phải): Hoa cúc, Mẫu
hình, Liễu rủ (Nguồn: Nhà máy Z121) ............................................................................ 22
Hình 2.7. Một số chủng loại pháo hoa nổ tầm thấp (từ trái sang phải): Giàn đuôi
hổ, giàn hoa cúc kép, Giàn lá cọ ........................................................................................ 23
Hình 2. 8. Một số chủng loại pháo hoa (từ trái sang phải): Ống phun nước bạc,
Cánh hoa xoay, Cây hoa lửa................................................................................................ 24
Hình 2.9. Cấu tạo quả pháo hoa nổ tầm cao ................................................................... 24
Hình 2.10. Nguyên lý hoạt động của quả pháo hoa nổ tầm cao [3] ......................... 25
Hình 2. 11. Cấu tạo giàn pháo hoa nổ tầm thấp [2] ...................................................... 26
Hình 3.1. Biểu tượng Công ty TNHH Một thành viên Hoá chất 21 ........................ 28
Hình 3.2. Trụ sử chính Công ty TNHH Một thành viên Hoá chất 21...................... 30
Hình 3.3. Cổng vào Dây chuyền sản xuất pháo hoa tại Nhà máy Z121.................. 32
Hình 3.4. Khu nhà điều hành và sản xuất pháo hoa (Nguồn: Nhà máy Z121) ...... 32
Hình 3. 5. Công nhân thực hiện thao tác cân và trộn thuốc pháo hoa trên máy .... 33
Hình 3.6. Công nhân đang thao tác vê viên màu trên máy ......................................... 35
Hình 3. 7. Hình vẽ viên màu pháo hoa [2] ...................................................................... 35
Hình 3.8. Hình vẽ ngòi cháy chậm [2] ............................................................................. 36
Hình 3.9. Công đoạn lắp quả pháo hoa nổ ...................................................................... 38
Hình 3.10. Công đoạn bồi quả pháo hoa nổ .................................................................... 39
Hình 3.11. Công đoạn bảo quản quả pháo hoa nổ......................................................... 40
Hình 4.1 Sạt lở ụ đất của nhà sản xuất do ảnh hưởng bởi mưa kéo dài .................. 49
Hình 5.1. Kiểm tra, kiểm định thiết bị bắn pháo hoa định kỳ .................................... 53
Hình 5.2. Hệ thống chữa cháy tự động tại mỗi nhà sản xuất pháo hoa ................... 54
Hình 5.3. Các cột chống sét được lắp đặt tại mỗi nhà sản xuất ................................. 57
Hình 6. 1. Giả định cháy máy chế tạo viên màu và lửa cháy lan vào sản phẩm ... 58
4
Hình 6.2. Công nhân đánh kẻng báo cháy ...................................................................... 59
Hình 6.3. Các trang bị chữa cháy thông dụng ................................................................ 60
Hình 6. 4. Giả định vị trí đám cháy tại kho chứa tạm viên màu pháo hoa (vị trí mũi
tên) ............................................................................................................................................. 63
Hình 6.5. Giả định vị trí đám cháy bên ngoài ụ chắn phòng nổ nhà kho................ 65
Hình 6. 6 Phổ biến quy chế và hướng dẫn trước khi diễn tập.................................... 70
Hình 6. 7. Cứu hoả nhà sản xuất viên màu pháo hoa bị cháy (giả định) ................ 70
Hình 6.8. Cấp cứu người bị thương trong vụ cháy ....................................................... 71
Hình 6.9. Dập tắt các đám cháy nhỏ ................................................................................. 71
Hình 6.10. Các thành viên tham gia diễn tập của Nhà máy Z121 ............................ 71
5
DANH MỤC SƠ ĐỒ
Sơ đồ 3.1. Cơ cấu tổ chức Công ty TNHH Một thành viên Hoá chất 21 ..............31
Sơ đồ 3.2. Sơ đồ công nghệ sản xuất pháo hoa nổ [2] ..........................................33
Sơ đồ 3.3. Sơ đồ công nghệ công đoạn trộn thuốc pháo hoa ................................34
Sơ đồ 3.4. Sơ đồ công nghệ công đoạn chế tạo viên màu .....................................36
Sơ đồ 3.5 Hình vẽ ngòi cháy chậm [2] .................................................................37
Sơ đồ 3.6. Sơ đồ công nghệ công đoạn chế tạo chất nhồi cháy ............................37
Sơ đồ 3.7. Sơ đồ công nghệ công đoạn lắp quả pháo hoa nổ ................................38
Sơ đồ 3.8. Sơ đồ công nghệ công đoạn bồi quả pháo hoa nổ ...............................39
Sơ đồ 3.9. Sơ đồ công nghệ công đoạn bảo quản pháo hoa nổ ............................40
6
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CÔNG TÁC AN TOÀN VỆ SINH LAO ĐỘNG
1.1. Khái niệm chung về đánh giá rủi ro
1.1.1. Mục đích của đánh giá rủi ro
Mục đích của việc đánh giá rủi ro là cung cấp các số liệu kỹ thuật để xây
dựng một hệ thống đánh giá rủi ro nhằm kiểm soát mức độ nguy hiểm có thể
chấp nhận, từ đó phòng ngừa các thảm hoạ công nghiệp.
1.1.2. Thuật ngữ
- Biến cố: Một sự kiện không mong muốn làm cho một rủi ro có thể,
hoặc đã trở thành một tai nạn gây thiệt hại về vật chất và/hoặc con người như
chấn thương, bệnh tật, và thiệt hại về tài sản. Sự kiện này bao gồm cả những
tình huống gần như là tai nạn nhưng không gây mất mát về người hoặc vật chất.
- Tai nạn: Hình thành do không thể xóa bỏ hoàn toàn một mối nguy
hiểm và tạo ra một nguy cơ có thể dẫn đến những hậu quả không mong muốn.
Đây là một sự việc, sự kiện bất ngờ, có thể gây ra tử vong, chấn thương, bệnh
tật, hoặc các thiệt hại về tài chính khác.
Mối nguy hiểm: Tác nhân gây hại/nguy hiểm tiềm tàng, có thể là
một hoặc một tổ hợp các nhân tố (yếu tố), gây ra các thương tổn cho con người,
thiệt hại về vật chất, hoặc hư hại môi trường. Cần có một tác nhân kích thích để
trở thành một vụ tai nạn. Các tác nhân này bao gồm các sự cố về máy móc, điều
kiện hệ thống hoặc tác nhân con người, và do các nguyên nhân về vật lý, hoá học,
sinh học, tâm lý và hành vi.
- Xác định mối nguy hiểm: Việc xác định các tác nhân vật lý và hoá
học nguy hiểm tiềm tàng trong một hệ thống gây ra các tổn thương cho con
người, các thiệt hại về môi trường hoặc tài sản.
- Nguy cơ: Tình trạng lâm vào một mối nguy hiểm.
Rủi ro: Xét sự trầm trọng hoặc mức độ nguy hiểm. Khi một mối
nguy hiểm xuất hiện trong một tình huống nguy hiểm, khả năng (xác suất) mối
nguy hiểm đó trở thành mộbiến cố kết hợp với mức độ nghiêm trọng của hậu quả
của nó (mức độ thiệt hại) được gọi là một rủi ro.
Đánh giá Rủi ro: Là phương thức đánh giá nguy cơ một cách khoa
học và hệ thống, cho phép đánh giá mức độ rủi ro tiềm tàng của một mối nguy
hiểm trở thành một vụ tai nạn (tức là, xác suất xảy ra và mức độ thiệt hại). Khi
một rủi ro vượt quá mức có thể chấp nhận, các phương pháp giảm rủi ro sẽ
được tính toán và mức rủi ro sẽ được giảm xuống ở mức có thể chấp nhận.
- Rủi ro có thể chấp nhận: Là một rủi ro nằm dưới mức có thể chấp
nhận như quy định từ trước theo các yêu cầu về an toàn của luật pháp và hệ thống.
7
An toàn: Mặc dù thuật ngữ này có thể được hiểu là “không còn mối nguy
hiểm” nhưng trên thực tế, đây là điều không thể thực hiện được trong một hệ
thống xây dựng và trên công trường. Do vậy, thuật ngữ "An toàn" được định
nghĩa một cách thực tế là việc quản lý rủi ro tiềm tàng của một mối nguy hiểm ở
mức có thể chấp nhận.
1.1.3. Tầm quan trọng của việc đánh giá rủi ro
Đánh giá rủi ro nhằm:
- Phòng ngừa tai nạn và tổn hại sức khoẻ.
- Dự đoán được các tai nạn và thảm hoạ tiềm tàng.
- Quản lý an toàn lao động một cách hiệu quả.
- Xây dựng hệ thống quản lý an toàn lao động tại nơi sản xuất.
1.1.4. Thời điểm thực hiện đánh giá rủi ro
- Trước khi bắt đầu một công việc mới.
- Khi cần thay đổi hoạt động xây dựng.
- Khi sử dụng phương thức xây dựng hoặc vật liệu mới.
- Khi đánh giá định kỳ mức độ rủi ro của một loại hình công việc trước đó.
- Khi xảy ra tai nạn hoặc thảm hoạ nghiêm trọng.
1.1.5. Những điều cần lưu ý khi đánh giá rủi ro
Để tính toán mọi rủi ro tại nơi sản xuất, cần thiết lập trước một danh sách
mục tiêu đánh giá, và mọi điều kiện không an toàn, các hoạt động và việc thực
hiện quản lý của mỗi mục tiêu đều phải được đánh giá.
Việc đánh giá do những người giám sát thực hiện có thể không đầy đủ. Do
đó, nhóm đánh giá phải bao gồm cả người lao động tiếp xúc trực tiếp với các
nguy hiểm tại các vị trí sản xuất.
Quy trình xác định mối nguy hiểm có thể được thực hiện thông qua một
phiên thảo luận lấy ý kiến giữa các thành viên trong nhóm. Tuy nhiên, để đưa ra
những kinh nghiệm thực tế về một tình huống gần như là tai nạn hoặc một tình
huống nguy hiểm, đặc biệt là từ một người lao động tiếp xúc trực tiếp với nguy
cơ này thì cần có một báo cáo về một tình huống gần như là tai nạn thực sự.
Xác xuất (khả năng xảy ra) và cường độ (mức độ nghiêm trọng của tai nạn
hoặc mức độ thiệt hại) cũng như mức rủi ro có thể chấp nhận phải được nhóm
đánh giá rủi ro quyết định trước phù hợp với quy mô sản xuất và loại hình công
việc được thực hiện.
Tất cả các dữ liệu liên quan đến nguy cơ của quá trình tổ chức phải được
cung cấp cho những người đánh giá. Nếu không thu thập đủ dữ liệu cho việc
đánh giá thì cần phải có sự tư vấn của chuyên gia.
Các phương pháp giảm rủi ro phải được tính toán trên cơ sở đảm bảo tiêu
8
chuẩn hợp lý thấp nhất có thể sau khi đã tính đến hiệu quả kinh tế và kỹ thuật.
1.2. Các bước đánh giá rủi ro
Chia công việc thành từng bước tiến hành. Phải chia nhỏ công việc sẽ tiến
hành thành những bước thực hiện nhỏ hơn, theo trình tự trước sau. Các bước chia
không nên quá chi tiết mà bỏ qua những bước chính, những bước cần thiết hoặc
các hành động phát sinh.Các bước tiến hành thực sự rành rọt và liên quan cụ thể
trực tiếp tới từng diễn biến cũng như mức độ nguy hiểm đang, sẽ và có thể xảy ra
khi tiến hành công việc.
Nhận diện những mối nguy hiểm, xác định mức độ rủi ro
+ Mối nguy: Bất cứ cái gì, điều gì có thể gây thương tích cho con người,
làm hư hỏng tài sản và hủy hoại môi trường đều là mối nguy hiểm. Các mối nguy
hiểm có thể hiện hữu hoặc không hiện hữu. Thông thường các vật dụng, đồ dùng,
dụng cụ, máy móc..vv chúng đều là những mối nguy hiểm.
+ Phân loại mối nguy: Để tiện phân tích, người ta chia mối nguy thành ba
loại - mối nguy vật chất, mối nguy đạo đức và mối nguy tinh thần.
· Mối nguy vật chất: Tình trạng vật chất yếu kém làm tăng khả năng
xảy ra mất mát.
Tình trạng đường giao thông ở Việt Nam ta là ví dụ sống động về mối
nguy vật chất. Một số nơi đèn đường không đủ sáng, có ổ gà, việc phân luồng
phân tuyến cho xe chạy không hợp lý là những mối nguy làm cho tai nạn xảy ra
thường xuyên hơn.
·
Mối nguy đạo đức: Sự không trung thực của một cá nhân nào đó
làm tăng khả năng xảy ra mất mát
Ví dụ có người mua bảo hiểm cho căn nhà của mình rồi gây hỏa hoạn để
lấy tiền bồi thường, hay một người biết mình bị ung thư nhưng vẫn khai là sức
khỏe của mình tốt để mua bảo hiểm và được bồi thường.
· Mối nguy tinh thần: Sự bất cẩn hay thờ ơ của một cá nhân dẫn đến
mất mát vì người này chủ quan cho rằng mình đã mua bảo hiểm. Ví dụ, một người
cứ nghĩ mình đã có bảo hiểm nên cứ phóng xe ào ào giữa phố đông người mặc
dù thỉnh thoảng trong người có hơi men.
+ Mức độ nguy hiểm: Nếu so sánh giữa một chiếc xe máy chạy trên
đường với vận tốc 50km một giờ và một chiếc ô tô cùng vận tốc thì rõ ràng chiếc
ô tô gây ra một mức độ nguy hiểm cao hơn chiếc xe máy. Hoặc so sánh cùng một
chiếc ô tô ở 2 vận tốc khác nhau thì ta thấy chiếc xe nào chạy nhanh hơn sẽ có
mức độ nguy hiểm cao hơn. Mặt khác nếu một chiếc xe chở nhiều người gây ra
tai nạn thì mức độ thiệt hại sẽ cao hơn so với chiếc xe đó gây tai nạn khi chỉ chở
ít người. Mức độ nguy hiểm chính là hậu quả gây ra bởi một sự cố hoặc tai nạn
9
nào đó.
+ Tần suất nguy hiểm: Khi tôi đi qua một đoạn đường vắng thì chắc chắn
tôi sẽ an toàn hơn đi qua một đoạn đường đầy xe lưu thông. Lượng xe càng nhiều
thì khả năng va chạm của tôi càng cao. Cũng như thế nếu như tôi làm việc gì đó
nhiều lần trong một khoảng thời gian nhất định, khả năng gặp nguy hiểm sẽ tăng
lên. Tần suất nguy hiểm tỷ lệ thuận với những lần tiếp xúc với các thiết bị làm
việc hoặc những mối nguy hiểm trong công việc đó.
+ Rủi ro: Rủi ro chính là sự kết hợp giữa mức độ nguy hiểm và tần xuất
xảy ra hoặc có thể xảy ra.
Rủi ro = Mức độ nguy hiểm x Tần suất có thể xảy ra
Theo nhiều nhà phân tích, rủi ro chỉ phát sinh khi có một sự không chắc
chắn về mất mát sẽ xảy ra.Với khái niệm về rủi ro này, nếu xác suất mất mát là 0
hoặc 1, thì không có rủi ro.
Nói đến rủi ro không thể bỏ qua khái niệm về xác suất hay là khả năng
xảy ra mất mát. Xác suất khách quan - còn gọi là xác suất tiên nghiệm được xác
định bằng phương pháp diễn dịch. Ví dụ như đồng tiền sấp hay ngửa thì xác suất
của nó là 50%.
Ngoài xác suất khách quan, có thể kể thêm xác suất chủ quan là ước tính
của từng cá nhân đối với khả năng xảy ra mất mát. Trong khi đó, mối nguy được
xem là tác nhân làm tăng khả năng xảy ra mất mát. Nếu như hỏa hoạn được xem
là hiểm họa thì dầu lửa trong khu vực hỏa hoạn được xem là mối nguy.
Những câu hỏi thường dùng trong quá trình đánh giá rủi ro: Một
quy tắc rất chung là xác định các thông tin: Ai? Làm gì ? Ở đâu ? Khi nào?
và Làm như thế nào ?
- Có thực sự cần thiết tiến hành công việc này hay không?
- Công việc này đã từng được thực hiện hay chưa?
- Có cách nào khác thực hiện công việc này hay không?
- Ai tham gia làm việc này?
- Có yêu cầu đặc biệt gì về thể chất, điều kiện sức khỏe cho người tiến
hành công việc không?
- Dụng cụ và thiết bị nào sẽ liên quan tới quá trình thực hiện?
- Khi nào bắt đầu công việc, và khi nào kết thúc công việc?
- Điều kiện thời gian và thời tiết có ảnh hưởng gì đến quá trình thực hiện
hay không?
- Có công việc nào cùng thực hiện tại địa điểm đó?
- Yêu cầu kỹ thuật nào cho công việc này?
- Các cách liên lạc cũng như trao đổi thông tin?
10
- Điều gì sẽ xảy ra nếu thay đổi tiến trình công việc?
- Những mối nguy hiểm nào đang hiện hữu tại khu vực sẽ tiến hành
công việc?
- Những mối nguy hiểm nào có thể xảy ra khi công việc đang tiến hành?
- Những mối nguy hiểm tiềm ẩn nào có thể xuất hiện khi bị tác động bởi
những hành vi có thể liên quan?
- Mức độ tác động của các mối nguy hiểm tới công việc, người thực hiện
công việc và môi trường làm việc?
- Làm thế nào để cách ly những mối nguy hiểm đã được nhận diện?
- Làm thế nào để ngăn ngừa hoặc giảm thiểu tối đa những rủi ro cho người
thực hiện cũng như môi trường làm việc?
- Trách nhiệm thực thi thuộc về ai?
- Trang bị phương tiện bảo vệ cá nhân nào? Cụ thể và chi tiết yêu cầu kỹ thuật.
1.3. Đánh giá rủi ro trong sản xuất theo nhóm các yếu tố nguy hiểm
1.3.1. Khái niệm chung
An toàn và tai nạn lao động là hai mặt đối lập của quá trình sản xuất,
chúng luôn luôn song song tồn tại và tác động qua lại lẫn nhau, khi tai nạn lao
động cao thì mức độ an toàn của sản xuất là thấp và ngược lại. Chính vì vậy đánh
giá rủi ro chính là để quản lý an toàn cho một đối tượng trong sản xuất (máy móc thiết
bị và quá trình công nghệ), có thể hoặc là thông qua đánh giá, kiểm soát tình hình
TNLĐ xảy ra ở đối tượng, hoặc đánh giá, kiểm soát mức độ an toàn của đối tượng.
Tuy nhiên việc đánh giá, kiểm soát tình hình TNLĐ xảy ra ở đối tượng
thường có hạn chế lớn là những số liệu đánh giá chỉ thuần túy mang tính thống
kê, không xét tới quá trình tích lũy tiềm tàng dẫn tới các tai nạn và đặc biệt khó
khăntrong việc lượng hóa các nguyên nhân gây ra tai nạn.Từ những phân tích
trên, cũng như dựa trên quan điểm hiện nay về an toàn, một phương pháp khác
để đánh giá an toàn sản xuất phù hợp hơn đã được nghiên cứu đưa ra và đó là
phương pháp “Đánh giá rủi ro trong sản xuất theo nhóm các yếu tố nguy hiểm”.
Trước hết cơ sở phương pháp luận của phương pháp “Đánh giá rủi ro
trong sản xuất theo nhóm các yếu tố nguy hiểm” là dựa trên việc giám sát an toàn
của đối tượng, thông qua đánh giá trực tiếp chỉ thị an toàn với nguyên tắc: Nguy
cơ sự cố TNLĐ tối thiểu - An toàn sản xuất tối đa và như vậy là hoàn toàn phù
hợp với quan điểm về an toàn hiện nay. Hơn nữa đây còn là một xu thế chung và
khá phổ biến nhằm phát hiện sớm các trạng thái nguy hiểm gây TNLĐ và đặc
biệt thực sự có ý nghĩa tích cực trong việc góp phần ngăn ngừa TNLĐ trong sản
xuất ở nước ta hiện nay khi mà nền sản xuất ở nước ta còn ở trình độ thấp, máy
móc thiết bị cũ mới đan xen.
11
1.3.2. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu
tố nguy hiểm cơ học
Nơi có yếu tố nguy hiểm cơ học:
- Các bộ phận, cơ cấu truyền động (đai truyền, bánh răng, trục khuỷu...).
Các bộ phận chuyển động quay với vận tốc lớn (đá mài, cưa đĩa,
bánh đà, máy li tâm, trục máy tiện, máy khoan, trục cán ép...).
- Các bộ phận chuyển động tịnh tiến (búa máy, máy đột dập, đầu máy
bào, máy xọc, máy phay...).
Các mảnh dụng cụ, vật liệu gia công văng bắn (phoi, bụi vật liệu
gia công hoặc các mảnh dụng cụ gẫy vỡ như: đá mài, dao cắt gọt, lưỡi cưa v.v...).
- Vật rơi từ trên cao, gãy sập đổ các kết cấu công trình.
Trơn, trượt, ngã v.v... Nguy cơ nguy hiểm:
- Gây chấn thương do cắt, cuốn kẹp, va đập ở các cơ cấu truyền động.
- Gây chấn thương do văng bắn các mảnh dụng cụ hoặc vật liệu gia công.
- Gây chấn thương do trơn trượt ngã, hoặc do sập đổ kết cấu.
1.3.3. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu
tố nguy hiểm điện
Nơi có yếu tố nguy hiểm điện:
Tiếp xúc với các bộ phận kim loại của máy móc, thiết bị đã bị rò
điện chạm vỏ.
Tiếp xúc va chạm vào các vật mang điện như: dây trần, mối nối
dây điện, cầu dao, cầu chì, các bộ phận dẫn điện của thiết bị để hở v.v...
Do điện áp bước, người đi vào vùng có dòng điện loang tản trong
đất như khi dây điện đứt một đầu rơi chạm đất, dây cáp điện ngầm bị hở v.v...
- Do phóng điện hồ quang khi người và dụng cụ máy móc làm việc ở
gần nguồn cao áp.
Nguy cơ nguy hiểm:
- Điện giật gây tổn thương cơ thể, thậm chí chết người.
- Chập điện gây cháy nổ tổn thất lớn về người và tài sản.
- Bỏng do phóng điện hồ quang.
- Sét đánh trục tiếp, sét đánh lan truyền gây tổn thất cho công trình và thiết bị.
1.3.4. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu
tố nguy hiểm nổ
Nơi có yếu tố nguy hiểm nổ:
- Các cơ sở sản xuất, cung ứng và sử dụng các thiết bị áp lực như nồi
hơi, nồi hấp, nồi chưng cất; bình chai khí nén; máy nén khí. Các hệ thống ống
12
dẫn môi chất có áp suất cao như ống dẫn hơi, khí đốt...
- Các đơn vị sản xuất và sử dụng các loại vật liệu nổ công nghiệp:
thuốc nổ, kíp nổ, dây cháy v.v...
- Ngành công nghiệp xăng dầu, khí đốt (kho tàng, cửa hàng, phương
tiện vận tải vận chuyển...).
Nguy cơ nguy hiểm:
- Nguy cơ nổ: do xu thế cân bằng áp suất của các thiết bị chịu áp lực
kèm theo sự giải phóng năng lượng lớn, khi điều kiện độ bền của thiết bị không
đảm bảo đã dẫn đến hiện tượng nổ. Hiện tượng nổ TBAL có thể đơn thuần là nổ
vật lý nhưng cũng có khi là sự kết hợp giữa hai hiện tượng nổ xảy ra liên tiếp đó
là nổ hoá học và nổ vật lý (công sinh ra tăng hàng chục lần).
- Nguy cơ bỏng: do những nguyên nhân khác nhau như xì hở môi chất,
nổ vỡ thiết bị, tiếp xúc với các bộ phận có nhiệt độ cao không được bọc hoặc
hư hỏng cách nhiệt, hoặc do vi phạm chế độ vận hành, vi phạm quy trình xử lý sự
cố v.v... đều có thể dẫn tới hiện tượng bỏng (nóng hoặc lạnh).
Cả hai nguy cơ nổ và bỏng không chỉ dẫn tới những sự cố, tai nạn trầm
trọng đối với con người, mà còn có thể gây ra những tổn thất to lớn về của cải,
vật chất (máy móc, thiết bị; công trình xây dựng và môi trường...).
1.3.5. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu
tố nguy hiểm nhiệt
Nơi có yếu tố nguy hiểm nhiệt:
Làm việc trong môi trường nhiệt độ cao, hoặc thấp như thi công
xây dựng cầu, đường; làm việc trong các buồng kho đông lạnh bảo quản và chế
biến thực phẩm.
Các khu vực sản xuất gia nhiệt ở các lò công nghiệp như lò nung,
lò nhiệt luyện, lò nấu kim loại...
Hệ thống đường ống dẫn hơi khí nóng hoặc lạnh; hoá chất cháy ở
điều kiện tự nhiên, các bộ phận sinh hơi và chứa hơi, các buồng đốt (than, dầu,
ga...).
- Các công đoạn và nguyên công trong công nghệ hàn điện, hàn hơi,
hàn plasma, rèn nóng, đúc kim loại nấu chảy v.v...
Nguy cơ nguy hiểm:
Xì hở, rò rỉ các môi chất truyền thể hơi, khí, lỏng gây bỏng nóng
hoặc lạnh đối với cơ thể.
- Văng bắn ngọn lửa, tia lửa vật nung nóng hoặc nấu chảy... gây cháy
đối với môi trường xung quanh và gây bỏng cho con người.
- Sốc nhiệt đối với cơ thể gây choáng hoặc ngất.
13
1.3.6. Nhận dạng và kiểm soát rủi ro trong sản xuất - nhóm có các yếu
tố nguy hiểm hóa chất
Các con đường hóa chất xâm nhập vào con người: hóa chất chỉ có thể gây
nguy hiểm và ảnh hưởng đến sức khỏe con người khi chúng xâm nhập vào cơ
thể. Có ba con đường chính hóa chất có thể xâm nhập vào cơ thể con người:
- Hóa chất xâm nhập vào cơ thể con người qua con đường hô hấp: là
con đường khí,hơi, bụi hóa chất bị phổi hấp thu.
- Hóa chất xâm nhập vào cơ thể khi con người tiếp xúc hóa chất qua da
và mắt: Khi hóa chất dạng rắn – lỏng – khí tiếp xúc cơ thể qua da hoặc mắt,
hóa chất có thể làm tổn thương da tại nơi tiếp xúc hoặc hấp thu qua da thấm vào
máu gây nguy hiểm cho cơ thể.
- Hóa chất xâm nhập vào cơ thể con người qua con đường tiêu hóa:
điều này có thể xảy ra khi hóa chất bị đổ vào thức ăn, đồ uống, hoặc hóa chất bị
dính vào râu, tay hay thuốc lá. Cũng có thể xảy ra trường hợp hóa chất xâm nhập
qua đường tiêu hóa khi hít phải các bụi hóa chất vào họng và nuốt nó. Khi hóa chất
đi vào cơ thể qua đường tiêu hóa, một số hóa chất sẽ ngấm vào máu rồi đi khắp
cơ thể ảnh hưởng đến cơ quan nội tạng như gan, thận … hoặc hệ thần kinh.
Các dạng hóa chất xâm nhập vào cơ thể: trong quá trình lao động, người
lao động thường xuyên phải tiếp xúc với các loại hóa chất dạng chất rắn, lỏng,
bụi, hơi, khí, sợi, khói và sương. Đối với những hóa chất dạng rắn và lỏng, người
lao động có thể nhận biết được. Nhưng đối với các hóa chất dạng bụi và sương
người lao động chỉ phát hiện được khi chúng có kích thước hạt lớn, nồng độ cao.
Các hóa chất dạng hơi và khí, người lao động thường không nhận biết được, trừ
một số loại có mùi.
Các yếu tố ảnh hưởng đến mức độ rủi ro khi tiếp xúc hóa chất: Mức
độ độc của hóa chất: hóa chất càng độc, càng có nhiều khả năng gây ra các
vấn đề về sức khỏe, ngay cả với một lượng nhỏ. Tổ chức GHS đã phân loại mức
độ độc của hóa chất thành 5 cấp độ.
Khối lượng của hóa chất tiếp xúc: hóa chất xâm nhập vào cơ thể khối
lượng càng lớn, mức độ nguy hiểm càng cao.
Thời gian tiếp xúc hóa chất: thời gian tiếp xúc dai, mức độ nguy hiểm
càng lớn. Thời gian tiếp xúc phải được xem xét cả thời gian tiếp xúc hàng ngày
và thời gian thời gian lặp lại hàng tháng, hàng năm.
Phản ứng hoặc tương tác với các hóa chất khác: một số hóa chất có thể kết
hợp với nhau tạo thành một chất khác nguy hiểm hơn so với chất gốc ban đầu.
Hoặc một số hóa chất xâm nhập vào cơ thể có thể kết hợp với một số thói quen
14
của người lao động (ví dụ hút thuốc) mà làm tăng mức độ nguy hiểm.
Cá nhân người lao động (sức khỏe hiện tại, tuổi, giới tính, phụ nữ
mang thai hoặc cho con bú): do khả năng chịu đựng của người già và trẻ em hoặc
phụ nữ mang thai thường yếu hơn so với người trưởng thành, nên mức độ nguy
hiểm của hóa chất đối với đối tượng này thường cao hơn.
Trên đây là những dữ liệu cơ bản cho việc đánh giá rủi ro tiếp xúc hóa
chất. Nhưng trên thực tế, các dữ liệu này không phải có sẵn hoặc dễ dàng thu
thập được.Trong thực tiễn xây dựng các ma trận xác định rủi ro liên quan đến
tính mạng con người, một cách định tính, có thể được xác định dựa trên mức độ
độc hại của hóa chất, khối lượng hóa chất người lao động tiếp xúc, đặc tính hóa
lý như dạng rắn, lỏng hay khí, khả năng bay hơi… và cường độ tiếp xúc.
Nguy cơ nguy hiểm:
Hệ thống hài hoà toàn cầu về phân loại và ghi nhãn hoá chất - Globally
Harmonized System of Classification and Labeling of Chemicals (viết tắt GHS)
là hệ thống toàn cầu được xây đựng và thừa nhận bởi Liên Hợp Quốc.Hệ thống
này được xây dựng để thay thế cho các hệ thống phân loại và ghi nhãn hoá chất
khác nhau giữa các quốc gia nhằm mục đích thống nhất phù hợp trên phạm vi
toàn cầu. Việc phân loại sự nguy hiểm hóa chất theo tính độc, khả năng phản ứng
cũng như tính chất vật lý của hóa chất theo GHS được phổ biến trên toàn cầu.
Các dữ liệu về hóa chất được rất nhiều nước sử dụng trong quá trình đánh giá rủi
ro liên quan đến hóa chất.
15
CHƯƠNG 2. TÌM HIỂU CHUNG VỀ PHÁO HOA
2.1. Khái niệm về pháo hoa
Trên thế giới, Pháo hoa được định nghĩa là loại pháo sử dụng thuốc phóng,
thuốc nổ và các phụ gia đặc biệt tạo nên quang cảnh hoành tráng, màu sắc của ánh
sáng đa dạng, hình khối phong phú, sinh động nhằm quy tụ cộng đồng trong
những sinh hoạt văn hóa có tính tập thể, như: khai mạc, bế mạc, ngày lễ tết,
giao thừa, lễ hội, chào mừng quốc khánh,…
Hình 2.1. Hình ảnh pháo hoa trên bầu trời đêm và trong sân khấu
(Nguồn: Internet)
Ngày 27/11/2020, Chính phủ ban hành Nghị định số 137/2020/NĐ-CP về
việc quản lý và sử dụng pháo. Trong đó định nghĩa: Pháo là sản phẩm có chứa
thuốc pháo, khi có tác động của xung kích thích cơ, nhiệt, hóa hoặc điện gây ra
phản ứng hóa học nhanh, mạnh, sinh khí, tạo ra hiệu ứng âm thanh, ánh sáng,
màu sắc trong không gian, gây ra tiếng nổ hoặc không gây ra tiếng nổ. Pháo bao
gồm: Pháo hoa nổ, pháo hoa.
Hình 2.2. Phân biệt giữa pháo hoa nổ và pháo hoa (Nguồn: QPVN)
16
- Xem thêm -