ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
NGUYỄN MINH HÓA
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
HUYỆN ĐAK PƠ, TỈNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
HÀ NỘI – 2021
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC TỰ NHIÊN
----------
NGUYỄN MINH HÓA
NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG VÀ ĐỀ XUẤT
GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
HUYỆN ĐAK PƠ, TỈNH GIA LAI
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC
Chuyên ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 8850103.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. Trương Quang Hiển
XÁC NHẬN HỌC VIÊN ĐÃ CHỈNH SỬA THEO GÓP Ý CỦA HỘI ĐỒNG
Giáo viên hướng dẫn
Chủ tịch Hội đồng chấm luận văn
Thạc sĩ khoa học
TS. Trương Quang Hiển
PGS.TS. Phạm Quang Tuấn
HÀ NỘI - 2021
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của mình.
Các số liệu, kết quả được trình bày tại luận văn là trung thực và chưa từng
được công bố trong bất kỳ nghiên cứu nào.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2020
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Hóa
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành quá trình học tập và thực hiện luận văn này, lời đầu tiên tôi xin
bày tỏ lòng biết ơn chân thành đến tập thể các giáo sư, các nhà khoa học, thầy giáo,
cô giáo của Trường Đại học Khoa học và Tự nhiên, Trường Đại học Quy Nhơn đã
tận tình truyền đạt kiến thức chỉ bảo tôi trên con đường học tập nghiên cứu khoa học.
Tôi cũng xin gửi lời cảm ơn sâu sắc tới TS. Trương Quang Hiển là người
hướng dẫn luận văn của tôi, đã giành nhiều tâm huyết, trí tuệ của mình, định hướng
khoa học và luôn động viên khích lệ tôi hoàn thành luận văn một cách tốt nhất.
Xin cảm ơn đến Lãnh đạo UBND huyện Đak Pơ; lãnh đạo, công chức, viên
chức của Văn phòng UBND huyện Đak Pơ, Phòng Tài nguyên và Môi trường huyện
Đak Pơ, Chi nhánh Văn phòng Đăng ký đất đai huyện Đak Pơ đã nhiệt tình giúp đỡ
và cung cấp cho tôi nhiều tài liệu, số liệu và các thông tin quan trọng cũng như đóng
góp cho luận văn của tôi nhiều ý kiến quý báu.
Tôi xin chân thành cảm ơn tới các cá nhân, tập thể và cơ quan nêu trên đã giúp
đỡ, khích lệ và tạo những điều kiện tốt nhất cho tôi trong quá trình thực hiện đề tài
này.
Một lần nữa tôi xin trân trọng cảm ơn!
Tác giả luận văn
Nguyễn Minh Hóa
ii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU .................................................................................................................... 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH ........................ 5
1.1. Tổng quan về hồ sơ địa chính ........................................................................... 5
1.1.1. Hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính .................................................................. 5
1.1.2. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính ......................................................................... 7
1.1.3. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính ........................................ 7
1.1.4. Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính ................................................................... 9
1.1.5. Vai trò của hồ sơ địa chính trong quản lý đất đai ............................................. 9
1.2. Tổng quan về cơ sở dữ liệu địa chính ............................................................. 12
1.2.1. Khái niệm về cơ sở dữ liệu địa chính .............................................................. 12
1.2.2. Vai trò của cơ sở dữ liệu địa chính ................................................................. 13
1.2.3. Nội dung của cơ sở dữ liệu địa chính .............................................................. 13
1.2.4. Quy định về xây dựng, cập nhật, quản lý và khai thác cơ sở dữ liệu địa chính
................................................................................................................................... 15
1.3. Tình hình xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính ở trong nước và trên thế giới 22
1.3.1. Tình hình xây dựng CSDL địa chính trên thế giới.......................................... 22
1.3.2. Tình hình xây dựng CSDL địa chính ở Việt Nam .......................................... 29
1.3.3. Tổng quan những nghiên cứu có liên quan đến đề tài .................................... 33
CHƯƠNG 2. NGHIÊN CỨU ĐÁNH GIÁ THỰC TRẠNG DỮ LIỆU ĐỊA
CHÍNH HUYỆN ĐAK PƠ, TỈNH GIA LAI ........................................................ 36
2.1. Khái quát điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai . 36
2.1.1. Khái quát điều kiện tự nhiên ........................................................................... 36
2.1.2. Điều kiện kinh tế, văn hóa - xã hội ................................................................. 41
2.2. Cơ cấu sử dụng đất .......................................................................................... 43
2.2.1. Đất nông nghiệp .............................................................................................. 44
2.2.2. Đất phi nông nghiệp ........................................................................................ 46
2.2.3. Đất chưa sử dụng............................................................................................. 47
2.3. Thực trạng công tác quản lý, sử dụng đất đai tại huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai
................................................................................................................................... 48
iii
2.4. Thực trạng hệ thống hồ sơ địa chính và công tác quản lý hồ sơ địa chính trên
địa bàn huyện........................................................................................................... 57
2.4.1. Thực trạng hệ thống bản đồ địa chính, trích đo địa chính .............................. 57
2.4.2. Thực trạng hệ thống sổ sách trong hồ sơ địa chính......................................... 62
2.4.3. Thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực thực hiện công
tác quản lý, cập nhật hồ sơ địa chính địa bàn huyện Đak Pơ ................................... 63
2.4.4. Đánh giá chung tình hình tư liệu bản đồ, cấp Giấy chứng nhận, lập hồ sơ địa
chính và xây dựng cơ sở dữ liệu đất đai huyện Đak Pơ ........................................... 66
2.5. Đánh giá thực trạng xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính trên địa bàn huyện
Đak Pơ ...................................................................................................................... 68
2.5.1. Dữ liệu không gian địa chính .......................................................................... 68
2.5.2. Dữ liệu thuộc tính địa chính ............................................................................ 69
CHƯƠNG 3. ĐỀ XUẤT GIẢI PHÁP XÂY DỰNG CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA
CHÍNH HUYỆN ĐAK PƠ, TỈNH GIA LAI ........................................................ 72
3.1. Các căn cứ đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính (Căn cứ, quy
định kỹ thuật, tiêu chuẩn và quy chuẩn đối với công tác xây dựng cơ sở dữ liệu
địa chính).................................................................................................................. 72
3.1.1. Căn cứ pháp lý................................................................................................. 72
3.1.2. Căn cứ thực tiễn .............................................................................................. 74
3.2. Các giải pháp kỹ thuật xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Đak Pơ, tỉnh
Gia Lai ...................................................................................................................... 76
3.2.1. Giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu không gian địa chính ............................ 76
3.2.2. Giải pháp về xây dựng cơ sở dữ liệu thuộc tính địa chính .............................. 83
3.2.3. Giải pháp hoàn thiện dữ liệu địa chính ........................................................... 89
3.2.4. Xây dựng siêu dữ liệu địa chính ..................................................................... 90
3.3. Giải pháp về tổ chức vận hành cơ sở dữ liệu địa chính ................................ 92
3.3.1. Các yêu cầu kỹ thuật hạ tầng công nghệ thông tin.......................................... 92
3.3.2. Thiết kế hệ thống tại huyện Đak Pơ ................................................................ 93
3.3.3. Lựa chọn phần mềm quản lý vận hành CSDL địa chính ................................ 95
3.4. Giải pháp về nguồn nhân lực .......................................................................... 98
iv
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ .............................................................................. 100
1. Kết luận .............................................................................................................. 100
2. Kiến nghị ............................................................................................................ 101
TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................... 102
PHỤ LỤC ............................................................................................................... 104
v
DANH MỤC CÁC BẢNG
Tên bảng
STT
Bảng 2.1
Số liệu cấp Giấy chứng nhận Quyền sử dụng đất
Trang
56
theo đơn vị hành chính cấp xã
Bảng 2.2
Số liệu bản đồ địa chính huyện Đak Pơ
58
Bảng 2.3
Thống kê số lượng trích đo địa chính huyện Đak Pơ
61
Bảng 2.4
Các phần mềm chuyên ngành được sử dụng phục vụ
64
công tác quản lý đất đai trên địa bàn huyện Đak Pơ
Bảng 2.5
Nguồn nhân lực thực hiện công tác quản lý đất đai
65
huyện Đak Pơ
Bảng 3.1
Căn cứ pháp lý trong xây dựng CSDL địa chính
72
Bảng 3.2
Bảng phân loại thửa đất
84
vi
DANH MỤC CÁC HÌNH
Tên hình
Trang
Vai trò của Hồ sơ địa chính trong công tác Quản lý
11
STT
Hình 1.1
nhà nước về đất đai
Hình 1.2
Mô hình quản lý WALIS
24
Hình 1.3
Website tra cứu thông tin đất đai tại tỉnh Thừa
30
Thiên Huế
Hình 2.1
Bản đồ địa giới hành chính huyện Đak Pơ, tỉnh Gia
36
Lai
Hình 2.2
Cơ cấu kinh tế huyện Đak Pơ năm 2019
41
Hình 2.3
Cơ cấu sử dụng các nhóm đất chính huyện Đak Pơ
44
năm 2019
Hình 2.4
Biểu đồ đất sản xuất nông nghiệp huyện Đak Pơ
45
năm 2019
Hình 2.5
Biểu đồ đất Lâm nghiệp trên địa bàn huyện Đak Pơ
46
năm 2019
Hình 2.6
Biểu đồ đất ở trên địa bàn huyện Đak Pơ năm 2019
47
Hình 2.7
Biểu đồ các dự án thực hiện theo Kế hoạch sử dụng
50
đất hàng năm
Hình 2.8
Biểu đồ đơn tranh chấp, khiếu nại, tố cáo liên quan
53
đến lĩnh vực đất đai
Hình 2.9
Biểu đồ cấp GCN QSD đất huyện Đak Pơ
55
Hình 2.10
Tỷ lệ cấp GCN QSD đất theo Đơn vị hành chính
57
cấp xã
vii
Tên hình
Trang
Biểu đồ số lượng bản đồ địa chính dạng giấy và
59
STT
Hình 2.11
dạng số theo đơn vị hành chính cấp xã
Hình 2.12
Số lượng các loại sổ sách trong hồ sơ địa chính
62
huyện Đak Pơ
Hình 3.1
Bản đồ địa chính được biên tập và trình bày theo
80
quy định
Hình 3.2
Dữ liệu không gian địa chính xã Cư An
83
Hình 3.3
Hồ sơ quét xã Cư An
86
Hình 3.4
Bảng tham chiếu các thửa đất theo bản đồ cũ và mới
87
xã Cư An
Hình 3.5
Thông tin thuộc tính địa chính xã Cư An
89
Hình 3.6
Liên kết dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính
89
tạo thành cơ sở dữ liệu địa chính theo chuẩn
Hình 3.7
Liên kết dữ liệu không gian và dữ liệu thuộc tính xã
90
Cư An
Hình 3.8
Các nhóm thông tin cấu thành siêu dữ liệu địa chính
91
Hình 3.9
Mô hình tổ chức CSDL tại huyện Đak Pơ
94
Hình 3.10
Mô hình vận hành CSDL tại huyện Đak Pơ
95
viii
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Chữ đầy đủ
CSDL
Cơ sở dữ liệu
CNTT
Công nghệ thông tin
GCN
Giấy chứng nhận
QSD
Quyền sử dụng
UBND
TN&MT
Ủy ban nhân dân
Tài nguyên và Môi trường
VPĐK
Văn phòng đăng ký
QLĐĐ
Quản lý đất đai
TTĐĐ
Thông tin đất đai
ix
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Đất đai là một loại tài nguyên thiên nhiên đặc biệt có mối quan hệ chặt chẽ với
hầu hết các yếu tố kinh tế, chính trị, có ý nghĩa thiết thực và quan trọng đối với các
hoạt động sản xuất - kinh doanh, sinh hoạt và phát triển không chỉ giới hạn một cá
nhân, một đơn vị hành chính mà còn là của cả một nền kinh tế, của tất cả các quốc
gia. Mối quan hệ của đất đai được thể hiện ở các mặt: Công cụ và tư liệu sản xuất của
các ngành kinh tế quốc dân, quy hoạch và kế hoạch sử dụng đất luôn gắn liền với quy
hoạch phát triển tổng thể kinh tế xã hội, có tính chất chỉ tiêu pháp lệnh trong việc
thực hiện công tác quản lý; nguồn thu từ đất đai là nguồn thu chiếm tỷ trọng vô cùng
quan trọng trong tổng thể nền kinh tế. Giải quyết tốt các nhiệm vụ trong công tác
quản lý đất đai sẽ góp phần tăng trưởng kinh tế, xóa đói, giảm nghèo, ổn định chính
trị.
Trong công tác quản lý nhà nước về đất đai, cơ sở dữ liệu đất đai đóng một vai
trò quan trọng, là yếu tố cốt lõi để hỗ trợ vận hành công tác chuyên môn, cải cách thủ
tục hành chính, giúp UBND các cấp và các cơ quan chuyên môn kiểm soát tốt nhất
tài nguyên đất; cung cấp dịch vụ công tốt nhất cho người dân và là công cụ để cải
thiện chất lượng cung cấp dịch vụ công trong lĩnh vực quản lý đất đai.
Cơ sở dữ liệu đất đai là tập hợp thông tin có cấu trúc của dữ liệu địa chính, dữ
liệu quy hoạch sử dụng đất, dữ liệu giá đất, dữ liệu thống kê, kiểm kê đất đai được
sắp xếp, tổ chức để truy cập, khai thác, quản lý và cập nhật thường xuyên bằng
phương tiện điện tử.
Cơ sở dữ liệu địa chính là thành phần cơ bản của cơ sở dữ liệu đất đai, làm cơ
sở để xây dựng và định vị không gian các cơ sở dữ liệu thành phần khác. Cơ sở dữ
liệu địa chính cập nhật, sắp xếp và lưu trữ các dữ liệu không gian địa chính, dữ liệu
thuộc tính địa chính và các dữ liệu khác có liên quan theo một hệ thống nhất định,
thuận lợi cho việc tra cứu cũng như sử dụng vào các mục đích khác nhau. Cơ sở dữ
liệu địa chính có thể được coi là một kho dữ liệu số về các thông tin về đất đai, tạo
nên một phương thức quản lý đất đai hiện đại, tiết kiệm và hiệu quả. Việc xây dựng
1
cơ sở dữ liệu địa chính không chỉ đòi hỏi các yêu cầu về công nghệ thông tin, nguồn
nhân lực, trang thiết bị mà quan trọng nhất là tính chính xác của các nguồn dữ liệu
đầu vào. Do đó, cơ sở dữ liệu địa chính cần được thành lập một cách có hệ thống; các
quy định kỹ thuật chung và phù hợp với các yêu cầu cụ thể của từng địa phương.
Đak Pơ là huyện miền núi thuộc tỉnh Gia Lai, nằm ở phía Đông dãy Trường
Sơn, nằm cách Thành phố Pleiku theo quốc lộ 19 khoảng 80 km và cách thị xã An
Khê khoảng 13 km về hướng Tây; được thành lập từ năm 2003 trên cơ sở tách ra từ
huyện An Khê cũ (nay là thị xã An Khê) theo Nghị định số 155/2003/NĐ-CP ngày
09/12/2003 của Thủ tướng Chính phủ về việc thành lập Thị xã An Khê và huyện Đak
Pơ, tỉnh Gia Lai. Tổng diện tích tự nhiên của huyện là 50.253,23 ha; dân số trên địa
bàn huyện tính đến ngày 01/4/2019 là 40.442 người.
Trong một thời gian dài, công tác quản lý đất đai tại địa phương chưa được
quan tâm, đầu tư đúng mức dẫn đến hệ thống dữ liệu địa chính của huyện trong tình
trạng lạc hậu và không đáp ứng được yêu cầu trong giai đoạn hiện nay. Huyện chưa
có hệ thống bản đồ địa chính chính quy hoàn chỉnh. Các bản đồ địa chính được sử
dụng phần lớn là bản đồ được đo vẽ theo hệ tọa độ giả định và không được cập nhật
đầy đủ. Các loại sổ sách (Sổ Địa chính, Sổ mục kê đất đai,…) cũng ở trong tình trạng
lạc hậu không cập nhật đầy đủ hiện trạng và biến động sử dụng đất.
Do đó, việc nghiên cứu các giải pháp xây dựng, quản lý cơ sở dữ liệu địa chính
của huyện Đak Pơ mang lại ý nghĩa hết sức to lớn, giúp cho công tác quản lý nhà
nước về đất đai đảm bảo tính hiệu quả và minh bạch; góp phần giảm thiểu việc sử
dụng đất lãng phí, kém hiệu quả và đầu cơ đất đai; giải quyết một cách hiệu quả các
tranh chấp đất đai và bảo vệ quyền sử dụng đất. Đồng thời, tạo nên một bước tiến
đáng kể hướng đến mục tiêu xây dựng chính phủ điện tử của công cuộc cải cách hành
chính. Xuất phát từ thực tế trên, việc nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đánh giá thực
trạng và đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Đak Pơ, tỉnh Gia
Lai” là hết sức cần thiết.
2. Mục tiêu nghiên cứu
Đánh giá thực trạng dữ liệu địa chính trên địa bàn huyện Đak Pơ, từ đó đề xuất
những giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính cho địa bàn nghiên cứu.
2
3. Phạm vi nghiên cứu
- Phạm vi không gian: Huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai
- Phạm vi khoa học: Đề tài giới hạn nghiên cứu trong vấn đề xây dựng cơ sở
dữ liệu địa chính huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai.
4. Nhiệm vụ nghiên cứu
Đề tài tập trung nghiên cứu một số nội dung sau:
- Nghiên cứu điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai.
- Nghiên cứu tổng quan về hồ sơ địa chính và cơ sở dữ liệu địa chính.
- Nghiên cứu đánh giá thực trạng dữ liệu hồ sơ địa chính huyện Đak Pơ, tỉnh
Gia Lai.
- Đề xuất các giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính hiệu quả.
5. Phương pháp nghiên cứu
- Phương pháp thu thập số liệu: Phương pháp này được sử dụng để thu thập
các tài liệu, số liệu về điều kiện tự nhiên, kinh tế xã hội huyện Đak Pơ, tỉnh Gia Lai;
thu thập các văn bản quy phạm pháp luật, văn bản của UBND các cấp, Sở ngành
chuyên môn liên quan đến công tác quản lý đất đai nói chung, và cơ sở dữ liệu địa
chính nói riêng.
- Phương pháp thống kê: Phương pháp này được sử dụng để thống kê các số
liệu về tình hình công tác quản lý đất đai, hồ sơ địa chính tại địa phương nhằm phục
vụ cho mục đích nghiên cứu.
- Phương pháp phân tích, đánh giá tổng hợp: Phương pháp này được sử dụng
sau khi đã thu thập tài liệu, số liệu và các thông tin cần thiết phục vụ đề tài. Những
tài liệu, số liệu, thông tin cần phải đáp ứng các yêu cầu: Đầy đủ, chính xác, kịp thời.
Sau đó phân tích, đánh giá và đưa ra các luận cứ khoa học về hiện trạng quản lý hồ
sơ và quản lý sử dụng đất đai tại địa phương.
- Phương pháp bản đồ, biểu đồ: Phương pháp này dùng để khai thác các dữ
liệu, số liệu từ các biểu đồ, bản đồ; đồng thời lập biểu đồ, bản đồ phục vụ quá trình
nghiên cứu xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính và công tác quản lý nhà nước về đất đai
tại địa phương.
3
6. Cấu trúc của Luận văn
Ngoài phần mở đầu và kết luận, kiến nghị. Nội dung luận văn có bố cục gồm
có 3 chương:
Chương 1. Tổng quan về cơ sở dữ liệu địa chính.
Chương 2. Nghiên cứu đánh giá thực trạng dữ liệu địa chính huyện Đak Pơ,
tỉnh Gia Lai.
Chương 3. Đề xuất giải pháp xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính huyện Đak Pơ,
tỉnh Gia Lai.
7. Kết quả đạt được và ý nghĩa khoa học, thực tiễn
- Ý nghĩa khoa học: Kết quả nghiên cứu của đề tài góp phần làm sáng tỏ cơ sở
khoa học - pháp lý cho việc hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính và xây dựng CSDL
địa chính, vai trò của CSDL địa chính trong quản lý nhà nước về đất đai tại đơn vị
hành chính cấp huyện.
- Ý nghĩa thực tiễn:
+ Đề tài đã đánh giá được thực trạng dữ liệu địa chính của huyện Đak Pơ, gồm:
Thực trạng hệ thống bản đồ địa chính, trích đo địa chính; thực trạng hệ thống sổ sách
trong hồ sơ địa chính; thực trạng về cơ sở vật chất, trang thiết bị và nguồn nhân lực
thực hiện công tác quản lý, cập nhật hồ sơ địa chính địa bàn huyện Đak Pơ. Đồng
thời đã đưa ra được những giải pháp có tính khả thi nhằm xây dựng CSDL địa chính
của huyện Đak Pơ.
+ Kết quả nghiên cứu của đề tài là tài liệu tham khảo hữu ích cho công tác học
tập, nghiên cứu khoa học; đồng thời giúp cho các nhà quản lý, các nhà lãnh đạo có
bức tranh tổng thể về thực trạng dữ liệu địa chính, từ đó tổ chức thực hiện các giải
pháp nhằm hiện đại hóa hệ thống hồ sơ địa chính, xây dựng CSDL địa chính trên địa
bàn huyện đáp ứng yêu cầu quản lý đất đai và phát triển kinh tế - xã hội của địa
phương.
4
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ CƠ SỞ DỮ LIỆU ĐỊA CHÍNH
1.1. Tổng quan về hồ sơ địa chính
1.1.1. Hệ thống bản đồ và hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính là tập hợp tài liệu thể hiện thông tin chi tiết về hiện trạng và
tình trạng pháp lý của việc quản lý, sử dụng các thửa đất, tài sản gắn liền với đất để
phục vụ yêu cầu quản lý nhà nước về đất đai và nhu cầu thông tin của các tổ chức, cá
nhân có liên quan.
Thành phần hồ sơ địa chính:
- Địa phương xây dựng, vận hành cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính được
lập dưới dạng số và lưu trong cơ sở dữ liệu đất đai, gồm có các tài liệu sau đây: Tài
liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai; Sổ địa
chính; Bản lưu Giấy chứng nhận.
- Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính, hồ sơ địa chính gồm có:
Tài liệu điều tra đo đạc địa chính gồm bản đồ địa chính và sổ mục kê đất đai lập dưới
dạng giấy và dạng số (nếu có); Sổ địa chính được lập dưới dạng giấy hoặc dạng số;
Sổ theo dõi biến động đất đai lập dưới dạng giấy.
CSDL địa chính bao gồm dữ liệu Bản đồ địa chính và các dữ liệu thuộc tính
địa chính
- Dữ liệu bản đồ địa chính được lập để mô tả các yếu tố tự nhiên có liên quan
đến việc sử dụng đất bao gồm các thông tin:
+ Vị trí, hình dạng, kích thước, tọa độ đỉnh thửa, số thứ tự, diện tích, mục đích
sử dụng của các thửa đất;
+ Vị trí, hình dạng, diện tích của hệ thống thủy văn gồm: sông, ngòi, kênh,
rạch, suối; Hệ thống thủy lợi gồm: hệ thống dẫn nước, đê, đập, cống; Hệ thống đường
giao thông gồm: đường bộ, đường sắt, cầu và các khu vực đất chưa sử dụng không
có ranh giới khép kín;
5
+ Vị trí, tọa độ các mốc giới và đường địa giới hành chính các cấp, mốc giới
và chỉ giới quy hoạch sử dụng đất, mốc giới và ranh giới hành lang bảo vệ an toàn
công trình;
+ Điểm tọa độ địa chính, địa danh và các ghi chú thuyết minh.
- Các dữ liệu thuộc tính địa chính được lập để thể hiện nội dung: Sổ mục kê
đất đai, Sổ địa chính và Sổ theo dõi biến động đất đai bao gồm các thông tin:
+ Thửa đất gồm: Mã thửa, diện tích, tình trạng đo đạc lập BĐĐC;
+ Các đối tượng có chiếm đất nhưng không tạo thành thửa đất (không có ranh
giới khép kín trên bản đồ) gồm tên gọi, mã đối tượng, diện tích của hệ thống thủy
văn, hệ thống thủy lợi, hệ thống đường giao thông và các khu vực đất chưa sử dụng
không có ranh giới thửa khép kín;
+ Người sử dụng đất hoặc người quản lý đất gồm tên, địa chỉ, thông tin về
chứng minh nhân dân hoặc hộ chiếu, văn bản về việc thành lập tổ chức;
+ Tình trạng sử dụng của thửa đất gồm hình thức sử dụng, thời hạn sử dụng,
nguồn gốc sử dụng, những hạn chế về quyền sử dụng đất, số hiệu GCN QSD đất đã
cấp, mục đích sử dụng đất, giá đất, tài sản gắn liền với đất, nghĩa vụ tài chính về đất
đai.
+ Những biến động về sử dụng đất trong quá trình sử dụng gồm những thay
đổi về thửa đất, về người sử dụng đất.
- Bản lưu GCN QSD: Bản lưu Giấy chứng nhận dạng số được quét từ bản gốc
Giấy chứng nhận trước khi trao cho người sử dụng đất để lưu trong cơ sở dữ liệu địa
chính.
- Địa phương chưa xây dựng cơ sở dữ liệu địa chính thì lập hệ thống bản lưu
Giấy chứng nhận ở dạng giấy, bao gồm:
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất (bản màu trắng) được cơ quan có thẩm
quyền ký để lưu theo quy định tại Quyết định số 24/2004/QĐ-BTNMT ngày 01 tháng
11 năm 2004 và Quyết định số 08/2006/QĐ-BTNMT ngày 21 tháng 7 năm 2006 của
Bộ trưởng Bộ Tài nguyên và Môi trường ban hành quy định về Giấy chứng nhận
quyền sử dụng đất;
6
+ Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng đất ở (bản màu
xanh) được cơ quan có thẩm quyền ký để lưu theo quy định tại Nghị định số 60/CP
ngày 05 tháng 7 năm 1994 của Chính phủ về quyền sở hữu nhà ở và quyền sử dụng
đất ở tại đô thị;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở hữu nhà ở và tài sản khác gắn
liền với đất được sao để lưu theo quy định tại Thông tư số 17/2009/TT-BTNMT và
Thông tư số 23/2014/TT-BTNMT ngày 19 tháng 5 năm 2014 của Bộ trưởng Bộ Tài
nguyên và Môi trường quy định về Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, quyền sở
hữu nhà ở và tài sản khác gắn liền với đất;
+ Giấy chứng nhận quyền sử dụng đất, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở
và quyền sử dụng đất ở, Giấy chứng nhận quyền sở hữu nhà ở, Giấy chứng nhận
quyền sở hữu công trình xây dựng do người sử dụng đất nộp khi thực hiện thủ tục
đăng ký biến động được sao theo hình thức sao y bản chính, đóng dấu của cơ quan
đăng ký đất đai tại trang 1 của bản sao Giấy chứng nhận để lưu [3].
1.1.2. Nguyên tắc lập hồ sơ địa chính
Hồ sơ địa chính được lập theo từng đơn vị hành chính xã, phường, thị trấn.
Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính
theo quy định của pháp luật đất đai. Nội dung thông tin trong hồ sơ địa chính phải
bảo đảm thống nhất với Giấy chứng nhận. Việc lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
phải theo đúng trình tự, thủ tục hành chính theo quy định của pháp luật đất đai được
cấp (nếu có) và phù hợp với hiện trạng quản lý, sử dụng đất [3].
1.1.3. Trách nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính
Điều 6 Thông tư 24/2014/TT-BTNMT ngày 19/5/2014 quy định cụ thể trách
nhiệm lập, cập nhật, chỉnh lý hồ sơ địa chính của các cơ quan, đơn vị:
1. Sở Tài nguyên và Môi trường có trách nhiệm thực hiện các công việc sau
a) Tổ chức thực hiện việc đo đạc lập bản đồ địa chính, sổ mục kê đất đai;
b) Chỉ đạo thực hiện chỉnh lý, cập nhật biến động bản đồ địa chính, sổ mục kê
đất đai; lập, cập nhật và chỉnh lý biến động thường xuyên sổ địa chính và các tài liệu
khác của hồ sơ địa chính ở địa phương.
2. Văn phòng đăng ký đất đai chịu trách nhiệm thực hiện các công việc sau:
7
a) Thực hiện chỉnh lý biến động thường xuyên đối với bản đồ địa chính, sổ
mục kê đất đai;
b) Tổ chức lập, cập nhật, chỉnh lý biến động hồ sơ địa chính ngoài các tài liệu
quy định tại Điểm a Khoản này;
c) Cung cấp bản sao bản đồ địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất đai (dạng
số hoặc dạng giấy) cho Ủy ban nhân dân xã, phường, thị trấn (sau đây gọi là Ủy ban
nhân dân cấp xã) sử dụng.
3. Chi nhánh Văn phòng đăng ký đất đai thực hiện các công việc quy định tại
Khoản 2 Điều này đối với các đối tượng sử dụng đất, được Nhà nước giao quản lý
đất, sở hữu tài sản gắn liền với đất thuộc thẩm quyền giải quyết thủ tục đăng ký.
4. Địa phương chưa thành lập Văn phòng đăng ký đất đai thì Văn phòng đăng
ký quyền sử dụng đất các cấp thực hiện các công việc theo quy định như sau:
a) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Sở Tài nguyên và Môi
trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp tỉnh) chủ trì tổ chức
việc lập sổ địa chính; cung cấp tài liệu đo đạc địa chính, sổ địa chính, sổ mục kê đất
đai cho Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất trực thuộc Phòng Tài nguyên và Môi
trường (sau đây gọi là Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện); thực hiện
cập nhật, chỉnh lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản
2 Điều này đối với các thửa đất của các tổ chức, cơ sở tôn giáo, cá nhân nước ngoài,
tổ chức nước ngoài có chức năng ngoại giao, doanh nghiệp có vốn đầu tư nước ngoài
và người Việt Nam định cư ở nước ngoài thực hiện dự án đầu tư;
b) Văn phòng đăng ký quyền sử dụng đất cấp huyện thực hiện cập nhật, chỉnh
lý các tài liệu hồ sơ địa chính quy định tại Điểm a và Điểm b Khoản 2 Điều này đối
với các thửa đất của các hộ gia đình, cá nhân, cộng đồng dân cư và người Việt Nam
định cư ở nước ngoài sở hữu nhà ở tại Việt Nam; cung cấp bản sao bản đồ địa chính,
sổ địa chính, sổ mục kê đất đai cho Ủy ban nhân dân cấp xã sử dụng.
5. Ủy ban nhân dân cấp xã cập nhật, chỉnh lý bản sao tài liệu đo đạc địa chính,
sổ địa chính, sổ mục kê đất đai đang quản lý theo quy định tại Thông tư này để sử
dụng phục vụ cho yêu cầu quản lý đất đai ở địa phương [3].
8
1.1.4. Giá trị pháp lý của hồ sơ địa chính
- Hồ sơ địa chính làm cơ sở để xác định quyền và nghĩa vụ của người sử dụng
đất, chủ sở hữu tài sản gắn liền với đất, xác định quyền và nghĩa vụ của người được
Nhà nước giao quản lý đất theo quy định của pháp luật đất đai.
- Hồ sơ địa chính dạng giấy, dạng số đều có giá trị pháp lý như nhau.
- Trường hợp có sự không thống nhất thông tin giữa các tài liệu của hồ sơ địa
chính thì phải thực hiện kiểm tra, đối chiếu các tài liệu trong hồ sơ địa chính và hồ sơ
thủ tục đăng ký để xác định thông tin có giá trị pháp lý làm cơ sở chỉnh lý thống nhất
hồ sơ địa chính.
- Trường hợp thành lập bản đồ địa chính mới thay thế tài liệu, số liệu đo đạc
đã sử dụng để đăng ký trước đây thì xác định giá trị pháp lý của thông tin như sau:
+ Trường hợp đã cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì xác
định giá trị pháp lý thông tin theo kết quả cấp đổi Giấy chứng nhận;
+ Trường hợp chưa cấp đổi Giấy chứng nhận theo bản đồ địa chính mới thì
xác định như sau:
Các thông tin về người sử dụng đất, thông tin về quyền sử dụng đất được xác
định theo Giấy chứng nhận đã cấp; trường hợp Giấy chứng nhận đã cấp không thể
hiện thông tin thì xác định theo sổ địa chính và hồ sơ thủ tục đăng ký, cấp Giấy chứng
nhận;
Các thông tin về đường ranh giới (hình thể, kích thước cạnh thửa, tọa độ đỉnh
thửa), diện tích của thửa đất được xác định theo bản đồ địa chính mới; trường hợp
đường ranh giới thực tế của thửa đất trên bản đồ địa chính mới đã có biến động so
với ranh giới thể hiện trên Giấy chứng nhận đã cấp thì thông tin pháp lý về đường
ranh giới và diện tích sử dụng đất được xác định theo Giấy chứng nhận đã cấp.
1.1.5. Vai trò của hồ sơ địa chính trong quản lý đất đai
Hồ sơ địa chính có vai trò rất quan trọng trong công tác quản lý Nhà nước về
đất đai. Điều này được thể hiện thông qua sự trợ giúp của hệ thống đối với các nội
dung quản lý Nhà nước về đất đai.
- Hệ thống hồ sơ địa chính trợ giúp cho các nhà quản lý trong quá trình ban
hành các văn bản quy phạm pháp luật về quản lý sử dụng đất đai và tổ chức thi hành
9
- Xem thêm -