BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------
----------
TRẦN THÁI NINH
NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM SINH TRƯỞNG, PHÁT TRIỂN VÀ LIỀU
LƯỢNG PHÂN BÓN CỦA MỘT SỐ GIỐNG ðẬU TƯƠNG TRONG
ðIỀU KIỆN VỤ XUÂN TẠI HUYỆN THANH THUỶ, TỈNH PHÚ THỌ
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành: TRỒNG TRỌT
Mã số: 60.62.01
Người hướng dẫn khoa học: TS. VŨ ðÌNH CHÍNH
HÀ NỘI – 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan, ñây là công trình nghiên cứu của tôi. Các số liệu kết
quả nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược ai công bố. Mọi trích
dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2011
Học viên
Trần Thái Ninh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành luận văn này, bên cạnh sự nỗ lực học tập, nghiên cứu
của bản thân, tôi ñã nhận ñược sự giúp ñỡ tận tình của nhiều cá nhân và tập
thể.
Nhân dịp này cho phép tôi xin chân thành cảm ơn TS. Vũ ðình Chính,
với cương vị người hướng dẫn khoa học, ñã tạo mọi ñiều kiện giúp ñỡ, hướng
dẫn tôi trong suốt quá trình thực hiện và hoàn chỉnh luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng cảm ơn sâu sắc tới khoa Nông Học, Viện ñào tạo
sau ñại học, ñặc biệt là bộ môn Cây Công Nghiệp Trường ðHNN Hà Nội ñã
giúp ñỡ và tạo ñiều kiện cho tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn Chi cục Bảo vệ Thực vật Phú Thọ, Ủy ban
nhân dân Huyện Thanh Thủy, bà con nông dân Thị trấn La Phù - Huyện
Thanh Thủy, các bạn bè ñồng nghiệp và gia ñình ñã giúp ñỡ và tạo ñiều kiện
thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn của mình.
Hà Nội, ngày 01 tháng 11 năm 2011
Học viên
Trần Thái Ninh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục các chữ viết tắt
vi
Danh mục bảng
vii
Danh mục hình
ix
1
MỞ ðẦU
1
1.1
ðặt vấn ñề
1
1.2
Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
2
1.3
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
3
1.4
Giới hạn của ñề tài
3
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
4
2.1
Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương
4
2.2
Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
10
2.3
Một số nghiên cứu về giống ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
13
2.4
Một số nghiên cứu về phân bón cho ñậu tương trên thế giới và Việt Nam
21
2.5
Tình hình sản xuất ñậu tương tại tỉnh Phú Thọ
24
3
VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
26
3.1
Vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu
26
3.2
Nội dung nghiên cứu
26
3.3
Phương pháp nghiên cứu
27
3.4
Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm
29
3.5
Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi
30
3.5.3
Các chỉ tiêu về khả năng chống chịu
31
3.5.4
Hạch toán kinh tế
33
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iii
3.6
Phương pháp xử lý số liệu
33
4
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN
34
4.1
Kết quả nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển và năng suất
của một số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ xuân trên ñất
Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ.
34
4.1.1
Tỉ lệ mọc mầm và thời gian từ gieo ñến mọc của các giống ñậu tương
34
4.1.2
Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương
35
4.1.3
ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu tương
37
4.1.4
Chỉ số diện tích lá của các giống ñậu tương
39
4.1.5
Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương
40
4.1.6
Khả năng tích lũy chất khô của các giống ñậu tương
42
4.1.7
Khả năng chống ñổ của các giống ñậu tương
44
4.1.8
Mức ñộ nhiễm sâu bệnh hại của các giống ñậu tương
44
4.1.9
Khả năng sinh trưởng của các giống ñậu tương
46
4.1.10 Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương
47
4.1.11 Năng suất của các giống ñậu tương
49
4.2
Kết quả nghiên cứu liều lượng phân bón của một số giống ñậu tương
trong ñiều kiện vụ xuân trên ñất Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ.
4.2.1
Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến thời gian và tỷ lệ
mọc mầm của 2 giống ñậu tương D140 và ðT26
4.2.2
54
Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến chỉ số diện tích lá
của 2 giống ñậu tương D140 và ðT26.
4.2.5
53
Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến khả năng sinh trưởng
của 2 giống ñậu tương D140 và ðT26
4.2.4
52
Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến thời gian sinh
trưởng của 2 giống ñậu tương D140 và ðT26
4.2.3
52
56
Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến khả năng tích lũy
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iv
chất khô của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
4.2.6
Ảnh hưởng các liều lượng phân bón ñến khả năng hình thành nốt
sần của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
4.2.7
61
Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
4.2.9
60
Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến khả năng chống chịu
của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
4.2.8
58
63
Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến năng suất của hai giống
ñậu tương D140 và ðT26
64
4.2.10 Ảnh hưởng của liều lượng phân bón ñến hàm lượng prôtêin và
lipít của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
66
4.2.11 Hiệu quả kinh tế
67
5
KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ
69
5.1
Kết luận
69
5.2
ðề nghị
70
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
71
v
DANH MỤC CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Nghĩa ñầy ñủ
ðC
ðối chứng
ðVT
ðơn vị tính
FAO
Food and Agriculture Ogranization
G
Giống
KL
Khối lượng
KLNS
Khối lượng nốt sần
NN & PTNT
Nông nghiệp và Phát triển nông thôn
SLNS
Số lượng nốt sần
STT
Số thứ tự
TT
Thị trấn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vi
DANH MỤC BẢNG
STT
Tên bảng
Trang
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới
10
Bảng 2.2. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của một số nước
11
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương ở Việt Nam
12
Bảng 2.3. Diện tích, năng suất, sản lượng ñậu tương của tỉnh Phú Thọ
24
Bảng 4.1. Thời gian và tỷ lệ mọc mầm của các giống ñậu tương
34
Bảng 4.2. Thời gian sinh trưởng của các giống ñậu tương
36
Bảng 4.3. ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của các giống ñậu
tương thí nghiệm
38
Bảng 4.4. Chỉ số diện tích lá (LAI) của các giống ñậu tương
40
Bảng 4.5. Khả năng hình thành nốt sần của các giống ñậu tương
41
Bảng 4.6. Khả năng tích luỹ chất khô của các giống ñậu tương
43
Bảng 4.7. Khả năng chống ñổ của một số giống ñậu tương
44
Bảng 4.8. Mức ñộ nhiễm sâu, bệnh hại của các giống ñậu tương
45
Bảng 4.9. Khả năng sinh trưởng của các giống ñậu tương
46
Bảng 4.10. Các yếu tố cấu thành năng suất của các giống ñậu tương
48
Bảng 4.11. Năng suất của các giống ñậu tương tham gia thí nghiệm
50
Bảng 4.12. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến thời gian và tỷ lệ mọc
mầm của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
52
Bảng 4.13. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến thời gian sinh trưởng
của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
53
Bảng 4.14. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến khả năng sinh trưởng
của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
55
Bảng 4.15. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến chỉ số diện tích lá của
hai giống ñậu tương D140 và ðT26
57
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vii
Bảng 4.16. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến khả năng tích lũy
chất khô của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
59
Bảng 4.17. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến số lượng và khối
lượng nốt sần của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
60
Bảng 4.18. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến mức ñộ nhiễm sâu
bệnh và khả năng chống ñổ của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
62
Bảng 4.19. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến các yếu tố cấu thành
năng suất của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
64
Bảng 4.20. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến năng suất của hai
giống ñậu tương D140 và ðT26
65
Bảng 4.21. Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến hàm lượng prôtêin và
lipít của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
67
Bảng 4.22. Hạch toán kinh tế của các liều lượng phân bón khác nhau cho hai
giống D140 và ðT26 (tính cho 1 ha)
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
68
viii
DANH MỤC HÌNH
STT
4.1
Tên bảng
Trang
ðộng thái tăng trưởng chiều cao thân chính của một số giống ñậu
tương
38
4.2
Năng suất thực thu của một số giống ñậu tương
51
4.3
Ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến năng suất lý thuyết
và năng suất thực thu của hai giống ñậu tương D140 và ðT26
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
66
ix
1. MỞ ðẦU
1.1. ðặt vấn ñề
Cây ñậu tương hay ñậu nành (Glycine max (L) Merrill) là cây công
nghiệp ngắn ngày, cây thực phẩm có giá trị kinh tế cao và ñược con người
quan tâm nhất trong số 2000 loại ñậu ñỗ khác nhau. Sản phẩm từ ñậu tương
có thể ñược sử dụng rất ña dạng trong nhiều lĩnh vực như: Công nghiệp chế
biến, làm thực phẩm, năng lượng và y học. Ngoài ra, ñậu tương có ý nghĩa rất
lớn trong hiệu quả luân canh, xen canh với các cây trồng khác.
Trong hạt ñậu nành có thành phần hóa học khá phong phú như: Prôtêin
(40 - 45%), lipit (12 - 25%), gluxit (10 - 15%), các loại muối khoáng Ca, Fe,
Mg, P, K, Na, S; các vitamin A, B1, B2, D, E, F; sáp, nhựa, cenlulôza. ðậu
tương ñược coi là một nguồn cung cấp prôtêin hoàn chỉnh vì chứa ñầy ñủ các
axit amin cơ bản: Isolơxin, lơxin, lysin, metionin, phenilalanin, triptophan,
valin. Trong ñó các axit amin không thay thế cần thiết cho cơ thể chiếm một
lượng ñáng kể. Chính vì có thành phần hóa học như vậy nên hạt ñậu tương
ñược dùng làm nguyên liệu ñể chế biến thành các sản phẩm: ðậu phụ, sữa ñậu
nành, bánh kẹo, nước giải khát, nước chấm, dầu ñậu nành,…ñáp ứng một
phần nhu cầu ñạm trong khẩu phần ăn hàng ngày của con người và làm thức
ăn bổ sung cho gia súc [37].
Ngoài ra, cây ñậu tương còn có tác dụng cải tạo ñất, góp phần tăng
năng suất các cây trồng khác. ðiều này có ñược là do hoạt ñộng cố ñịnh N2
của loài vi khuẩn Rhizobium japonicum cộng sinh trên rễ cây họ ñậu. Thân lá
ñậu tương ñược dùng làm thức ăn cho gia súc và làm phân xanh cải tạo ñất rất
tốt. Các nghiên cứu cho thấy, sau mỗi vụ trồng ñậu tương ñã cố ñịnh và bổ
sung vào ñất từ 60 - 80 kg N/ha, tương ñương 300 - 400 kg ñạm Sulphát [10].
Trong lĩnh vực y học, ñậu tương là cây thực phẩm có hàm lượng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
1
cholesterone thấp nên việc sử dụng các sản phẩm từ ñậu nành sẽ làm giảm
nguy cơ mắc bệnh tim mạch. Hạt ñậu tương ñen có tác dụng rất tốt cho tim,
gan, thận, dạ dày và ruột. Prôtêin ñậu tương dễ tiêu hóa hơn prôtêin thịt và
không có các dạng axit uric nên tốt trong việc chữa bệnh suy dinh dưỡng trẻ
em và người già. Ngoài ra, chất lixithin trong ñậu tương có tác dụng làm cơ
thể trẻ lâu, sung sức, tăng trí nhớ, tái sinh các mô, làm cứng xương và tăng
sức ñề kháng của cơ thể [8].
Với giá trị cao như vậy nên ñậu tương hiện là một trong năm cây trồng
quan trọng trên thế giới cùng với lúa mỳ, lúa nước, ngô và cao lương. Ở Việt
Nam ñậu tương chỉ xếp sau lúa và ngô.
ðậu tương là loại cây dễ trồng, ít kén ñất, khả năng chịu hạn khá, có tính
bền vững trong sản xuất nông nghiệp. Hiện nay năng suất ñậu tương ñã ñược
nâng cao với nhiều giống mới và kỹ thuật canh tác mới ra ñời. Tuy nhiên
muốn sản xuất ñậu tương có năng suất và hiệu quả kinh tế cao hơn nữa ngoài
việc áp dụng các biện pháp kỹ thuật như làm ñất, tưới tiêu, phòng trừ sâu
bệnh, ...thì giống và phân bón là hai khâu cần ñược chú trọng hơn cả. Do vậy
nắm vững các ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của từng giống ñậu tương, xác
ñịnh lượng phân bón hợp lý cho từng giống trong từng thời vụ cụ thể là rất
cần thiết. ðể giải quyết vấn ñề trên chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài:
"Nghiên cứu ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển và liều lượng phân
bón của một số giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ xuân tại huyện Thanh
Thuỷ, tỉnh Phú Thọ"
1.2. Mục ñích, yêu cầu của ñề tài
1.2.1. Mục ñích
Nghiên cứu ñề tài nhằm xác ñịnh một số giống ñậu tương sinh trưởng
phát triển tốt cho năng suất cao và liều lượng phân bón hợp lý cho ñậu tương
trong ñiều kiện vụ xuân trên ñất Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
2
1.2.2. Yêu cầu
- Theo dõi các chỉ tiêu sinh trưởng, phát triển và năng suất của một số
giống ñậu tương trong ñiều kiện vụ xuân trên ñất Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ.
- Nghiên cứu ảnh hưởng của các liều lượng phân bón ñến sinh trưởng,
phát triển, mức ñộ chống chịu và năng suất ñối với hai giống ñậu tương D140
và ðT26.
1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài
1.3.1. Ý nghĩa khoa học
- Xác ñịnh có cơ sở khoa học một số giống ñậu tương năng suất cao
và liều lượng phân bón hợp lý cho ñậu tương xuân.
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ bổ sung thêm những tài liệu khoa học
về cây ñậu tương, phục vụ cho công tác giảng dạy, nghiên cứu và chỉ ñạo sản
xuất.
1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn
- Kết quả nghiên cứu ñề tài sẽ ñóng góp hoàn thiện hơn cho quy trình
thâm canh ñậu tương xuân trên ñất Thanh Thuỷ, tỉnh Phú Thọ.
- Góp phần tích cực trong việc chỉ ñạo, hướng dẫn sản xuất nhằm
tăng năng suất và mở rộng diện tích sản xuất ñậu tương xuân trên ñất Thanh
Thuỷ, tỉnh Phú Thọ.
1.4. Giới hạn của ñề tài
ðề tài tập trung nghiên cứu khả năng sinh trưởng, phát triển và khả
năng chống chịu của một số giống ñậu tương trong vụ xuân tại huyện Thanh
Thủy, tỉnh Phú Thọ .
ðề tài giới hạn nghiên cứu ảnh hưởng của 4 công thức phân bón ñến
sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống D140 và giống ðT26 trong
ñiều kiện vụ xuân tại huyện Thanh Thủy, tỉnh Phú Thọ .
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
3
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Yêu cầu sinh thái của cây ñậu tương
a, Yêu cầu về nhiệt ñộ:
ðậu tương có nguồn gốc ôn ñới, nhưng không phải là cây chịu rét. Tùy
theo giống chín sớm hay muộn mà tổng tích ôn biến ñộng từ 1800 - 2700oC
[7]. Nhiệt ñộ ảnh hưởng sâu sắc ñến sinh trưởng, phát triển của cây ñậu tương
và mức ñộ ảnh hưởng tùy thuộc vào từng thời kỳ sinh trưởng của cây.
* Thời kỳ nảy mầm:
Khoảng giới hạn nhiệt ñộ cho ñậu tương nảy mầm là 5 - 400C. Hạt của
những giống chịu lạnh có thể nảy mầm ở 6 - 80C. Sự vươn dài của trục dưới lá
mầm - có tác dụng ñẩy hạt mọc lên khỏi mặt ñất - chịu ảnh hưởng của 2 yếu
tố: Nhiệt ñộ và ñặc tính di truyền của giống [7].
Nhiệt ñộ thấp hơn 170C và cao hơn 370C sẽ làm giảm trọng lượng khô tối
ña của cây [7]. Ở nhiệt ñộ dưới 100C sự vươn dài của trục dưới lá mầm bị ảnh
hưởng. Muốn mọc mầm ñược cần có nhiệt ñộ 10 - 120C. Nhiệt ñộ càng ấm
thì ñậu tương nảy mầm càng nhanh.
- Nhiệt ñộ 10 - 120C muốn mọc mầm ñược thì cần ñến 15 - 16 ngày.
- Nhiệt ñộ 150C cần ñến 9 - 10 ngày cho nảy mầm.
- Nhiệt ñộ 200C thì mất 6 - 7 ngày ñể nảy mầm.
- Nhiệt ñộ 300C thì hạt ñậu tương nảy mầm nhanh nhất nhưng cây yếu,
không có lợi.
- Nhiệt ñộ trên 400C thì hạt không mọc mầm ñược
Nói chung nhiệt ñộ thích hợp nhất cho hạt ñậu tương nảy mầm là từ
18 - 260C.
* Thời kỳ cây con:
Thời kỳ cây con từ lá ñơn ñến 3 lá kép ñậu tương chịu rét khá. Thời kỳ
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
4
lá ñơn có thể chịu ñược nhiệt ñộ dưới 00C. ðến khi có lá kép có thể phát triển
ñược nhiệt ñộ từ 120C nhưng hệ số diện tích lá tăng theo nhiệt ñộ từ 18 300C. Nhiệt ñộ thích hợp cho sự sinh trưởng của cây ở thời kỳ trước ra hoa là
22 - 270C [7], gặp nhiệt ñộ dưới 170C sẽ gây trở ngại cho sự sinh trưởng thân
lá. Nhiệt ñộ thích hợp nhất cho quang hợp của cây là từ 25 - 300C.
* Thời kỳ ra hoa, tạo quả:
Từ khi ra hoa, kết hạt cây cần nhiệt ñộ từ 28 - 370C. Nếu gặp nhiệt ñộ
thấp hoặc cao quá sẽ làm ảnh hưởng xấu ñến quá trình ra hoa, tạo quả .
- Nhiệt ñộ 100C ngăn cản sự phân hóa hoa. Dưới 180C ñã có khả năng
làm cho quả không ñậu [7].
- Nhiệt ñộ trên 380C thì ảnh hưởng xấu ñến hình thành ñốt, phát triển
lóng và phân hóa hoa cũng như việc vận chuyển dinh dưỡng về hạt làm cho
chất lượng hạt kém.
Nhiệt ñộ ảnh hưởng rõ rệt tới sự cố ñịnh Nitơ của cây ñậu tương. Vi
khuẩn Rhizobium zaponicum bị hạn chế bởi nhiệt ñộ trên 330C. Nhiệt ñộ từ
25 - 270C hoạt ñộng của vi khuẩn nốt sần là tốt nhất [7].
Sự vận chuyển các chất trong cây càng chậm khi nhiệt ñộ càng thấp và
ngừng lại ở nhiệt ñộ 2 - 30C. Sự hút chất dinh dưỡng của rễ ñậu tương chịu
ảnh hưởng của nhiệt ñộ ñất và nhiệt ñộ tối thiểu là khác nhau ñối với các
cation khác nhau [7].
Trong giai ñoạn sinh trưởng cuối của cây nếu gặp nhiệt ñộ thấp quá sẽ
làm cho hạt khó chín, chín không ñều và chất lượng của hạt cũng chịu ảnh
hưởng xấu.
Các kết quả nghiên cứu ở nước ta cho thấy ñiều kiện của nước ta không
thuận lợi cho sinh trưởng, phát triển của cây ñậu tương như ở nhiều vùng ôn
ñới khác nhưng nhiệt ñộ trong cả năm lại ñủ ñảm bảo cho cây ñậu tương mọc
ñược ở nhiều nơi. Như vậy yếu tố hạn chế nghiêm trọng trong việc trồng ñậu
tương ở nước ta không hẳn là nhiệt ñộ.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
5
b, Yêu cầu về ñộ ẩm:
Tuy là cây trồng cạn song nước cũng là một trong những nhu cầu quan
trọng. Trong suốt cả quá trình sinh trưởng từ khi gieo ñến khi thu hoạch ñậu
tương cần lượng mưa từ 350 - 400 mm ñến 600 mm. Hiệu suất sử dụng nước
của ñậu tương là từ 600 - 1000g nước/1g chất khô [7].
Ở giai ñoạn nảy mầm và cây con, tỷ lệ sử dụng nước thấp do tán cây còn
nhỏ và phần lớn số nước mất ñi do bay hơi trên mặt ñất. Nhu cầu nước của
cây ñậu tương tăng dần khi cây ở giai ñoạn từ 3 - 5 lá kép, tăng nhanh và cao
nhất ở giai ñoạn sinh trưởng sinh thực từ khi cây ra hoa ñến khi quả vào chắc.
Giai ñoạn quả bắt ñầu chín, nhu cầu nước lại giảm ñi cùng với sự tàn của lá và
lượng nước bay hơi giảm.
Sinh trưởng của cây phụ thuộc vào cường ñộ quang hợp, hiệu suất quang
hợp, tổng diện tích lá và thế năng quang hợp (thời gian lá xanh). Tất cả các
quá trình này bị ảnh hưởng nếu thiếu nước.
Khi thế nước trong lá xuống thấp hơn - 0,5MPa, nó ảnh hưởng tới sự
hình thành diệp lục. Khi thế nước trong lá ở khoảng - l,0MPa gây ra rối loạn
cấu trúc hạt diệp lục (Mayer và cs, 1991a). Cường ñộ quang hợp giảm nhanh
khi thế nước trong lá tiếp tục giảm tới - 1,8 MPa và sau ñó giảm ñều nếu thế
nước tiếp tục giảm.
Hô hấp cũng giảm với sự giảm của thế nước lá nhưng ở mức ñộ khác.
Cường ñộ hô hấp giảm khi thế nước giảm từ -0,6 tới - 1,6 MPa sau ñó không
ñổi. Kết quả nghiên cứu cho thấy khi thiếu nước quang hợp bị giảm nhiều hơn
so với hô hấp và nhiệt ñộ cao ảnh hưởng ñến hô hấp mạnh hơn so với thiếu
nước.
Sự vận chuyển các chất vẫn tiếp tục khi thế nước giảm tới mức hạn chế
quang hợp. Nhiều nghiên cứu cho rằng tốc ñộ vận chuyển các chất không bị
giảm nhiều cho tới lúc thế nước giảm -2,0; -3,0 MPa.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
6
Ở ñiều kiện thiếu nước, quá trình cố ñịnh ñạm giảm một phần do lượng
sản phẩm quang hợp chuyển về rễ giảm, một phấn do ảnh hưởng trực tiếp của
thế nước ở trong nốt sần. Huang và cộng sự (1975) cho thấy hoạt ñộng cố
ñịnh ñạm giảm khi thế nước giảm và ngừng hoạt ñộng khi trọng lượng nốt sần
giảm dưới 80% so với khi ñủ nước.
* Thời kỳ nảy mầm:
Thời kỳ nảy mầm yêu cầu ñất ñủ ẩm thì hạt mọc ñều và nhanh. ðộ ẩm
ñất thích hợp cho hạt ñậu tương nảy mầm là từ 50 - 75%. ðất bị ướt, chặt dí
hoặc khô hạn kéo dài làm cho hạt khó nảy mầm và bị thối. Lượng nước mà
hạt cần ñể nẩy mầm khoảng từ 100 - 150% khối lượng của hạt.
* Thời kỳ cây con:
Nhu cầu về nước tăng dần theo thời gian sinh trưởng của cây và thay
ñổi tùy thuộc vào ñiều kiện thời tiết, kỹ thuật canh tác.
* Thời kỳ ra hoa, tạo quả:
Những ngày có nhiệt ñộ cao, gió khô làm cây héo lá tạm thời, làm giảm
hoạt ñộng ñồng hóa và ảnh hưởng tới năng suất. Các chỉ tiêu sinh trưởng và
năng suất như: Chiều cao cây, số ñốt, ñường kính thân, số hoa, tỷ lệ ñậu quả,
số hạt, trọng lượng hạt ñều có tương quan dương với ñộ ẩm ñất. Hệ số diện
tích lá có tỷ lệ thuận với tốc ñộ tăng trưởng của cây do ñó khô hạn làm giảm
diện tích lá sẽ gây ảnh hưởng trực tiếp ñến sinh trưởng của cây.
Hạn vào thời kỳ ra hoa và bắt ñầu quả mẩy gây rụng hoa, rụng quả
nhiều. Giai ñoạn quả mẩy, cây ñậu tương có yêu cầu nước cao nhất. Hạn lúc
này làm giảm năng suất lớn nhất.
ðậu tương là cây có khả năng chịu hạn trong một thời gian ngắn mà
không ảnh hưởng ñến năng suất. Trong thời kỳ ra hoa, khi bị hạn hoa bị rụng
nhiều, nhưng ngay sau ñó nếu ñược cung cấp ñủ ẩm trở lại thì trên những ñốt
hoa kế tiếp, tiếp tục ra hoa, ñậu quả [7].
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
7
* Thời kỳ quả chín:
Nếu gặp mưa thì một số giống có thể nẩy mầm ngay trên cây, hạt bị mốc
thối gây giảm năng suất ñáng kể.
c, Yêu cầu về ánh sáng:
Ánh sáng ảnh hưởng sâu sắc ñến hình thái cây ñậu tương, nó làm thay
ñổi thời gian nở hoa và chín, ảnh hưởng ñến chiều cao cây, diện tích lá và
nhiều ñặc tính khác của cây, bao gồm cả năng suất hạt [7].
Ánh sáng quyết ñịnh ñến quang hợp, sự cố ñịnh nitơ và sản lượng chất
khô cũng như nhiều ñặc tính khác phụ thuộc vào quang hợp. Phản ứng của
ñậu tương với ánh sáng thể hiện ở cả 2 phía: ðộ dài chiếu sáng trong ngày và
cường ñộ ánh sáng.
* ðộ dài chiếu sáng trong ngày.
ðậu tương có phản ứng chặt chẽ với ñộ dài ngày, là một cây ngày ngắn
ñiển hình. Thời kỳ cây con là mẫn cảm nhất với ánh sáng ngày ngắn, giảm
dần ở giai ñoạn nụ và hầu như ngừng ở giai ñoạn ra hoa.
Nếu thời gian chiếu sáng 1 ngày ít hơn 12 giờ thì mọi giống chín muộn
hay chín sớm sau mọc 25 - 30 ngày ñều ra hoa. Trong ñiều kiện ngày dài (thời
gian chiếu sáng > 18 giờ/ ngày) liên tục thì cây sinh trưởng sinh dưỡng hầu
như vô tận, không cho ra hoa. Số giờ chiếu sáng thích hợp cho thời kỳ ra hoa
và hình thành hạt là 6 - 12 giờ.
ðộ dài ngày còn ảnh hưởng ñến tỷ lệ ñậu quả và tốc ñộ lớn của quả.
Ngày ngắn làm tăng tỷ lệ ñậu và tốc ñộ tích lũy chất khô vào quả. Sau khi ra
hoa nếu gặp ñiều kiện ngày dài, nhiệt ñộ không khí cao, ñậu tương rụng quả,
ít hạt.
Hiện nay tập ñoàn giống ñậu tương là vô cùng phong phú. Ở Việt Nam
các giống ñậu tương ñược chia thành 3 nhóm: Nhóm chín sớm, nhóm chín
trung bình và nhóm chín trung bình muộn. Các giống chín sớm ít phản ứng với
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
8
ñộ dài ngày nên trồng ñược ở cả 3 vụ, còn các giống chín muộn thì phản ứng rõ
rệt nên phải có cơ cấu bố trí thời vụ một cách hợp lý [7].
* Cường ñộ chiếu sáng.
ðậu tương có ñiểm bão hòa ánh sáng ở 23.680 Lux (20% ánh sáng mặt
trời buổi trưa). Quá trình phân hóa mầm hoa khi cường ñộ ánh sáng ñạt trên
1.706 Lux.
Cường ñộ ánh sáng quá yếu, lóng vươn dài, cây có xu hướng leo và năng
suất hạt thấp. Cường ñộ ánh sáng giảm 50% so với bình thường làm giảm số
cành, số ñốt quả, năng suất có thể giảm 50%. Cường ñộ ánh sáng mạnh, cây
sinh trưởng khỏe và cho năng suất cao.
Vùng phân bố ñậu tương từ 480 vĩ Bắc ñến trên 300 vĩ Nam. Vì vậy tùy
theo giống mà phân bố vùng trồng hợp lý.
d, Yêu cầu về ñất:
ðậu tương là cây trồng không kén ñất, có thể trồng trên nhiều loại ñất
khác nhau. Nhưng thích hợp nhất là ñất trồng hoa màu, thoát nước tốt, ñộ pH
từ 6 - 7 [5].
Theo ðoàn Thị Thanh Nhàn, ñậu tương vẫn có thể trồng trên ñất ñỏ
Bazan, ñất nương rẫy, ñất vùng ñồi núi. Trên ñất thịt nặng ñậu tương khó mọc
nhưng khi ñã mọc lại thích ứng khá tốt. Trên ñất cát ñậu tương cho năng suất
không ổn ñịnh [7].
Từ những hiểu biết về các ñiều kiện nhiệt ñộ, ñộ ẩm và ánh sáng của cây
ñậu tương chúng tôi thấy huyện Thanh thủy, tỉnh Phú Thọ có ñiều kiện về sinh
thái, ñất ñai khá thích hợp cho cây ñậu tương sinh trưởng, phát triển và cho
năng suất cao. Tuy nhiên cần có những biện pháp canh tác cho phù hợp. Bắt
ñầu từ khâu chọn giống và bố trí thời vụ sao cho giai ñoạn nảy mầm, ra hoa,
làm quả gặp những ñiều kiện khí hậu thuận lợi; ñến các khâu làm ñất, gieo hạt,
tưới tiêu, chăm sóc và thu hoạch hợp lý.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
9
2.2. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới và ở Việt Nam
2.2.1. Tình hình sản xuất ñậu tương trên thế giới:
Cách ñây 5000 năm, những người nông dân Trung Quốc ñã biết trồng
ñậu tương. Là cây thích ứng rộng nên ñậu tương nhanh chóng ñược trồng ở
nhiều nước ðông Nam Á, Bắc và Nam Mỹ. Trong ñó 45% diện tích trồng ñậu
tương và 55% sản lượng ñậu tương của thế giới nằm ở Mỹ. Châu Á ñứng thứ
hai sau Châu Mỹ về sản xuất ñậu tương: 18,81 triệu ha (20,6% diện tích ñậu
tương thế giới), sản lượng 25,52 triệu tấn (12,5% sản lượng ñậu tương thế
giới) [37].
Bảng 2.1. Diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên thế giới
Diện tích
Năng suất
Sản lượng
(triệu ha)
(tạ/ha)
(triệu tấn)
2000
74,36
21,68
161,29
2001
76,80
23,20
178,24
2002
78,96
23,00
181,67
2003
83,64
22,79
190,65
2004
91,59
22,43
205,51
2005
92,52
23,18
214,47
2006
95,30
23,29
221,98
2007
90,15
24,36
219,70
2008
96,48
23,98
231,39
2009
99,50
22,43
223,18
2010
102,82
25,70
263,95
8/2011
104,09
24,70
257,47
Năm
(Theo FAOSTAT, 2009, http://www.fas.usda.gov/wap/circular/2011/11-08/productionfull08-11.pdf )
Từ bảng 2.1 thống kê diện tích, năng suất và sản lượng ñậu tương trên
thế giới qua các năm 2000 – 2011, chúng tôi thấy nhìn chung diện tích, năng
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
10
- Xem thêm -