Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ v...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ sớm thu đông và vụ xuân hè

.PDF
121
2
88

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI -------------------- NGUYỄN TIẾN LY NGHIÊN CỨU ðẶC ðIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ TUYỂN CHỌN CÁC TỔ HỢP LAI CÀ CHUA QUẢ NHỎ VỤ SỚM THU ðÔNG VÀ VỤ XUÂN HÈ LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : Trồng trọt Mã số : 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS. TS. NGUYỄN HỒNG MINH HÀ NỘI - 2011 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả ñược nghiên cứu trong luận văn này là hoàn toàn trung thựcvà chưa ñược sử dụng trong bảo vệ bất kì một học vị nào. Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ ñể tôi hoàn thành luận văn này ñã ñược cảm ơn và các trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Hà Nội, ngày ... tháng 11 năm 2011 Tác giả luận văn Nguyễn Tiến Ly Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… i LỜI CẢM ƠN Trong suốt quá trình hoàn thành báo cáo này ngoài những nỗ lực của bản thân, tôi ñã nhận ñược những sự giúp ñỡ hết sức tận tình và quý báu từ nhiều tập thể và cá nhân. Trước hết tôi xin ñược bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới thầy PGS. TS Nguyễn Hồng Minh – Giám ñốc trung tâm nghiên cứu và phát triển rau chất lượng cao – Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội, trưởng bộ môn Di truyền – Chọn giống cây trồng, ñã trực tiếp hướng dẫn, tận tình chỉ bảo và tạo mọi ñiều kiện ñể tôi hoàn thành báo cáo. Tôi xin chân thành cảm ơn các cán bộ công nhân viên thuộc Trung tâm nghiên cứu và phát triển rau chất lượng cao – Trường ðại học Nông Ngiệp Hà Nội, ñã nhiệt tình giúp ñỡ trong suốt quá trình tôi thực tập tại Trung tâm. ðồng thời tôi cũng xin chân thành cảm ơn các thầy giáo, cô giáo trong bộ môn Di truyền – Chọn giống, khoa Nông học, trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội ñã nhiệt tình dạy dỗ, chỉ bảo cho tôi trong suốt thời gian tôi học tập tại trường. Cuối cùng tôi xin ñược chân thành cảm ơn những người thân, bạn bè ñã hết lòng giúp ñỡ, ñộng viên tôi trong quá trình học tập cũng như hoàn thành báo cáo. Tôi xin chân thành cảm ơn! Hà Nội, ngày ... tháng 11 năm 2011 Học viên Nguyễn Tiến Ly Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục bảng v Danh mục ñồ thị vii Danh mục các từ viết tắt viii 1 MỞ ðẦU 1 1.1 ðặt vấn ñề 1 1.2 Mục ñích và yêu cầu của ñề tài 2 1.3 Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của ñề tài 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1 Nguồn gốc phân loại, giá trị của cây cà chua 4 2.2 ðặc ñiểm thực vật học và yêu cầu ngoại cảnh của cây cà chua 9 2.3. Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua trên thế giới 16 2.4 Tình hình sản xuất và nghiên cứu cà chua tại việt nam 23 3 NỘI DUNG, VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 32 3.1 Nội dung, vật liệu, ñịa ñiểm và thời gian nghiên cứu 32 3.2 Phương pháp bố trí thí nghiệm 33 3.3 Kỹ thuật trồng trọt 33 3.4 Các chỉ tiêu theo dõi 35 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 4.1 Kết quả nghiên cứu trên ñồng ruộng 38 4.1.1 Các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ hợp lai cà chua 38 4.1.2 ðộng thái tăng trưởng chiều cao và số lá của cây cà chua quả nhỏ 43 4.1.3 Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ 52 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 3838 iii 4.1.4 Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa 57 4.1.5 Tình hình nhiễm sâu bệnh hại của các tổ hợp lai cà chua 60 4.1.6 Năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ 64 4.2 Kết quả nghiên cứu hình thái và chất lượng quả 73 4.2.1 Một số ñặc ñiểm về hình thái quả 73 4.2.2 Một số ñặc ñiểm về phẩm chất quả 78 4.3 Phân tích tương quan một số tính trạng trong chọn giống 84 4.3.1 Vụ sớm thu ñông 2010 84 4.3.2 Vụ xuân hè 85 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 87 5.1 Kết luận 87 5.2 ðề nghị 88 TÀI LIỆU THAM KHẢO Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 89 iv DANH MỤC BẢNG 2.1 Thành phần hoá học của 100g cà chua 2.2 Nhiệt ñộ tối ưu cho quả trình sinh trưởng phát triển cà chua 11 2.3 Thành phần khoáng chất trong cây cà chua trưởng thành 15 2.4 Diện tích, sản lượng, năng suất cà chua của các châu lục năm 2009 17 2.5 Những nước có sản lượng cà chua cao nhất thế giới năm 2009 17 2.6 Những nước có giá trị nhập khẩu cà chua lớn nhất thế giới năm 2008 18 2.7 Diện tích, năng suất, sản lượng cà chua của Việt Nam 24 4.1 TG các giai ñoạn sinh trưởng của các tổ THL cà chua quả nhỏ vụ sớm thu ñông 2010 4.2 55 Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ xuân hè 2011 4.9 500 Một số ñặc ñiểm về cấu trúc cây của các THL cà chua vụ sớm thu ñông 2010 4.8 48 ðộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua vụ xuân hè 2011 4.7 46 ðộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua vụ sớm thu ñông 2010 4.6 44 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2011 (cm) 4.5 40 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây của các THL cà chua quả nhỏ vụ sớm thu ñông 2010 (cm) 4.4 39 TG các giai ñoạn sinh trưởng của các THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2011 4.3 7 56 Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa của các THL cà chua vụ sớm thu ñông 2010 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 58 v 4.10 Một số tính trạng hình thái và ñặc ñiểm nở hoa của các THL cà chua vụ xuân hè 2011 59 4.11 TLNVR (%) của các THL cà chua quả nhỏ vụ sớm thu ñông 2010 61 4.12 TLNVR (%) của các THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2011 61 4.13 Tỷ lệ ñậu quả (%) của các THL cà chua quả nhỏ vụ thu ñông 2010 65 4.14 Tỷ lệ ñậu quả (%) của các THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2011 66 4.15 NS và các yếu tố cấu thành NS của các THL cà chua quả nhỏ vụ sớm thu ñông 2010 4.16 69 NS và các yếu tố cấu thành NS của các THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2011 70 4.17: Các chỉ tiêu về hình thái quả của các THL cà chua quả nhỏ vụ sớm thu ñông 2010 75 4.18: Các chỉ tiêu về hình thái quả của các THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2011 4.19 Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các THL cà chua quả nhỏ vụ sớm thu ñông 2010 4.20 77 79 Một số chỉ tiêu về phẩm chất quả của các THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2011 80 4.21a Tiêu chuẩn chọn lọc trên 07 tính trạng 84 4.21b Kết quả ba lần chọn theo chỉ số chọn lọc 84 4.21c Một số THL triển vọng vụ sớm thu ñông 2010 85 4.22a Tiêu chuẩn chọn lọc trên 07 tính trạng 85 4.22b Kết quả ba lần chọn theo chỉ số chọn lọc 86 4.22c Một số THL triển vọng vụ xuân hè 2011 86 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… vi DANH MỤC ðỒ THỊ ðồ thị 4.1: ðồ thị thể hiện ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của một số THL cà chua vụ sớm thu ñông 2010 45 ðồ thị 4.2: ðồ thị thể hiện ñộng thái tăng trưởng chiều cao cây của một số THL cà chua vụ xuân hè 2011 47 ðồ thị 4.3: ðồ thị thể hiện ñộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua quả nhỏ vụ sớm thu ñông 2010 49 ðồ thị 4.4: ðồ thị thể hiện ñộng thái tăng trưởng số lá trên thân chính của các THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2011 51 ðồ thị 4.5: NSCT của một số THL cà chua quả nhỏ vụ sớm thu ñông 2010 72 ðồ thị 4.6: NSCT của một số THL cà chua quả nhỏ vụ xuân hè 2011 72 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… vii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT : số thứ tự THL : tổ hợp lai TB : trung bình TG : thời gian KLTB : khối lượng trung bình NSCT : năng suất cá thể NS : năng suất TLNVR : tỷ lệ nhiễm virus TLðQ : tỷ lệ ñậu quả TLQN : tỷ lệ quả nứt VARDC : Trung tâm Nghiên cứu và Phát triển Rau Châu Á. Viện CLT và TP: Viện cây lương thực và thực phẩm VKHKTNNVNN: Viện Khoa học Kỹ thuật Nông nghiệp Việt Nam VDTNN: Viện Di truyền Nông Nghiệp Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… viii 1. MỞ ðẦU 1.1 ðẶT VẤN ðỀ Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) ñược mệnh danh là loại quả tình yêu - thuộc họ cà (Solanaceae) là loại rau phổ biến trên thế giới và ñược nhiều người ưa chuộng và ñược trồng phổ biến không chỉ vì nguồn dinh dưỡng ñặc biệt mà còn vì nó là nguồn nguyên liệu phong phú cho các nhà máy chế biến. Không những chỉ có ý nghĩa kinh tế nông nghiệp quan trọng mà cà chua còn ñược sử dụng như một ñối tượng nghiên cứu di truyền, tế bào và chọn giống ở thực vật bậc cao. Cà chua là một mặt hàng rau tươi có giá trị xuất khẩu vào loại lớn trên thị trường thế giới, là loại rau quả dễ sử dụng, cà chua ñã trở thành món ăn thông dụng của nhiều nước trên thế giới trên 150 năm qua [4]. Châu Á là thị trường ñứng ñầu về diện tích trồng và sản lượng, trong ñó ñứng thứ nhất Châu Á là Trung Quốc. Tại Việt Nam, cây cà chua ñược biết ñến như một loại thực phẩm giá trị và xếp vào loại rau có giá trị kinh tế cao, diện tích trồng cà chua lên ñến chục ngàn ha, tập trung chủ yếu ở ñồng bằng và trung du phía Bắc. Trên thực tế, việc sản xuất cà chua gặp không ít những khó khăn buộc những nhà nghiên cứu, sản xuất kinh doanh phải tính ñến, ñó là giá cả sản phẩm trên thị trường rất bấp bênh. Vì vậy, diện tích và sản lượng cà chua ở nước ta không ổn ñịnh. Mặt khác, do môi trường thay ñổi, do nhập khẩu ồ ạt các loại giống rau, sau một số năm sản xuất, nguy cơ tiềm ẩn của dịch bệnh hại ñã bùng phát lan tràn trên diện rộng, nhất là những vùng trồng nhiều rau. Trước là dịch bệnh chết héo cây xanh, sau là dịch bệnh virus xoăn lá cà chua. Ở nhiều mùa vụ và nhiều vùng diện tích sản xuất cà chua bị giảm nghiêm trọng, hầu hết là các bộ giống trước ñây khó ñứng vững trước nguy cơ dịch bệnh lan tràn. Chính vì thế, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 1 việc tìm ra các giống cà chua có năng suất cao, chất lượng tốt, ñồng thời phối hợp ñược khả năng chống chịu với các ñiều kiện bất thuận của môi trường như chịu nóng, chịu bệnh virus và chết héo cây là ñòi hỏi vô cùng cấp bách. Những năm gần ñây, giống cà chua mini ñã xuất hiện và có sức hút ñối với thị trường người tiêu dùng. ðây là giống cà chua chất lượng cao, phục vụ ăn tươi là chính (salat), ñặc biệt giống này phù hợp cho công nghệ ñóng hộp nguyên quả. Thịt quả dày, chắc, mịn, khô ráo, khẩu vị ngon có hương thơm, quả cứng, chịu ñựng ñược vận chuyển xa, bảo quản ñược dài ngày. Những giống cà chua này thường bắt gặp ở các vùng cao và ven biển miền Trung. Quả có lượng axit cao, hạt nhiều nhưng khả năng chống chịu khá nên ñược sử dụng làm vật liệu tạo giống. Với mục tiêu ña dạng hoá sản phẩm, ñáp ứng ñược nhu cầu và thị hiếu ngày càng cao của người tiêu dùng, phục vụ ăn tươi và chế biến, bổ sung thêm vào nguồn giống trong nước những giống cà chua cho năng suất cao, chất lượng tốt, có khả năng chống chịu với các ñiều kiện bất thuận của môi trường, tiếp tục hướng nghiên cứu của các ñề tài ñi trước, chúng tối tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học và tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ vụ sớm thu ñông và vụ xuân hè”. 1.2 MỤC ðÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ðỀ TÀI 1.2.1 Mục ñích Chọn ra ñược các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ, có khả năng sinh trưởng, phát triển tốt, năng suất, chất lượng cao, thích hợp trồng ở vụ ñông sớm và xuân hè ñể giới thiệu cho sản xuất. 1.2.2 Yêu cầu - ðánh giá khả năng sinh trưởng, phát triển và một số ñặc ñiểm hình thái, cấu trúc cây của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ trồng trong vụ ñông sớm và vụ xuân hè. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 2 - ðánh giá khả năng ñậu quả, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ trồng trong vụ ñông sớm và vụ xuân hè. - ðánh giá một số ñặc ñiểm hình thái quả và một số chỉ tiêu về chất lượng quả của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ ở cả hai vụ trồng. - ðánh giá khả năng chịu nhiệt ñộ cao của các tổ hợp lai cà chua quả nhỏ thông qua khả năng ra hoa, ñậu quả ở hai thời vụ nghiên cứu. - ðánh giá tình hình nhiễm bệnh virus trên ñồng ruộng theo các triệu chứng quan sát trên cây qua các lần theo dõi ở hai thời vụ trên. 1.3 Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ Ý NGHĨA THỰC TIỄN CỦA ðỀ TÀI 1.3.1 Ý nghĩa khoa học - Nghiên cứu ñặc ñiểm nông sinh học của một số tổ hợp lai cà chua lai quả nhỏ nhóm quả dài và quả tròn vụ sớm thu ñông và vụ xuân hè. - Tuyển chọn các tổ hợp lai cà chua lai quả nhỏ nhóm quả dài và quả tròn vụ sớm thu ñông và vụ xuân hè 1.3.2 Ý nghĩa thực tiễn Từ những kết quả ñạt ñược ñề tài ñưa ra một số tổ hợp lai cà chua triển vọng phù hợp với ñiều kiện sinh thái vùng nghiên cứu góp phần làm phong phú thêm cho bộ giống cà chua quả nhỏ. Xác ñịnh ñược tổ hợp lai cà chua quả nhỏ triển vọng có khả năng trồng rải vụ góp phần cải thiện cơ cấu giống cà chua. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1 NGUỒN GỐC PHÂN LOẠI, GIÁ TRỊ CỦA CÂY CÀ CHUA 2.1.1 Nguồn gốc Nhiều nghiên cứu cho rằng quê hương của cà chua ở vùng Nam Mỹ, dọc theo bờ biển Thái Bình Dương, từ quần ñảo Galapagos tới Chi Lê (Nguyễn Văn Hiển, 2000) [8]. Các nhà nghiên cứu có nhiều ý kiến khác nhau về nguồn gốc của cây cà chua trồng. Tuy nhiên nhiều tác giả khác nhận ñịnh L.esculentum var.cerasiforme (cà chua anh ñào) là tổ tiên của loài cà chua trồng. Theo các nghiên cứu của Jenkins (1948), có thể dạng này ñược chuyển từ Pêru và Ecuado tới nam Mehico. Trước khi Crixitop Colong tìm ra Châu Mỹ thì ở Peru và Mehico ñã có trồng cà chua, ở ñó nó ñã ñược người dân bản xứ thuần hóa và cải tiến. Các nhà thực vật học Decadolle (1984), Mulle (1940), Luckwill (1943), Breznev (1955), Becker - Dilinggen (1956)… ñều thống nhất cho rằng cây cà chua có nguồn gốc ở bán ñảo Galapagos, ở Peru, Equado, Chile. Tuy nhiên Mehico là ñất nước ñầu tiên trồng trọt hóa cây này. Có 3 chứng cứ ñáng tin cậy ñể khẳng ñịnh Mehico là trung tâm khởi nguyên trồng trọt hóa cây cà chua: - Cà chua trồng ñược bắt nguồn từ Châu Mỹ. - ðược trồng trọt hóa trước khi chuyển xuống Châu Âu và Châu Á. - Tổ tiên của cà chua trồng ngày nay là cà chua anh ñào (L.esculentum var.cerasiforme) ñược tìm thấy từ vùng nhiệt ñới, cận nhiệt ñới Châu Mỹ, sau ñó ñến vùng nhiệt ñới Châu Á và Châu Phi [5]. Lịch sử phát triển và du nhập cà chua vào các nước trên thế giới là khác nhau. Ở Châu Âu cây cà chua bắt ñầu du nhập vào từ thế kỷ 16 do những nhà buôn Tây Ban Nha, Bồ ðào Nha. Năm 1554, Andrea Mattioli nhà dược liệu học người Italia mới ñưa ra những dẫn chứng xác ñáng về sự tồn tại của cây cà chua trên thế giới và ñược ông gọi là “pomid’ oro” sau ñó ñược chuyển Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 4 vào tiếng Italia với cái tên “tomato”. Người Pháp gọi cà chua là “pomme d’amour” (quả táo tình yêu). Mặc dù có nhiều tên gọi khác nhau nhưng thời bấy giờ cà chua chỉ ñược trồng phổ biến dưới dạng cây cảnh với màu sắc quả ñẹp vì người ta cho rằng trong cà chua có ñộc do cà chua là thành viên trong họ cà, có họ hàng với cây cà ñộc dược. ðầu thế kỷ 18 các giống cà chua ñã trở nên phong phú và ña dạng, nhiều vùng ñã trồng cà chua làm thực phẩm. Cuối thế kỷ 18, cà chua mới ñược dùng làm thực phẩm ở Nga và Italia. Vào thế kỷ 18 cà chua ñược ñưa vào Châu Á nhờ các lái buôn người Châu Âu và thực dân Hà Lan, Bồ ðào Nha, Tây Ban Nha. ðầu tiên là Philippin, ñảo Java và Malaysia, sau ñó ñến các nước khác và trở nên phổ biến [48]. Cà chua du nhập vào Việt Nam từ thời thực dân Pháp chiếm ñóng, tức là vào khoảng hơn 100 năm trước ñây, và ñược người dân thuần hóa trở thành cây bản ñịa. Từ ñó cùng với sự phát triển của xã hội thì cây cà chua ñang ngày càng trở thành một cây trồng có giá trị kinh tế và giá trị sử dụng cao ở Việt Nam. 2.1.2 Phân loại Cà chua (Lycopersicon esculentum Mill) thuộc họ cà (Solaneceae), chi (Lycopersicon). Có bộ nhiễm sắc thể 2n=24 và gồm có 12 loài. Cà chua ñược nghiên cứu và lập thành hệ thống phân loại theo quan ñiểm riêng của nhiều tác giả: H.J.Muller (1940), Daskalov và Popov (1941), Luckwill (1943), Lehmann (1953), Brezhnev (1955, 1964). Ở Mỹ thường dùng phân loại của Muller, ở Châu Âu, Liên Xô (cũ) thường dùng phân loại của Bzezhnev. ðã có nhiều tác giả ñưa ra nhiều quan ñiểm khác nhau về phân loại cho cà chua, nhưng hiện nay hệ thống phân loại của Breznep (1964) ñược sử dụng ñơn giản và rộng rãi nhấtñó là Eulycopersicon(chi phụ ) và Eriopersicon (chi phụ 2)(Nguyễn Hồng Minh, Chọn tạo giống cà chua, 2000) [14]. (Nguyễn Hồng Minh, “Chọn tạo giống cà chua, trong chọn tạo giống cây trồng, 2000,tr. 300-343.) * Chi phụ 1 (Eulycopersicon): là dạng cây 1 năm, gồm các dạng quả không có lông, màu ñỏ hoặc màu ñỏ vàng, hạt mỏng, rộng… Chi phụ này có Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 5 một loài là L.Esculentum.Mill. Loài này gồm 3 loài phụ là: - L. Esculentum. Mill. Ssp. spontaneum (cà chua hoang dại). - L. Esculentum. Mill. Ssp. subspontaneum (cà chua bán hoang dại). - L. Esculentum. Mill. Ssp. Cultum (cà chua trồng): là loại lớn nhất, có các biến chủng có khả năng thích ứng rộng, ñược trồng khắp thế giới. Breznep ñã chia loài phụ này thành biến chủng sau: + L. Esculentumvar. Vulgare (cà chua thông thường): biến chủng này chiếm 75% cà chua trồng trên thế giới. Bao gồm các giống có thời gian sinh trưởng khác nhau với trọng lượng quả từ 50 ñến trên 100g. Hầu hết những giống cà chua ñang ñược trồng ngoài sản xuất ñều thuộc nhóm này. + L.Esculentumvar. Grandifolium: Cà chua lá to, cây trung bình, lá láng bóng, số lá trên cây từ ít ñến trung bình. + L.Esculentumvar. Validum: cà chua anh ñào cà chua thân bụi, thân thấp, thân có lông tơ, lá trung bình, cuống ngắn, mép cong. +L.Esculentum var.Pyriform: cà chua hình quả lê, sinh trưởng vô hạn. * Chi phụ 2 ( Eriopersicon ): là dạng cây 1 năm hoặc nhiều năm, gồm các dạng quả có lông màu trắng, xanh lá cây hoặc vàng nhạt, có các vệt màu antoxyan hay xanh thẫm. Hạt dày không có lông, màu nâu…chi phụ này có 2 loài gồm 5 loại hoang dại: L. cheesmanii, L. chilense, L. glandulosum, L. hirsutum, L. peruvianum. - Lycopersicun hisrutumHumb: ðây là loại cây ngày ngắn, quả chỉ hình thành trong ñiều kiện chiếu sáng trong ngày 8-10 h/ngày, quả chín xanh, có mùi ñặc trưng. Loài này thường sống ở ñộ cao 2200 – 2500 m, ít khi ở ñộ cao 1100m so với mặt nước biển như các loài cà chua khác. - Lycopersicum peruviarum Mill: loại này thường mọc ở miền Nam Pêru, bắc Chilê, có xu hướng thụ phấn chéo cao hơn so với loài Lycopersicon esculentum Mill. Trong ñiều kiện ngày ngắn cây ra quả tốt hơn ngày dài, nó không có ñặc tính của L. hisrutum, có khả năng chống bệnh cao hơn các loài khác. Loại này thường sống ở ñộ cao 300 – 2.000m so với mặt nước biển. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 6 2.1.3 Giá trị dinh dưỡng và giá trị y học Cà chua là loại rau ăn quả có giá trị dinh dưỡng cao. Trong số các loại rau, củ, quả dùng làm rau thì cà chua là thực phẩm chứa vitamin, chất khoáng và nhiều chất có hoạt tính sinh học nhất, là thực phẩm có lợi cho sức khỏe. Theo các nhà dinh dưỡng hằng ngày mỗi người sử dụng 100- 200g cà chua sẽ thỏa mãn nhu cầu các vitamin cần thiết và các chất khoáng chủ yếu. Theo Ersakov và Araximovich (1952) thành phần của cà chua như sau: trọng lượng chất khô là 5 - 6% trong ñó ñường dễ tan chiếm 3%, axit hữu cơ 0,5%, xenlulo 0,84%, chất keo 0,13%, protein 0,95%, lipit thô 0,2%, chất khoáng 0,6%. Hàm lượng Vitamin C trong quả tươi chiếm 17-35,7mg (dẫn theo Tạ Thu Cúc, 1985) [5]. Bảng 2. 1. Thành phần hoá học của 100g cà chua Thành phần Quả chín tự nhiên Nước ép tự nhiên Nước 93,76 g 93,9 g Năng lượng 21 Kcal 17 Kcal Chất béo 0,33 g 0,06 g Protein 0,85 g 0,76 g Carbohydrates 4,46 g 4,23 g Chất xơ 1,10 g 0,40 g Kali 223 mg 220 mg Photpho 24 mg 19 mg Magie 11 mg 11 mg Canxi 5 mg 9 mg Vitamin C 19 mg 18,30 mg Vitamin A 623 IU 556 IU Vitamin E 0,38 mg 0,91 mg Niacin 0,628 mg 0,67 mg Nguồn: USDA Nutrient Data Base [51]. Bên cạnh những giá trị dinh dưỡng to lớn giúp bổ sung nhiều dưỡng chất thiết yếu cho cơ thể thì cà chua còn có ý nghĩa rất lớn về mặt y học. Theo Võ Văn Chi (1997), cà chua có vị ngọt, tính mát, có tác dụng tạo năng lượng, tăng sức sống, làm cân bằng tế bào, giải nhiệt, chống hoại huyết, kháng khuẩn, chống ñộc, kiềm hoá máu có dư axit, hoà tan ure, thải ure, ñiều Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 7 hoà bào tiết, giúp tiêu hoá dễ dàng các loại bột và tinh bột. Dùng ngoài ñể chữa trứng cá, mụn nhọt, viêm tấy và dùng lá ñể trị vết ñốt của sâu bọ. Chất tomarin chiết xuất từ lá cà chua khô có tác dụng kháng khuẩn, chống nấm, diệt một số bệnh hại cây trồng [24]. Có nhiều nghiên cứu trên thế giới ñã chứng minh tác dụng ñặc biệt của cà chua ñối với sức khỏe. Quả cà chua có nhiều vitamin, chất khoáng và vi khoáng dễ hấp thu, giúp cho cơ thể tăng cường khả năng miễn dịch, phòng chống nhiễm trùng. Lycopen và beta-caroten, ñây là một chất oxi hóa tự nhiên mạnh gấp 2 lần so với beta-caroten và gấp 100 lần so với vitamin E, có tác dụng chống oxy hóa mạnh, chế ñộ ăn tăng cường cà chua ñã góp phần làm chậm quá trình lão hoá và làm giảm nguy cơ ung thư vú, ung thư tuyến tiền liệt [40], ung thư ñại tràng, ung thư vòm họng…. Ngoài ra cà chua còn chứa nhiều hợp chất hóa thực vật khác và chất xơ giúp cho cơ thể bài xuất cholesterol, giảm cục máu ñông, ñề phòng các tai biến của bệnh tim mạch, bệnh béo phì. Cà chua ăn tươi, làm nước ép thì không bị mất vitamin C nhưng khi nấu chín như làm sốt cà chua, nấu canh với sườn, với thịt nạc hay riêu cua, riêu cá… lại làm tăng khả năng hấp thu Lycopen và beta-caroten. Cà chua có lợi cho sức khỏe ở mọi lứa tuổi. ðối với chị em phụ nữ, ăn nhiều cà chua sẽ có làn da khỏe ñẹp, giảm nguy cơ béo phì và giảm nguy cơ ung thư vú. Ngoài ra nếu sử dụng nhiều cà chua thì tỉ lệ oxi hóa làm hư các cấu trúc sinh hóa của AND giảm xuống thấp nhất [15]. 2.1.4 Giá trị kinh tế Quả cà chua vừa có thể dùng ñể ăn tươi, nấu nướng vừa là nguyên liệu cho chế biến công nghiệp với các loại sản phẩm khác nhau. Do ñó, với nhiều nước trên thế giới thì cây cà chua là một cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế rất cao và là mặt hàng xuất khẩu quan trọng. Theo FAO (1999) ðài Loan hằng năm xuất khẩu cà chua tươi với tổng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 8 trị giá là 952.000 USD và 48.000 USD cà chua chế biến. Lượng cà chua trao ñổi trên thị trường thế giới năm 1999 là 36,7 tấn trong ñó cà chua ñược dùng ở dạng ăn tươi chỉ 5-7%. Ở Mỹ (1997) tổng giá trị sản xuất 1ha cà chua cao hơn gấp 4 lần so với lúa nước, 20 lần so với lúa mì [5]. Ở Việt Nam tuy cà chua mới ñược trồng khoảng trên 100 năm nay nhưng nó ñã trở thành một loại rau phổ biến và ñược sử dụng rộng rãi . Theo số liệu ñiều tra của phòng nghiên cứu thị trường Viện nghiên cứu rau quả, sản xuất cà chua ở ñồng bằng sông Hồng cho thu nhập bình quân 42,0-68,4 triệu ñồng/ha/vụ với mức lãi thuần 15-25 triệu ñồng/ha, cao gấp nhiều lần so với trồng lúa [25]. Trong ñề án phát triển rau hoa quả và cây cảnh trong thời kỳ 1999-2010 của Bộ Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn, cà chua là mặt hàng ñược quan tâm phát triển. Theo ñề án thì năm 2010 diện tích trồng cà chua trong nước là 6.000ha với sản lượng 240.000 tấn, cho giá trị xuất khẩu là 100 triệu USD. 2.2 ðẶC ðIỂM THỰC VẬT HỌC VÀ YÊU CẦU NGOẠI CẢNH CỦA CÂY CÀ CHUA 2.2.1 ðặc ñiểm thực vật học Cà chua là cây nhị bội với bộ nhiễm sắc thể 2n = 24 ,là cây ñược ñặc trưng bởi các ñặc ñiểm thực vật sau: Rễ: Hệ rễ cà chua thuộc loại rễ chùm, trong ñiều kiện ñồng ruộng rễ cà chua có thể ăn rộng tới 1,3m và sâu tới 1m (Thompson, 1927). Với khối lượng rễ như vậy, cà chua ñược xếp vào cây chịu hạn. Khả năng tái sinh của rễ cà chua mạnh. Khi rễ bị ñứt, rễ phụ phát triển mạnh vì thế chúng ta có thể nhổ cây con từ vườn ươm ra trồng ngoài ruộng sản xuất mà không sợ cây con bị ảnh hưởng. Bộ rễ ăn nông hay sâu, phát triển mạnh hay yếu ñều liên quan ñến mức ñộ phân cành và phát triển của các bộ phận trên mặt ñất. Do ñó muốn có bộ rễ như ý muốn ta chỉ việc tỉa cành bấm ngọn thích hợp. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 9 Thân: Thân tròn mọng nước, phủ nhiều lông, khi cây lớn thân cây hoá gỗ. ðặc tính của cà chua là bò lan xung quanh hoặc mọc thành bụi. Căn cứ vào ñặc ñiể sinh trưởng chiều cao cây có thể phân ra 3 loại: loại lùn (dưới 65cm), loại trung bình (từ 65cm – 120cm), loại cao (từ 120cm – 200cm). Trong quá trình phát triển, cây cà chua sẽ mọc rất nhiều chồi nách làm cho cây rậm rạp nên trong sản xuất người ta ñưa ra kỹ thuật tỉa nhánh ñể cho cây tập trung dinh dưỡng nuôi quả. Lá: Lá cà chua là ñặc trưng hình thái ñể phân biệt giống này với giống khác. ða số lá cà chua thuộc lá kép lông chim lẻ, mỗi lá hoàn chỉnh gồm có 3 – 4 ñôi lá chét. Ở giữa các ñôi lá chét còn có lá giữa, trên gốc lá chét có những lá nhỏ gọi là lá bên. Bộ lá có ý nghĩa quan trọng ñối với năng suất, số lá trên cây ít, khi lá bị bệnh hại sẽ ảnh hưởng ñến năng suất quả. Tuỳ thuộc vào giống mà lá cà chua có màu sắc và kích thước khác nhau. Hoa: Hoa cà chua thuộc loại hoa hoàn chỉnh (gồm lá ñài, cánh hoa, nhị và nhuỵ). Cà chua tự thụ phấn là chủ yếu do ñặc ñiểm cấu tạo của hoa và do cây cà chua còn tiết ra nhiều tiết tố ñộc nên không hấp dẫn côn trùng, ngoài ra hạt phấn nặng do ñó khó có sự thụ phấn chéo xảy ra. Hoa cà chua thường mọc thành chùm, hoa dính vào chùm bởi cuống ngắn. Cà chua có 3 dạng chùm hoa: dạng chùm hoa ñơn giản, dạng chùm hoa trung gian và dạng chùm hoa phức tạp. Số chùm hoa/cây dao ñộng từ 4 – 20, số hoa/chùm dao ñộng từ 2 – 26 hoa. Hoa ñính dưới bầu nhụy, ñài hoa màu vàng, số ñài và số cánh hoa tương ứng nhau từ 5 – 9. Hoa lưỡng tính, nhị ñực liên kết nhau thành bao hình nón, bao quanh nhụy. Quả: Quả cà chua thuộc loại quả mọng bao gồm: vỏ, thịt quả, vách ngăn, giá noãn. Quả thường có 2, 3 hay nhiều ngăn hạt. Hình dạng và màu sắc quả phụ thuộc vào từng giống. Ngoài ra màu sắc quả chín còn phụ thuộc vào ñiều kiện nhiệt ñộ, phụ thuộc vào hàm lượng caroten và lycopen. Ở nhiệt ñộ Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 10 300C trở lên, sự tổng hợp lycopen bị ức chế, trong khi ñó sự tổng hợp β caroten không mẫn cảm với tác ñộng của nhiệt, vì thế trong mùa nóng cà chua có màu quả chín vàng hoặc ñỏ vàng. Trọng lượng quả cà chua dao ñộng rất lớn từ 3 – 200 gam phụ thuộc vào giống [14]. 2.2.2 Yêu cầu ngoại cảnh Cũng như các loại cây trồng khác, trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển của mình, cây cà chua chịu rất nhiều tác ñộng của các ñiều kiện ngoại cảnh như nhiệt ñộ, ñộ ẩm, ánh sáng, ñất ñai… 2.2.2.1 Nhiệt ñộ Bảng 2.2 Nhiệt ñộ tối ưu cho quả trình sinh trưởng phát triển cà chua Giai ñoạn sinh trưởng Nhiệt ñộ tối ưu (0C) Nảy mầm 26 – 32 Xòe lá mầm 16 – 20 Nảy chồi 15 Sinh trưởng, phát triển cây con 25 – 26 Dài thân 30 (ngày) và 17 (ñêm) Sinh trưởng chồi nách 26 (ngày) và 22 (ñêm) Cây con 26 – 32 Cây trưởng thành 27 (ngày) và 13 – 22 (ñêm) Nuôi cấy Invitro 20 – 33 Lá ñầu tiên 25 Biến ñổi ñốt lá 10 – 14 Hình thành hoa 13 – 14 Nở hoa 26 (ngày) và 22 (ñêm) Hình thành phấn hoa 20 – 26 Nảy mầm hạt phấn 22 – 27 Sinh trưởng ống phấn 22 – 27 Vòi nhụy dài ra 30 – 35 Quả chín 24 - 28 Cà chua có nguồn gốc từ vùng núi nhiệt ñới khô, thuộc nhóm cây ưa nhiệt ñộ ôn hòa. Nhiệt ñộ ảnh hưởng suốt quá trình sinh trưởng phát triển của cà chua: nảy mầm, tăng trưởng cây, ra hoa, ñậu quả, hình thành hạt, năng suất thương phẩm, mẫu mã quả, chất lượng quả... Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ………………………… 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất