i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------------
LÊ ĐÀO DUY THẮNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ
BIỆN PHÁP NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM CÀNH
CÂY CHÈ HOA VÀNG TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN,
TỈNH BẮC KẠN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Thái Nguyên - 2019
i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
----------------------------------------------
LÊ ĐÀO DUY THẮNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NÔNG SINH HỌC VÀ
BIỆN PHÁP NHÂN GIỐNG BẰNG GIÂM CÀNH
CÂY CHÈ HOA VÀNG TẠI HUYỆN CHỢ ĐỒN,
TỈNH BẮC KẠN
Ngành : Khoa học cây trồng
Mã số ngành: 8.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. TRẦN ĐÌNH HÀ
Thái Nguyên - 2019
ii
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, tháng
năm 2019
Tác giả luận văn
Lê Đào Duy Thắng
iii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn nhận
được sự quân tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Trần Đình Hà
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Nông học - Trường Đại
học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể lãnh đạo công chức Phòng quản
lý Khoa học-Sở Khoa học và Công nghệ tỉnh Bắc Kạn nơi tôi công tác đã tạo
điều kiện giúp đỡ cho tôi được tham gia khóa đào tạo này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng
năm 2019
Tác giả luận văn
Lê Đào Duy Thắng
iv
MỤC LỤC
LỜI CAM ĐOAN..................................................................................................................................ii
LỜI CẢM ƠN.........................................................................................................................................iii
MỤC LỤC.................................................................................................................................................iv
BẢNG DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT........................................................................vii
DANH MỤC CÁC BẢNG...........................................................................................................viii
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài:...............................................................................................................1
2. Mục tiêu:.................................................................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài..............................................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học..........................................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn...........................................................................................................................3
Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU.....................................................................................4
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài........................................................................................................4
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại chè Hoa vàng....................................................4
1.1.2 Đặc điểm thực vật học một số loài chè Hoa vàng..................................................6
1.1.3. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính......................................................................8
1.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất cây chè Hoa vàng trên thế giới và
trong nước.................................................................................................................................................15
1.2.1. Tình hình nghiên cứu, sản xuất cây chè Hoa vàng trên thế giới:..............15
1.2.2. Tình hình nghiên cứu, sản xuất chè Hoa vàng ở trong nước.......................19
Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU........................27
2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................................27
2.2.Thời gian, địa điểm nghiên cứu..........................................................................................27
2.3. Nội dung nghiên cứu................................................................................................................27
2.3.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của cây chè Hoa vàng
tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn................................................................................................27
v
2.3.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa sinh trưởng, loại
hom đến khả năng nhân giống cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn tỉnh
Bắc Kạn ....................................................................................................................................................27
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................28
2.4.1. Nội dung 1: Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học của cây chè Hoa vàng
tại huyện Chợ Đồn tỉnh Bắc Kạn................................................................................................28
2.4.2. Nội dung 2: Nghiên cứu ảnh hưởng của chất điều hòa trưởng, loại hom
đến khả năng nhân giống bằng giâm hom chè hoa Vàng tại huyện Chợ Đồn
tỉnh Bắc Kạn............................................................................................................................................30
Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN..................................36
3.1 Đặc điểm nông sinh học của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn tỉnh
Bắc Kạn......................................................................................................................................................36
3.1.1. Tình hình phân bố, đặc điểm sinh cảnh và khai thác sử dụng cây chè
Hoa vàng tại Huyện Chợ.................................................................................................................60
3.1.2. Đặc điểm hình thái của các loài chè Hoa vàng....................................................40
3.1.3. Đặc điểm vật hậu của loài chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn.....................44
3.2. Ảnh huởng của nồng độ chất điều hòa sinh truởng, loại hom đến khả
năng nhân giống bằng giâm hom cây chè Hoa vàng......................................................45
3.2.1. Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa trưởng, loại hom đến tỷ lệ
hom sống...................................................................................................................................................45
3.2.2. Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa sinh trưởng, loại hom đến tỷ lệ
tái sinh chồi của hom giâm.............................................................................................................49
3.2.3. Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa sinh trưởng, loại hom đến khả
năng sinh trưởng chồi của hom giâm.......................................................................................52
3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa trưởng, loại hom đến khả năng ra
rễ của hom giâm....................................................................................................................................55
3.2.4. Ảnh hưởng của nồng độ chất điều hòa sinh trưởng, loại hom đến tỷ lệ
cây đạt tiêu chuẩn xuất vườn........................................................................................................58
vi
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................................................................................61
1.Kết luận..................................................................................................................................................61
2. Đề nghị..................................................................................................................................................61
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................63
vii
BẢNG DANH MỤC TỪ NGỮ VIẾT TẮT
CT
: Công thức
CV%
: Hệ số biến động
Đ/C
: Đối chứng
ĐHST
: Điều hòa sinh trưởng
IBA
: Indol buiyric acid
KTST
: Kích thích sinh trưởng
P
: Độ tin cây
PPM
: Phần triệu
TCXV
: Tiêu chuẩn xuất vườn
viii
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1: Danh mục các loài Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam.......................6
Bảng 3.1: Tình hình phân bố tự nhiên của loài Chè Hoa vàng tại huyện
Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn 36
Bảng 3.2: Đặc điểm địa hình nơi bắt gặp Chè Hoa vàng tại huyện Chợ
Đồn, tỉnh Bắc Kạn 39
Bảng 3.3: So sánh đặc điểm hình thái thân, cành
lá của 2 loài chè Hoa
vàng tại huyện Chợ Đồn 42
Bảng 3.4: So sánh đặc điểm hoa của các cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn
..........................................................................................................................................................................42
Bảng 3.5: Chu kì sinh trưởng (thời kì vật hậu) trong năm của của các cây
chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn
44
Bảng 3.6: Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến tỷ lệ hom sống của cây chè
Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn
47
Bảng 3.7: Ảnh hưởng của loại hom đến tỷ lệ hom sống của cây chè Hoa
vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn
48
Bảng 3.8: Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến tỷ lệ hom tái sinh chồi của
cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn
50
Bảng 3.9: Ảnh hưởng của loại hom đến tỷ lệ hom tái sinh chồi của cây
chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn 52
Bảng 3.10: Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng sinh trưởng chồi
của hom giâm sau 6 tháng cắm hom của cây chè Hoa vàng tại
huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn
53
Bảng 3.11: Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng sinh trưởng chồi của
hom giâm sau 6 tháng cắm hom của cây chè Hoa vàng tại
huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn
54
Bảng 3.12 : Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến khả năng ra rễ của hom
giâm sau 6 tháng cắm hom của cây chè Hoa vàng tại huyện
Chợ Đồn, Bắc Kạn55
ix
Bảng 3.13: Ảnh hưởng của loại hom đến khả năng ra rễ của hom giâm
sau 6 tháng cắm hom của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ
Đồn, Bắc Kạn
57
Bảng 3.14: Ảnh hưởng của nồng độ IBA đến tỷ lệ cây đạt TCXV sau 6 tháng
cắm hom của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn
58
Bảng 3.15 : Ảnh hưởng của loại hom đến tỷ lệ cây đạt TCXV sau 6 tháng
cắm hom của cây chè Hoa vàng tại huyện Chợ Đồn, Bắc Kạn
59
x
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Sinh cảnh rừng có khả năng bắt gặp các loài Chè hoa vàng................37
Hình 3.2. Chè hoa vàng búp tím (Camellia sp1.).............................................................41
Hình 3.3. Chè hoa vàng lá nhỏ (Camellia sp2.).................................................................42
Hình 3.4. Đặc điểm hình thái hoa của 2 loài chè Hoa vàng tại huyện Chợ
Đồn, Tỉnh Bắc Kan
43
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Cây Chè Hoa vàng có tên khoa học là Camellia spp., hay còn gọi là Trà
Hoa vàng (Trà mi), thuộc Họ chè (Theaceae), Chi Chè (Camellia L.). Là loại
cây quý hiếm nằm trong sách đỏ của Việt Nam. Cây Chè Hoa vàng rất có giá
trị về kinh tế và y học có tác dụng điều chỉnh các chất béo trong cơ thể, lượng
đường trong máu, giải độc gan và thận. Nước sắc lá chè có tác dụng hạ huyết
áp, ức chế sự tụ tập của tiểu cầu, chống sự hình thành huyết khối gây tắc
nghẽn mạch máu, phòng ngừa các chứng viêm, sưng, tạo hưng phấn thần
kinh, lợi tiểu mạnh, ngăn ngừa xơ vữa động mạnh máu, ức chế và tiêu diệt vi
khuẩn. Mặt khác, Chè Hoa vàng còn có tác dụng chống dị ứng và duy trì trạng
thái bình thường của tuyến giáp. Với giá trị dược liệu cao, Chè Hoa vàng ngày
càng được giới y quan tâm nghiên cứu, tạo ra nhiều sản phẩm được ứng dụng
trên nhiều quốc gia như Mỹ,Trung Quốc, Pháp, Nhật Bản, Việt Nam. Ngoài
ra, cây Chè Hoa vàng có hoa đẹp, màu vàng đượm rất đặc trưng, lá to xanh
đậm quanh năm, thân gỗ nhỏ, ra hoa nhiều đợt kéo dài trong dịp cuối đến đầu
năm sau nên có thể khai thác theo hướng trồng làm cây cảnh. Chè Hoa vàng là
cây ưa bóng có thể tận dụng trồng tầng dưới tán cây tầng cao như cây lâm ở
các đai rừng phòng hộ nhằm che phủ bảo vệ đất dốc. Ngày nay các nhà thực
vật thế giới xem các loài chè Hoa vàng là nguồn gen quý hiếm cần được bảo
vệ nghiêm ngặt (Trần Ninh và cs (2010)) [9].
Ở Việt Nam, đã phát hiện khoảng 50 loài chè Hoa vàng mọc tự nhiên
dưới tán rừng ở Tam Đảo, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái,
Ninh Bình, Bắc Kạn v.v... Hiện này loài thực vật này được xem là loại cây
quý hiếm nằm trong sách đỏ của Việt Nam cần được bảo tồn do việc khai thác
tự do của người dân và tác động của biến đổi khí hậu.
Tại Bắc Kạn, cây Chè Hoa vàng có ở các huyện Chợ Đồn, Ba Bể, Pác
Nặm, Chợ Mới... Do có giá trị dược lý và kinh tế cao, trong thời gian qua
người dân địa phương đã phát hiện và khai thác Chè Hoa vàng trong tự nhiên
2
để bán cho các tư thương với giá khoảng 0,5 triệu đồng/kg nụ hoa tươi, thậm
chí thu mua cả cây tươi với giá khoảng 7.000 – 10.000 đ/kg. Do vậy nguồn
vật liệu này ngày càng có nguy có cạn kiệt, cần có biện pháp bảo tồn và khai
thác hợp lý. Tuy nhiên các nghiên cứu về Chè Hoa vàng tại Bắc Kạn như
phân bố, kỹ thuật nhân giống và gây trồng Chè Hoa vàng chưa được thực hiện
và công bố, do đó thiếu các cơ sở khoa học cho việc bảo tồn và phát triển loài
cây có giá trị này.
Xuất phát từ thực trạng nêu trên, để có cơ sở khoa học và thực tiễn nâng
cao hiệu quả khai thác, bảo tồn và phát triển sản xuất cây Chè Hoa vàng thành
sản phẩm hàng hóa có giá trị cao từ lâm sản ngoài gỗ của tỉnh Bắc Kạn, tôi
tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu đặc điểm nông sinh học và biện
pháp nhân giống bằng giâm cành cây Chè Hoa vàng tại huyện Chợ đồn,
tỉnh Bắc Kạn”.
2. Mục tiêu
- Xác định được đặc điểm nông sinh học của loài Chè Hoa vàng tại
huyện Chợ Đồn, tỉnh Bắc Kạn làm cơ sở cho việc bảo tồn, gây trồng phát
triển sản xuất.
- Xác định được nồng độ chất kích thích sinh trưởng IBA phù hợp
trong nhân giống bằng giâm cành, góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật nhân
giống, trồng và chăm sóc cây Chè Hoa vàng tại địa phương.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
- Kết quả nghiên cứu của đề tài là luận cứ quan trọng bổ sung thêm dữ
liệu khoa học cho các nghiên cứu về đặc tính sinh học, nhân giống của cây
Chè Hoa vàng.
- Đề tài là cơ hội để các nhà khoa học, học viên tiếp cận nghiên cứu tìm
hiểu về cây Chè Hoa vàng tại tỉnh Bắc Kạn.
3
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học và thực tiễn ban đầu
cho việc lựa chọn loài Chè Hoa vàng phù hợp với điều kiện sinh thái của tỉnh
Bắc Kạn, xây dựng quy trình nhân giống, trồng chăm sóc cây Chè Hoa vàng
phát triển sản xuất tạo sản phẩm hàng hóa có giá trị cao, đồng thời bảo tồn,
phát triển loài thực vật quý này tại địa phương.
4
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
1.1.1. Nguồn gốc, phân bố và phân loại Chè Hoa vàng
Chè Hoa vàng có tên khoa học là Camellia L., tên Việt Nam gọi là Trà
Hoa vàng (Trà mi), thuộc Họ Theaceae (Họ chè), Chi Camellia L. (Chi chè).
Theo hệ thống phân loại thực vật của Takhtajan, vị trí phân loại của chi
Camellia L. có thể được tóm tắt như sau:
Giới: Thực vật (Plantae)
Ngành: Ngọc lan
(Magnoliophyta). Lớp: Ngọc
lan (Magnoliopsida) Phân lớp:
Sổ (Dilleniidae)
Bộ: Chè (Theales)
Họ: Chè (Theaceae)
* Đặc điểm phân bố chi Camellia L.
*Trên thế giới
Chi Camellia L. có khoảng 280 loài, phân bố chủ yếu ở nhiệt đới và á
nhiệt đới, có nguồn gốc ở khu vực miền đông và miền nam châu Á, từ phía
đông dãy Himalaya tới Nhật Bản và Indonesia.
- Châu Á: Ấn độ, Bangladesh, Đài Loan, Hàn Quốc, Indonesia, Iran,
Malaysia, Myanmar, Nepal, Nhật Bản, Sri-lanka, Trung Quốc, Việt Nam.
- Châu Phi: Burundi, Ethiopia, Kenya, Maritius, Nam Phi, Uganda.
- Nam Mỹ: Argentina, Brazil, Ecuador, Peru.
- Châu Đại Dương: Australia, New-Zeland.
- Châu Âu: Thổ Nhĩ Kỳ, Liên xô (cũ)
Ở Trung Quốc, các loài Camellia đã được quan tâm bảo tồn và phát triển
5
từ khá sớm. Đến nay có nhiều trung tâm bảo tồn và nghiên cứu phát triển Chè,
trong đó có Chè Hoa vàng. Vườn ngân hàng gen Camellia ở Nam Ninh là nơi
lưu giữ bộ sưu tập lớn nhất Chè Hoa vàng (Camellia chrysantha.M.Sealy) trên
thế giới. Lưu giữ hơn 20 loài Camellia và 15 thứ Chè Hoa vàng (Camellia
chrysantha) nhằm bảo tồn, nghiên cứu, lai tạo giống và nghiên cứu về trồng trọt.
Có 3,000 cá thể được lưu giữ, từ đó tạo ra 7,000 dòng lai từ cây bố mẹ là Chè
Hoa vàng (Camellia chrysantha.M.Sealy) và các loài khác trong chi Camellia
L.. Có 6 loài trong bộ sưu tập được thu từ Việt Nam, gồm: C.
chrysantha.M.Sealy, C. ptilosperma S. Ye Liang & Q. T. Chen, C. tunghinensis
H.T. Chang, C. murauchii Ninh & Hakoda, C. impressinervis Hung T. Chang &
S. Ye Liang và C. amplexicaulis (Pitard) Cohen-Stuart. Ngoài ra, còn nhiều
vườn khác lưu giữ các loài và giống Camellia, bao gồm: Guilin Botanic Garden
Yanshan - Quảng Tây (20 loài); The Jinhua International Camellia Species
Garden - Chiết Giang (25 loài); The Fangcheng Golden Camellia Nature
Reserve and Gene Bank - Quảng Tây (28 loài và giống Trà hoa vàng); Kunming
Institute of Botany - Vân Nam (25 loài, trong đó có 8 loài từ Việt Nam), bao
gồm: C. crassiphylla Ninh & Hakoda;
C. cucphuongensis Ninh &Rosmann; C. hakodae.M.Sealy;
C. rosmannii Ninh; C. vidalii J. C.Rosmann; C. dongnaiensis Orel; C.
luteocerata Orel; C. inusitata Orel, Curry & Luu (Trần Ninh và cs (2010))[9].
*Ở Việt Nam
Việt Nam được các nhà khoa học xác định nằm trong trung tâm đa
dạng sinh học của các loài Chè Hoa vàng được tìm thấy ở một số khu vực
như Tam Đảo, Quảng Ninh, Lâm Đồng, Tuyên Quang, Yên Bái, Cúc
Phương … Đến nay đã xác định có 58 loài Camellia L., thuộc các nhóm:
Chè, Hải đường, Trà mi, Sở (Trà dầu), trong đó có 27 loài Camellia L. có
hoa màu vàng (Trần Ninh và cs (2010)) [9]. (Bảng 1.1).
6
Bảng 1.1. Danh mục các loài Camellia L. có hoa vàng ở Việt Nam
TT
Tên Khoa
Tên Việt Nam
1.Camellia aurea Hung T. Chang
Trà hoa vàng kim
2.Camellia crassiphylla Ninh & Hakoda Trà hoa vàng lá dày
3.Camellia cucphuongensis Ninh &
Trà hoa vàng Cúc
4.Camellia dalatensis Luong, Tran &
Trà hoa vàng Đà Lạt
5.Camellia dilinhensis Ninh & V.D.Luong Trà hoa vàng Di Linh
6.Camellia dormoyana (Pierre) Sealy
Trà hoa vàng Đo môi
7.Camellia euphlebia .M.Sealy
Trà hoa vàng Tiên Yên
8.Camellia flava (Pit.) Sealy
Trà hoa vàng nhạt
9.Camellia chrysantha (Hu) Tuyama
Trà hoa vàng
10.Camellia gilbertii (A. Chev. ex Gagnep.) Trà hoa Gilbert
11.Camellia hakodae .M.Sealy
Trà hoa vàng Hako
12.Camellia hamyenensis .M.Sealy
Trà hoa vàng Hàm Yên
13.Camellia hirsute
Trà hoa vàng nhiều lông
14.Camellia huulungensis Rosmann & Ninh Trà hoa vàng Hữu Lũng
15.Camellia impressinervis Hung T. Chang & S. Trà hoa vàng gân lõm
16.Camellia kirinoi Ninh
Trà hoa vàng Kiri
17.Camellia limonia C.F.Liang & S.L.Mo Trà hoa vàng da cam
18.Camellia murauchii Ninh & Hakoda
Trà hoa vàng Murô
19.Camellia megasepala Hung T.Chang & Trà hoa vàng Ba Bể
20.Camellia petelotii (Merr.) Sealy
Trà hoa vàng Petelot
21.Camellia phanii Hakoda et Ninh
Trà hoa vàng Phan
22.Camellia quephongensis Hakoda et Ninh Trà hoa vàng Quế Phong
23.Camellia rosmannii Ninh
Trà hoa vàng Yên Tử
24.Camellia tamdaoensis Ninh et Hakoda Trà hoa vàng Tam đảo
25.Camellia thanxaensis
Trà hoa vàng Thần Sa
26.Camellia tonkinensis (Pit.) Cohen-Stuart Trà hoa vàng Bắc bộ
27.Camellia tienii Ninh
Hải đường hoa vàng
Phân bố
VN
VN
VN
VN
VN
VN
VN, TQ
VN
VN, TQ
VN, TQ
VN
VN
VN
VN
VN, TQ
VN
VN, TQ
VN
VN, TQ
VN
VN
VN
VN
VN
VN
VN
VN
1.1.2 Đặc điểm thực vật học một số loài Chè Hoa vàng
1.1.2.1. Chè Hoa vàng ở Ba Vì - Hà Nội
Chè Hoa vàng ở Ba Vì (Camellia tonkinensis) thuộc nhóm cây gỗ nhỏ,
cao 3-5m, mọc rải rác trong rừng. Thân tròn, thẳng, có màu trắng nhờ, cành
7
non và ngọn non có màu nâu đỏ. Cây sinh trưởng thường xuyên nhưng tốc độ
chậm, có rễ cọc to và dài, ăn sâu. Về hình thái, chè Hoa vàng Ba Vì có lá hình
trái xoan dài, đầu lá nhọn, lá dài 9,5-14,5 cm, rộng 3,5-5,0 cm, lá đơn mọc
cách không có lá kèm, lá non màu nâu đỏ và mọc chúc xuống rất đặc trưng.
Hệ gân lá nổi cả 2 mặt, có 8-9 đôi, gân phụ hợp mép; phiến lá dày, cứng và
dài, mép lá có răng cưa. Cây có hoa màu vàng tươi, hoa lưỡng tính, hoa to,
đường kính hoa 6-8cm, hoa nở lâu tàn, có thể duy trì được 8-10 ngày. Mùa
hoa từ tháng 10 đến tháng 12 (Trần Ninh và cs (2010))[9].
1.1.2.2. Chè Hoa vàng ở Sơn Động - Bắc Giang
Chè Hoa vàng (Camellia euphlebia) phân bố tự nhiên tại Sơn Động là
loài cây gỗ nhỏ, vỏ nhẵn màu xám mốc; lá có dạng hình trứng thuôn dài, mép
lá có răng cưa dài, mặt trên lá nhẵn bóng, có màu xanh thẫm, mặt dưới xanh
nhạt, hơi ráp. Gốc lá hình nêm hay tù, đầu lá hơi nhọn, lá dài bình quân 9-15
cm, rộng 4-7 cm. Mỗi bên lá có 9-12 gân, gân lá hợp cách mép lá 0,2 0,6cm.; Hoa màu vàng tươi, đường kính hoa 5 - 6cm, hoa nở vào tháng 10 đến
tháng giêng năm sau; số lượng hoa trên cây nhiều, hoa mọc ở đầu cành hay
nách lá.
1.1.2.3. Chè Hoa vàng ở Cúc Phương - Ninh Bình
Chè Hoa vàng ở Vườn Quốc gia Cúc Phương gồm 2 loài:
Camellia cucphuongensis và Camellia flava.
Camellia cucphuongensis là loài cây gỗ nhỏ, cao 3-6m. Lá hình bầu dục
dài 6-12cm, rộng 2,5-4,5 cm; đỉnh lá nhọn dài khoảng 1,5cm; gốc lá tròn hay
hình nêm rộng; chất lá dày, bóng và dai; gân bên 7-9 cặp. Hoa màu vàng nhạt, có
cuống dài 5-7 mm, có lông. Mùa hoa kéo dài từ tháng 10 năm trước đến tháng 2
năm sau. Loài này ưa ẩm mọc trong các thung lũng của rừng nhiệt đới ở độ cao
300-400 m (khu vực gần hồ Mạc thuộc Vườn Quốc gia Cúc Phương)
8
1.1.2.3. Chè Hoa vàng ở Tam Đảo - Vĩnh Phúc
Chè Hoa vàng ở Vườn Quốc gia Tam Đảo gồm 2 loài là Camellia
tamdaoensis và Camellia petelotii.
Camellia tamdaoensis là loài cây gỗ nhỏ, cao 2-4 m. Lá hình bầu dục hẹp,
gốc hình nêm, gân bên gồm 6-8 cặp. Hoa màu vàng, mọc ở nách lá; cuống hoa
ngắn 5-9 mm; cánh hoa 10-12 màu vàng, phủ nhiều lông mịn trắng
ở cả hai mặt. Mùa ra hoa bắt đầu từ tháng 11 đến tháng 1. Loài này mọc ở độ
cao 300-500 m tại khu vực Tây Thiên.
Camellia petelotii là loài cây gỗ nhỏ, cao 2-4 m. Lá dày hình bầu dục hẹp;
gốc lá dạng nêm hẹp; gân bên gồm 10-12 cặp. Hoa màu vàng, mọc ở đỉnh cành;
cuống hoa dài 1-1,5 cm. Mùa ra hoa từ tháng 10 đến tháng 2 năm sau. Loài này
phân bố ở độ cao 900-1100 m ở thung lũng ẩm trong rừng thường xanh.
1.1.3. Cơ sở khoa học của nhân giống vô tính
Nhân giống vô tính là phương pháp nhân lên hoặc tạo ra cá thể mới
bằng phương pháp sinh sản vô tính. Hiện nay phương pháp nhân giống này
được ứng dụng nhiều trong nhân giống cây ăn quả, cây trồng lâm nghiệp.
Nhân giống bằng hom (cutting propagation) là một trong những
phương pháp nhân giống vô tính. Đó là việc dùng một phần lá, một đoạn
thân, đoạn cành, hoặc đoạn rễ để tạo nên cây mới gọi là cây hom, cây hom có
đặc tính di truyền như của cây mẹ.
Phương pháp nhân giống vô tính có nhiều ưu điểm: Giữ được những
đặc tính di truyền của cây mẹ, cây giống sau trồng sớm ra hoa, thời gian nhân
giống nhanh, các đột biến có lợi khó bị mất đi do không phải trải qua quá
trình phân bào giảm nhiễm. Bên cạnh những ưu điểm nổi bật, phương pháp
nhân giống này vẫn còn bộc lộ một số nhược điểm sau :
Cây mẹ truyền bệnh virus sang cho cây con, cây giống nhanh bị thoái
hóa (sinh trưởng phát triển không đều, giảm giá trị thương phẩm), hệ số nhân
thấp, cần số lượng lớn cây bố mẹ.
9
* Cơ sở phát sinh phát triển cá thể
Bất kỳ một loài sinh vật nào trong quá trình sinh trưởng và phát triển
đều chịu sự điều hoà của bộ gen và bộ gen do môi trường xung quanh điều
chỉnh. Trong bộ gen sẽ có những gen hoạt động theo điều kiện nhất định và
được điều khiển nhịp nhàng theo môi trường với sự phát triển cá thể đặc trưng
cho từng loài cụ thể.
Quá trình sinh trưởng và phát triển của cây được thể hiện qua các giai
đoạn: Non trẻ, chuyển tiếp, thành thục. Khả năng ra chồi rễ ở các bộ phận
cũng khác nhau, ở các bộ phận thuộc giai đoạn non trẻ khả năng ra rễ lớn hơn
ở giai đoạn trưởng thành. Do vậy việc xử lí trẻ hoá là một biện pháp quan
trọng trong nhân giống bằng hom ở những loài cây khó ra rễ
* Sự hình thành rễ bất định
Nhân giống bằng hom dựa trên khả năng tái sinh hình thành rễ bất định
của một đoạn thân hoặc cành trong điều kiện thích hợp để tạo thành cơ thể mới.
Rễ bất định là rễ được sinh ra ở bất kỳ bộ phận nào của cây ngoài hệ rễ của nó,
trong hom giâm và chiết điều quan trọng là quá trình hình thành rễ bất định.
Khả năng ra rễ của hom cũng phụ thuộc vào xuất xứ, có loại hom dễ ra rễ
có loại hom khó ra rễ, chồi đỉnh có khả năng ra rễ tốt hơn chồi nách, đặc biệt
là cành chồi vượt dễ ra rễ hơn cành lấy từ tán cây. Mỗi loài cây có một loại
hom phù hợp riêng, tuỳ từng loài mà lấy hom ở tuổi, vị trí nào cho phù hợp
(Nguyễn Hoàng Nghĩa, 2001)[6].
Có 2 loại rễ: Rễ tiềm ẩn và rễ mới sinh.
- Rễ tiềm ẩn: Là loại rễ có nguồn gốc từ trong thân cây, cành cây nhưng
chỉ phát triển khi bộ phận của thân được tách ra khỏi cây mẹ.
- Rễ mới sinh: Là loại rễ sinh ra sau khi cắt và giâm hom. Khi đó các tế
bào chỗ bị cắt, bị tổn thương, và các tế bào dẫn truyền đã chết của mô gỗ
được mở ra là giai đoạn các chu trình trao đổi chất và vận chuyển các chất
- Xem thêm -