BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN TRỌNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NỘI SOI VÀ
MÔ BỆNH HỌC VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
HÀ NỘI – 2016
BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC Y HÀ NỘI
NGUYỄN TRỌNG TRÌNH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM NỘI SOI VÀ
MÔ BỆNH HỌC VIÊM DẠ DÀY MẠN TÍNH
Chuyên ngành: Nội khoa
Mã số: 60720140
LUẬN VĂN THẠC SĨ Y HỌC
Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS Trần Ngọc Ánh
HÀ NỘI – 2016
LỜI CẢM ƠN
Trong quá trình học tập và làm luận văn, tôi đã nhận được sự quan tâm,
giúp đỡ rất nhiều của nhà trường, bệnh viện, gia đình và bạn bè. Nhân dịp
luận văn được hoàn thành tôi xin chân thành cảm ơn:
Ban giám hiệu, Bộ môn Nội tổng hợp, Phòng đào tạo Sau đại học
trường Đại học Y Hà Nội, Trung tâm Thăm dò chức năng bệnh viện Bạch
Mai, Trung tâm Giải phẫu bệnh, Phòng Kế hoạch tổng hợp và Phòng quản lý
BPTNMT bệnh viện Bạch Mai.
Với tất cả lòng kính trọng tôi xin chân thành cảm ơn PGS.TS Trần
Ngọc Ánh. Trưởng khoa Nội tổng hợp bệnh viện Đại Học Y Hà Nội, là người
trực tiếp hướng dẫn cho tôi hoàn thành luận văn này. Cô đã tạo cho tôi những
điều kiện tốt nhất trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tôi xin chân thành cảm ơn các Thầy Cô, cùng toàn thế các bác sĩ, điều
dưỡng trong Trung tâm Thăm dò chức năng, Trung tâm Giải phẫu bệnh bệnh
viện Bạch Mai. Các thầy cô, cùng toàn thể các bác sỹ, điều dưỡng trong khoa
Nội tổng hợp bệnh viện Đại học Y Hà Nội đã giúp đỡ và tạo điều kiện thuận
lợi cho tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận văn này.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các GS, PGS, TS trong hội đồng chấm luận
văn đã đóng góp những ý kiến quý báu giúp tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn ban Lãnh đạo bệnh viện cùng các đồng
nghiệp tại bệnh viện Đa khoa Nông nghiệp, nơi tôi công tác đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong quá trình học tập và nghiên cứu.
Cuối cùng tôi xin chân thành cảm ơn những người thân trong gia đình
và bạn bè đã giúp đỡ, động viên tôi trong suốt những ngày tháng qua.
Hà Nội, ngày 06 tháng 11 năm 2016
Học viên
Nguyễn Trọng Trình
LỜI CAM ĐOAN
Tôi là Nguyễn Trọng Trình, Cao học khóa 23, Trường Đại học Y Hà Nội,
chuyên ngành Nội khoa, xin cam đoan.
1. Đây là Luận văn do bản thân tôi trực tiếp thực hiện dưới sự hướng dẫn
của Cô PGS.TS. Trần Ngọc Ánh
2. Công trình này không trùng lặp với bất kỳ nghiên cứu nào khác đã
được công bố tại Việt Nam.
3. Các số liệu và thông tin trong nghiên cứu là hoàn toàn chính xác, trung
thực và khách quan, đã được xác nhận và chấp nhận của cơ sở nơi nghiên cứu.
Tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm trước pháp luật về những cam kết này.
Hà Nội, ngày
tháng 11 năm 2016
Tác giả luận văn
Nguyễn Trọng Trình
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
(+)
(-)
Cs
DSR
LS
H.P
HTT
LHTT
MHB
PCR
VDDMT
VDD
TCLS
TNDM
PV
HV
TV
GBCN
CVKS
ELISA
HANS
YTNC
UTDD
BN
DDTT
BCĐNTT
VLDDTT
HE
CagA
CLOtest
OLGA
HĐ
LP
VT
VHĐ
NC
Dương tính
Âm tính
Cộng sự
Dị sản ruột
Loạn sản
Helicobacter Pylori
Hành tá tràng
Loét hành tá tràng
Mô bệnh học
Polymerase Chain Reaction
Viêm dạ dày mạn tính
Viêm dạ dày
Triệu chứng lâm sàng
Trào ngược dịch mật
Phình vị
Hang vị
Thân vị
Góc bờ cong nhỏ
Chống viêm không sterroid
Enzym link Immunosorbent Assay
Hình ảnh nội soi
Yếu tố nguy cơ
Ung thư dạ dày
Bệnh nhân
Dạ dày tá tràng
Bạch cầu đa nhân trung tính
Viêm loét dạ dày tá tràng
Haematoxylim Eosin
Cytotoxine Associated gene
Campylobacter Like- Organison test
Operative Link forGastritis Assessment
Hoạt động
Lympho
Viêm teo
Viêm hoạt động
Nghiên cứu
MỤC LỤC
ĐẶT VẤN ĐỀ..................................................................................................1
CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN...........................................................................3
1.1. Đại cương................................................................................................3
1.1.1. Cấu trúc mô học của dạ dày.............................................................3
1.1.2. Phân loại viêm dạ dày.......................................................................4
1.2. Viêm dạ dày mạn tính.............................................................................5
1.2.1. Triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày mạn tính.............................5
1.2.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ viêm dạ dày mạn tính...................6
1.3. Đặc điểm vi khuẩn H.P...........................................................................7
1.3.1. Cơ chế gây bệnh của H.P.................................................................8
1.3.2. Chẩn đoán H.P..................................................................................9
1.4. Viêm dạ dày..........................................................................................11
1.5. Chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính..........................................................15
1.6. Cơ chế bệnh sinh...................................................................................17
1.7. Phân loại viêm dạ dày mạn...................................................................17
1.7.1. Phân loại của Schindler..................................................................18
1.7.2. Phân loại của Cheli và Dodero.......................................................18
1.7.3. Phân loại của Whitehead và cộng sự..............................................18
1.7.4. Phân loại viêm dạ dày theo hệ thống OLGA..................................20
1.7.5. Một số viêm dạ dày mạn tính khác.................................................21
1.7.6. Phân loại viêm dạ dày theo hệ thống “Sydney System”................21
1.8. Vai trò của H.P trong bệnh lý dạ dày tá tràng.......................................27
1.8.1. H.P với viêm dạ dày.......................................................................27
1.8.2. H.P với loét tá tràng........................................................................28
1.8.3. H.P với loét dạ dày.........................................................................28
1.8.4. H.P với ung thư dạ dày...................................................................28
1.8.5. H.P với u lympho dạ dày................................................................29
1.9. Nghiên cứu về tiêu chuẩn Sydney........................................................29
CHƯƠNG 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.........31
2.1. Đối tượng nghiên cứu...........................................................................31
2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn bệnh nhân......................................................31
2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ..........................................................................31
2.2. Phương pháp nghiên cứu......................................................................31
2.2.1. Phương pháp...................................................................................31
2.2.2. Phương pháp thu thập số liệu.........................................................32
2.2.3. Cỡ mẫu nghiên cứu.........................................................................32
2.2.4. Nghiên cứu về đặc điểm lâm sàng..................................................32
2.2.5. Kỹ thuật nội soi và sinh thiết dạ dày..............................................33
2.2.6. Xét nghiệm mô bệnh học (MBH)...................................................33
2.2.7. Các phương pháp chẩn đoán H.P...................................................33
2.2.8. Đánh giá viêm dạ dày mạn tính qua hình ảnh nội soi....................34
2.2.9. Phương pháp xử lý số liệu..............................................................41
CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU....................................................43
3.1. Đặc điểm chung của đối tượng nghiên cứu..........................................43
3.1.1. Đặc điểm về tuổi.............................................................................43
3.1.2. Phân bố theo giới của VDDMT......................................................44
3.1.3. Các yếu tố liên quan với viêm dạ dày mạn.....................................45
3.1.4. Thời gian mắc bệnh........................................................................46
3.2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng............................................................48
3.2.1.Chẩn đoán nội soi theo tiêu chuẩn Sydney cải tiến.........................49
3.2.2. Vị trí tổn thương trên nội soi..........................................................51
3.3. Kết quả mô bệnh học............................................................................52
3.3.1. Tổn thương mô bệnh họctheo Sydney cải tiến...............................52
3.3.2. Các thể viêm hoạt động..................................................................55
3.3.3. Dị sản ruột và loạn sản...................................................................57
CHƯƠNG 4: BÀN LUẬN............................................................................59
4.1. Đặc điểm chung của nhóm nghiên cứu.................................................59
4.1.1. Đặc điểm về tuổi.............................................................................59
4.1.2. Giới.................................................................................................60
4.1.3. Các yếu tố liên quan đến bệnh viêm dạ dày mạn và nhiễm HP.....61
4.1.4. Thời gian mắc bệnh........................................................................62
4.2. Đặc điểm triệu chứng lâm sàng............................................................64
4.3. Đặc điểm nội soi của nhóm nghiên cứu................................................65
4.3.1. Chẩn đoán nội soi theo tiêu chuẩn Sydney cải tiến........................65
4.3.2. Vị trí tổn thương trên nội soi..........................................................66
4.4. Đặc điểm mô bệnh học của nhóm nghiên cứu......................................68
4.4.1. Tổn thương mô bệnh học theo Sydney cải tiến..............................68
4.4.2. Các thể viêm hoạt động..................................................................69
4.4.3. Dị sản và loạn sản ruột...................................................................69
KẾT LUẬN....................................................................................................71
TÀI LIỆU THAM KHẢO
PHỤ LỤC
DANH MỤC BẢNG
Bảng 3.1.
Phân bố bệnh nhân theo nhóm tuổi.............................................43
Bảng 3.2. Phân bố theo giới VDDMT...........................................................44
Bảng 3.3. Các yếu tố liên quan......................................................................45
Bảng 3.4. Thời gian mắc bệnh và nhiễm HP.................................................47
Bảng 3.5. Triệu chứng lâm sàng....................................................................48
Bảng 3.6. Các tổn thương trên nội soi...........................................................49
Bảng 3.7. Tỷ lệ nhiễm H.P với vị trí tổn thương dạ dày trên nội soi.............52
Bảng 3.8. Các tổn thương mô bệnh học theo Sydney cải tiến.......................52
Bảng 3.9. Các thể viêm hoạt động.................................................................55
Bảng 3.10. Dị sản ruột và loạn sản................................................................57
DANH MỤC BIỂU ĐỒ
Biểu đồ 3.1:
Tỷ lệ giới tính trong nghiên cứu..............................................44
Biểu đồ 3.2:
Thời gian mắc bệnh của bệnh nhân.........................................46
Biểu đồ 3.3.
Hình ảnh nội soi......................................................................50
Biểu đồ 3.4:
Vị trí tổn thương dạ dày trên nội soi.......................................51
Biểu đồ 3.5.
Tổn thương mô bệnh học........................................................53
Biểu đồ 3.6.
Thể viêm hoạt động.................................................................55
DANH MỤC HÌNH, ẢNH
Hình 2.1. Phù nề, xung huyết........................................................................35
Hình 2.2. Sướt phẳng....................................................................................35
Hình 2.3. Sướt nhô cao.................................................................................36
Hình 2.4. Teo niêm mạc................................................................................36
Hình 2.5. Nốt xuất huyết...............................................................................37
Hình 2.6. Phì đại...........................................................................................37
Ảnh 3.1:
VDD mạn teo nặng.......................................................................51
Ảnh 3.2:
VDD mạn teo nhẹ.........................................................................51
Ảnh 3.3:
Viêm mạn tính mức độ vừa, hoạt động vừa, teo nhẹ, số lượng
tuyến giảm dị sản ruột ổ nhỏ. Mã số GPB: SK 5739....................54
Ảnh 3.4:
Mã số GPB:SK8626. Vi khuẩn Helicobacter Pylori có mặt nhiều
trong các khe tuyến.......................................................................54
Ảnh 3.5:
Viêm niêm mạc dạ dày mạn tính mức độ nặng, hoạt động vừa....56
Ảnh 3.6
Viêm niêm mạc hang vị mạn tính, hoạt động mạnh, biểu mô bề
mặt thoái hóa ép dẹt, xâm nhập nhiều bạch cầu đa nhân trong các
khe tuyến.......................................................................................56
Ảnh 3.7:
Viêm niêm mạc dạ dày mạn tính mức độ vừa, hoạt động nhẹ, teo
nhẹ, dị sản ruột ổ nhỏ....................................................................58
Ảnh 3.8:
Dị sản ruột mức độ trung bình với các tế bào hình đài chế nhầy..58
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Bệnh lý dạ dày tá tràng (DDTT) là một bệnh phổ biến hiện nay trên thế
giới cũng như ở Việt Nam, trong đó viêm dạ dày (VDD) là bệnh thường gặp
nhất [1]. Thuật ngữ viêm dạ dày dùng để mô tả tất cả các tổn thương viêm của
niêm mạc dạ dày trong quá trình đáp ứng với tất cả các tác nhân gây viêm.
Nguyên nhân gây viêm dạ dày đã nhiều công trình nghiên cứu. Người ta nhận
thấy rằng đây là một bệnh do nhiều nguyên nhân và điều trị gặp nhiều khó
khăn. Các nguyên nhân gây bệnh có thể chỉ dừng ở viêm dạ dày cấp hoặc có
thể tiến triển dần thành viêm dạ dày mạn.
Năm 1983, B.Marshallvà R.Warren đã nuôi cấy thành công và xác định vi
khuẩn Helicobacter Pylori(H.P) từ niêm mạc dạ dày của những người bị viêm
dạ dày [2]. Nghiên cứu này đã tạo nên một bước ngoặt vĩ đại trong bệnh lý dạ
dày hành tá tràng. Theo thống kê VDD có H.P dương tính chiếm tỷ lệ 20%
đến 30% dân số ở các nước phát triển và có khoảng 70%-90% ở các nước
đang phát triển. Ở Pháp tỷ lệ nhiễm H.P chiếm khoảng 53% số người đến
khám bệnh và được nội soi tiêu hóa. Tỷ lệ nhiễm H.P đang giảm ở vùng châu
Á Thái Bình Dương, nhưng ở Việt nam tỷ lệ nhiễm còn cao [1]. Tỷ lệ nhiễm
H.P ở lứa tuổi từ 15-75 là khoảng 56%-75,2% với xét nghiệm huyết thanh học
và tỷ lệ nhiễm trong các thể bệnh qua nội soi ở người lớn vào khoảng 53% 89,5% tại một số bệnh viện thành phố lớn. Tỷ lệ nhiễm H.P trong viêm dạ dày
mạn ở miền BắcViệt Nam từ 53-72,8%; ở thành phố Hồ Chí Minh 64,7% [3],
[4]. Từ nghiên cứu phát hiện H.P - giành được giải Nobel 2005, đến nay đã có
hàng nghìn nghiên cứu về viêm dạ dày và H.P,để tìm ra mối liên hệ nguyên
nhân sinh bệnh của H.P trong bệnh lý viêm loét dạ dày tá tràng. Tất cả các tổn
thương viêm do đáp ứng của dạ dày với tất cả các tác nhân gây viêm có
những đặc điểm riêng từng tác nhân. Sự thay đổi niêm mạc dạ dày với tác
2
nhân gây bệnh bắt đầu từ khi phản ứng viêm từ giai đoạn viêm cấp đến viêm
mạn. Bệnh thường kéo dài nhiều tháng, nhiều năm, tiến triển thành từng đợt,
tỷ lệ tái phát sau điều trị cao và nhiều tác giả còn khẳng định: Viêm dạ dày
mạn (VDDM) có thể dẫn đến loét dạ dày tá tràng, ung thư dạ dày. Việc phân
loại VDD trên nội soi theo hệ thống Sydney rất phổ biến đạt được thống nhất
cao khi mô tả tổn thương. Hiện nay việc chẩn đoán xác định và theo dõi diễn
biến của viêm loét dạ dày tá tràng (VLDDTT) chủ yếu dựa vào nội soi và xét
nghiệm mô bệnh học (MBH) (trong đó chẩn đoán MBH được coi là tiêu
chuẩn vàng) và nhờ vậy, việc điều trị đạt hiệu quả cao, ổn định và ít tái phát
[5-7]. Tuy vậy, ở Việt Nam còn có ít nghiên cứu về VDDMT. Vì vậy chúng
tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm nội soi và Mô bệnh
học viêm dạ dày mạn tính
” nhằm 2 mục tiêu sau:
1. Mô tả và đặc điểm nội soi của viêm dạ dày mạn tính
2. Nghiên cứu tổn thương mô bệnh học với nội soi viêm dạ dày mạn tính
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Đại cương
1.1.1. Cấu trúc mô học của dạ dày [8],[9]
Được cấu tạo gồm 4 lớp: niêm mạc, dưới niêm mạc, lớp cơ, lớp thanh mạc.
- Lớp niêm mạc: là lớp trong cùng của thành dạ dày, bề mặt niêm mạc
dược bao phủ bởi các tế bào biểu mô tạo thành nhiều hố lõm là nơi đổ ra của
các tuyến dạ dày. Có độ dày từ 670µm - 829µm, chia thành 3 phần theo cấu
tạo của các tuyến: tâm vị, thân vị, hang vị. Niêm mạc dạ dày cấu tạo 3 lớp:
lớp biểu mô phủ, lớp mô đêm và lớp cơ niêm.
+ Lớp biểu mô phủ: phủ toàn bộ dạ dày từ tâm vị tới môn vị, gồm các
tế bào chế nhầy hình trụ, nhân nhỏ lệch về đáy có chứa một số lượng lớn
muxin trung tính dẽ dàng phát hiện bằng phản ứng acid periodie. Dưới kính
hiển vi điện tử, các tế bào hình trụ có viền nhung mao ngắn. Ở những vùng
ranh giới, niêm mạc dạ dày chuyển sang dạng biểu mô Malpighi (biểu mô lát
tầng) của thực quản (ở tâm vị) và biểu mô trụ đơn niêm mạc ruột của tá tràng
(ở môn vị). Bề mặt của dạ dày có chỗ lõm xuỗng gọi là các khe (Crypte).
Những khe này rất sâu ở hang vị và nông ở các phần còn lại của dạ dày. Các
tế bào biểu mô phủ tới tận đáy các khe, nơi các tuyến đổ vào.
+Lớp mô điệm: cấu tạo từ mô liên kết giàu mạch máu và các dây thần
kinh. Các liên bào sợi lympho, tương bào. Các nang lympho hay gặp ở hang
vị. Mô liên kết gồm các tế bào sợi, các sợi tạo keo, những sợi cơ trơn và các
mạch máu, các mạch bạch huyết nhỏ. Mô liên kết đó có chứa nhiều tuyến:
Tuyến tâm vị: là các tuyến hình ống đổ vào các khe ngắn chỉ có vùng
rất hẹp vài mm giữa niêm mạc thực quản và thân vị, gồm các tế bào hình trụ
có chứa các muxin trung tính và tiết ra chất nhầy.
4
Tuyến thân vị: các tuyến hình ống chạy thẳng từ bề mặt tới lớp cơ niêm
thường có 3-4 ống đổ vào cùng một khe. Các tuyến này có lòng hẹp và có cấu
tạo từ 4 loại tế bào đặc biệt:
Tế bào nhầy: tập trung nhiều ở phần nông nhất của cổ tuyến hình thái
giống các tế bào của hang vị chứa muxin trung tính và muxin acid
Tế bào thành: tập trung ở giữa tuyến là những tế bào hình đa diện
ưa acid, có nhiều nhung mao ngắn lồi vào lòng ống, làm tăng bề mặt
tiết dịch của tế bào. Các tế bào thành tiết acid Chlohydric và phần
lớn nước, các chất điện giải của dạ dày.
Tế bào chính: số lượng ít hơn tế bào thành, là những tế bào hình trụ
ưa kiềm và thường tập trung nhiều ở đáy các tuyến có kích thước
nhỏ hơn tế bào thành. Các tế bào chính tiết ra các men thủy phân
pepsinogen thành pepsin.
Tế bào nội tiết: tiết ra serotonin
+ Lớp cơ niêm: lớp mỏng đan chéo với các mạch máu, bạch mạch và
dây thần kinh.
- Lớp dưới niêm mạc: là tổ chức liên kết lỏng lẻo chứa nhiều mạch máu
và mạch bạch huyết.
- Lớp cơ: gồm 3 lớp cơ trơn:
+ Lớp trong: các cơ hướng vòng.
+ Lớp giữa: các cơ chéo.
+ Lớp ngoài: các cơ dọc.
- Lớp thanh mạc: là lớp bao ngoài cùng của dạ dày, rất mỏng có chứa các
tếbào mỡ và mạch máu.
1.1.2. Phân loại viêm dạ dày [10],[11].
Viêm dạ dày là hậu quả của sự kích thích niêm mạc bởi các yếu tố
ngoại sinh hoặc nội sinh.
5
Theo phân loại thể bệnh hay thời gian chia 2 nhóm là: viêm dạ dày cấp
và viêm dạ dày mạn. Mỗi nhóm có những đặc điểm riêng:
- Viêm dạ dày cấp: là tình trạng viêm cấp tính của niêm mạc dạ dày ,
thường có tính chất tạm thời, có thể kèm xuất huyết niêm mạc và nặng hơn
có thể kèm viêm loét niêm mạc dạ dày. Bệnh có thể khỏi hẳn và không để
lại di chứng.
- Viêm dạ dày mạn: là tình trạng viêm của lớp niêm mạc dạ dày, hiện
tượng này diễn ra từ từ và tồn tại trong thời gian dài.
1.2. Viêm dạ dày mạn tính
VDDMT là một bệnh tiến triển với những biến đổi tế bào biểu mô và
sự mất dần các tuyến ở hang vị, thân vị. Sự biến đổi tế bào biểu mô có thể dẫn
tới dị sản ruột, loạn sản. Định nghĩa này không loại trừ những trường hợp
bệnh tiến triển qua những đợt tái phát xen kẽ với những giai đoạn ổn định hay
kém hoạt động và hoạt động mạnh có nhiều bạch cầu đa nhân trung tính trong
mô đệm mà trước đây thường dùng danh từ viêm dạ dày cấp [12].
1.2.1. Triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày mạn tính [13],[14]
Triệu chứng lâm sàng của viêm dạ dày mạn tính thường nghèo nàn, đa
phần triệu chứng rất hạn chế, ít có giá trị chẩn đoán xác định mà chỉ giúp gợi
ý bệnh lý dạ dày tá tràng.
Thường biểu hiện một số triệu chứng rối loạn chức năng dạ dày không
đặc hiệu sau:
- Đau rát thượng vị, đau không có chu kỳ
- Chán ăn, đầy bụng, khó tiêu
- Ợ hơi, ợ chua
- Buồn nôn...
Khám lâm sàng chỉ giúp gợi ý viêm dạ dày tá tràng không có ý nghĩa
trong chẩn đoán viêm dạ dày mạn tính.
6
1.2.2. Nguyên nhân và yếu tố nguy cơ viêm dạ dày mạn tính
Cho đến nay, người ta vẫn chưa xác định được chính xác nguyên nhân
gây viêm dạ dày mạn tính. Tuy nhiên có nhiều yếu tố được coi là có tác động
gây bệnh và các yếu tố này thường phối hợp với nhau trên cùng một bệnh
nhân để gây ra viêm dạ dày mạn tính. Một số yếu tố được nhiều tác giả công
nhận đó là:
- Rượu: Uống rượu quá mức trong một thời gian dài có thể ra viêm dạ
dày mạn. Tuy nhiên vấn đề này hiện vẫn chưa được làm sáng tỏ.
- Thuốc lá: Đã có nhiều nghiên cứu khẳng định vai trò của thuốc lá
trong viêm, loét dạ dày. Tuy nhiên cơ chế bệnh sinh vẫn chưa rõ ràng.
-Tuổi: Tỷ lệ VDD mạn tăng theo tuổi.
- Di truyền: Trong bệnh thiếu máu Biermer.
- Nội tiết: Phối hợp thiếu máu ác tính với viêm tuyến giáp Hashimoto,
thiểu giáp, đái đường, bệnh Addison. Viêm teo dạ dày thường gặp trong các
bệnh nội tiết dù không có thiếu máu ác tính.
- Bệnh hệ thống: Hay gặp VDD mạn trong viêm đa khớp dạng thấp,
luput ban đỏ, xơ cứng bì, hội chứng Sjogren, viêm dạ dày dạng herpes.
- Trào ngược tá tràng - dạ dày, nhất là sau cắt đoạn dạ dày. Dịch trào
ngược chứa các chất của tá tràng như dịch tụy các acid mật, muối mật và
lysolecithin. Nhiều tác giả nghiên cứu đã chứng minh tính chất gây viêm của
chất này đối với niêm mạc dạ dày [15].
- Các yếu tố miễn dịch - tế bào
- Các yếu tố ngoại lai: Nghiện rượu, thuốc lá, ăn cay, nóng, dùng
NSAID, các thuốc hại dạ dày.
- Nhiễm khuẩn:
+ Các nhiễm khuẩn đường hô hấp trên như: viêm xoang, viêm amidan…
có thể thể dẫn đến viêm dạ dày mạn tính.
7
+ Helicobacter Pylori:. H. Pylori đã được khẳng định là yếu tố nguyên
nhân chính gây viêm dạ dày mạn vì nó xuất hiện ở gần 80% các trường hợp có
phản ứng viêm mạn của niêm mạc dạ dày [1],[13],[16].
1.3. Đặc điểm vi khuẩn H.P
Helicobacter pylori (H.P) là một trực khuẩn Gram âm, hình cong hoặc
hình chữ S, đường kính từ 0,3- 1μm, dài 1,5-5 μm với 1-6 lông mảnh ở mỗi
đầu, chínhnhờ các lông này cùng với hình thể của mình mà H.P có thể chuyển
động trongmôi trường nhớt [13],[14],[17].
H.P thường cư trú ở trong lớp nhày tập trung chủ yếu ở hang vị sau đó
là thân vị và có thể thấy H.P ở những vùng có dị sản dạ dày ở tá tràng. Không
thấy H.P trên bề mặt niêm mạc ruột và vùng dị sản ruột ở dạ dày. H.P gắn
chọn lọc vào một vị trí đặc hiệu của chất nhày và một vị trí glycerolipidic của
màng. Vi khuẩn HP sản sinh ra một lượng lớn urease, lớn hơn nhiều so với bất
kỳ một loại vi khuẩn nào khác, vì thế ở dạ dày sự hiện diện của urease gần
như đồng nghĩa với sự có mặt của H.P. Urease thủy phân urê có trong dạ dày
thành ammoniac và CO2. Ammoniac có phản ứng kiềm từ đó tạo nên một lớp
đệm bao quanh H.P từ đó giúp cho H.P sống được.
H.P tăng trưởng ở nhiệt độ 30-40 độ, chịu được môi trường pH từ 58,5 vàsống ở phần sâu của lớp nhầy bao phủ niêm mạc dạ dày, giữa lớp nhày
với bề mặt của lớp tế bào biểu mô và ở các vùng nối giữa các tế bào này.
Nhiễm H.P là một trong những nhiễm khuẩn mạn tính thường gặp nhất
ởngười. Tần suất nhiễm H.P thay đổi tùy theo tuổi, tình trạng kinh tế và chủng
tộc. Ước tính có khoảng hơn nửa dân số trên thế giới đã bị nhiễm H.P, chủ
yếu ở các nước đang phát triển với tần suất nhiễm rất cao từ 50-90% ở lứa
tuổi >20 và hầu hết trẻ em bị nhiễm ở độ tuổi từ 2-8 [1],[16],[18]. Việt Nam
cũng thuộc vùng có tỷ lệ nhiễm H.P cao, vào khoảng> 70% ở người lớn. Ở
các nước phát triển tuổi bị nhiễm thường >50 tuổi, chiếm 50% dân số [16]. Tỷ
8
lệ nhiễm H.P trong viêm dạ dày mạn ở miền Bắc Việt Nam từ 53-72,8%; ở
thành phố Hồ Chí Minh 64,7% [16].
H.P có thể được lây truyền qua nhiều đường như: miệng-miệng, phân
-miệng, dạ dày - miệng và dạ dày - dạ dày. Ở những nơi có điều kiện vệ sinh
kém, nước và thức ăn bị nhiễm là nguồn lây lan quan trọng ban đầu [1],[19-21].
1.3.1. Cơ chế gây bệnh của H.P
Nhờ hoạt động của các lông mao và cấu trúc hình xoắn, vi khuẩn H.P
dễ dàng di chuyển qua lớp niêm dịch vào lớp dưới niêm mạc dạ dày để tồn tại
trong môi trường acid của dịch vị. Sau khi vận động vào trong lớp nhầy dạ
dày, H.P bám dính vào biểu mô tiết ra nhiều men urease, phân hủy urea thành
ammoniac trong dạ dày, gây kiềm hóa môi trường xung quanh, giúp H.P tránh
được sự tấn công của acid-pesin trong dịch vị. Amoniac cùng các độc chất tế
bào (cytotoxin) phân hủy các thành phần của chất nhầy dạ dày. Mặt khác, sau
khi bám vào màng tế bào thông qua các thụ thể, H.P sẽ tiết ra các nội độc tố
(endocytotoxin), gây tổn thương trực tiếp các tế bào biểu mô dạ dày, gây thoái
hóa, hoại tử, long tróc tế bào, tạo điều kiện để acid - pepsin thấm vào tiêu hủy,
gây trợt rồi loét [13],[22].
Do H.P gây tổn thương niêm mạc dạ dày sẽ làm giảm tiết somatostatin.
Chất này được sản xuất từ tế bào D có mặt ở nhiều nơi trong niêm mạc ống
tiêu hóa trong đó có dạ dày. Lượng somatostatin giảm sẽ gây tăng gastrin máu
từ tế bào G sản xuất ra, mà chủ yếu tăng gastrin-17 (từ hang vị), còn gastrin
-34 (từ tá tràng) tăng không đáng kể. Hậu quả trên làm tăng tế bào thành ở thân
vị, tăng tiết acidHCL và kèm theo là tăng hoạt hóa pepsinogen thành pepsin.
Đây là 2 yếu tố tấn công chính trong cơ chế bệnh sinh của loét dạ dày tá tràng.
H.P sản xuất ra nhiều yếu tố có tác dụng hoạt hóa bạch cầu đa nhân
trung tính, bạch cầu đơn nhân, đại thực bào, giải phóng các yếu tố trung gian
hóa học trong viêm (các Interleukin, các gốc oxy tự do), giải phóng ra yếu tố
9
hoạt hóa tiểu cầu - một chất trung gian quan trọng trong viêm, làm cho biểu
mô phù nề hoại tử, long tróc, bị acid - pepsin ăn mòn dẫn đến trợt rồi loét. Cơ
thể bị nhiễm H.P, sản xuất ra kháng thể chống lại H.P. Các kháng thể này lại
gây phản ứng chéo với các thành phần tương tự trên các tế bào biểu mô dạ
dày của cơ thể, gây tổn thương niêm mạc dạ dày [13],[19]
Như vậy tổn thương niêm mạc dạ dày do H.P gây viêm loét dạ dày qua
3 cơ chế khác nhau: sự thay đổi sinh lý dạ dày, nhiễm độc trực tiếp từ các sản
phẩm của vi khuẩn, các phản ứng viêm với sự giải phóng nhiều sản phẩm
phản ứng độc tố khác nhau. Nếu nhiễm trùng không được điều trị thì sau 1020 năm sẽ teo niêm mạc dạ dày, làm tăng pH dạ dày lên 6-8. Các tuyến bị
mất, viêm teo niêm mạc dạ dày và dị sản ruột, điều này có thể khởi đầu cho
giai đoạn ác tính [3],[13],[23],[24].
1.3.2. Chẩn đoán H.P
Dựa trên cơ sở của phương pháp có cần nội soi dạ dày tá tràng hay
không người ta chia thành hai nhóm chính gồm các phương pháp xâm phạm
và phương pháp không xâm phạm [16],[18],[23],[25-28]
1.3.2.1. Các phương pháp xâm phạm
+ Nội soi: Một số tác giả đã nghiên cứu chẩn đoán nhiễm H.P qua hình
ảnh nội soi dạ dày [23],[29],[30]
- Labenz và cộng sự [31] đã đưa ra 5 tiêu chuẩn nội soi để chẩn đoán
viêm dạ dày có nhiễm H.P:
Các vết trợt mạn vùng hang vị
Hình ảnh nốt vùng hang vị
Ban đỏ rõ rệt vùng hang vị
Các tổn thương phức hợp vùng hang vị: những nốt ban đỏ với
những vùng nhạt hơn
Những vùng viêm dạ dày rõ rệt hơn và ban đỏ lan tỏa hoặc lốm
đốm vùng đáy
- Xem thêm -