BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO
BỘ QUỐC PHÒNG
TẠO
HỌC VIỆN QUÂN Y
------------------
NGUYỄN ĐÌNH HƯNG
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG,
CẮT LỚP VI TÍNH VÀ KẾT QUẢ PHẪU THUẬT ĐIỀU TRỊ
CHẤN THƯƠNG SỌ NÃO NẶNG
Chuyên ngành: Ngoại Thần kinh và sọ não
Mã số: 62 72 01 27
TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC
HÀ NỘI - 2018
CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI
HỌC VIỆN QUÂN Y - BỘ QUỐC PHÒNG
-------------------------------------------Người hướng dẫn khoa học:
PGS.TS. NGUYỄN CÔNG TÔ
Phản biện 1: PGS.TS. Phạm Hòa Bình
Bệnh viện TƯQĐ 108
Phản biện 2: PGS.TS. Phạm Ngọc Hoa
Trường Đại học Y khoa Phạm Ngọc Thạch
Phản biện 3: PGS. TS. Đồng Văn Hệ
Bệnh viện Việt Đức
Luận án sẽ được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án tiến sĩ
cấp Học viện Quân y – Bộ quốc phòng
Vào hồi....giờ, ngày.....tháng.....năm 2018
Có thể tìm hiểu luận án tại thư viện:
1. Thư viện Học viện Quân y – Bộ quốc phòng
2. Thư viện Quốc gia Việt Nam
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
1. Tính cấp thiết của đề tài
Chấn thương sọ não (CTSN) được xác định là nặng khi điểm Glasgow
Coma Scale (GCS) ≤ 8 sau khi được xử trí cấp cứu ban đầu, chiếm 28,3%
tổng số CTSN, có tỷ lệ tử vong và di chứng nặng là 36,6 - 80%. Theo thống
kê của bệnh viện Việt Đức, trong 3 năm (1995-1997) tỉ lệ tử vong do CTSN
chiếm 93% trong tổng số tử vong do tai nạn và chiếm 3/4 số tử vong của
toàn viện, năm 2005 tỷ lệ tử vong do CTSN nặng là 64,3%.
Điều trị CTSN nặng với mục đích làm giảm áp lực nội sọ (ALNS) để
duy trì áp lực tưới máu não (ALTMN), giúp cho tổ chức não được cung
cấp đủ ô xy, giảm tử vong và di chứng. Điều trị nội khoa được thực hiện
ngay từ khi bệnh nhân (BN) bị chấn thương nhưng không phải trường hợp
nào cũng đưa được ALNS về giá trị bình thường. Khi điều trị hồi sức tích
cực không thể kiểm soát được tăng ALNS, phẫu thuật giải phóng chèn ép
não (GPCEN) đã được nhiều tác giả thực hiê ̣n.
Chỉ định phẫu thuật GPCEN cũng như kỹ thuật mổ, thời điểm phẫu
thuật và các yếu tố tiên lượng ở BN CTSN nặng còn chưa thống nhất. Ở
Việt Nam, từ khi máy chụp cắt lớp vi tính được đưa vào sử dụng năm
1991, chẩn đoán và điều trị CTSN nặng đã đạt được rất nhiều thành tựu so
với trước. Theo đó nhiều nghiên cứu về CTSN nặng đã được thực hiện
nhằm tìm hiểu hiệu quả của phẫu thuật và hồi sức tích cực, vai trò của theo
dõi ALNS, kỹ thuật mở và vá màng cứng. Những yếu tố tiên lượng, yếu tố
nguy cơ của phẫu thuật giải phóng chèn ép não trong CTSN nặng cũng
được nghiên cứu để giúp cho điều trị CTSN nặng được hiệu quả hơn. Tuy
nhiên chưa có nghiên cứu nào thực hiện một cách đầy đủ về phẫu thuật
GPCEN trong CTSN nặng.
2. Mục đích của đề tài
2.1. Mô tả triệu chứng lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính của
CTSN nặng.
2.2. Đánh giá kêt quả phâu thuâ ̣t GPCEN ơ chân thương so nao nă ̣ng.
3. Ý nghĩa thực tiễn và những đóng góp mới của đề tài
Ở Việt Nam, đây là công trình nghiên cứu đầu tiên có hệ thống thực
hiện một cách đầy đủ về phẫu thuật GPCEN trong CTSN nặng trong đó
BN được đánh giá đầy đủ về lâm sàng, hình ảnh cắt lớp vi tính, ALNS và
được theo dõi trước mổ, sau mổ, trước ra viện và sau ra viện.
2
Nghiên cứu đưa ra được một số kết quả có ý nghĩa về mặt thực tiễn:
- Phẫu thuật GPCEN trong CTSN nặng, kết quả nghiên cứu theo dõi
sau mổ 12 tháng, kết quả xấu có đểm GOS 1-3 điểm (BN tử vong, thực vật
hoặc di chứng nặng) chiếm 57,6%, trong đó tỷ lê ̣ tử vong là 18,2%. Kết
quả tốt với điểm GOS 4-5 điểm (di chứng nhẹ và hồi phục tốt) chiếm
42,4%. Phẫu thuật GPCEN có hiệu quả giảm ALNS.
- Các yếu tố tiên lượng kết quả điều trị sau mổ là mức độ hôn mê
theo thang điểm GCS, giãn đồng tử, mất phản xạ ánh sáng, mức độ di lệch
đường giữa, mức độ chèn ép bể đáy. ALNS trước mổ, ALNS sau mổ và
mức độ giảm sau mổ cũng là yếu tố tiên lượng kết quả điều trị.
Qua các kết quả của công trình nghiên cứu giúp cho việc thực hành
lâm sàng được tốt hơn với các hướng: Thứ nhất là phẫu thuật GPCEN cần
được xem xét và chỉ định cho BN CTSN nặng có ALNS tăng cao mà
không kiểm soát được bằng các biện pháp điều trị khác. Tuy nhiên, cần lưu
ý tới các dấu hiệu tiên lượng nặng ở BN. Thứ hai là nên đặt máy đo ALNS
nhằm theo dõi ALNS cho BN CTSN nặng.
4. Cấu trúc của luận án
Luận án được trình bày trong 120 trang, 38 bảng số liệu, 8 biểu đồ và
31 hình minh họa. Nội dung bao gồm: Đặt vấn đề 2 trang; Chương 1: Tổng
quan tài liệu 37 trang; Chương 2: Đối tượng và phương pháp nghiên cứu
19 trang; Chương 3: Kết quả nghiên cứu 23 trang; Chương 4: Bàn luận 36
trang và Kết luận 2 trang; Kiến nghị 1 trang; Danh mục các công trình
nghiên cứu công bố kết quả luận án 1 trang; Tài liệu tham khảo 12 trang
(18 tài liệu tiếng Việt và 118 tài liệu tiếng nước ngoài).
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN
1.1. Triệu chứng lâm sàng và cận lâm sàng chấn
thương sọ não nặng
1.1.1. Tri giác: Theo Sattman dựa vào điểm GCS để phân loại CTSN:
CTSN nặng: Điểm GCS từ 3 đến 8
CTSN vừa: Điểm GCS từ 9 đến 12
CTSN nhẹ: Điểm GCS từ 13 đến 15
1.1.2. Kích thước và phản xạ ánh sáng của đồng tử
Đồng tử bất thường là dấu hiệu thường gặp ở CTSN nặng, Marshall
(1991) nghiên cứu cho thấy 33% số trường hợp CTSN nặng có mất PXAS
3
của đồng tử hai bên.
1.1.3. Dấu hiệu liệt vận động
Ở CTSN nặng, liệt vận động phụ thuộc vào thương tổn giải phẫu mà
có các hình thái liệt khác nhau.
1.1.4. Dấu hiệu vỡ nền sọ
*Vỡ nền so trước: Dấu hiệu “đeo kính râm”. Có thể thấy chảy máu
kết mạc mắt. Chảy DNT ra mũi sau chấn thương gặp khoảng 2% các
trường hợp CTSN. Có thể kèm liệt các dây thần kinh sọ từ I đến VI.
* Vỡ nền so giữa: Máu lẫn DNT chảy qua lỗ ống tai ngoài. Bầm tím,
tụ máu sau vành tai. Liệt dây thần kinh VII ngoại vi: mồm méo lệch sang
bên đối diện. Chảy DNT qua lỗ ống tai ngoài gặp ít hơn.
1.1.5. Dấu hiệu thần kinh thực vật
Khi tổn thương não nặng, tăng ALNS nhiều có thể gặp rối loạn thần
kinh thực vật nặng, mạch chậm 60 - 50 lần/phút, thở chậm và xu hướng
ngừng thở, nhiệt độ cơ thể 390C - 400C, vã mồ hôi, rung cơ, có những cơn
co cứng mất vỏ, duỗi cứng mất não, huyết áp động mạch tăng cao. Khi tổn
thương não mất bù, BN thường tử vong.
1.1.6. Hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não trong chấn
thương sọ não nặng
Trên hình ảnh CLVT sọ não có thể phát hiện các thương tổn chảy
máu trong hộp sọ như: máu tụ NMC, máu tụ dưới màng cứng (DMC), máu
tụ trong não, chảy máu màng nhện, chảy máu não thất, ổ giập não. Ngoài
ra trên hình ảnh CLVT sọ nào còn có thể đánh giá mức độ di lệch đường
giữa, chèn ép bể đáy và phù não.
1.1.7. Tăng áp lực nội sọ
Các nguyên nhân ngây tăng ALNS có thể là: phù não, khối choán
chỗ, rối loạn vận mạch (liệt mạch).
Hâ ̣u quả của tăng áp lực nô ̣i sọ là có thể gây chèn ép gây hiện tượng
thoát vị não, giảm hoặc ngừng dòng máu tới não.
1.2. Phẫu thuật GPCEN trong chấn thương so não nặng
1.2.1. Chỉ định phẫu thuật giải phóng chèn ép não
Chỉ định phẫu thuật GPCEN trong CTSN nặng được thực hiện ở 2
trường hợp:
+ BN CTSN nặng, trên CLVT có khối choán chỗ phải mổ, thường là
4
máu tụ DMC, giập não, máu tụ trong não, sau khi lấy bỏ khối choán chỗ,
tình trạng phù não nhiều, nguy cơ tăng ALNS sau mổ.
+ BN CTSN nặng, trên CLVT không có khối choán chỗ hoặc khối
choán chỗ không đáng kể, chủ yếu tăng ALNS do phù não, đã được điều
trị hồi sức tích cực nhưng không kiểm soát được ALNS.
1.2.2. Kỹ thuật phẫu thuật giải phóng chèn ép não
Kỹ thuật phẫu thuật GPCEN được mô tả với nhiều thay đổi khác nhau
phụ thuộc vào kích thước mảnh xương sọ, phẫu thuật một bên hay hai bên,
mở hay không mở màng cứng, để hở màng cứng hay đóng màng cứng, tạo
hình màng cứng hay không. Vị trí phẫu thuật cũng được bàn tới như phẫu
thuật vùng thái dương một bên, hai bên, trán hai bên, hay mở nửa bán cầu.
1.2.3. Biến chứng phẫu thuật GPCEN ở bệnh nhân chấn thương sọ não
nặng
Biến chứng sau phẫu thuật GPCEN ở BN CTSN nặng gặp khoảng 862%, trong đó các biến chứng có thể gặp là chảy máu sau mổ, khối choán chỗ
bên đối diện tiếp tục to lên, thoát vị não qua ổ khuyết xương sọ, tụ dịch DMC,
giãn não thất, nhiễm khuẩn gây viêm màng não, áp xe não, toác vết mổ.
CHƯƠNG 2
ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
2.1. Đối tượng nghiên cứu
Nghiên cứu 66 BN CTSN nặng được phẫu thuật GPCEN tại khoa Phẫu
thuật thần kinh Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn từ 04/2010 đến 12/2015.
*Tiêu chuẩn lựa chọn:
- BN được chẩn đoán CTSN nặng trước mổ (có điểm GCS ≤ 8), có
chỉ định phẫu thuâ ̣t GPCEN và được phẫu thuật GPCEN tại khoa Phẫu
thuật thần kinh Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội trong thời gian thực
hiện nghiên cứu.
- BN có hồ sơ bệnh án có đầy đủ thông tin chẩn đoán lâm sàng, hình
ảnh CLVT sọ não.
- Các BN tuân thủ quy trình điều trị và theo dõi sau mổ, tái khám
định kỳ sau mổ.
*Tiêu chuẩn loại trừ:
- BN tuổi cao > 70 tuổi, thể trạng yếu, có nhiều bệnh nội khoa kèm
5
theo ảnh hưởng tới gây mê, hồi sức và đánh giá kết quả sau mổ.
- BN có tình trạng sốc chấn thương, BN đa chấn thương với nhiều
tổn thương nặng ngoài sọ phối hợp với CTSN. Những BN này với thương
tổn ngoài sọ nặng sẽ ảnh hưởng đến kết quả đánh giá và theo dõi sau mổ.
- BN phẫu thuật GPCEN ở nơi khác chuyển đến bệnh viện đa khoa
Xanh Pôn điều trị tiếp.
- BN phẫu thuật GPCEN với bệnh lý sọ não khác.
- BN và người nhà không đồng ý tham gia nghiên cứu.
2.2. Phương pháp nghiên cứu
2.2.1. Thiết kế nghiên cứu
Là nghiên cứu mô tả tiến cứu có can thiệp không đối chứng. Lựa
chọn BN đủ tiêu chuẩn nghiên cứu vào nghiên cứu. Theo dõi BN trước,
sau phẫu thuật và tái khám sau mổ 3 tháng, 6 tháng, 12 tháng và trước khi
kết thúc nghiên cứu, được ghi chép rõ ràng vào bệnh án nghiên cứu.
Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, hình ảnh trên CLVT, đánh giá kết
quả sau phẫu thuật giải phóng chèn ép não.
2.2.2. Chọn mẫu và cỡ mẫu nghiên cứu
Mẫu nghiên cứu được chọn ngẫu nhiên cho tất cả các BN đến khám
và điều trị phẫu thuật GPCEN tại Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn Hà Nội
trong thời gian nghiên cứu bắt đầu từ tháng 04/2010 đến tháng 12/2015.
Tất cả BN có đủ tiêu chuẩn được lựa chọn vào nghiên cứu. Cỡ mẫu được
tính áp dụng công thức tính cỡ mẫu sau:
n: là số BN
Z1- /2: giá trị giới hạn tính từ phân phối chuẩn ứng với mức ý nghĩa
thống kê hai phía của sai số α đã ấn định.
d: là sai số cho phép khi ước lượng tỷ lệ tử vong, d = 0,1.
p: là tỷ lệ tử vong. Theo nghiên cứu của Yuan (2013), nghiên cứu có
tỷ lệ tử vong sau mổ là 22%. Do đó ta có p = 0,22.
Thay vào công thức ta được cỡ mẫu tối thiểu là là 66 BN.
2.2.3. Nội dung nghiên cứu
2.2.3.1. Đặc điểm lâm sàng
6
Tuổi, giới, nguyên nhân tai nạn, thời gian từ tai nạn đến khi mổ, tri
giác trước mổ, phản xạ đồng tử với ánh sáng, dấu hiệu vỡ nền sọ.
2.2.3.2. Hình ảnh cắt lớp vi tính so nao trước mổ và sau mổ
Phân loại chảy máu trong sọ (Máu tụ ngoài màng cứng, máu tụ
DMC, giập não và tiến triển của giập não, máu tụ trong não, chảy máu
màng nhện), tụ dịch dưới màng cứng, giãn não thất, mức độ đè đẩy đường
giữa, mức độ chèn ép bể đáy, bảng điểm Rotterdam.
2.2.3.4. Theo dõi ALNS: Trong nghiên cứu ALNS được đánh giá theo
biến định lượng rời rạc, đơn vị tính là mmHg tại các thời điểm: trước mổ,
sau mở màng cứng, ngay sau mổ, sau mổ 12 giờ và 24 giờ, trước khi rút
máy đo ALNS.
2.2.3.5. Kêt quả phâu thuật
Được đánh giá theo thang điểm Glasgow Outcome Scale (GOS).
2.2.4. Kỹ thuật thu thập thông tin
Thông tin được thu thập qua bệnh án và thăm khám và hỏi bệnh khi
BN đến khám tại phòng khám và khi nhập viện. Các dấu hiệu lâm sàng,
cận lâm sàng trước mổ, diễn biến trong mổ, theo dõi sau mổ và những lần
tái khám sau mổ.
2.2.5. Xử lý và phân tích số liệu
Số liệu được làm sạch trước khi mã hóa và nhập vào máy tính và xử
lý theo chương trình SPSS 16.0 với các test thống kê y học.
2.2.7. Vấn đề đạo đức trong nghiên cứu
Nghiên cứu được tiến hành có sự đồng ý và cho phép của hội đồng
chấm bài luận dự định nghiên cứu của Học viện Quân Y, Hội đồng khoa học
Bệnh viện đa khoa Xanh Pôn. Các số liệu thu thập sau nghiên cứu chỉ sử
dụng cho mục đích khoa học và các thông tin liên quan cá nhân sẽ được giữ
bí mật tuyệt đối. Nghiên cứu đảm bảo quyền tự nguyện tham gia của các
đối tượng nghiên cứu.
CHƯƠNG 3
KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU
Chúng tôi nghiên cứu trên 66 trường hợp phẫu thuật GPCEN, có 40
trường hợp trong số này được đặt máy đo và theo dõi ALNS trước, trong
và sau mổ. Tất cả 66 BN được theo dõi và đánh giá kết quả điều trị ở thời
điểm khi ra viện và sau khi ra viện 3 tháng, 6 tháng và 12 tháng và trước
7
khi kết thúc nghiên cứu.
3.1. Đặc điểm chung của mẫu nghiên cứu
Tỷ lệ (%)
15.15
< 20
20
– 39
54.55
22.73
40
– 59
607.57
- 69
Nhóm tuổi
Biểu đồ 3.1. Phân bố theo nhóm tuổi của mẫu nghiên cứu (N=66)
Nhâ ̣n xét: Độ tuổi từ 20 đến 59 tuổi chiếm số đông (51/66 trường hợp)
chiểm tới 77,28%.
Phân bố theo giới tính
25.76%
Nam
Nữ
74.24%
Biểu đồ 3.2. Phân bố theo giới của mẫu nghiên cứu (N=66)
Nhâ ̣n xét: Tỷ lệ nam gấp 3 lần nữ, chiếm 74,24%.
3.2. Đặc điểm lâm sàng và hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não
3.2.1. Đặc điểm lâm sàng
Tỉ lệ %
3.03%
4
13.64%
5
21.21%
6
18.18%
7
43.94%
8
Điểm GCS trước mổ
Biểu đồ 3.3. Điểm GCS trước mổ (N=66)
Nhận xét: Có 55 trường hợp có điểm GCS 6 - 8 điểm chiếm 83,33%.
Bảng 3.5. Dấu hiệu giãn đồng tử và phản xạ ánh sáng
của đồng tử trước mổ (N=66)
Dấu hiệu lâm sàng của đồng tử
Số BN
Tỷ lệ (%)
Đồng tử 2 bên không giãn và có PXAS
22
33,33
Đồng tử 1 bên giãn và mất PXAS
33
50,00
Đồng tử 2 bên giãn và mất PXAS
11
16,67
8
Nhận xét: 50,00% trường hợp có đồng tử giãn và mất PXAS một bên.
Bảng 3.6. Chẩn đoán vỡ nền sọ (N=66)
Chẩn đoán vỡ nền sọ
Số BN
Tỷ lệ
(%)
Có vỡ nền sọ
26
39,39
Không vỡ nền sọ
40
60,61
Nhận xét: Có 26 trường hợp BN vỡ nền sọ chiếm 39,39%.
Bảng 3.7. Áp lực nội sọ trước mổ (N=40)
Áp lực nội sọ trước mổ
Số BN
Tỉ lệ
(a)
(%)
30 < a < 40 mmHg
6
15,00%
40 ≤ a <50 mmHg
17
42,50%
a ≥ 50 mmHg
17
42,50%
Nhận xét: Đa số BN có ALNS trước mổ ở mức cao từ 40 mmHg trở lên.
3.2.2. Hình ảnh cắt lớp vi tính sọ não
Bảng 3.9. Các loại máu tụ nội sọ có chỉ định phẫu thuật (N=66)
Loại máu tụ nội sọ có chỉ định
Số
Tỷ lệ
mổ GPCEN
BN
(%)
Một loại
Máu tụ DMC
20
30,30
máu tụ
Giập não hoặc máu
23
34,85
tụ trong não
Phối hợp
Cả Máu tụ DMC
23
34,85
cả 2 tổn
kèm giập não hay
thương
máu tụ trong não
Nhận xét: tỷ lệ BN có 1 loại tổn thương là máu tụ DMC hoặc tổn
thương nhu mô não (giập não hoặc máu tụ trong não) chiếm 65,15%.
Bảng 3.10. Chảy máu màng nhện (N=66)
Chảy máu màng nhện
Số Tỷ lệ
BN (%)
Không có chảy máu màng nhện 15 22,73
Có chảy
Chảy máu màng
22 33,33
máu
nhện 1 vị trí
màng
Chảy máu màng
29 43,94
nhện
nhện ≥ 2 vị trí
9
Nhâ ̣n xét: Đa BN có chảy máu màng nhện, 29 BN có chảy máu nhiều
vị trí.
Bảng 3.11. Mức độ di lệch đường giữa trên phim CLVT sọ não
Mức di lệch đường giữa
Số BN
Tỷ lệ
(d)
(%)
d ≤ 5 mm
7
10,61
5 > d ≤10 mm
18
27,27
10 > d ≤ 15 mm
31
46,97
d > 15 mm
10
15,15
Nhận xét: Đa số có sự di lệch qua đường giữa >10 mm chiếm tỷ lệ 62,12%.
Bảng 3.12. Hình ảnh bể đáy trên phim CLVT sọ não (N=66)
Hình ảnh bể đáy
Số BN
Tỷ lệ
(%)
Bể đáy bình thường
16
24,24
Bể đáy còn nhưng mờ
22
33,34
Xóa bể đáy
28
42,42
Nhận xét: Có 50 trường hợp (75,76%) bể đáy bị chèn ép trong đó có 28
trường hợp (42,42%) có xóa bể đáy hoàn toàn.
Tỷ lệ (%)
50.00%
40.00%
30.00%
20.00%
10.00%
0.00%
19.70%
1.52%
2
3
15.15%
4
40.91%
5
22.72%
6
Điểm Rotterdam
Biểu đồ 3.5. Điểm Rotterdam (N=66)
Nhận xét: Tỷ lệ BN có điểm Rotterdam là 5 hoặc 6 chiếm 63,63%.
3.3. Phẫu thuật và kết quả phẫu thuật
3.3.1. Phẫu thuật
Bảng 3.19. Đường mổ thực hiện phẫu thuật GPCEN (N=66)
Đường mổ
Số BN
Tỷ lệ
(%)
Trán-đỉnh-thái dương
7
10,61
hai bên
Trán-đỉnh-chẩm-thái
59
89,39
10
dương một bên
Nhận xét: Số BN được phẫu thuật với đường mổ một bên chiếm đa số.
Bảng 3.21. Phương pháp xử lý màng cứng trong mổ (N=66)
Cách xử lý màng cứng Số BN
Tỷ lệ
(%)
Vá chùng màng cứng
60
90,91
Không vá được màng
6
9,09
cứng
Nhận xét: Đa phần các BN được vá chùng màng cứng chiếm 90,91%.
Bảng 3.23. Truyền máu trong mổ (N=66)
Truyền máu
Số BN
Tỷ lệ
(%)
Không truyền máu (v)
21
31,82
v < 350 ml
1
1,52
Có
350 ≥ v ≤
38
57,57
truyền
700 ml
máu
v > 700 ml
6
9,09
Nhận xét: Đa số các trường hợp phẫu thuật được truyền máu trong mổ.
3.3.2. Kết quả phẫu thuật GPCE não ở các bệnh nhân CTSN nặng
*Kết quả chung theo điểm GOS
Chú thích
Hồi phục tốt
Di chứng nhẹ
Di chứng nặng
Sống thực vật
Tử vong
11
Tỉ lệ các mức điểm GOS ở các thời điểm
100%
90%
80%
70%
60%
50%
40%
30%
20%
10%
0%
1.52
30.3
1.52
6.06
6.06
33.33
31.81
36.36
40.9
37.88
34.86
31.82
10.61
16.67
9.09
18.18
9.09
18.18
7.58
18.18
khi ra viện
3 tháng
6 tháng
12 tháng
5
4
3
2
1
Biểu đồ 3.6. Kết quả theo điểm GOS tại các thời điểm sau mổ (N=66)
Nhận xét: Từ thời điểm 3 tháng sau phẫu thuật, BN có kết quả điều
trị theo điểm GOS là tương đối ổn định.
Tại thời điểm kết thúc nghiên cứu tháng 11 năm 2017, chúng tôi
đánh giá được kết quả điều trị theo điểm GOS cho 52/66 BN nghiên cứu.
Tỷ lệ tử vong là 30,77%, có 1 trường hợp (1,29%) BN sống thực vật.
12
*Hiệu quả giảm áp lực nội sọ sau phẫu thuật GPCEN
60.00
48.98
40.00
20.00
16.05
19.25
(mmHg)
21.40 ALNS
19.70
15.90
0.00
Thời gian
Biểu đồ 3.8. Biểu đồ ALNS trung bình theo từng thời điểm (N=40)
Nhận xét: ALNS sau mở màng cứng ALNS giảm nhiều nhưng ngay
sau mổ, sau mổ 12h, 24h có xu hướng tăng cao hơn nhưng không nhiều.
*Các biến chứng sau mổ GPCEN
Bảng 3.28. Các biến chứng sau mổ (N=66)
Biến chứng
Số BN Tỷ lệ (%)
Không có
31
46,97
Máu tụ NMC
6
9,09
Biến chứng
Máu tụ DMC
1
1,52
gần
Máu tụ trong não,
8
12,12
Có
giập não tiến triển
biến
Nhiễm khuẩn
2
3,03
chứng Biến chứng xa
Giãn não thất
8
12,12
Tụ dịch DMC
23
34,85
Số lượng biến
1 bến chứng
22
33,33
chứng
≥ 2 biến chứng
13
19,70
Nhận xét: Số BN không có các biến chứng khác nhau sau mổ là 31
trường hợp chiếm 46,97%. Số còn lại BN có thể có các biến chứng khác
nhau, trong đó gặp nhiều nhất là tụ dịch DMC chiếm 34,85% tổng số BN.
4/7 trường hợp biến chứng chảy máu sau mổ phải mổ lại (3 trường hợp tụ
máu NMC và 1 trường hợp tụ máu DMC), 4/8 trường hợp giãn não thất
được chỉ định đặt dẫn lưu não thất ổ bụng.
3.4. Liên quan giữa kết quả điều trị và các yếu tố tiên lượng
Theo kết quả nghiên cứu ở mục 3.3.2 ở trên, chúng tôi nhận thấy kết quả
điều trị theo thang điểm GOS ở thời điểm sau ra viên 3 tháng là tương đối ổn
định so với các thời điểm theo dõi tiếp theo, do vậy chúng tôi chọn kết quả ở thời
điểm này để phân tích mối liên quan với các yếu tố tiên lượng ở các BN nghiên
cứu và chúng tôi đã thu được các kết quả như sau:
13
3.4.1. Liên quan giữa kết quả điều trị và các đặc điểm lâm sàng
Bảng 3.29. Liên quan giữa kết quả GOS sau ra viện 3 tháng với các yếu tố
lâm sàng trước mổ (N=66)
Điểm Điểm
GOS GOS
OR
Các yếu tố lâm sàng
xấu
tốt
p
(CI95%)
(n=43 (n=23
)
)
GCS 4-5 đ (n=11)
10
1
1,51
GCS
0,046 (1,14-2,02)
GCS 6-8 đ (n=55)
33
22
Tuổi > 50 (n=10)
5
5
0,74
Tuổi
0,229 (0,38-1,41)
Tuổi ≤ 50 (n=56)
38
18
Mất PXAS đồng tử 1 hoặc 2
36
8
bên (n=44)
<0,00
9,64
Phản xạ
1
(2,96đồng tử
Còn PXAS đồng tử 2 bên
7
15
31,37)
(n=22)
Thời
Trước ≤ 24h (n=47)
32
15
1,55
điểm
0,431 (0,52-4,65)
Sau > 24h (n=19)
11
8
mổ
Nhận xét: Tỷ lệ điểm GOS xấu ở nhóm BN có điểm GCS thấp và mất
PXAS đồng tử 1 hoặc 2 bên cao hơn có ý nghĩa thống kê so với nhóm còn lại.
Bảng 3.30. Liên quan giữa kết quả GOS sau ra viện 3 tháng với các yếu tố
lâm sàng trong mổ (N=66)
Điểm GOS
Các yếu tố lâm sàng
P
trung bình
Không truyền hoặc truyền
2,97 ± 1,17
Truyền máu
≤ 350 ml (n= 31)
0,607
trong mổ
Truyền > 350 ml (n=35)
2,86 ± 1,06
Có vá trùng màng cứng
3,00 ± 1,07
(n=60)
Vá màng cứng
0,038
trong mổ
Không vá được màng cứng
2,00 ± 1,09
(n=6)
Trán-đỉnh-thái dương hai
3,43 ± 0,79
bên (n=7)
Đường mổ
0,181
Trán-đỉnh-chẩm-thái
2,85 ± 1,13
dương một bên (n=59)
Nhận xét: Điểm GOS trung bình ở 2 nhóm BN có vá trùng màng
cứng và nhóm không vá màng cứng trong mổ khác nhau có ý nghĩa
14
thống kê.
Bảng 3.31. So sánh hiệu quả giảm ALNS theo đường mổ trán-đỉnh-thái
dương 2 bên và đường mổ trán - đỉnh - chẩm - thái dương 1 bên (N=40)
Mổ trán Mổ trán - đỉnh - thái dương
đỉnh - chẩm ALNS
p
2 bên (N=6)
thái dương 1
(mmHg)
bên (N=34)
0,86
Trước mổ
48,33 ± 7,17
49,09 ± 10,01
1
0,19
Ngay sau mổ
15,00 ± 5,97
20,00 ± 7,75
6
Hiệu quả
0,05
33,33 ± 3,27
29,09 ± 9,60
giảm ALNS
7
Nhận xét: Không có sự khác biệt về ALNS trước mổ và sau mổ và hiệu
quả giảm ALNS ở 2 nhóm BN được mổ theo các đường khác nhau.
Bảng 3.32. Liên quan giữa ALNS ngay sau mổ với các yếu tố lâm sàng
trước và trong mổ (N=40)
ALNS
P
sau mổ
Các yếu tố lâm sàng
(mmHg)
Tuổi > 50 (n=5)
15,20 ± 6,02
Tuổi
Tuổi ≤ 50 (n=35)
19,83 ± 7,76 0,12
4
Mất phản xạ 1 hoặc 2 bên 20,93 ± 8,16
Phản xạ đồng
(n=28)
0,03
tử
Còn phản xạ 2 bên (n=12) 15,33 ± 4,56 2
Truyền > 350 ml (n=20)
20,30 ± 8,85
Truyền máu
Không hoặc truyền ≤ 350 18,20 ± 6,31 0,39
trong mổ
3
ml (n=20)
Có vá chùng màng cứng
18,00 ± 6,49
(n=36)
0,00
Vá màng
cứng
Không vá được màng
30,50 ± 9,15 9
cứng (n=4)
Nhận xét: Nhóm bệnh nhân có PXAS đồng tử 2 bên và có vá được
màng cứng trong mổ có ALNS thấp hơn có có ý nghĩa thống kê so với
15
nhóm còn lại.
16
3.4.2. Liên quan giữa kết quả điều trị và hình ảnh CLVT sọ não
Bảng 3.33. Liên quan giữa kết quả GOS sau ra viện 3 tháng với hình ảnh
CLVT sọ não trước mổ (N=66)
GOS GOS
xấu
tốt
Hình ảnh CLVT sọ
p
OR (CI95%)
(n=43 (n=23
não
)
)
Di lệch đường giữa
3,46
34
12
0,023
≥ 10 mm
(1,15-10,40)
<0,00
9,23
Bể đáy xóa
25
3
1
(2,39-35,94)
3,78
Rotterdam ≥ 5 điểm
32
10
0,013
(1,26-11,05)
Có chảy máu màng
0,61
32
19
0,449
nhện
(0,17-2,19)
1,81
Có vỡ nền sọ
19
7
0,276
(0,62-5,29)
Nhận xét: Tỉ lệ BN có GOS xấu ở nhóm có di lệch đường giữa ≥
10mm cao hơn nhóm di lệch đường giữa < 10 mm là 3,63 lần, sự khác biệt
có ý nghĩa thống kê với p = 0,023. Tỷ lệ GOS xấu ở nhóm BN có xóa bể
đáy cao hơn 9,23 lần nhóm chưa xóa bể đáy với p < 0,001. Tỷ lệ BN có
GOS xấu ở nhóm có điểm Rotterdam ≥ 5 cao hơn so với nhóm BN có
điểm Rotterdam < 5 (p =0 ,013).
Bảng 3.35. Liên quan giữa ALNS ngay sau mổ với hình ảnh CLVT trước mổ
(N=40)
ALNS sau
Hình ảnh CLVT trước mổ
p
mổ (mmHg)
Bể đáy không xóa
16,78 ± 5,64 0,01
(n=23)
Bể đáy
6
Bể đáy xóa (n=17) 22,59 ± 8,87
Lệch đường giữa <
17,27 ± 7,16
Di lệch
10 mm (n=11)
0,33
đường
1
Lệch đường giữa ≥
giữa
20,00 ± 7,83
10 mm (n=29)
Điểm Rotterdam < 5 (n=13) 16,54 ± 5,33
0,25
Rotterda Rotterdam ≥ 5 (n=27)
8
20,56 ± 8,34
m
Nhận xét: ALNS ngay sau mổ ở nhóm BN có bể đáy xóa cao hơn
17
nhóm không có bể đáy xóa có ý nghĩa thống kê với p = 0,016.
3.4.3 Liên quan giữa kết quả điều trị và áp lực nội sọ
Bảng 3.36. Liên quan giũa ALNS trước mổ và kết quả GOS sau ra viện 3
tháng (N=40)
Điểm GOS
ALNS trung bình
sau ra viện 3 trước mổ (mmHg)
p
tháng
GOS tốt
44,54 ± 7,79
(n=13)
0,04
GOS xấu
51,11 ± 9,72
(n=27)
Nhận xét: ALNS trung bình trước mổ ở nhóm BN có điểm GOS xấu
cao hơn có ý nghĩa thống kê với ALNS trung bình trước mổ của nhóm có
GOS tốt với p = 0,04.
Bảng 3.37. Liên quan giữa ALNS ngay sau mổ và điểm GOS sau ra viện 3
tháng (N=40)
GOS
GOS
p
Áp lực nội sọ
tốt
xấu
ngay sau mổ
(N=13 (N=27
)
)
ALNS sau mổ <
13
12
20 mmHg
<0,00
1
ALNS sau mổ ≥ 20
0
15
mmHg
Nhận xét: Tỷ lệ BN có điểm GOS tốt ở nhóm có ALNS < 20mmHg
cao hơn ở nhóm có ALNS ≥ 20 mmHg có ý nghĩa thống kê với p < 0,001.
Bảng 3.38. Liên quan giữa ALTMN trước mổ và điểm GOS sau ra viện 3
tháng (N=40)
Điểm GOS
Áp lực tưới máu
sau ra viện 3
p
não (mmHg)
tháng
GOS xấu
34,69 ± 12,96
(n=27)
0,003
GOS tốt
48,15 ± 11,08
(n=13)
Nhận xét: ALTMN trước mổ ở nhóm BN có GOS tốt cao hơn so với
- Xem thêm -