Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiểu gen của pneumocystis jirovecii ...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiểu gen của pneumocystis jirovecii gây viêm phổi trên bệnh nhân hiv aids

.DOC
31
152
112

Mô tả:

1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y NGUYỄN TUẤN ANH NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM LÂM SÀNG, CẬN LÂM SÀNG, KIỂU GEN CỦA PNEUMOCYSTIS JIROVECII GÂY VIÊM PHỔI TRÊN BỆNH NHÂN HIV/AIDS Chuyên ngành : Nội khoa Mã số : 9720107 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI – 2020 2 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Đỗ Quyết 2. PGS.TS. Thái Khắc Châu Phản biện 1: PGS.TS. Vũ Văn Giáp Phản biện 2: PGS.TS. Trần Vân Khánh Phản biện 3: GS.TS. Trần Viết Tiến Luận án được bảo vệ tại Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Học viện Quân y Vào hồi..........ngày.........tháng.......năm 2020. Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc gia 2. Thư viện Học viện Quân y 3 DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1. Nguyễn Tuấn Anh, Đỗ Quyết, Nguyễn Huy Lực (2019). Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi do PCP ở bệnh nhân HIV/AIDS tại bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương từ 2014-2017. Tạp chi Y học Việt Nam, 481(2): 64 - 68. 2. Nguyễn Tuấn Anh, Đỗ Quyết, Nguyễn Huy Lực (2019. Đặc điểm phân tử và kiểu gen của pneumocystis jirovecii ở bệnh nhân HIV/AIDS mắc viêm phổi tại Bệnh viện Bệnh nhiệt đới Trung ương từ 2014-2017. Tạp chí Y – Dược học Quân sự, số 7: 28 - 34. 4 ĐẶT VẤN ĐỀ Nhiễm HIV/AIDS thường kéo theo các bệnh nhiễm trùng cơ hội do suy giảm hệ thống miễn dịch. Các bệnh nhiễm trùng cơ hội hay gặp thường là nhiễm trùng phổi, hệ thống thần kinh, tiêu hóa, da và niêm mạc. Phổi là cơ quan dễ tổn thương nhất ở bệnh nhân HIV/AIDS, trong đó Pneumocytis jirovecii (PJ) là một trong nhưng căn nguyên hàng đầu gây bệnh cơ hội bất thường và là căn nguyên gây viêm phổi nặng với tỷ lệ tử vong cao ở bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS. Triệu chứng lâm sàng của viêm phổi do PJ là khởi phát từ từ, âm ỉ kèm với ho khan, có sốt, mệt, sút cân, khó thở tăng dần, phổi có ran khô, hình ảnh X-quang phổi và cắt lớp vi tính có hình ảnh thâm nhiễm không thuần nhất, lấm tấm khắp hai phế trường, các trường hợp viêm phổi nặng có thể thấy thâm nhiễm từng ổ, xét nghiệm thấy giảm cả hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, tế bào CD4 giảm nặng (<200 tế bào/ml). Với sự xuất hiện của đại dịch HIV/AIDS, PJ nổi lên như một căn nguyên gây bệnh phổ biến ở đối tượng HIV/AIDS. Khi chưa có phác đồ thuốc dự phòng đặc hiệu, căn nguyên này được tìm thấy ở hơn 60% người nhiễm HIV và khoảng 80% người có số lượng CD4 < 200 tế bào/ml. Sau khi sử dụng phác đồ thuốc dự phòng cho PJ thì tỷ lệ nhiễm đã giảm đáng kể, và tiếp tục giảm mạnh khi áp dụng điều trị bằng ARV hoạt tính cao (HAART). Mặc dù vậy, PJ vẫn tiếp tục là một trong những căn nguyên gây viêm phổi với tỷ lệ mắc bệnh và tử vong cao ở nhóm bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS. Các kỹ thuật phân tích sinh học phân tử như khuếch đại gen (PCR) và kỹ thuật giải trình tự chuỗi nucleotide (gene sequencing), đã được ứng dụng để chẩn đoán chính xác căn nguyên PJ trong các mẫu bệnh phẩm đường hô hấp và phân tích đặc điểm phân tử của chúng mà không cần sử dụng các kỹ thuật xâm lấn khác. Qua đó giúp nâng cao hiệu quả chẩn đoán và kiến thức về dịch tễ học phân tử của loài vi sinh vật này. Ở Việt Nam ít có nghiên cứu về nhiễm trùng cơ hội do PJ ở bệnh nhân HIV/AIDS, đặc biệt là chưa có nghiên cứu về đặc điểm phân tử của loài nấm này. Vì vậy, chúng tôi tiến hành đề tài “Nghiên cứ đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, kiể́ gen của PJ gây viêm phổi trên bệnh nhân HIV/AIDS 1. Mục tiêu của đề tài 1.1. Mô ta đăc̣ điểm lâm sàng, câ ̣n lâm sàng của viêm phổi do PJ ở bênh ̣ nhân HIV/AIDS. 1.2. Xác định kiể́ gen của PJ và mối liên q́an với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của viêm phổi do PJ ở bê nh ̣ nhân HIV/AIDS. 5 2. Những đóng góp mới của luận án - Nghiên cứu này là một trong số ít nghiên cứu thực hiện về vấn đề nhiễm trùng cơ hội do PJ ở đối tượng HIV/AIDS. Đặc biệt trong nghiên cứu này đã thực hiện nội soi phế quản ống mềm được 309 bệnh nhân cũng như tổng hợp được các thông tin quan trọng như đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng, hình ảnh tổn thương phổi của người nhiễm PJ, Ngoài ra, nghiên cứu đã sử dụng thành công các kỹ thuật PCR, real-time PCR, giải trình tự gen để phân tích đặc điểm sinh học phân tử của các chủng PJ. Số liệu này cung cấp cho các nhà lâm sàng cũng như nghành Y tế bức tranh tổng thể về đặc điểm nhiễm trùng cơ hội do PJ ở đối tượng HIV/AIDS để từ đó đưa ra các giải pháp chẩn đoán, phòng ngừa và điều trị phù hợp. - Là công trình nghiên cứu đầu tiên sử dụng các kỹ thuật sinh học phân tử để phân tích đặc điểm di truyền của PJ gây bệnh tại Việt Nam. Đây là cơ sở để tiếp tục tiến hành các nghiên cứu chuyên sâu và quy mô lớn hơn, qua đó giúp cho làm sáng tỏ hơn đặc điểm và cơ chế gây bệnh của PJ ở đối tượng HIV/AIDS. - Kỹ thuật PCR, real-time PCR, giải trình tự gen chẩn đoán và xác định các biến thể di truyền của các chủng PJ gây bệnh tại Việt Nam rất có ý nghĩa trong việc xác định nhanh căn nguyên gây bệnh cũng như nâng cao hiểu biết về đặc điểm dịch tễ học phân tử của loài nấm gây bệnh này. Vì vậy có thể áp dụng các kỹ thuật này trong thực tiễn để xác định sớm căn nguyên, giúp cho việc điều trị và dự phòng hiệu quả hơn. - Toàn bộ dữ liệu của nghiên cứu này là tài liệu tham khảo cho các nghiên cứu chuyên sâu tiếp theo về viêm phổi do PJ nói riêng và nhiễm trùng cơ hội nói chung ở đối tượng HIV/AIDS. 3. Bố cục của luận án Luận án gồm 135 trang, với 4 chương: Đặt vấn đề 02 trang, Chương 1 – Tổng quan: 40 trang, Chương 2 – Đối tượng và phương pháp nghiên cứu 25 trang, Chương 3 – Kết quả nghiên cứu 35 trang, Chương 4 – Bàn luận 30 trang, Kết luận và kiến nghị 03 trang. Luận án có 34 bảng, 05 biểu đồ, 3 hình, 124 tài liệu tham khảo trong đó có 13 tài liệu tiếng Việt và 111 tài liệu tiếng Anh. 6 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Tình hình nhiễm HIV/AIDS tại Việt Nam Số liệu từ Bộ Y tế ghi nhận 9 tháng năm 2017, cả nước xét nghiệm phát hiện mới 6,883 trường hợp nhiễm HIV, số bệnh nhân chuyển sang giai đoạn AIDS là 3,484, số bệnh nhân tử vong 1,260 trường hợp. Số người nhiễm mới HIV tập trung chủ yếu ở độ tuổi 20-29 (30%) và 30-39 (40%). Đường lây chủ yếu là quan hệ tình dục không an toàn (58%) và qua đường máu (32%). Kết quả giám sát năm 2016 ghi nhận tỷ trọng nhiễm HIV bao gồm 9,53% ở nhóm nghiện chích ma túy, 2,39 ở nhóm phụ nữ bán dâm, và nhóm đồng giới nam (MSM) là 7,36%, trong đó tỷ lệ nhiễm HIV ở nhóm MSM tăng từ 5,1% trong năm 2015 lên 7,36 vào năm 2016. Dịch HIV/AIDS tiếp tục có xu hướng giảm nhưng vẫn tiềm ẩn nhiều nguy cơ lây nhiễm HIV cao trong cộng đồng. 1.2. Nhiễm trùng cơ hội ở bệnh nhân HIV/AIDS Nhiễm trùng cơ hội ở bệnh nhân mắc HIV là loại nhiễm trùng do các căn nguyên vốn thường không gây bệnh ở các vật chủ có hệ thống miễn dịch khỏe mạnh bình thường mà chỉ gây bệnh khi hệ miễn dịch của vật chủ bị suy yếu. Mức độ khỏe mạnh của hệ miễn dịch người được đánh giá qua số lượng tế bào CD4, khi số lượng tế bào này càng thấp thì nguy cơ mắc các bệnh nhiễm trùng cơ hội càng cao. Các bệnh nhiễm trùng cơ hội thường gặp ở bệnh nhân HIV/AIDS tại Việt Nam bao gồm nấm họng (tưa miệng), lao, bệnh do nấm Penicillium marneffei, viêm màng não do Cryptococcus neoformans, nhiễm PJ, nhiễm Toxoplasma não, viêm võng mạc do Cytomegalovirus, nhiễm phức hợp Mycobacterium avium, bệnh do Cryptosporidium và bệnh do Isospora và Cyclospora 1.3. Lâm sàng của viêm phổi do PJ ở bệnh nhân HIV/AIDS Bệnh viêm phổi do PJ thường khởi phát từ từ, sau đó tiến triển trong vòng vài tuần, các trường hợp bệnh nặng có biểu hiện khó thở nhanh, nói ngắt quãng, tím tái môi, đầu chỉ và niêm mạc. Ở bệnh nhân HIV/AIDS, bệnh lý viêm phổi do PJ có xu hướng giảm cấp tính và biểu hiện bệnh lý nhẹ hơn so với nhiễm PJ trên bệnh nhân bị suy giảm miễn dịch. Số liệu các nghiên cứu cho thấy thời gian ủ bệnh trung bình của các bệnh nhân HIV/AIDS nhiễm PJ khoảng 28 ngày, trong khi đó thời gian ủ bệnh của các bệnh nhân khác chỉ khoảng 5 ngày. Số liệu thống kê cho thấy tỷ lệ tử vong của bệnh nhân HIV nhiễm PJ cao hơn nhiều so với các đối tượng bệnh nhân khác. Chính vì vậy việc chẩn đoán, dự phòng, điều trị nhiễm PJ 7 ở đối tượng bệnh nhân bị HIV/AIDS là vô cùng cấp thiết và quan trọng nhằm nâng cao tuổi thọ và chất lượng cuộc sống cho bệnh nhân. 1.4. Cận lâm sàng của viêm phổi do PJ ở bệnh nhân HIV/AIDS Hình ảnh X-quang: Đối với nhiễm PJ ở bệnh nhân HIV/AIDS, hình ảnh kinh điển thường thấy trên phim X quang phổi là mờ kẽ lan tỏa hai bên, thông thường là vùng cạnh rốn phổi, mờ tổ chức kẽ, có thể là dạng lưới, mô hạt hoặc kính mờ. Nếu không được điều trị kịp thời, các tổn thương này có thể tiến triển và gây đông đặc phế nang trong vòng 3 - 4 ngày, hiện tượng đông đặc phế nang làm cho bệnh nhân có biểu hiện khó thở. Thâm nhiễm biểu hiện rõ trong vòng 2 tuần nhưng có một tỷ lệ nhiễm PJ tiến triển thành tổn thương dạng lưới và xơ hóa mô phổi, đáng lưu ý là có từ 5-30% số ca nhiễm PJ có hình ảnh X-quang phổi bình thường mà vẫn có những biểu hiện lâm sàng của viêm phổi do PJ. Hình ảnh CT ngực: Chụp CT có thể phát hiện được dấu hiệu kính mờ trên phần lớn số ca nhiễm PJ. Biểu hiện kính mờ trên hình ảnh CT liên quan tới thâm nhiễm nhu mô phổi, tổn thương thường có sự phân bố hai bên phổi, đối xứng, cạnh rốn phổi và hình thái ở dạng lan tỏa hoặc dạng khảm. Hình ảnh nhân đông đặc và dày vách liên tiểu tùy thường quan sát thấy ở giai đoạn bệnh bán cấp do bị thâm nhiễm viêm tổ chức hóa. Bệnh lý kén phổi có biểu hiện khá phổ biến trong nhiễm trùng do PJ, thường có số lượng nhiều và hai bên nhưng khác nhau về kích thước, hình dáng và mức độ phân bố trên phổi, bệnh lý này có thể chiếm tới 1/3 số ca nhiễm PJ. 1.5. Đặc điểm di truyền học của PJ Bộ gen của PJ có kích thước khoảng 8.1 Mb, mã hóa cho 3,878 gen và mật độ gen là 480 gen/Mb (hoặc 1 gen/2,029 bp). Nghiên cứu cho thấy tính đa dạng về biến thể kiểu gen của PJ, những biến đổi về mặt di truyền làm thay đổi đến dịch tễ học, phương thức lây truyền và hiệu quả điều trị nhiễm trùng do PJ. Sự đa dạng di truyền của PJ chủ yếu là do đột biến gen gây ra do sự hiện diện của các SNP. Một số kiểu đa hình được cho là có mối liên hệ cao với các biểu hiện bệnh lý lâm sàng và đặc điểm dịch tễ học. Do vậy các kỹ thuật phân tử hiện nay cho phép phân tích mối liên hệ giữa kiểu gen và đặc điểm lâm sàng của nhiễm trùng do PJ, qua đó tạo điều kiện thuận lợi cho quyết định điều trị và dự phòng bệnh. 1.6. Các phương pháp chẩn đoán PJ X-quang phổi: Hình ảnh chụp phim X-quang ngực, bệnh nhân viêm phổi do PJ có biểu hiện kính mờ ở cả hai bên hoặc phân tán. Một số trường hợp có các nốt phổi, thâm nhiễm thùy, hình ảnh X-quang phổi bình thường cũng có thể gặp ở khoảng một phần ba số trường hợp viêm phổi do PJ. Khi chụp cắt lớp vi tính độ phân giải cao cũng được sử dụng để chẩn đoán viêm 8 phổi do PJ, thường thấy các kính mờ hoặc loang lổ trên bề mặt phổi, biểu hiện này cho thấy sự tích tụ của các mảnh vỡ, các fibrin của phế nang và tế bào nấm PJ. Nhuộm soi: Phương pháp chẩn đoán cổ điển thường dựa vào hình thái học của căn nguyên gây bệnh trong mẫu bệnh phẩm đường hô hấp như đờm, dịch phế quản hoặc mô phổi. Các phương pháp nhuộm tiêu chuẩn bao gồm bạc methenamine, toluidine blue-O, nhuộm Giemsa hoặc Diff-Quik, kháng thể đơn dòng cũng được sử dụng để phát hiện PJ bằng xét nghiệm miễn dịch huỳnh quang nhanh, phương pháp này khá nhạy và dễ thực hiện Phương pháp miễn dịch: Thành tế bào PJ chứa nhiều thành phần β-Dglucan, khi lây nhiễm và phát triển trong cơ thể người bệnh chất này thường được giải phóng ra ngoài huyết thanh của bệnh nhân, nhưng lại không đặc hiệu cho việc chẩn đoán nhiễm trùng PJ. Mặc dù vậy chúng vẫn được sử dụng như là công cụ hữu ích trong chẩn đoán viêm phổi do PJ hoặc ít nhất là trong sàng lọc bệnh. Tuy nhiên cần lưu ý tỷ lệ kết quả dương tính giả có thể xuất hiện do một số yếu tố như: nhiễm khuẩn huyết, chạy thận nhân tạo, sử dụng các loại thuốc điều trị, truyền immunoglobulin Phương pháp sinh học phân tử: Sử dụng kỹ thuật PCR trong chẩn đoán nhiễm trùng PJ đã được áp dụng để cải thiện độ nhạy trong chẩn đoán bệnh phẩm dịch phế quản và đờm thu thập bằng các phương pháp không không xâm lấn. Xét nghiệm này dựa trên nguyên lý phát hiện sự có mặt của PJ-ADN bằng cách khuếch đại các đoạn gen đặc trưng của PJ trên các locus khác nhau. Độ nhạy của kỹ thuật đã được tăng lên đáng kể bằng cách chọn các gen mục tiêu đa hình (gen Msg hoặc gen mã hóa rARN ty thể tiểu đơn vị lớn - mtLSU) hoặc bằng cách sử dụng kỹ thuật PCR lồng. Loại xét nghiệm được sử dụng phổ biến nhất là PCR phát hiện gen mtLSU đa hình CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Đối tượng nghiên cứu Tất cả các bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS >18 tuổi được chẩn đoán viêm phổi nhập viện và điều trị nô ̣i trú tại khoa Vi rút Ký sinh trùng - Bênh ̣ viện bệnh Nhiêṭ đới Trung Ương từ 01/012014 đến 31/12/2017. 2.2. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu Người nhiễm HIV/AIDS > 18 tuổi, xét nghiệm khẳng định HIV(+) (theo hướng dẫn chẩn đoán và điều trị HIV/AIDS của bộ Y tế 2017). Có biểu hiện tổn thương hô hấp trên lâm sàng: sốt, ho, đau ngực, có thể khó thở hoặc phổi nghe có rales. Có phim X-quang phổi hoặc và phim cắt lớp vi tính. Có nội soi phế quản và lấy bệnh phẩm dịch rửa phế quản để làm xét 9 nghiệm PCR xác định PJ. Có kết quả xét nghiệm PCR khẳng định có PJ dương tính trong bệnh phẩm dịch rửa phế quản của bệnh nhân nghiên cứu. Bệnh nhân đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.3. Tiêu chuẩn loại trừ Bệnh nhân nhiễm HIV/AIDS < 18 tuổi, xét nghiệm PCR âm tính với PJ, bệnh nhân không chụp Xquang hoặc và cắt lớp vi tính. Bệnh nhân không làm nội soi phế quản và không đồng ý tham gia nghiên cứu. 2.4. Phương pháp nghiên cứu 2.4.1. Thiết kế nghiên cứu: tiến cứu, mô tả 2.4.2. Phương pháp chọn mẫu Chọn mẫu: Chọn mẫu thuận tiện, chọn tất cả các bệnh nhân vào điều trị tại khoa Vi rút Ký sinh trùng – Bệnh viện Bệnh Nhiệt đới Trung Ương đáp ứng đủ tiêu chuẩn chọn bệnh nhân như đã đề cập ở trên 2.4.3. Nội dung nghiên cứu và các bước tiến hành 2.4.3.1. Mô tả đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi do PJ ở bệnh nhân HIV/AIDS + Thu thập thông tin: Thu thập các thông tin về người bệnh như tuổi, giới, thời gian nhiễm HIV, đường lây nhiễm, điều trị ARV…. + Đặc điểm lâm sàng:  Toàn thân: Toàn trạng, điểm Glasgow, sốt, khó thở, tính chất…  Hô hấp: Triệu chứng ho, khó thở, tím tái, đờm, ran phổi, SPO2…  Tim mạch: Nhịp tim, huyết áp, đau ngực…. + Đặc điểm cận lâm sàng:  Công thức máu: Các chỉ số xét nghiệm gồm: Hồng cầu, bạch cầu, tiểu cầu, huyết sắc tố, prothrombin, fibrinogen…  Sinh hóa máu: Các chỉ số xét nghiệm gồm: Na +, Cl-, K+, enzyme gan AST – ALT, ure, creatinin, albumin, CRP..  Nồng độ CD4: Thực hiện trên hệ thống máy BD FACSPresto™ của hãng Biomerieux sử dụng 1ml máu bệnh nhân chống đông bằng EDTA theo nguyên lý dòng chảy.  Chụp cắt lớp vi tính lồng ngực: Các tiêu chí đánh giá: kính mờ, viêm phế quản, đám mờ, khối mờ tam giác, thâm nhiễm nốt, tổn thương thâm nhiễm dạng lưới, tổn thương hang, tổn thương khí-phế quản  Nội soi phế quản ống mềm: Các tiêu chí đánh giá: Khối lồi trong lòng phế quản, trợt nông trong lòng phế quản, phù nề xung huyết, hẹp các lỗ thùy đỉnh, mờ đục trong lòng phế quản, tăng tiết dịch bọt, hạch phế quản, phù nề carina, dịch mủ, giả mạc thanh quản. 10 Tải lượng HIV: Theo nguyên lý real-time RT PCR, nồng độ vi rút tính bằng đơn vị copies/ml. 2.4.3.2. Đặc điểm phân tử của PJ và mối liên quan với lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi ở bệnh nhân HIV/AIDS + Đặc điểm phân tử của PJ: Sử dụng kỹ thuật PCR và giải trình tự gen 08 locus thuộc hệ gen ty thể của PJ để xác định tính đa hình về kiểu gen, các locus bao gồm: mt26S, 26S rDNA, ITS1, β-TUB, SOD, CYB, DHPS, DHFR. Các trình tự của 08 locus được so sánh với các trình tự gốc để tìm đột biến, các trình tự gốc có mã Genbank: U07220 (ITS1), AF320344 (CYB), M58605 (mt26S), L13615 (26S), AF146753 (SOD), AF170964 (βTUB), AY628435 (DHPS), và AF090368 (DHFR). + Mối liên quan giữa đặc điểm phân tử của PJ với lâm sàng và cận lâm sàng viêm phổi trên bệnh nhân HIV/AIDS: - Các yếu tố liên quan với đặc điểm lâm sàng: đặc điểm sốt, suy hô hấp, tổn thương phổi. - Các yếu tố liên quan với đặc điểm lâm sàng: đặc điểm nồng độ CD4, nồng độ CRP, điều trị ARV. 2.5. Nhập, quản lý và xử lý số liệu Số liệu thu thập được nhập, quản lý bằng phần mềm Epidata 3.1, và xử lý bằng phần mềm chuyên dụng STATA 12, nhập và quản lý tài liệu tham khảo bằng Endnote X7.  CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi do PJ ở bệnh nhân HIV/AIDS 3.1.1. Một số đặc điểm của đối tượng nghiên cứu Bảng 3.1. Phân bố độ tuổi của đối tượng nghiên cứu Đặc điểm <30 tuổi 30 - 40 tuổi Tuổi >40 tuổi P Trung bình (SD) Ít tuổi nhất Nhiều tuổi nhất Nam (n,%) 4(17,39) 13(56,52) 6(26,09) 38,1(10,43) 20 59 Nữ (n,%) 1(12,5) 5(62,5) 2(25,0) 0.938 37,3(9,0) 26 56 Tổng (n,%) 5(16,13) 18(58,06) 8(25,81) 37,9(9,94) 20 59 11 Số liệu cho thấy bệnh nhân ở nhóm tuổi dưới 30 chiếm tỷ lệ thấp nhất, trong khi đó độ tuổi từ 30-40 chiếm tỷ lệ cao nhất, độ tuổi trên 40 có tỷ lệ 25,81%. Tuổi trung bình của giới nam là 38,1 tuổi (cao tuổi nhất là 59 và ít tuổi nhất là 20), tuổi trung bình của giới nữ là 37,3 tuổi (tuổi cao nhất là 56 và thấp nhất là 26). Tuổi trung bình của cả hai giới là 37,9 tuổi. Bảng 3.2. Đường lây truyền HIV của nhóm bệnh nhân Tổng % n % Tình dục 50,0 21 67,74 TCMT* 0,0 1 3,23 TD# + TCMT 0,0 2 6,46 Không rõ 50,0 7 22,58 p 0,162 * TCMT: tiêm chích ma túy, # TD: tình dục Lây truyền HIV trong nhóm bệnh nhân qua đường tình dục là phổ biến nhất 67,74%, lây truyền qua đường tiêm chích ma túy 3,22%, Lây truyền qua tình dục và tiêm chích ma túy 6,46%, không rõ đường lây 22,58%. 3.1.2. Đặc điểm lâm sàng viêm phổi do PJ ở bệnh nhân HIV/AIDS Bảng 3.3. Đặc điểm sốt của nhóm bệnh nhân Đường lây Nam n 17 1 2 3 % 73,91 4,35 8,70 13,04 Đặc điểm sốt Có Sốt Không < 5 ngày Thời gian sốt 5-10 ngày trước nhập viện >10 ngày < 38 độ >38 độ Nhiệt độ sốt Trung bình Thấp nhất Cao nhất Thành cơn Thành cơn, rét Tính chất sốt Liên tục Sốt nóng Sốt rét Thời gian hết ≤ 7 ngày Nữ n 4 0 0 4 Số bn (n) Tỷ lệ (%) 27 87,09 4 12,90 2 7,41 8 29,63 17 62.96 8 25,81 23 74,19 38,9 ± 0,9 37,5 41,0 7 25,92 2 7,41 4 14,82 10 37,04 4 14,81 6 22,22 12 sốt sau nhập viện 8-21 ngày 14 51,85 > 21 ngày 7 25,92 Đa số bệnh nhân có biểu hiện sốt, trong đó hơn 62,96% ca sốt trên 10 ngày trước thời điểm nhập viện, 29,63% ca sốt từ 5-10 ngày và 7,41% ca sốt dưới 5 ngày. Nhiệt độ sốt trung bình là 38,9 độ, nhiệt độ thấp nhất là 37,5 độ và cao nhất là 41 độ. Có nhiều thể sốt khác nhau như sốt nóng, sốt thành cơn, sốt liên tục, sốt rét và sốt thành cơn + rét. Thời gian hết sốt khi nằm viện của bệnh nhân chủ yếu là từ 8-21 ngày, có ca sốt kéo dài trên 21 ngày và số ít ca sốt dưới 7 ngày. Bảng 3.4. Đặc điểm chức năng hô hấp của nhóm bệnh nhân Toàn trạng Glasgow spO2 Nhịp thở Loại ran Vị trí ran Đặc điểm Hôn mê Tỉnh táo Tỉnh táo, mệt Ý thức chậm <15 >15 Bình thường (>95%) Suy hô hấp độ I (90-95%) Suy hô hấp độ II (< 90%) <18 18-30 >30 Không Nổ Ẩm Ẩm, nổ, ngáy Ẩm + nổ Không Hai phổi Phổi phải Rải rác Đáy phổi Đáy phổi trái Số bn (n) 1 27 2 1 2 29 4 15 12 0 28 3 17 5 3 1 5 18 9 1 1 1 1 Tỷ lệ (%) 3,23 87,09 6,45 3,23 6,45 93,55 12,90 48,38 38,71 0 90,32 9,68 54,84 16,13 9,68 3,23 16,13 58,06 29,03 3,22 3,22 3,22 3,22 Hầu hết bệnh nhân tỉnh táo có chỉ số Glasgow > 15, trong khi đó nồng độ spO2 trong máu của bệnh nhân có 12 (38,71%) trường hợp < 90%, 15 13 (48,38%) bệnh nhân 90-96% và chỉ có 4 (12,90%) bệnh nhân >95%. Các loại ran bao gồm ran ẩm, ran nổ, ran ngáy. Vị trí ran phổi thường gặp nhất là ở hai phổi 29,03%, tiếp đến là phổi phải, rải rác, rốn hai phổi và đáy phổi 3,22%. 14 3.1.3. Đặc điểm cận lâm sàng viêm phổi do PJ ở bệnh nhân HIV/AIDS Bảng 3.5. Chỉ số xét nghiệm huyết học của nhóm bệnh nhân Chỉ số h́yết học ≥ 10.000 Bạch cầu (10^6/L) < 10.000 ≥ 70% Bạch cầu đa nhân trung tính < 70% ≥ 20% Bạch cầu lympho < 20% > 110 Hemoglobin (g/L) 90 - 110 < 90 < 150 Tiểu cầu (10^9/L) 150 – 300 > 300 Số bn (n) 6 25 18 13 11 20 17 8 6 2 18 11 Tỷ lệ (%) 19,35 80,65 58,06 41,94 35,48 64,52 54,84 25,81 19,35 6,45 58,06 35,48 Đa số số bệnh nhân có chỉ số bạch cầu bình thường (< 10.000), số ít ca biểu hiện tăng bạch cầu (≥ 10,000). Bạch cầu đa nhân trung tính tăng (> 70%) chiếm 58,06 % và bạch cầu lympho tăng (> 20%) 35,48% . Có 54,84% bệnh nhân có huyết sắc tố > 110(g/L), chỉ có 19,35% <90 (g/L) và 25,81% ở mức 90-110 (g/L). Có 58,06% bệnh nhân có mức tiểu cầu bình thường (150-300), có 35,48 % trên mức bình thường (> 300 (10^9/L)) và 6.45% dưới mức bình thường (<150(10^9/L)). Các chỉ số xét nghiệm sinh hóa cho thấy có 48,39% số bệnh nhân có nồng độ Na+ bình thường và 51,61% ca biểu hiện hạ Na +, không có trường hợp tăng Na+. Có 61,29% bệnh nhân ở ngưỡng K+ bình thường, có 3,22% trường hợp tăng và 35,48% ca giảm K+, trong khi đó ở chỉ số Cl- thì có 64,52% bệnh nhân giảm, 35,48% ca bình thường và không có bệnh nhân nào tăng chỉ số Cl-. Bệnh nhân có tỷ lệ tăng enzyme gan cao, trong đó có 80,65% tăng AST và 61,29% tăng ALT, tuy nhiên 77,42% có chỉ số ure ở mức bình thường. Có 93,55% và 74,19% số bệnh nhân mang chỉ số creatinin và %PT ở mức bình thường, tuy nhiên có tới 64,52% bệnh nhân có dấu hiệu tăng fibrinogen, chỉ có 32,26% trường hợp ở mức fibrinogen bình thường. Chỉ có 41,94% số bệnh nhân có mức albumin bình thường từ 15 35-50 g/l trong khi đó 58,06 ca có biểu hiện hạ albumin (< 35g/l), không thấy có bệnh nhân tăng albumin ở mức > 50g/l. 16 Bảng 3.6. Đặc điểm tổn thương phổi trên phim cắt lớp vi tính Loại tổn thương Có Tổn thương phổi Không Không Lan tỏa Thùy trên phổi P Vị trí tổn thương Thùy trên phổi T phổi Phổi phải Phổi trái Rải rác Có Nốt mờ Đám mờ Tính không chất Có tổn Dạng lưới Không thương Có Kính mờ không Có Đông đặc thùy phổi Không Số bn (n) 27 4 4 23 1 1 0 1 1 23 2 6 27 4 21 10 5 26 Tỷ lệ (%) 87,10 12,90 12,90 74,19 3,22 3,22 0 3,22 3,22 74,19 6,45 19,35 87,10 12,90 67,74 32,26 16,13 83,87 Chụp phim cắt lớp vi tính của bệnh nhân cho thấy có 87,10% bệnh nhân biểu hiện tổn thương phổi và 12,90% bệnh nhân không có dấu hiệu tổn thương phổi. Vị trí tổn thương phổi chủ yếu là dạng lan tỏa (74,19%), tiếp đến là thùy trên phổi phải, thùy trên phổi trái, rải rác và phổi trái mỗi vị trí có 1 (3,22%) bệnh nhân. Về tính chất tổn thương, có 74,19% số bệnh nhân có nốt mờ, 6,45% số ca có đám mờ, trong đó 87,10% bệnh nhân có tổn thương dạng lưới. Hình ảnh kính mờ xuất hiện ở 67,74% bệnh nhân và chỉ có 16,13% ca biểu hiện đông đặc thùy phổi, trong khi đó có tới 83,87% bệnh nhân không có dấu hiệu đông đặc thùy phổi. Biểu đồ 3.1. Kết quả nội soi phế quản ống mềm của bệnh nhân nghiên cứu 17 Có 64,51% bệnh nhân không có dấu hiệu tổn thương phế quản, trong đó có tới 16,12% bệnh nhân có phù nề xung huyết, các biểu hiện mờ đục, tăng tiết dịch bọt, dịch mủ và phù nề carina mỗi loại có một bệnh nhân. Trong số 9,67% bệnh nhân cho kết quả nội soi khác, gồm có 3,22% bệnh nhân có nhiều khối lồi trong lòng phế quản, 3,22% bệnh nhân có nhiều trợt nông trong lòng phế quản và 3,22% bệnh nhân có hạch phế quản gốc trái. 3.2. Đặc điểm phân tử của PJ và mối liên quan với lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi ở bệnh nhân HIV/AIDS 3.2.1. Đặc điểm phân tử của PJ Bảng 3.7. Kết quả xác định các kiểu gen của PJ dựa vào sự biến đổi trình tự nucleotide trên 08 locus Mẫu 1 2 3 4 5 6 7 8 9 10 11 12 13 14 15 16 17 18 19 20 21 22 23 Loại mẫu mt26S 26S DPQ 7 1 DPQ 7 1 DPQ 7 11 DPQ 7 1 DPQ 2 1 DPQ 2 1 DPQ 7 1 DPQ 2 12 DPQ 2 12 DPQ 15 13 DPQ 16 11 DPQ 17 1 DPQ 18 1 DPQ 19 1 DPQ 8 1 DPQ 8 11 DPQ 20 12 DPQ 17 12 DPQ 21 1 DPQ 11 12 DPQ 21 1 DPQ 7 1 DPQ 22 1 Genotype xác định ở từng locus β-TUB ITS1 CYB SOD DHFR DHPS β-TUB 1 A3 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A3 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A3 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A2 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A6 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A1 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A1 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A1 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 B7 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A2 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A2 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A5 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A2 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 B8 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 ND* CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 B9 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 B2 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A1 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 B CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 B CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 B1 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A4 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A2 CYB1 SOD 1 Wt Wt 18 Mẫu 24 25 26 27 28 29 30 31 Loại mẫu mt26S 26S DPQ 23 1 DPQ 12 1 DPQ 21 1 DPQ 2 13 DPQ 22 1 DPQ 11 1 DPQ 11 1 DPQ 12 12 Genotype xác định ở từng locus β-TUB ITS1 CYB SOD DHFR DHPS β-TUB 1 B3 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 ND* CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 B10 CYB1 SOD 6 Wt Wt * β-TUB 1 ND CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 B3 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A2 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 B3 CYB1 SOD 1 Wt Wt β-TUB 1 A3 CYB1 SOD 1 Wt Wt Ghi chú: DPQ: dịch phế quản Qua phân tích sự biến đổi trình tự nucleotide trên 08 locus của 31 mẫu PJ gây bệnh tại Việt Nam, ngoài xác định được các đột biến (kiểu gen) đã biết (đã công bố trên các công trình nghiên cứu trước đây), còn xác định được một số kiểu gen (dạng đột biến) mới đặc trưng cho các chủng PJ phân bố tại Việt Nam. Qua kết quả này thấy rằng PJ có nhiều biến thể khác nhau và do vậy sự đa dạng di truyền của chúng là rất lớn. Bảng 3.8. Các kiểu gen mới tìm thấy ở các chủng PJ Loćs Mt26S ITS1 Genotype 15 16 17 18 19 20 21 22 23 A6 B7 B8 B9 B10 Vị trí ńcleotide thay đổi CGAA/54-57, C/85, C/248, A/288 GAT/54-57, A/85, C/248, A/288 AAAA/54-57, A/85, T/248, A/288 AGTG/54-57, A/85, C/248, A/288 GAAA/54-57, C/85, C/248, A/288 GCG/54-57, T/85, C/248, A/288 GAA/54-57, A/85, C/248, A/288 GCAA/54-57, T/85,C /248, A/288 GAAA/54-57, A/85, T/248, A/288 T/2, TTT/8-10, A/11, T/17, T/22, TC/46-47, 10T/54-62, GAGG/71-72, TTA/111-113 T/2, TT/8-10, A/11, T/17, T/22, TC/46-47, 10T/54-62, GAGG/71-72, TTA/111-113 C/2, TT/8-10, C/11, T/17, C/22, TC/46-47, 9T/54-62, GAGG/71-72, TTA/111-113 C/2, TT/8-10, A/11, T/17, T/22, TC/46-47, 10T/54-62, GAGG/71-72, TTA/111-113 T/2, TT/8-10, C/11, T/17, C/22, TC/46-47, 19 SOD 6 10T/54-62, GAGG/71-72, TTA/111-113 C/110, A/215 Phân tích biến thể trên locus mt26S tìm thấy có chín kiểu gen mới xuất hiện ở các mẫu PJ trong nghiên cứu này bao gồm kiểu gen 15, 16, 17, 18, 19, 20, 21, 22 và 23. Phân tích trên locus ITS1 tìm thấy có năm kiểu gen mới là A6, B7, B8, B9 và B10, trong khi đó phân tích locus SOD tìm thấy một kiểu gen mới là SOD6. 3.2.2. Mối liên quan giữa đặc điểm phân tử của PJ với lâm sàng, cận lâm sàng viêm phổi ở bệnh nhân HIV/AIDS Bảng 3.9. Liên quan giữa kiểu gen PJ với đặc điểm sốt của bệnh nhân Locus ITS1 Mt26S 26S SOD β-TUB DHPS DHFR CYB Kiểu gen A B ND 2 7 Khác 1 11 12 13 SOD1 SOD6 Β-TUB DHPSwt DHFRw t CYB1 Sốt 14(56) 9(36) 2(8) 5(20) 3(12) 17(68) 15(60) 3(12) 5(20) 2(8) 24(96) 1(40) 25(100) 25(100) Không (%) 3(50) 2(33,33) 1(16,67) 0 3(50) 3(50) 5(83,33) 0 1(16,67) 0 6(100) 0(0) 6(100) 6(100) 25(100) 6(100) 25(100) 6(100) Có (%) OR 95%CI p 1 0,96 0,43 0,13-6,95 0,03- 6,41 0,971 0,539 0,15-17,89 0,673 1 1 1,67 1 20 Phân tích mối liên quan giữa đặc điểm kiểu gen của PJ với biểu hiện sốt của bệnh nhân cho thấy không có sự khác biệt về nguy cơ biểu hiện sốt với nhiễm các kiểu gen ITS1 A và B. Do phân bố các kiểu gen trong locus mt26S quá nhỏ, vì vậy không tính được nguy cơ của các kiểu gen này. Với các kiểu gen trong locus 26S cho thấy nhiễm kiểu gen 12 có nguy cơ mắc sốt cao gấp 1,67 lần so với nhiễm các kiểu gen 1, 11, và 13. Các locus SOD, β-TUB, DHPS, DHFR, CYB do không có đột biến mà chủ yếu là dạng hoang dã nên không tính được chỉ số OR và P.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan