i
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
----------
MAI HOÀNG OANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ XÁC
ĐỊNH MỘT SỐ TRÌNH TỰ GEN PHÂN LOẠI
CÂY SÓI RỪNG (Sarcandra Glabra (Thunb.) Nakai)
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Thái Nguyên – 2016
ii
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC KHOA HỌC
----------
MAI HOÀNG OANH
NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM HÌNH THÁI VÀ XÁC
ĐỊNH MỘT SỐ TRÌNH TỰ GEN PHÂN LOẠI
CÂY SÓI RỪNG (Sarcandra Glabra (Thunb.) Nakai)
Chuyên ngành: Công nghệ Sinh học
Mã số: 60.42.02.01
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC ỨNG DỤNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Thị Hải Yến
Thái Nguyên - 2016
iii
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi và nhóm nghiên cứu,
các số liệu, kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa có ai công
bố trong một công trình nào khác.
Thái Nguyên, tháng 10 năm 2016
Tác giả luận văn
Mai Hoàng Oanh
iv
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn này, tôi xin chân thành cảm ơn TS. Nguyễn Thị
Hải Yến - Khoa Khoa học sự sống - Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái
Nguyên đã tận tình hướng dẫn và giúp đỡ tôi.
Tôi cũng xin chân thành cảm ơn PGS.TS. Lê Văn Sơn và ThS. Hồ
Mạnh Tường cùng các cán bộ nghiên cứu thuộc Phòng công nghệ ADN ứng
dụng - Viện Công nghệ sinh học - Viện Hàn lâm Khoa học và Công nghệ Việt
Nam đã giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện luận văn này.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới các thầy, cô giáo các nhà khoa học đã trực
tiếp giảng dạy truyền đạt những kinh nghiệm, kiến thức khoa học quý báu.
Cảm ơn các thầy cô, đồng nghiệp và bạn bè đã tận tình giúp đỡ, tạo điều kiện
tốt nhất để tôi hoàn thành luận văn này. Tôi luôn trân trọng và biết ơn sự giúp
đỡ hết mình đó.
Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô và các cán bộ của cơ sở đào tạo
thuộc Trường Đại học Khoa học - Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ và tạo
điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt quá trình học tập cũng như quá trình
thực hiện đề tài.
Cuối cùng, tôi xin cảm ơn gia đình và bạn bè đã luôn động viên, giúp
đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Tác giả luận văn
Mai Hoàng Oanh
v
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
Chương 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU ................................................................ 3
1.1. Tổng quan về cây sói rừng .......................................................................3
1.1.1. Phân loại học ......................................................................................... 3
1.1.2. Thành phần hóa học của cây sói rừng ................................................. 4
1.1.3. Tác dụng sinh học của cây sói rừng .................................................... 4
1.2. Tổng quan về mã vạch DNA....................................................................7
1.2.1. Giới thiệu về DNA Barcode ................................................................ 7
1.2.2. Các đặc điểm cơ bản của trình tự barcode .......................................... 8
1.2.3. Một số locus được sử dụng trong phương pháp DNA barcode
ở thực vật .......................................................................................................... 9
1.2.3.1. Trình tự gen nhân.................................................................................. 9
1.2.3.2. Vùng gen mã hóa ribosome ............................................................... 10
1.2.3.3. Trình tự gen lục lạp............................................................................. 10
1.3. Ứng dụng của mã vạch DNA trong nhận biết cây dược liệu ..................14
Chương 2:VẬT LIỆU VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ....................... 18
2.1. Vật liệu nghiên cứu, hóa chất và thiết bị ...............................................18
2.1.1. Vật liệu thực vật .................................................................................. 18
2.1.2. Chủng vi khuẩn ................................................................................... 18
2.1.3. Hóa chất............................................................................................... 18
2.1.4. Thiết bị sử dụng .................................................................................. 19
2.1.5. Địa điểm nghiên cứu .......................................................................... 19
2.2. Phương pháp nghiên cứu ........................................................................19
2.2.1. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm hình thái.................................... 19
2.2.2. Phương pháp sinh học phân tử........................................................... 20
2.2.2.2. Kiểm tra sản phẩm DNA sau khi tách chiết...................................... 21
2.2.2.3. Phương pháp nhân bản gen đích bằng kỹ thuật PCR ....................... 22
2.2.2.4. Tinh sạch sản phẩm PCR ................................................................... 24
vi
2.2.2.5. Phản ứng ghép nối gen ngoại lai vào vector ..................................... 25
2.2.2.6. Biến nạp DNA plasmid vào tế bào E. coli bằng phương pháp sốc
nhiệt....... ............................................................................................................ 26
2.2.2.7. Phương pháp PCR trực tiếp từ khuẩn lạc (colony - PCR) ............... 26
2.2.2.8. Tách chiết plasmid từ tế bào E. coli .................................................. 28
2.2.2.9. Phương pháp xác định trình tự của gen ............................................. 29
2.2.2.10.
Phương pháp phân tích số liệu .................................................... 29
Chương 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN ........................................................ 30
3.1. Đặc điểm thực vật học của cây sói rừng thu tại Lạng Sơn ...................30
3.2. Phân lập gen từ mẫu cây sói rừng ..........................................................32
3.2.1. Tách chiết DNA tổng số..................................................................... 32
3.2.2. Khuếch đại vùng gen nghiên cứu bằng phản ứng PCR ................... 33
3.2.3. Kết quả ghép nối gen vào vector tách dòng ...................................... 35
3.2.4. Kết quả chọn dòng tế bào mang gen tái tổ hợp ................................ 36
3.2.5. Kết quả tách chiết plasmid tái tổ hợp ................................................ 37
3.3. Kết quả xác định trình tự đoạn các đoạn gen nghiên cứu.....................38
3.3.1. Phân tích trình tự đoạn gen rpoC1 ..................................................... 39
3.3.2. Phân tích vùng ITS ............................................................................. 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 48
vii
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU, CÁC CHỮ VIẾT TẮT
Ký hiệu
Tên tiếng Anh
bp
Base pair
CBOL
Consortium for the Barcode of Life
CTAB
Cetyl Trimethyl Ammonium Bromide
DNA
Deoxyribonucleic acid
dNTP
Deoxyribonucleostide triphosphate
EDTA
Ethylenediaminetetraacetic acid
E. coli
Escherichia coli
IPTG
Isopropylthio-beta-D-galactoside
UV
Ultraviolet
LB
Luria Bertani
ITS-rDNA
Internal Transcribed Spacer-rDNA
Kb
Kilobase
OD
Optical density
PCR
Polymerase Chain Reaction
RNA
Ribonucleic acid
rDNA
Ribosome deoxyribonucleic acid
Rnase
Ribonuclease
SDS
Sodium dodecyl sulphate
Sol
Solution
STS
Sequence-Tagged Site
TAE
Tris - Acetic acid - EDTA
Taq polymerase
Thermus aquaticus polymerase
TE
Tris - Ethylenediaminetetraacetic acid
X-gal
X - 5 - brom - 4 - chloro3 - indolyl - β - D - galactosidase
viii
DANH MỤC BẢNG
Bảng 1.1. Thông tin của một số mồi DNA Barcode thiết kế cho hệ gen lục
lạp .................................................................................................................. 111
Bảng 2.1. Các máy móc và các thiết bị sử dụng trong thí nghiệm ..................... 19
Bảng 2.2. Thành phần dung dịch đệm rửa ...................................................... 200
Bảng 2.3. Thành phần dung dịch đệm tách ................................................... 200
Bảng 2.4. Thành phần của phản ứng PCR ........................................................ 22
Bảng 2.5. Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR nhân gen ITS.............................. 23
Bảng 2.6. Chu trình nhiệt cho phản ứng PCR nhân gen rpoC1 ......................... 23
Bảng 2.7. Trình tự mồi dùng trong phản ứng PCR ........................................... 23
Bảng 2.8. Thành phần phản ứng ghép nối đoạn gen vào vector tách dòng .... 25
Bảng 2.9.Thành phần môi trường chọn lọc tế bào vi khuẩn mang ................. 26
Bảng 2.10. Thành phần phản ứng colony - PCR ............................................ 27
Bảng 2.11. Chu trình nhiệt của phản ứng colony-PCR................................... 27
Bảng 2.12. Thành phần hóa chất tách plasmid ............................................... 28
Bảng 3.1. Các vị trí sai khác giữa trình tự nucleotide của đoạn gen rpoC1 ... 41
Bảng 3.2. Hệ số tương đồng và hệ số sai khác về trình tự nucleotide của gen
rpoC1 phân lập từ mẫu sói rừng thu tại lạng sơn ............................................ 41
Bảng 3.3. Mức độ tương đồng của gen ITS của mẫu sói rừng nghiên cứu với
một số trình tự trên ngân hàng gen thế giới (NCBI) ....................................... 44
Bảng 3.4. Các vị trí sai khác giữa trình tự nucleotide của đoạn gen ITS ........ 46
Bảng 3.5. Hệ số tương đồng và hệ số sai khác về trình tự nucleotide của gen
ITS phân lập từ mẫu sói rừng thu tại lạng sơn ................................................ 46
ix
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Hình ảnh cây sói rừng trong tự nhiên ............................................... 3
Hình 2.1. Sơ đồ vector pBT ............................................................................ 25
Hình 3.1. Mẫu cây Sói rừng thu thập tại Lạng sơn ......................................... 30
Hình 3.2. Các bộ phận của cây sói rừng............................................................ 31
Hình 3.3. Kết quả điện di DNA tổng số cây Sói rừng trên gel agarose 1% ....... 32
Hình 3.4. Kết quả điện di sản phẩm nhân gen rpoC1 và sản phẩm nhân gen
ITS từ các cặp mồi đặc hiệu ........................................................................... 34
Hình 3.5. Kết quả biến nạp vector tái tổ hợp vào tế bào khả biến .................. 35
Hình 3.6. Kết quả điện di sản phẩm PCR - clony các khuẩn lạc sử dụng mồi
rpoC1 và mồi ITS ........................................................................................... 37
Hình 3.7. Kết quả điện di sản phẩm tách chiết plasmid.................................. 38
Hình 3.8. Trình tự nucleotide của đoạn rpoC1 phân lập từ mẫu sói rừng và
hai trình tự mang mã số EF380352 và KP256024 trên Genbank ................... 40
Hình 3.9. Sơ đồ hình cây so sánh mức độ tương đồng đoạn gen rpoC1 của
mẫu sói rừng với mẫu EF380352 và KP256024 trên Genbank. ..................... 42
Hình 3.10. Trình tự nucleotide của đoạn gen ITS phân lập từ mẫu sói rừng SR và
4 trình tự mang mã số JN407442, JN407443, KC840060, KP317601 trên ngân
hàng gen quốc tế............................................................................................... 45
Hình 3.11. Sơ đồ hình cây so sánh mức độ tương đồng đoạn vùng gen ITS của
mẫu sói rừng với mẫu có mã số JN407442, JN407443, KC840060, KP317601
trên ngân hàng gen quốc tế …………………………………………………..46
1
MỞ ĐẦU
Theo đánh giá của Tổ chức Y tế Thế giới, bệnh ung thư hiện nay luôn
là gánh nặng của nền kinh tế - xã hội đối với mọi quốc gia, trung bình mỗi
năm có thêm 10 - 16 triệu người mắc bệnh. Đây là một căn bệnh nguy hiểm,
có tỷ lệ tử vong cao. Mặc dù hiện nay đã có rất nhiều phương pháp điều trị
hiện đại nhằm loại bỏ khối u như phương pháp xạ trị, hóa trị, liệu pháp
hormon, liệu pháp sinh học, điều trị trúng đích và ghép tế bào gốc để ức chế
và tiêu diệt tế bào ung thư. Ngoài ra, người bệnh còn phải sử dụng các thuốc
nhằm nâng cao thể trạng, khắc phục hậu quả do khối u gây ra, kéo dài thời
gian sống cho người bệnh. Tuy nhiên, phương pháp này rất tốn kém về mặt
kinh tế [3], [9].
Ngày nay việc sử dụng các loại thuốc thảo dược theo cách cổ truyền
hay các hợp chất được tổng hợp từ các chất có nguồn gốc thiên nhiên có xu
hướng ngày càng tăng và chiếm một vị trí quan trọng trong nền y học, bởi
chúng có khả năng chữa trị bệnh cao, an toàn và ít tác dụng phụ. Ở Việt Nam
tính đến 2005 đã xác định được 3948 loài thực vật và nấm, 52 loài tảo biển,
408 loài động vật và 75 loại khoáng vật có công dụng làm thuốc. Đa số các cây
thuốc mọc tự nhiên, tập trung chủ yếu trong các quần xã rừng, chỉ có gần 10 %
trong số đó là cây thuốc trồng [1]. Kết quả này cũng đã cho thấy nguồn dược
liệu ở nước ta rất phong phú đa dạng về chủng loại.
Các nghiên cứu khoa học gần đây cho thấy cây Sói rừng (Sarcandra
Glabra (Thunb.) Nakai) là dược liệu có khả năng chữa trị các bệnh cảm mạo,
viêm phổi, viêm ruột thừa, đau lưng và một số bệnh ung thư như ung thư tụy,
ung thư dạ dày, ung thư gan, ung thư trực tràng, ung thư cuống họng… [2],
[12], [21]. Tuy nhiên việc nghiên cứu sử dụng cây thuốc còn chưa được quan
tâm đúng mức đã và đang làm cho khu vực phân bố của loài bị thu hẹp và trữ
lượng của loài suy giảm một cách nghiêm trọng.
2
Hiện nay thị trường về các nguồn nguyên liệu thảo dược dùng trong sản
xuất dược phẩm có tiềm năng lớn và đang tiếp tục phát triển. Tuy nhiên cùng
với sự phát triển đó, sự giả mạo các nguyên liệu thảo dược thuốc cũng trở
thành vấn đề toàn cầu. Các nguyên liệu thảo dược có thể được thay thế bằng
các loại thảo mộc khác có quan hệ họ hàng gần gũi.
DNA barcode là một trong những phương pháp phục vụ định danh loài
chính xác, nhanh chóng, tự động hóa bằng cách sử dụng một vùng DNA
chuẩn hay còn gọi là chỉ thị DNA hay mã vạch DNA (DNA barcode). Việc
xác định loài bằng DNA chỉ thị có hiệu quả cao trong việc phân biệt các loài
thực vật.
Xuất phát từ những nguyên nhân và lý do trên, chúng tôi tiến hành
nghiên cứu đề tài “Nghiên cứu đặc điểm hình thái và xác định một số trình
tự gen phân loại cây sói rừng (Sarcandra Glabra (Thunb.) Nakai)”.
Mục tiêu nghiên cứu
- Mô tả được một số đặc điểm hình thái của cây sói rừng (Sarcandra
Glabra (Thunb.) Nakai
- Xác định được một số trình tự gen phân loại cây sói rừng Sarcandra
Glabra (Thunb.) Nakai.
Nội dung nghiên cứu
- Nghiên cứu đặc điểm thực vật học của cây sói rừng
- Nghiên cứu thông tin về trình tự gen rpoC1 và ITS. Nhân bản và tách
dòng hai đoạn gen rpoC1 và ITS .
- Xác định, phân tích sự đa dạng về trình tự nucleotide đoạn gen rpoC1
và ITS được phân lập từ mẫu sói rừng thu được từ Lạng Sơn.
3
Chương 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Tổng quan về cây sói rừng
1.1.1. Phân loại học
Tên khoa học: Sarcandra Glabra (Thunb.) Nakai.
Phân loại:
Giới: Plantae
Bộ: Chloranthales
Họ: Chloranthaceae
Chi: Sarcandra
Loài: S. glabra.
Ngoài ra còn có tên khác như: Chloranthus brachystachys Blum,
Chlorathus glaber (Thunb.) Makino, Sarcandra Chloranthus Gardeno, thuộc
họ Hoa sói Chloranthaceae.
Ở Việt Nam cây sói rừng còn
có một số tên gọi khác như sói lãng,
sói nhẵn, cửu tiết kim túc lan, cửu
tiết trà, cửu tiết phong, trúc tiết trà,
tiếp cốt liên, thảo sách hồ, tiếp cốt
mộc [5].
Cây Sói rừng phân bố ở nhiều
nước: Trung Quốc, Triều Tiên, Nhật
Bản, Ấn Độ, Việt Nam và Malaysia.
Ở Việt Nam, cây mọc hoang ở vùng
Hình 1.1. Hình ảnh cấy Sói rừng
núi đất, ở bìa rừng và ven đồi ẩm
trong tự nhiên
nhiều nơi như: Cao Bằng, Lạng Sơn,
Hòa Bình đến Kon Tum, Lâm Đồng. Thu hái toàn cây vào mùa hạ, dùng tươi
4
hay phơi khô trong râm. Rễ thu hái quanh năm, rửa sạch cắt đoạn, phơi khô
trong râm hoặc dùng tươi [5].
1.1.2. Thành phần hóa học của cây sói rừng
Trong thành phần cây Sói rừng có chứa một số hợp chất có hoạt tính sinh
học cao như: flavonoid, coumarin , sesquiterpen, saponin,… . Các este, phenol,
đường, flavon, cyanogens, axit fumaric, …[7].
Các nhà khoa học Trung Quốc, Mỹ, Nhật khi nghiên cứu về cây thuốc
cho thấy thành phần hóa học chủ yếu của cây Sói rừng là sesquiterpen lactose,
curmarin, flavonoid [17], [19], [46].
Những nghiên cứu gần đây về thành phần hóa học đã xác định Sói rừng
có chứa một số các hợp chất thuộc nhóm flavonoid như chloranoside A;
Tertorigenin 7-glucoside có tác dụng hỗ trợ điều trị các bệnh lý về xương
khớp và tiêu hóa, hợp chất isofraxidin, một vị thuốc trong bài thuốc trị bệnh
vảy nến tại Trung Quốc [4], [6]. Bên cạnh đó, bột cây Sói rừng còn có hoạt
tính kháng gốc tự do, có tác dụng ức chế sự phát triển của các khối u, hỗ trợ
trong điều trị bệnh ung thư. Các kết quả thử nghiệm in vitro cho thấy dịch
chiết sói rừng có tác dụng ức chế sự phát triển của các dòng tế bào ung thư
người Hep-A549, HCT-29, BGC-823 [2], [12].
1.1.3. Tác dụng sinh học của cây sói rừng
Theo Đông y, cây Sói rừng có vị đắng cay, tính hơi ấm, có tác dụng
hoạt huyết giảm đau, khử phong trừ thấp, tiêu viêm giải độc. Trong dân gian,
rễ cây được ngâm rượu, uống chữa đau tức ngực. Lá được sắc uống trị bệnh
lao, hoặc giã đắp chữa rắn cắn, ngâm rượu xoa bóp chữa vết thương, mụn
nhọt, phong thấp, đau nhức xương khớp [4], [6].
Ở Trung Quốc, cây được dùng để chữa một số bệnh ung thư: ung thư
tụy, dạ dày, trực tràng, gan, lỵ, gãy xương, thấp khớp, đau lưng, cảm mạo,
kinh nguyệt không đều, hoa được dùng để ướp trà [4], [7].
5
Ngoài ra dịch chiết từ cây sói rừng có tác dụng chống viêm đạt hiệu quả
97,6% mà không gây tác dụng phụ, đặc biệt phần lá cây có tác dụng kháng
khuẩn mạnh nhất. Các nhà y học cổ truyền Trung Quốc đã bào chế Sói rừng
thành dạng thuốc tiêm bắp để trị bệnh viêm đa khớp dạng thấp một cách hiệu
quả [6], [12].
Theo các tài liệu thu thập được, các nhà khoa học còn tìm hiểu tác dụng
lên hệ miễn dịch của cây sói rừng.
Nghiên cứu về tác dụng kháng u, Zhong L. và cộng sự nghiên cứu ảnh
hưởng của Sói rừng trên phòng và chữa bệnh giảm tiểu cầu sau hóa trị liệu. Kết
quả thí nghiệm đã chứng minh S.glabra có tác dụng rõ rệt trong điều trị giảm
tiểu cầu và có thể ngăn ngừa chứng giảm tiểu cầu gây ra bởi 5-FU.
Wen J. và cộng sự (2003) đã sử dụng dịch chiết Sarcandra glabra
(Thunb.) Nakai tiêm cho chuột được cấy ghép tế bào ung thư gan Hep-A22
đồng thời cũng quan sát tác dụng của dịch chiết trên sự phát triển in vitro của
dòng tế bào này. Kết quả cho thấy dịch chiết đã làm giảm sự phát triển của tế
bào ung thư Hep-A22 cả trên in vitro và in vivo [47].
Trong một nghiên cứu khác của Zhenzhen Z., chất SGP-2, một
polysaccharide chiết xuất từ Sacandra glabra đã ức chế sự tăng sinh và di căn
của tế bào ung thư MG-63 in vitro [55]. Các kết quả nghiên cứu trên đã tạo tiền
đề xây dựng cơ sở khoa học cho những nghiên cứu chống ung thư tiếp theo của
các thành phần có hoạt tính sinh học trong cây sói rừng [29].
Kang và cộng sự [28] nghiên cứu tác dụng ức chế khối u của dịch chiết S.
glabra và gây chết tế bào theo chương trình của dòng tế bào gây ung thư biểu
mô mũi - họng ở người. Kết quả cho thấy dịch chiết Sói rừng ngăn cản sự phát
triển khối u invivo.
Yuan K., Zhu J.X. và cộng sự nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn dịch
chiết n - butanol của Sói rừng. Kết quả cho thấy đường kính vòng vô khuẩn theo
6
mm của các hợp chất kaempferol-3-O-beta-D-glucoronid, isofraxidin-7-O-betaD-glucopyranosid, kaempferol được ghi lại có thứ tự là 14,67±0,08; 11,14±1,06;
8,26 ±1,26 [52].
Xu X.D., Hu X.R. và cộng sự [49] nghiên cứu tác dụng kháng khuẩn của
Sói rừng. Kết quả thực nghiệm cho thấy phân đoạn chloroform và EtOAc của
dịch chiết EtOH toàn cây Sói rừng, có tác dụng kháng khuẩn mạnh.
Đồng thời với nghiên cứu ức chế sự phát triển các tế bào u, các nhà khoa
học còn tìm hiểu tác dụng lên hệ miễn dịch của cây sói rừng. Theo các tác giả
He R. (2009) và Sun W. (2015) về tác dụng của dịch chiết Sarcandra Glabra
(Thunb.) Nakai lên hệ miễn dịch của chuột thì dịch chiết có liên quan tới sự cân
bằng của tế bào T, làm tăng phần trăm diệt tự nhiên và hiệu quả bảo vệ theo kiểu
miễn dịch ở chuột bị ung thư thông qua sự cải thiện tỉ lệ và số lượng tế bào miễn
dịch, tăng trọng lượng lách, tuyến ức và tăng số lượng bạch cầu [23], [38].
Trong một thí nghiệm của tác giả Từ Quốc Lượng và cộng sự (2005), dịch
chiết phân đoạn cây sói rừng làm tăng trọng lượng lách, tuyến ức và số lượng
tiểu cầu trên chuột xuất huyết giảm tiểu cầu. Nghiên cứu ảnh hưởng của cây sói
rừng trên điều trị giảm tiểu cầu do hóa trị liệu [39].
Trên các bệnh nhân ung thư biểu mô mũi họng, điều trị tia xạ kết hợp
uống cao Sói rừng đã làm giảm được một số tác dụng phụ do tia xạ so với chỉ
tia xạ đơn thuần [20].
Có rất nhiều bài thuốc dân gian sử dụng cây Sói rừng làm thuốc trong
điều trị viêm khớp, phong thấp. Ngoài ra Sói rừng còn có mặt trong thành phần
của một số thực phẩm chức năng như Flamasol, Hoàng Thấp Linh,viên Gout
Tâm Bình, Tiêu Khiết Thanh, hỗ trợ điều trị cho người bị viêm đau khớp, thấp
khớp, viêm khớp dạng thấp, thoái hóa khớp, giúp phòng ngừa và giảm các triệu
cứng viêm đường hô hấp.
7
1.2. Tổng quan về mã vạch DNA
1.2.1. Giới thiệu về DNA Barcode
Để phân loại và xác định loài ở động, thực vật hiện nay có rất nhiều
phương pháp nghiên cứu khác nhau, hầu hết các phương pháp đều dựa trên
các nguyên tắc như những loài có chung nguồn gốc, có những tính chất giống
nhau, càng gần nhau thì tính chất giống nhau càng nhiều. Trong đó phương
pháp phân loại hình thái có lịch sử phát triển lâu đời và đã xây dựng được một
hệ thống phân loại sinh vật nói chung và thực vật nói riêng tương đối đầy đủ
và toàn diện. Tuy nhiên phương pháp phân loại này chủ yếu dựa vào sự khác
biệt về hình thái của các cơ quan trong cơ thể thực vật, đặc biệt là cơ quan
sinh sản (hoa) nên cũng gặp rất nhiều khó khăn khi cần xác định những mẫu
vật đang trong giai đoạn phát triển (chưa ra hoa), những mẫu thực vật có đặc
điểm giống nhau do cùng thích nghi với điều kiện môi trường hoặc khó nhận
biết do có nhiều điểm tương đồng ở bậc phân loại thấp như loài và dưới loài
[24], các mẫu thực vật cần giám định không còn nguyên vẹn, mất hình thái
bên ngoài. Ngoài ra, phương pháp phân loại hình thái thường chỉ thực hiện
được bởi các chuyên gia hình thái học, việc phân loại tốn nhiều thời gian và
công sức [22]. Do vậy, việc định danh dựa trên quan sát hình thái và kinh
nghiệm dân gian sẽ được hỗ trợ chính xác hơn nếu sử dụng các kỹ thuật sinh
học phân tử hiện đại.
Năm 2003, khái niệm mã vạch DNA được Paul Heber, nhà nghiên cứu
tại Đại học Guelph, Ontario đưa ra lần đầu tiên, nhằm giúp nhận diện các mẫu
thực vật [31]. Mã vạch DNA là một phương pháp định danh mà nó sử dụng
một đoạn DNA chuẩn ngắn (400 - 800 bp) nằm trong bộ genome của sinh vật
đang nghiên cứu nhằm xác định sinh vật đó thuộc về loài nào.
Kỹ thuật DNA mã vạch giúp các nhà phân loại học trong công tác phân
loại và xác định loài. Nâng cao năng lực kiểm soát, hiểu biết và tận dụng sự
đa dạng sinh học. Ngoài ra, kỹ thuật này có triển vọng nghiên cứu và ứng
dụng trong khoa học cuộc sống, trong khoa học pháp y, y tế, nghiên cứu y
dược, sản xuất và kiểm soát chất lượng thực phẩm. Phương pháp này vô cùng
8
có ý nghĩa trong các trường hợp các mẫu vật sinh học cần giám định loài đã
được qua xử lý, chế biến như các dạng chế phẩm thuốc hay thực phẩm đã qua
chế biến…
Để thúc đẩy việc sử dụng DNA barcode cho tất cả sinh vật nhân chuẩn
sống trên hành tinh này, CBOL (Consortium for the Barcode of Life ) đã được
thành lập vào tháng 5 năm 2004, gồm hơn 120 tổ chức từ 45 quốc gia. Với
mục tiêu ban đầu là xây dựng một thư viện trực tuyến trình tự barcode cho tất
cả các loài chưa được biết đến, có thể làm tiêu chuẩn phân loại cho bất kỳ
mẫu DNA nào. Với sự hỗ trợ của CBOL, DNA barcode ngày càng phát triển
và trở thành một phương pháp phân loại và định danh loài mới [33].
Trong bối cảnh của nền kinh tế phát triển nhanh và hậu quả tác động
đến động vật, thực vật của các quốc gia khác nhau, sự xác định loài sử dụng
phương pháp nhanh là cần thiết để đánh giá đa dạng sinh học của các khu vực
này nhằm bảo vệ các loài đặc hữu quý hiếm và nguy cấp. Tuy nhiên cần lưu ý
rằng DNA barcode không thể thay thế phân loại nhưng nó là công cụ hữu ích
để tạo ra thông tin về đơn vị phân loại chưa biết. Hiện nay, trên thế giới, kỹ
thuật này đang được sử dụng chủ yếu bởi các nhà phân loại học và nhiều nhà
khoa học ở các lĩnh vực khác như khảo cổ học, công nghiệp sinh học và chế biến
thực phẩm…
1.2.2. Các đặc điểm cơ bản của trình tự barcode
Đặc điểm quan trọng nhất của DNA barcode là phải phổ biến và đặc
hiệu trong các biến dị và dễ dàng sử dụng. Điều này có nghĩa là các đoạn gen
được sử dụng như một barcode nên thích hợp cho nhiều đơn vị phân loại, có
sự biến đổi giữa các loài nhưng ổn định và bảo thủ cao bên trong loài hoặc
biến đổi không đáng kể. Do đó, DNA barcode lý tưởng là một đoạn DNA có
trình tự nucleotide ngắn, bắt cặp được với cặp mồi được thiết kế đặc hiệu để
dễ dàng khuếch đại bằng PCR.
Với động vật, hệ gen ty thể với các đặc tính di truyền theo dòng mẹ, tốc
độ đột biến cao chủ yếu là các đột biến thay thế trong vùng mã hoá, vùng điều
9
khiển và không tái tổ hợp được coi là một công cụ hữu hiệu trong nghiên cứu
tìm ra nguồn gốc các loài.
Quá trình tìm kiếm một chỉ thị DNA chung cho các loài thực vật gặp
nhiều khó khăn. Ở thực vật hệ gen lục lạp mang nhiều đặc điểm thích hợp đối
với chỉ thị DNA và hệ gen nhân, vùng DNA nằm giữa các gen hay còn gọi
ITS (Internal Transcribed Spacer) thường được sử dụng làm DNA chỉ thị
trong một số nghiên cứu [15], [35], [41]. Trong vòng 5 năm qua, nhiều vùng
gen đã được nghiên cứu và đề xuất là chỉ thị DNA cho thực vật [16], [27],
[41]. Tuy nhiên chưa có chỉ thị DNA nào được đa phần các nhà phân loại học
thực vật hoàn toàn chấp nhận [16], [30], [34]. Mặc dù vậy, các nhà nghiên
cứu cũng đã đi tới một quan điểm thống nhất là sẽ cần không chỉ một mà
nhiều vùng DNA chỉ thị để định danh loài đối với thực vật [16], [27], [39].
Theo Taberlet P. và cộng sự (2007), hệ thống mã vạch DNA lý tưởng
phải đáp ứng các yêu cầu sau đây:
- Thứ nhất, đoạn DNA chỉ thị phải đủ độ biến thiên để phân biệt giữa
các loài nhưng cũng phải không khác nhau quá mức giữa các cá thể trong
cùng loài.
- Thứ hai, hệ thống định danh bằng DNA phải được chuẩn hóa, với
cùng một vùng DNA có thể được sử dụng cho các nhóm phân loại khác nhau.
- Thứ ba, đoạn DNA chỉ thị cần chứa đủ thông tin phát sinh loài để có
thể dễ dàng định danh loài vào các nhóm phân loại (chi, họ,…).
- Thứ tư, có khả năng áp dụng với các mẫu vật thô, với vị trí cặp mồi
nhân gen có độ bảo thủ cao, dễ dàng thực hiện phản ứng khuếch đại và đọc
trình tự DNA [39].
1.2.3. Một số locus được sử dụng trong phương pháp DNA barcode ở
thực vật
1.2.3.1. Trình tự gen nhân
Các trình tự barcode được nhân bản từ DNA hệ gen của bố mẹ dự kiến
sẽ cung cấp nhiều hơn thông tin về các loài cần xác định. Tuy nhiên khó khăn
trong việc khuếch đại PCR từ gen nhân vì gen nhân chủ yếu là đơn gen hoặc
10
có bản sao gen thấp, đặc biệt từ sự suy thoái và chất lượng DNA genome và
khả năng phân biệt dưới loài do bảo toàn gen chức năng có thể chính là lý do
tại sao hạn chế số lượng các gen nhân được thử nghiệm trong xác định loài
bằng phương pháp DNA barcode [43], [50].
1.2.3.2. Vùng gen mã hóa ribosome
Gen DNA ribosome (rDNA) là hệ thống đa gen mã hóa phần RNA của
ribosome. Các gen rDNA mang trình tự vừa có tính bảo thủ vừa có tính đa
dạng thích hợp để phân biệt các loài gần gũi. Trong tế bào, rDNA được sắp
xếp như các đơn vị được lặp lại ngẫu nhiên bao gồm DNA mã hóa ribosome
18S, 5,8S, 28S và xen giữa các trình tự không mã hóa ITS1, ITS2 (internal
transcribed spacers) nằm ở hai bên sườn của vùng 5,8S. Vùng mã hóa của ba
gen rDNA được bảo tồn cao hơn hai vùng ITS. Nhìn chung các đơn vị rDNA
được lặp lại hàng nghìn lần và được sắp xếp tập trung tại vùng lớn trên nhiễm
sắc thể. Một trong những tính năng đáng chú ý nhất của rDNA là từng đơn vị
trong hệ thống đa gen không tiến hoá độc lập, thay vào đó tất cả các đơn vị
tiến hoá một cách phối hợp nhờ vậy mà rDNA đạt mức ổn định cao hơn trong
loài nhưng khác biệt giữa các loài khác nhau.
Hiện tại, nrITS vùng ITS của gen nhân được xem là một trong những
công cụ hữu ích nhất để đánh giá phát sinh loài ở cả thực vật và động vật vì nó
phổ biến trong tự nhiên, kế thừa từ bố mẹ và biến đổi cao do ít hạn chế chức
năng [13]. Một số nghiên cứu gần đây ở cây sinh sản hữu tính và cây sinh sản
vô tính cho thấy một số mức độ biến đổi số các bản sao của trình tự ITS1 và
ITS2 do nhiều nguyên nhân như lai gần, phân ly, tái tổ hợp, tỷ lệ đột biến cao
và hình thành gen giả của các gen chức năng dẫn đến những thay đổi đó. Trên
cơ sở này nrDNA có thể được sử dụng để phân định chính xác và hiệu quả thực
vật trong cùng loài với đặc điểm lịch sử đời sống khác nhau (một năm, lâu
năm, trên cạn, dưới nước) và nguồn gốc tiến hóa khác nhau [43], [50], [51].
1.2.3.3. Trình tự gen lục lạp
Hệ gen lục lạp của thực vật gồm phân tử DNA mạch vòng có kích
thước 120 - 160 kb chia làm hai bản sao đơn là bản sao đơn lớn (large singlecopy region) và bản sao đơn nhỏ (small single-copy region). Hai bản sao được
11
phân cách bởi hai chuỗi lặp lại đảo nhau (IRa và IRb) có độ dài trung bình 20
- 30 kb. Hệ gen lục lạp chứa tất cả các gen rRNA (4 gen ở thực vật bậc cao),
các gen tRNA (35 gen) và các gen khác mã hóa cho các protein tổng hợp
trong lục lạp (khoảng 100 gen) cần thiết cho sự tồn tại của chúng [8].
Bảng 1.1. Thông tin của một số mồi DNA Barcode thiết kế cho
hệ gen lục lạp [14], [26], [ 44]
Trình tự 5’→3’
Mồi
a-f
a-r
matK 1F
matK 1R
matK
matK 2F
matK 2R
rpoB 1
rpoB 2
rpoB
rpoB 3
rpoB 4
rpoC1 1
rpoC1 2
rpoC1
rpoC1 3
rpoC1 4
ycf5 1
ycf5
ycf5 2
(ccsA)
ycf5 3
ycf5 4
trnH2
trnH psbAF
psbA trnH(GUG)
psb A
trnL-c
trnL-d
trnL-e
trnL-F
trnL-f
trnL-g
trnL-h
Kí hiệu: → mồi xuôi; ←
rbcL
ATGTCACCACAAACAGAGACTAAAGC
CTTCTGCTACAAATAAGAATCGATCTC
GAACTCGTCGGATGGAGTG
GAGAAATCTTTTTCATTACTACAGTG
CGTACTTTTATGTTTACAGGCTAA
TAAACGATCCTCTCATTCACGA
AAGTGCATTGTTGGAACTGG
ATGCAACGTCAAGCAGTTCC
CCGTATGTGAAAAGAAGTATA
GATCCCAGCATCACAATTCC
GTGGATACACTTCTTGATAATGG
GGCAAAGAGGGAAGATTTCG
TGAGAAAACATAAGTAAACGGGC
CCATAAGCATATCTTGAGTTGG
→
←
→
←
→
←
→
→
←
←
→
→
←
←
GGATTATTAGTCACTCGTTGG
ACTTTAGAGCATATATTAACTC
ACTTACGTGCATCATTAACCA
CCCAATACCATCATACTTAC
→
→
←
CGCGCATGGTGGATTCACAATCC
GTTATGCATGAAAGTAATGCTC
ACTGCCTTGATCCACTTGGC
CGAAGCTCCATCTACAAATGG
→
←
→
←
→
←
→
←
→
←
CGAAATCGGTAGACGCTACG
GGGGATAGAGGGACTTGAAC
GGTTCAAGTCCCTCTTATCCC
ATTTGAACTGGTGACACGAG3’
GGGCAATCCTGAGCCAA
CCATTGAGTCTCTGCACCTATC
mồi ngược
- Xem thêm -