Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái n...

Tài liệu Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (fasciolosis) ở tỉnh thái nguyên, bắc kạn, tuyên quang và biện pháp phòng trị (2010 - 2013)

.PDF
214
111
64

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN PHẠM DIỆU THÙY “NGHIÊN CỨU ĐẶC ĐIỂM DỊCH TỄ BỆNH SÁN LÁ GAN TRÂU, BÒ (FASCIOLOSIS) Ở TỈNH THÁI NGUYÊN, BẮC KẠN, TUYÊN QUANG VÀ BIỆN PHÁP PHÒNG TRỊ (2010 - 2013) Chuyên ngành: Ký sinh trùng và vi sinh vật học Thú y Mã số: 62. 64. 01. 04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ THÚ Y Người hướng dẫn khoa học: GS.TS. Nguyễn Thị Kim Lan THÁI NGUYÊN - 2014 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của chúng tôi. Các số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận án này là hoàn toàn trung thực và chưa được công bố trong bất kỳ công trình nào khác. Mọi thông tin trích dẫn trong luận án đều được chỉ rõ nguồn gốc. Tôi xin cam đoan mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện đề tài nghiên cứu và hoàn thành Luận án đều được cảm ơn. Tác giả Phạm Diệu Thùy ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận án này, cho phép NCS được bày tỏ lòng kính trọng và biết ơn sâu sắc tới GS. TS. Nguyễn Thị Kim Lan - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên đã trực tiếp hướng dẫn, chỉ bảo NCS hết sức tận tình trong suốt quá trình nghiên cứu và hoàn thành Luận án. NCS xin trân trọng cảm ơn chân thành và sâu sắc tới Ban Giám đốc, Ban Đào tạo Sau Đại học - Đại học Thái Nguyên; Ban Giám hiệu Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên, Phòng Quản lý đào tạo Sau đại học, Ban Chủ nhiệm khoa Chăn nuôi Thú y, Bộ môn Dược lý & Vệ sinh an toàn thực phẩm, Bộ môn Bệnh Động vật Trường Đại học Nông lâm - Đại học Thái Nguyên đã tạo mọi điều kiện thuận lợi cho NCS trong suốt quá trình thực hiện đề tài. NCS xin trân trọng cảm ơn Chi cục Thú y, các Trạm Thú y thuộc các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và các hộ chăn nuôi trâu, bò trên địa bàn các tỉnh nghiên cứu đã tạo điều kiện giúp đỡ NCS trong quá trình thực hiện đề tài. NCS xin chân thành cảm ơn các em sinh viên các Khóa 38, 39, 40, 41, 42 chuyên ngành Thú y và Chăn nuôi thú y, các học viên cao học khóa 18, 19 đã tham gia và hỗ trợ NCS thực hiện thành công luận án này. NCS chân thành cảm ơn Viện Sinh Thái và Tài nguyên sinh vật; phòng Siêu cấu trúc - Viện Vệ sinh dịch tễ trung ương đã giúp đỡ NCS thực hiện đề tài. Cuối cùng, NCS xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, bạn bè đồng nghiệp đã động viên và giúp đỡ NCS trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu. Thái Nguyên, tháng 06 năm 2014 Nghiên cứu sinh Phạm Diệu Thùy iii MỤC LỤC MỞ ĐẦU ............................................................................................................... 1 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN TÀI LIỆU .............................................................. 4 1.1. Sán lá Fasciola gây bệnh trên động vật nhai lại và người ............................. 4 1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học............ 4 1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola .................................................. 4 1.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola ................................................................. 6 1.2. Bệnh do sán lá Fasciola ở động vật nhai lại.................................................11 1.2.1. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ..................................................11 1.2.1.1. Tình hình nhiễm sán lá Fasciola ở gia súc nhai lại................................. 11 1.2.1.2. Những yếu tố ảnh hưởng tới tỷ lệ nhiễm sán lá Fasciola ở gia súc nhai lại ............................................................................................................................ 17 1.2.2. Đặc điểm bệnh lý và lâm sàng bệnh do sán lá Fasciola gây ra ở gia súc nhai lại............................................................................................................27 1.2.3. Chẩn đoán bệnh do sán lá Fasciola gây ra.............................................33 1.2.4. Phòng và trị bệnh sán lá Fasciola cho súc vật nhai lại...........................35 1.2.4.1. Điều trị bệnh: ......................................................................................... 35 1.2.4.2. Phòng bệnh sán lá Fasciola cho súc vật nhai lại..................................... 38 CHƯƠNG 2: VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU.42 2.1. Đối tượng, thời gian, địa điểm nghiên cứu ...................................................42 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu ..........................................................................42 2.1.2. Thời gian nghiên cứu ............................................................................42 2.1.3. Địa điểm nghiên cứu .............................................................................42 2.1.3.1. Địa điểm triển khai................................................................................. 42 2.1.3.2. Địa điểm xét nghiệm mẫu ...................................................................... 44 2.2. Vật liệu nghiên cứu .....................................................................................44 2.2.1. Động vật và các loại mẫu nghiên cứu ....................................................44 2.2.2. Dụng cụ và hoá chất..............................................................................45 2.3. Nội dung nghiên cứu ...................................................................................45 2.3.1 Xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh miền núi phía Bắc bằng kỹ thuật thường quy, kỹ thuật PCR và hình ảnh cấu trúc siêu vi của sán.45 2.3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh do sán lá Fasciola spp. gây ra ở trâu, bò............45 iv 2.3.2.1. Điều tra thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho trâu, bò ở ba tỉnh nghiên cứu............................................................................... 45 2.3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá Fasciola spp. ở trâu, bò..................................... 45 2.3.2.3. Nghiên cứu về trứng và ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh và trong ký chủ trung gian....................................................................................... 46 2.3.3. Nghiên cứu tương quan giữa số trứng sán Fasciola spp. trong 1 gam phân với số sán lá ký sinh ở trâu, bò. ..............................................................46 2.3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng chống bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò.46 2.3.4.1. Xác định thuốc tẩy sán lá Fasciola spp. có hiệu lực cao và an toàn ....... 46 2.3.4.2. Nghiên cứu biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò. ........................................................................................................ 46 2.4. Phương pháp nghiên cứu .............................................................................47 2.4.1. Phương pháp mổ khám, thu thập và định loại sán lá Fasciola spp. ký sinh ở trâu, bò tại Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang ....................................47 2.4.2. Phương pháp điều tra tình trạng vệ sinh thú y và phòng chống bệnh sán lá Fasciola spp. cho trâu, bò ...........................................................................48 2.4.3. Phương pháp nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola spp. ở trâu, bò..48 2.4.3.2. Bố trí thu thập mẫu................................................................................ 49 2.4.3.3. Phương pháp xác định tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica trên trâu, bò. ...................................................................................................... 49 2.4.4. Phương pháp nghiên cứu trứng và ấu trùng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh và trong ký chủ trung gian ......................................................................50 2.4.4.1. Phương pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng sán lá Fasciola spp. ở nền chuồng và khu vực xung quanh chuồng nuôi trâu, bò......................................... 50 2.4.4.2. Phương pháp nghiên cứu sự ô nhiễm trứng sán lá Fasciola spp. ở khu vực chăn thả trâu, bò.................................................................................................. 51 2.4.4.3. Phương pháp thu thập và xác định loài ốc nước ngọt - ký chủ trung gian của sán lá gan Fasciola. ...................................................................................... 51 2.4.4.4. Phương pháp xác định tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá Fasciola spp. của ốc nước ngọt...................................................................................................... 51 2.4.5. Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. ở ngoại cảnh (khi không rơi vào môi trường nước) ..............................................................52 2.4.5.1. Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. trong phân trâu, bò................................................................................................................ 52 v 2.4.5.2. Nghiên cứu thời gian sống của trứng sán lá Fasciola spp. trong đất ...... 53 2.4.6. Nghiên cứu thời gian thoát vỏ và thời gian sống của Miracidium trong nước 54 2.4.6.1. Nghiên cứu thời gian Miracidium thoát vỏ trong nước .......................... 54 2.4.6.2. Nghiên cứu thời gian Miracidium sống trong nước (khi Miracidium không gặp ký chủ trung gian) ............................................................................. 55 2.4.7. Nghiên cứu về thời gian phát triển của ấu trùng sán lá Fasciola spp. trong ốc Lymnae viridis - ký chủ trung gian ....................................................56 2.4.8. Phương pháp xác định tương quan giữa số trứng sán Fasciola spp. trong 1 gam phân với số sán lá ký sinh/trâu, bò........................................................57 2.4.9. Phương pháp xác định hiệu lực của thuốc tẩy sán lá Fasciola spp. ........58 2.4.9.1. Xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán lá Fasciola spp. đã sử dụng nhiều năm trên trâu, bò ....................................................................................... 58 2.4.9.2. Xác định hiệu lực tẩy sán lá Fasciola spp. và độ an toàn trên trâu, bò của 3 loại thuốc albendazol, triclabendazole, nitroxinil - 25 với mức liều cao hơn liều khuyến cáo.......................................................................................................... 59 2.4.10. Thử nghiệm biện pháp phòng bệnh sán lá Fasciola spp. trên trâu........60 2.5. Phương pháp xử lý số liệu ...........................................................................61 CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN.......................................................62 3.1. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang...................................................................................62 3.2. Đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá Fasciola ở trâu, bò .........................................66 3.2.1. Điều tra thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh cho đàn trâu, bò ở ba tỉnh nghiên cứu ..................................................................................66 3.2.2. Tình hình nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò tại ba tỉnh miền núi phía Bắc..68 3.2.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò tại các địa phương..... 68 3.2.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tuổi trâu, bò.............. 75 3.2.2.3. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò theo mùa vụ ....... 78 3.2.2.4. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu, bò theo tính biệt ...... 82 3.2.3. Nghiên cứu về trứng và ấu trùng sán lá F. gigantica ở ngoại cảnh và trong ký chủ trung gian ............................................................................................85 3.2.3.1. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica ở chuồng trại, bãi chăn thả........... 85 3.2.3.2. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica trên bãi chăn thả trâu, bò.............. 88 3.2.3.3. Sự phân bố các loài ốc nước ngọt - ký chủ trung gian của sán lá F. gigantica. 89 3.2.3.4. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá gan của ốc - ký chủ trung gian................... 92 vi 3.2.3.5. Tỷ lệ mẫu cỏ thủy sinh nhiễm Adolescaria ............................................ 94 3.2.3.6. Nghiên cứu về thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica ở ngoại cảnh (khi chưa rơi vào môi trường nước).................................................................... 96 3.2.3.7. Thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica trong đất........................... 99 3.2.3.8. Nghiên cứu về thời gian thoát vỏ của Miracidium và thời gian sống của Miracidium trong nước..................................................................................... 100 3.2.3.9. Nghiên cứu thời gian phát triển của ấu trùng sán lá F. gigantica trong ốc ký chủ trung gian .............................................................................................. 105 3.3. Nghiên cứu tương quan giữa số trứng sán F. gigantica trong 1 gam phân với số sán lá ký sinh ở trâu, bò ...............................................................................107 3.4. Nghiên cứu biện pháp phòng trị bệnh sán lá F. gigantica cho trâu, bò ........110 3.4.1. Xác định thuốc tẩy sán lá F. gigantica có hiệu lực cao và an toàn ........110 3.4.1.1. Xác định hiệu lực của một số thuốc tẩy sán lá F. gigantica đã được sử dụng nhiều năm trên trâu, bò ............................................................................ 110 3.4.2. Thử nghiệm biện pháp phòng trị bệnh sán lá F. gigantica trên trâu.....116 3.4.2.1. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica sau 2 tháng thử nghiệm.... 118 3.4.2.2. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica sau 4 tháng thử nghiệm.. 119 3.4.3. Đề xuất biện pháp phòng chống tổng hợp bệnh sán lá F. gigantica cho trâu, bò. ...................................................................................120 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ................................................................................123 1. Kết luận........................................................................................................123 2. Đề nghị: .......................................................................................................125 TÀI LIỆU THAM KHẢO .................................................................................127 vii DANH MỤC CÁC CỤM TỪ VIẾT TẮT - : đến cs : cộng sự DTC : dài thân chéo F : Fasciola Kg TT : kilogam thể trọng L : Lymnaea mg : miligam ml : mililit n : dung lượng mẫu Nxb : nhà xuất bản pp : page spp : species plural TN : thí nghiệm TP : thành phố tr : trang TT : thể trọng VN : vòng ngực viii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 2.1. Sơ đồ bố trí thu thập mẫu ....................................................................... 49 Bảng 3.1. Kết quả mổ khám trâu và thu thập sán lá gan ......................................... 62 Bảng 3.2. Kết quả mổ khám bò và thu thập sán lá gan ........................................... 62 Bảng 3.3. Kết quả xác định loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò................................. 64 Bảng 3.4. Loài sán lá gan ký sinh ở trâu, bò tại ba tỉnh miền núi phía Bắc ............. 65 Bảng 3.5. Thực trạng chăn nuôi và phòng chống bệnh ký sinh trùng cho đàn trâu, bò ở ba tỉnh miền núi phía Bắc ................................................................. 66 Bảng 3.6: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu tại các địa phương... 68 Bảng 3.7: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở bò tại các địa phương.................. 73 Bảng 3.8: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tuổi trâu ..................... 75 Bảng 3.9: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tuổi bò ...................... 77 Bảng 3.10: Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu theo mùa vụ.......... 79 Bảng 3.11. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá gan ở bò theo mùa vụ ......................... 80 Bảng 3.12. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tính biệt của trâu....... 83 Bảng 3.13. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica theo tính biệt của bò ....... 84 Bảng 3.14. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica ở chuồng và khu vực.................... 85 xung quanh chuồng nuôi trâu.................................................................... 85 Bảng 3.15. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica ở chuồng và khu vực ................... 86 xung quanh chuồng nuôi bò...................................................................... 86 Bảng 3.16. Sự ô nhiễm trứng sán lá F. gigantica ở khu vực bãi chăn thả trâu, bò .... 88 Bảng 3.17. Kết quả định loại các mẫu ốc nước ngọt............................................... 89 Bảng 3.18. Sự phân bố các loài ốc ở ba tỉnh nghiên cứu......................................... 91 Bảng 3.19. Tỷ lệ nhiễm ấu trùng sán lá F. gigantica của ốc nước ngọt .................... 92 Bảng 3.20. Tỷ lệ mẫu cỏ thủy sinh nhiễm Adolescaria........................................... 95 Bảng 3.21. Thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica trong phân trâu ................ 97 Bảng 3.22. Thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica trong phân bò ................. 98 Bảng 3.23. Thời gian sống của trứng sán lá F. gigantica trong đất .......................... 99 ix Bảng 3.24. Thời gian Miracidium thoát vỏ trong nước (từ khi trứng sán lá F. gigantica rơi vào môi trường nước) ......................................................... 101 Bảng 3.25. Thời gian sống của Miracidium trong nước........................................ 104 Bảng 3.26. Thời gian hoàn thành các giai đoạn ấu trùng của sán lá F. gigantica (từ khi trứng rơi vào nước) .......................................................................... 105 Bảng 3.27. Hiệu lực của hai loại thuốc tẩy sán lá F. gigantica đã sử dụng nhiều năm trên trâu .......................................................................................... 110 Bảng 3.28. Hiệu lực của hai loại thuốc tẩy sán lá F. gigantica đã sử dụng nhiều năm trên bò ............................................................................................ 111 Bảng 3.29. Hiệu lực tẩy sán F. gigantica của ba loại thuốc trên trâu thí nghiệm... 113 Bảng 3.30. Hiệu lực tẩy sán F. gigantica của ba loại thuốc trên bò thí nghiệm..... 114 Bảng 3.31. Hiệu lực của ba loại thuốc tẩy sán F. gigantica cho trâu trên diện rộng........ 115 Bảng 3.32. Hiệu lực của ba loại thuốc tẩy sán F. gigantica cho bò trên diện rộng ....... 116 Bảng 3.33. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán F. gigantica của trâu trước thí nghiệm.. 117 Bảng 3.34. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica sau 2 tháng thử nghiệm 118 Bảng 3.35. Tỷ lệ và cường độ nhiễm sán lá F. gigantica sau 4 tháng thử nghiệm. 119 x DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 1.1. Hai loài sán F. gigantica và F. hepatica.............................................................. 5 Hình 1.2. Vòng đời của sán lá gan ................................................................................... 10 Hình 3.1. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu tại 3 tỉnh..................................... 69 Hình 3.2. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu tại 3 tỉnh.............................. 71 Hình 3.3. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở bò tại 3 tỉnh.................................................... 73 Hình 3.4. Biểu đồ cường độ nhiễm sán lá F. gigantica ở bò tại 3 tỉnh................................ 74 Hình 3.5. Đồ thị tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở trâu theo lứa tuổi .................................. 76 Hình 3.6. Đồ thị tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở bò theo lứa tuổi ................................... 77 Hình 3.7. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá gan ở trâu theo mùa vụ (tính chung cả ba tỉnh)................. 79 Hình 3.8. Biểu đồ tỷ lệ nhiễm sán lá F. gigantica ở bò theo mùa vụ (tính chung cả ba tỉnh) ............................................................................... 81 Hình 3.9. Biểu đồ kết quả định loại ốc nước ngọt của ba tỉnh............................................. 90 Hình 3.10. Đồ thị biểu diễn phương trình y = a + bx về mối tương quan giữa số trứng sán/ gam phân với số sán ký sinh/trâu ............................................................. 107 Hình 3.11. Đồ thị biểu diễn phương trình y = a + bx về mối tương quan giữa số trứng sán/ gam phân với số sán lá ký sinh/bò............................................................ 108 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Bệnh sán lá gan ở trâu, bò (Fasciolosis) do hai loài sán lá Fasciola hepatica và Fasciola gigantica gây ra, được coi là bệnh ký sinh trùng phổ biến và gây thiệt hại rất lớn về kinh tế cho ngành chăn nuôi trâu, bò trên toàn thế giới (Soulsby E. J., 1987 [167]). Trong những năm gần đây, bệnh sán lá gan ở trâu, bò đang trở nên phổ biến và gia tăng do sự thay đổi khí hậu và sự di cư của động vật từ vùng này sang vùng khác (Muhammad Kasib Khan và cs., 2013 [132]). Sán lá Fasciola ký sinh gây nhiều tác động xấu như làm giảm sức sinh trưởng, sinh sản ở trâu, bò: mỗi sán ký sinh làm khả năng tăng khối lượng giảm 200 gam/năm (Sewell M. M. H., 1966 [153]), tăng trọng hàng năm giảm 20 - 40 kg, tỷ lệ có thai giảm 10% (Sothoeun S., 2007 [157]). Theo Suhardono D. (2001) [159], việc tẩy sán lá gan cho bò đã rút ngắn khoảng cách giữa hai lần động dục của bò xuống 18,5 tháng, trong khi những bò không được điều trị thì khoảng cách này kéo dài tới 31,5 tháng. Theo Roberts J. A. và cs. (1991) [143], thiếu máu do sán ký sinh đã làm giảm 7 - 15% khả năng lao tác (uớc tính, mỗi năm thiệt hại do trâu, bò bị nhiễm sán lá Fasciola là từ 82 - 98 đô la Úc/trâu hoặc bò (Sothoeun S., 2007 [157]), tức là khoảng từ 1,5 - 1,8 triệu đồng Việt Nam; chi phí này ở Thụy Sỹ là 52 triệu Euro (Schweizer G. và cs., 2005 [151]), ở Kenya là 3,5 triệu KES (Mungube E. O. và cs., 2006 [133]), ở Etiopia là 0,27 triệu đô la Mỹ (Berhe G. và cs., 2009 [69]). Như vậy, có thể thấy thiệt hại kinh tế do bệnh sán lá Fasciola gây ra là rất lớn. Nguy hiểm hơn, bệnh sán lá gan ở trâu, bò còn truyền lây sang người gây viêm gan, xơ gan, thậm chí biến chứng ung thư gan ở người. Theo Mas - Coma S. và cs. (2009) [125], ước tính có khoảng 2,4 - 17 triệu người trên thế giới bị nhiễm một hoặc cả hai loài sán F. hepatica và F. gigantica. Tại Việt Nam, theo thống kê của Viện Sốt rét - Ký sinh trùng - Côn trùng Trung ương, đến tháng 3 năm 2008, nước ta có hơn 5.000 người tại 47 tỉnh thành từ Bắc tới Nam bị nhiễm sán lá gan lớn (dẫn theo Đặng Thị Cẩm Thạch và cs., 2008 [44]). 2 Việt Nam là một nước nằm trong vùng nhiệt đới gió mùa, điều kiện khí hậu nóng ẩm, chăn nuôi trâu, bò theo phương thức chăn thả tự do và ý thức vệ sinh môi trường không tốt là điều kiện thuận lợi cho sán lá gan hoàn thành vòng đời và bệnh sán lá gan phát triển. Đã có một số công trình nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan ở trâu, bò và biện pháp điều trị bệnh (công trình của Nguyễn Đức Tân, 2010 [43]; Hoàng Văn Hiền và cs., 2011 [11]; Nguyễn Hữu Hưng 2011 [15]…). Song, ở các địa phương miền núi nói chung, ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang nói riêng vẫn chưa có công trình nghiên cứu đầy đủ về bệnh sán lá gan, vì vậy cũng chưa có quy trình phòng chống bệnh hiệu quả. Đặc biệt, 3 tỉnh nói trên nằm trong vùng Trung du miền núi phía Bắc - là nơi có số lượng trâu nhiều nhất cả nước, chiếm 55,31% (Tổng Cục thống kê, 2014 [169]). Mặt khác, điều kiện thời tiết khí hậu của các tỉnh này trong những năm gần đây có nhiều thay đổi: cường độ ánh sáng mạnh hơn, lượng mưa trong năm nhiều hơn… Những thay đổi này có thể dẫn đến hệ quả là đặc điểm dịch tễ của bệnh sán lá gan thay đổi. Những luận giải trên cho thấy, việc nghiên cứu về đặc điểm dịch tễ và xây dựng biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan cho trâu, bò, từ đó phòng được bệnh sán lá gan lớn trên người ở các địa phương miền núi là rất cần thiết. Xuất phát từ yêu cầu của thực tiễn sản xuất, chúng tôi thực hiện đề tài: “Nghiên cứu đặc điểm dịch tễ bệnh sán lá gan trâu, bò (Fasciolosis) ở tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang và biện pháp phòng trị (2010 - 2013) ”. 2. Mục tiêu của đề tài: - Xác định được thành phần loài và một số đặc điểm dịch tễ bệnh do sán lá Fasciola spp. gây ra trên trâu, bò ở ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang. - Xây dựng được biện pháp phòng, trị bệnh sán lá gan lớn ở trâu, bò tại ba tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn, Tuyên Quang. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài Kết quả của đề tài là những thông tin khoa học về loài sán lá gan lớn ký sinh trên trâu, bò nuôi tại các tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang; đặc điểm 3 dịch tễ của bệnh; sự phát triển của trứng và ấu trùng sán lá gan; mối tương quan giữa số sán ký sinh/trâu, bò với số trứng sán/gam phân và biện pháp phòng chống bệnh sán lá gan lớn cho trâu, bò. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài Kết quả của đề tài là cơ sở khoa học khuyến cáo người chăn nuôi áp dụng các biện pháp phòng trị bệnh sán lá Fasciola, nhằm hạn chế tỷ lệ nhiễm và thiệt hại do sán lá Fasciola gây ra, góp phần nâng cao năng suất chăn nuôi, thúc đẩy ngành chăn nuôi trâu, bò phát triển. 3.3. Những đóng góp mới của đề tài - Là công trình đầu tiên nghiên cứu có hệ thống về đặc điểm dịch tễ và biện pháp phòng trị bệnh sán lá Fasciola cho trâu, bò ở 3 tỉnh Thái Nguyên, Bắc Kạn và Tuyên Quang. - Xác định được tương quan giữa số sán lá Fasciola gigantica ký sinh trên trâu, bò với số trứng sán/gam phân. - Xây dựng được biện pháp phòng trị bệnh sán lá Fasciola cho trâu, bò có hiệu quả, khuyến cáo áp dụng rộng rãi tại các địa phương. 4 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU Bệnh sán lá gan ở trâu, bò, dê do hai loài sán lá Fasciola hepatica và Fasciola gigantica ký sinh ở ống dẫn mật và gan gây ra. Ngoài trâu, bò, dê, hai loài sán này còn gây bệnh cho người và nhiều loài động vật khác. F. hepatica và F. gigantica là hai loài sán lá phổ biến ở các vùng thuộc châu Á và châu Phi. Theo Mas - Coma S. (2001) [124] tác hại của sán lá gan đối với gia súc nhai lại rất lớn, biểu hiện rõ nhất là gây thiếu máu, viêm và xơ gan khi gia súc bị nhiễm sán lá gan ở mức độ nặng. Sán lá Fasciola ngày càng chứng tỏ vai trò gây bệnh quan trọng cho động vật nhai lại và người (Mas - Coma S. và cs., 2009 [125]). 1.1. Sán lá Fasciola gây bệnh trên động vật nhai lại và người 1.1.1. Vị trí của sán lá Fasciola trong hệ thống phân loại động vật học Theo Nguyễn Thị Lê và cs. (1996) [34], sán lá gan ký sinh và gây bệnh cho gia súc nhai lại được xếp trong hệ thống phân loại động vật như sau: Ngành Plathelminthes Schneider, 1873 Phân ngành Platodes Leuckart, 1854 Lớp Trematoda Rudolphi, 1808 Phân lớp Prosostomadidea Skrjabin và Guschanskaja, 1962 Bộ Fasciolibda Skrjabin và Schulz, 1937 Phân bộ Fasciolata Skrjabin và Schulz, 1937 Họ Fasciolidae Railliet, 1895 Phân họ Fasciolinae Stiles và Hassall, 1898 Giống Fasciola Linnaeus, 1758 Loài Fasciola hepatica Linnaeus, 1758 Loài Fasciola gigantica Cobbold, 1885 1.1.2. Đặc điểm hình thái của sán lá Fasciola Sán lá F. gigantica và F. hepatica có màu đỏ nâu. Trong đó, F. gigantica là loài sán lá phổ biến ở nước ta. Loài sán này có chiều dài từ 25 - 75 mm, rộng từ 3 - 12 mm, 5 hình lá, u lồi hình nón của đầu là phần tiếp theo của thân, vì vậy sán không có ‘‘vai’’. Hai rìa bên thân sán song song với nhau, có hai giác bám: giác bụng và giác miệng. Giác miệng ở đầu sán thông với hầu, thực quản, ruột gồm hai manh tràng phân thành nhiều nhánh nhỏ. Giác bụng tròn, lớn hơn giác miệng và ở gần giác miệng. Trứng sán F. gigantica màu vàng nâu, hình bầu dục, phình rộng ở giữa, thon dần về hai đầu, đầu hơi nhỏ có nắp trứng, trứng dài 0,13 - 0,18 mm, rộng 0,06 - 0,1 mm. Loài F. hepatica có đầu lồi và nhô ra phía trước làm cho sán có ‘‘vai’’. Sán dài 18 - 51 mm, rộng 4 - 13 mm, phần đầu hình nón dài 3 - 4 mm, chứa cả hai giác bám, giác bụng lớn hơn giác miệng. Hai rìa bên thân sán không song song với nhau mà phình ra ở chỗ vai rồi thon lại ở cuối thân. Cấu tạo bên trong của F. hepatica giống F. gigantica. Trứng sán có hình thái, màu sắc tương tự trứng của loài F. gigantica, dài 0,13 - 0,15 mm; rộng 0,07 - 0,09 mm. A - Fasciola gigantica B - Fasciola hepatica Hình 1.1. Hai loài sán F. gigantica và F. hepatica [170] Cũng như nhiều loài sán lá khác, sán lá gan lưỡng tính, có thể thụ tinh chéo hoặc tự thụ tinh. Sán có giác miệng và giác bụng, giác bụng không nối với cơ quan tiêu hoá. Sán không có hệ hô hấp, tuần hoàn và cơ quan thị giác (ở giai đoạn mao ấu có dấu vết sắc tố mắt). Hệ sinh dục rất phát triển với cả bộ phận sinh dục đực và cái trong cùng một sán. Tử cung sán chứa đầy trứng. Hệ bài tiết gồm 1 - 2 ống bài tiết chạy dọc cơ thể. Từ ống bài tiết có nhiều nhánh nhỏ chạy ra hai bên và tận cùng là tế bào ngọn lửa. Các ống này tập trung dịch bài tiết vào túi dự trữ ở cuối thân và đổ ra ngoài qua lỗ bài tiết. 6 Hệ thần kinh kém phát triển, gồm hai hạch não nằm ở hai bên, nối với nhau bằng vòng dây thần kinh. Từ đó có ba đôi dây thần kinh đi về phía trước và phía sau thân, những dây này nối với nhau bằng nhiều dây nhỏ. Cơ quan cảm giác bị tiêu giảm. Hệ sinh dục của sán phát triển mạnh, có bộ phận sinh dục đực và cái trên cùng một cơ thể. Bộ phận sinh dục đực gồm hai tinh hoàn phân nhánh mạnh, xếp trên dưới nhau ở phần sau cơ thể. Mỗi tinh hoàn thông với ống dẫn tinh riêng rồi đổ vào túi sinh dục. Phần cuối của túi sinh dục được kitin hóa, gọi là cirrus, có chức năng như dương vật. Buồng trứng phân nhánh ở phía trước tinh hoàn. Tử cung sán chứa đầy trứng, uốn khúc thành hình hoa ở giữa ống dẫn noãn hoàng và giác bụng. Tuyến noãn hoàng xếp dọc 2 bên thân và phân nhánh. Theo Itagaki T. và Tsutsumi K. (1998) [107], Mas - Coma S. và cs. (2009) [126], ở châu Âu, châu Mỹ và châu Đại Dương chỉ có loài F. hepatica; trong khi ở châu Á và châu Phi có cả 2 loài F. hepatica và F. gigantica. Đối với khu vực Đông Nam Á, đặc biệt ở Việt Nam, tình hình nhiễm Fasciola ở động vật nhai lại và người đang gia tăng (Tran V. H. và cs., 2001 [162], Mas Coma S. và cs., 2009 [125]). 1.1.3. Vòng đời của sán lá Fasciola Năm 1752 Swammerrdam đã phát hiện những vĩ ấu (Cercaria) của sán lá F. hepatica ở một ốc Gasterpoda. Song phải đến năm 1882 Thomas (nghiên cứu ở Anh) và Leukart (nghiên cứu ở Đức) đã gần như cùng một lúc mô tả vòng đời của sán lá gan. Fasciola trưởng thành ký sinh trong ống dẫn mật của gia súc nhai lại. Sau khi thụ tinh, mỗi sán đẻ hàng chục vạn trứng. Những trứng này theo dịch mật vào ruột và theo phân ra ngoài. Nếu gặp điều kiện thuận lợi: được nước mưa cuốn trôi xuống các vũng nước, hồ, ao, suối, ruộng nước...; nhiệt độ 15 - 30oC; pH = 5 - 7,7; có ánh sáng thích hợp thì sau 10 - 25 ngày trứng nở thành Miracidium bơi tự do trong nước. Nếu thiếu ánh sáng, Miracidium không có khả năng thoát vỏ nhưng vẫn tồn tại đến 8 tháng trong vỏ. Miracidium có hình tam giác, xung quanh thân có lông và di chuyển được trong nước. 7 Theo Trịnh Văn Thịnh và Đỗ Dương Thái (1978) [50]: thời gian phát triển của trứng sán lá gan phụ thuộc vào nhiệt độ: khi nhiệt độ thấp thời gian phát triển kéo dài, khi nhiệt độ tăng thời gian nở ngắn hơn. Cụ thể như sau: Ở 10 -19oC, trứng sán nở sau 56 ngày Ở 12 - 20oC, trứng sán nở sau 48 ngày Ở 21 - 24oC, trứng sán nở sau 37 ngày Ở 22 - 26oC, trứng sán nở sau 21 - 26 ngày Ở 28 - 30oC, trứng sán nở sau 14 - 16 ngày Ở 25 - 30oC, trứng sán có tỷ lệ nở khá cao (70 - 80%). Đồng thời các tác giả còn cho biết, trứng sán lá gan cần có nước để phát triển. Trứng để ở đĩa Petri không có nước sau 2 giờ sẽ bị teo lại và vỡ. Trứng có thể phát triển ở độ pH là 7,8 - 8,1; ở độ pH này mao ấu có thể chui ra khỏi trứng và xâm nhập vào ký chủ trung gian. Trong nước cất, mao ấu có thể sống tới 24 giờ, trong nước máy tới 36 giờ. Khi bắt đầu yếu dần, mao ấu chuyển động quay tròn, nhào lên lộn xuống liên tục một lúc rồi đứng im, rụng lông và tan rữa dần. Trứng của F. gigantica lớn hơn trứng F. hepatica. Nếu ở nhiệt độ 30oC, trứng của F. hepatica mất 7 ngày mới nở, nếu 25oC thì mất 9 - 10 ngày và 20oC thì mất 15 ngày, trong khi đó nếu ở nhiệt độ 30oC, trứng của F. gigantica phải mất 11 - 12 ngày mới nở, nếu 25oC thì mất 17 ngày và 20oC thì mất 31 ngày. Grigoryan G. A. (1958) [98] cho biết, nhiệt độ 24 - 26oC và pH 6,5 - 7 là tốt nhất cho sự phát triển của trứng sán lá gan. Tác giả cho rằng, trứng không sống ở nhiệt độ trên 43oC, điều kiện khô hạn cũng làm trứng chết nhanh. Trứng F. gigantica phát triển không đồng đều và nở thành Miracidium ở cùng một thời gian. Vì vậy, trong cùng một điều kiện Miracidium có thể nở trong khoảng thời gian tới vài tuần, tăng cơ hội nhiễm vào ốc. Cũng theo Guralp N. và cs. (1964) [99], thời gian cho sự phát triển thành Miracidium trong trứng F. gigantica khác nhau phụ thuộc vào nhiệt độ. Khoảng 10 - 11 ngày ở 37 - 38oC, 21 - 24 ngày ở 25oC và 33 ngày ở 17 - 22oC. Asanji M. F. (1988) [64] thấy rằng, trứng bị kích thích nở khi tiếp xúc với ánh sáng mặt trời hoặc ánh sáng mạnh. Khi thoát khỏi vỏ trứng, Miracidium sống trong nước khoảng 18 - 26 giờ. 8 Khi gặp vật chủ trung gian thích hợp (ốc Lymnaea), Miracidium xâm nhập cơ thể ốc và phát triển thành bào ấu (Sporocyst). Theo Phan Địch Lân (2004) [33], ký chủ trung gian của sán lá F. gigantica ở Việt Nam là hai loài ốc Lymnaea swinhoei (ốc vành tai) và Lymnaea viridis (ốc hạt chanh). Hai loài ốc này thường sống trong các ao, hồ, mương, rãnh, các chân ruộng mạ có nước xâm xấp, các thửa ruộng cấy lúa nước, các vũng trên đồng cỏ, các khe lạch, các chân ruộng bậc thang, khe suối ở miền núi. Bào ấu (Sporocyst) hình túi, màu sáng, được bao bọc bởi lớp màng mỏng, các tế bào ngọn lửa hoạt động hình thành hầu, ống ruột và các đám phôi. Trong một ốc có thể có 1 - 2 ấu trùng. Trong khoảng 3 - 7 ngày, bào ấu sinh sản vô tính cho ra nhiều lôi ấu (Redia). Một bào ấu sinh ra 5 - 15 lôi ấu. Lôi ấu (Redia) hình suốt chỉ, ít hoạt động, đã có miệng, hầu và ruột. Có hai loại Redia (Redia thế hệ I và Redia thế hệ II) cùng phát triển trong ốc - vật chủ trung gian. Ở nhiệt độ 16oC hoặc thấp hơn, Redia thế hệ I dừng phát triển. Ở nhiệt độ phù hợp (20 - 30oC), sau 29 - 35 ngày, Redia biến thành Cercaria. Một Redia có thể sinh ra 12 - 20 Cercaria. Vĩ ấu (Cercaria) là ấu trùng ở pha sống tự do của sán lá gan, có thân hình tròn lệch, kích thước 0,28 - 0,30 x 0,23 mm, có đuôi dài hơn thân, đuôi giúp vĩ ấu di chuyển dễ dàng trong nước. Cấu tạo của vĩ ấu gồm giác miệng, giác bụng, hầu, thực quản và ruột phân nhánh. Trong cơ thể Cercaria có những hạt glycogen cung cấp năng lượng cho hoạt động sống của ấu trùng, đặc biệt là cho sự vận động không ngừng của đuôi. Đuôi là cơ quan vận động của vĩ ấu. Theo một số tác giả, đuôi làm nhiệm vụ thay đổi vị trí của ấu trùng trong môi trường nước. Nhờ sự hoạt động tích cực của đuôi mà vĩ ấu có thể tiếp cận để bám vào các cây thuỷ sinh, tạo thành kén (Adolescaria). Từ khi Miracidium xâm nhập vào ốc đến khi phát triển thành Cercaria cần khoảng 50 - 80 ngày. Sau khi thành thục, Cercaria thoát khỏi ốc, ra môi trường ngoài, bơi tự do trong nước. Sau vài giờ bơi trong nước, Cercaria rụng đuôi, tiết chất nhầy xung quanh thân, chất nhầy gặp không khí khô rất nhanh. Lúc này Cercaria đã biến thành Adolescaria (ấu trùng sán lá Fasciola có sức gây bệnh). 9 Theo Guralp N. và cs., 1964 [99], khoảng 80% Cercaria ra khỏi ốc vào buổi tối. Tại Brazil, Gomes D. L. (1985) [168] đã thu được Cercaria sau 56 ngày gây nhiễm Miracidium cho ốc ở nhiệt độ 27 - 29oC. Tổng số Cercaria có thể có trong mỗi ốc thường là hàng trăm, nhưng có thể khác nhau từ vài trăm đến hàng nghìn. Bitakaramire P. K. (1968) [70] đã thu được trung bình 653 Cercaria của sán F. gigantica/ốc L. natalensis được gây nhiễm, nhưng Grigoryan G. A. (1958) [98] đã thu được 2.700 Cercaria/ốc, Guralp N. và cs. (1964) [99] thu được 7.179 Cercaria/ốc trong thời gian 75 ngày. Sharma R. L. và cs. (1989) [154] cho biết, ở 25 - 27oC, Cercaria bắt đầu ra khỏi ốc sau 20 ngày gây nhiễm, nhưng nhiều nhất khoảng 46 - 50 ngày sau khi nhiễm (Asanji M. F., 1988 [64]). Thời gian này sẽ dài hơn khi nhiệt độ giảm đi và có thể kéo dài đến 197 ngày (Dinnik J. A. và Dinnik N. N., 1963) [87]. Theo Da Costa C. và cs. 1994 [84], sau gây nhiễm, Cercaria từ ốc ra môi trường nước thành các đợt, mỗi đợt có khoảng 50 - 70 Cercaria được giải phóng ra khỏi ốc. Dreyfuss G. và Rondelaud D. (1997) [90] cho biết, trong một lần gây nhiễm, Cercaria thoát ra khỏi ốc có thể tới 15 đợt (thường là 3 đợt hoặc có thể ít hơn). Dar Y. và cs. (2010) [85] đã thí nghiệm gây nhiễm 4 Miracidium/ốc Radix natalensis - ký chủ trung gian của sán lá F. hepatica tại Ai Cập, ở điều kiện nhiệt độ 24oC. Kết quả cho thấy, sau trung bình 24,3 ngày có 90,7 Cercaria được giải phóng/ốc và Cercaria được giải phóng ra trong 2 - 13 đợt. Theo Ueno H. và cs. (1975) [163], sau khi thoát khỏi ốc, Cercaria hóa nang thành Adolescaria. Khoảng 2/3 số Adolescaria bám vào giá thể trong nước, số còn lại không bám vào giá thể mà trôi nổi trong nước. Adolescaria hình khối tròn, màu nâu đen, bên trong chứa phôi hoạt động. Phôi có giác miệng, giác bụng, ruột phân nhánh và túi bài tiết. Ký chủ cuối cùng (trâu, bò, các loài nhai lại khác và người) nuốt phải Adolescaria, vào đến dạ dày và ruột, lớp vỏ ngoài bị phân huỷ, ấu trùng được giải phóng và di chuyển đến ống mật bằng 3 con đường: - Một số ấu trùng dùng tuyến xuyên chui vào niêm mạc ruột, vào tĩnh mạch ruột, qua tĩnh mạch cửa vào gan, xuyên qua nhu mô gan vào ống mật.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất