ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Lê Phƣơng
Nghiên cứu công nghệ chuyển mạch trong hệ thống mạng
NGN với giải pháp U-SYS của Huawei
LUẬN VĂN THẠC SĨ
Hà Nội – 2010
ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI
TRƢỜNG ĐẠI HỌC CÔNG NGHỆ
Nguyễn Lê Phƣơng
NGHIÊN CỨU CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH
TRONG MẠNG NGN VỚI GIẢI PHÁP U-SYS CỦA
HUAWEI
Ngành: Công nghệ Điện tử - Viễn thông
Chuyên ngành: Kỹ thuật Điện tử
Mã số: 60 52 70
LUẬN VĂN THẠC SĨ
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC
PGS.TS. Nguyễn Văn Tam
Hà Nội – 2009
MỤC LỤC
LỜI MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1
CHƢƠNG 1: GIỚI THIỆU VỀ NEXT GENERAL NETWORK – NGN ............. 2
1.1. Khái quát chung .................................................................................................. 2
1.2. Lý do xuất hiện mạng NGN ................................................................................ 2
1.2.1. Cải thiện chi phí đầu tư ............................................................................. 2
1.2.2. Xu thế đổi mới viễn thông ......................................................................... 2
1.2.3. Các nguồn doanh thu mới .......................................................................... 3
1.3. Đặc điểm của mạng NGN .................................................................................... 3
1.3.1. Đặc điểm chính .......................................................................................... 3
1.3.2. Nguyên tắc tổ chức mạng thế hệ mới ......................................................... 4
1.4. Cấu trúc logic mạng NGN ................................................................................... 4
1.5.1. Lớp truyền dẫn và truy nhập ...................................................................... 6
1.5.2. Lớp truyền thông ....................................................................................... 6
1.5.3. Lớp điều khiển ........................................................................................... 6
1.5.4. Lớp ứng dụng và dịch vụ ........................................................................... 7
1.5.5. Lớp quản lý ............................................................................................... 7
1.6. Cấu trúc vật lý ..................................................................................................... 8
1.7. Các công nghệ được áp dụng cho mạng NGN ..................................................... 9
1.7.1. IP ............................................................................................................... 9
1.7.2. MPLS ...................................................................................................... 10
CHƢƠNG 2: CÔNG NGHỆ CHUYỂN MẠCH MỀM - SOFTSWITCH ........... 12
2.1. Khái quát về công nghệ chuyển mạch mềm ....................................................... 12
2.1.1. Sự ra đời của công nghệ chuyển mạch mềm ............................................ 12
2.2. Lợi ích của chuyển mạch mềm .......................................................................... 14
2.2.1. Đối với nhà khai thác và người sử dụng ................................................... 14
2.2.2. So sánh giữa chuyển mạch kênh truyền thống và chuyển mạch mềm ....... 16
2.3 Các ứng dụng chính của chuyển mạch mềm ....................................................... 18
2.3.1. Ứng dụng làm SS7/PRI Gateway ............................................................. 18
2.3.2. Ứng dụng làm Packet Tandem ................................................................. 20
2.2. Đặc điểm kĩ thuật của công nghệ chuyển mạch mềm ........................................ 24
2.2.1. Mô hình kiến trúc mạng thế hệ sau và các chức năng của Softswitch ....... 24
2.2.2. Các giao thức điều khiển và báo hiệu trong mạng NGN ........................... 27
2.3. Liên kết báo hiệu giữa mạng SS7 và Chuyển mạch mềm ............................ 51
CHƢƠNG 3: GIẢI PHÁP U-SYS CỦA HUAWEI .............................................. 53
3.1. Mô hình kỹ thuật ............................................................................................... 53
3.1.1. Cấu trúc phân lớp của giải pháp U-SYS .................................................. 54
3.2 Cấu trúc phần mềm ............................................................................................ 62
3.2.1. Tác vụ (TASK) ............................................................................................... 63
3.2.2. Hệ điều hành............................................................................................ 66
3.2.3. Cấu trúc dữ liệu và cơ sở dữ liệu.............................................................. 67
3.4. Vận hành, quản trị và bảo trì hệ thống U-SYS ................................................... 70
3.4.1. Mô tả chung............................................................................................. 70
3.4.2. Khai thác, bảo trì thiết bị và các công cụ làm việc ................................... 70
3.4.3.Đặc tính hệ thống vận hành và bảo trì của U-SYS .................................... 71
3.4.4. Khả năng ứng dụng thực tế và kết luận chương : ..................................... 71
KẾT LUẬN VÀ HƢỚNG MỞ CỦA ĐỀ TÀI ....................................................... 73
TỪ VIẾT TẮT.......................................................................................................... 3
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................... 75
TỪ VIẾT TẮT
Từ viết tắt
Tên tiếng Anh
Tên tiếng Việt
AAA
Authentication, Authorization,
Accounting
Nhận thực thuê bao, nhận thực
dịch vụ, tính cước
ACD
Automatic Call Distributor
Phân phối cuộc gọi tự động
ACM
Address Complete Message
Bản tin hoàn tất địa chỉ
AAL
Atm Adaption Layer
Lớp tương thích ATM
ANM
ANswer Message
Bản tin trả lời
API
Application Program Interface
Giao diện lập trình ứng dụng
ATM
Asynchronous Transfer Mode
Chế độ truyền không đồng bộ
BCF
Bearer Control Function
Chức năng điều khiển kênh
mang
BHCA
Busy Hour Call Attempt
Cuộc gọi giờ cao điểm
BICC
Bearer Independent Call Control
Giao thức điều khiển cuộc gọi
độc lập với kênh mang
BIWF.
Bearer InterWorking Function
Chức năng làm việc liên mạng
kênh mang
BNC
Backbone Network Connection
Kết nối mạng xương sống
CS
Capability Set
Tập khả năng
CSF
Call Service Function
Chức năng dịch vụ cuộc gọi
DSLAM
Digital Subscriber Line Access
Multiplexer
Bộ ghép kênh truy nhâp đường
dây thuê bao số.
GK
Gatekeeper
GSN
Gate Serving Node
GW
Gateway
IAD
Integrated Access Device
Thiết bị truy nhập tích hợp
IAM
Initial Address Message
Bản tin khởi tạo địa chỉ
IN
Intelligent Network
Mạng thông minh
IP
Internet Protocol
Giao thức Internet
ISN
Interface Serving Node
Điểm phục vụ giao diện
ISP
Interner Service Provider
Nhà cung cấp dịch vụ Internet
Điểm phục vụ cổng
Phần đối tượng người sử dụng
mạng tích hợp đa dịch vụ
Hiệp hội viễn thông quốc tế
ISUP
ISDN User Part
ITU
LAN
International Telecommunications
Union
Local Area Network
LE
Local Exchange
Tổng đài nội hạt
MC
Multipoint Controller
Bộ điều khiển đa điểm
MP
Multipoint Processor
Bộ xử lý đa điểm
MCU
Multipoint Control Unit
Khối điều khiển đa điểm
MGCP
Media Gateway Control Protocol
MGC
Media Gateway Controller
Giao thức điều khiển Gateway
truyền thông
Bộ điều khiển thuê bao
M2UA
MTP2 User Aption layer
M3UA
MTP3 User Adaption Layer
M2PA
MTP
MTP2-User Peer-to-Peer Adaptation
Layer
Message Transfer Part
Lớp tương thích người sử dụng
MTP2
Lớp tương thích người sử dụng
MTP3
Lớp tương thích ngang hàng
người sử dụng MTP2
Phần truyền dẫn bản tin
NGN
Next Generation Network
Mạng thế hệ sau
OAM&P
PBX
Operation, Administration,
Maintainance, and Performance
Private Branch eXchange
Vận hành, Quản trị, bảo dưỡng
và giám sát hoạt động
Tổng đài nhánh dành riêng
POTS
Plain Old Telephone Service
Dịch vụ điện thoại truyền thống
PRI
Primary Rate Interface
Giao diện tốc độ cơ bản
PSTN
Public Switch Telephone Network
Mạng điện thoại công cộng
QoS
Quality of Sevice
Chất lượng dịch vụ
RAS
Registration, Admision, Status
Đăng ký, Cho Phép, Trạng Thái
RAS
Remote Access Server
Máy chủ truy cập từ xa
RTCP
Real-Time Control Protocol
Giao thức điều khiển thời gian
Mạng cục bộ
thực
RTP
Real-Time Transport Protocol
SCN
Switch Circuit Network
Giao thức truyền vận thời gian
thực
Mạng chuyển mạch kênh
SCP
Service Control Point
Điểm điều khiển dịch vụ
SCCP
Signal Connection Control Part
SCTP
Stream Control Transport Protocol
Phần ứng dụng điều khiển kết
nối báo hiệu.
Giao thức truyền vận điều khiển
luồng.
SDP
Session Description Protocol
Giao thức miêu tả phiên
SIP
Session Initiation Protocol
Giao thức khởi tạo phiên
SIGTRAN Signalling Transport
Truyền vận báo hiệu
SG
Signalling Gateway
Gateway báo hiệu
SS7
Signalling System 7
Hệ thống báo hiệu số 7
SSP
Service Switching Point
Điểm chuyển mạch dịch vụ
STP
Signaling Transfer Point
Điểm chuyển tiếp báo hiệu
SUA
SCCP-User Adaptation Layer
SUS
SUSpend
Lớp tương thích người sử dụng
SCCP
Ngừng
SWN
SWitch Node
Điểm chuyển mạch
TCAP
TCP
Transaction Capabilities Application
Part
Transmission Control Protocol
Phần ứng dụng khả năng giao
dịch
Giao thức điều khiển truyền dẫn
ToS
Type of Sevice
Kiểu dịch vụ
TSN
Transit Serving Node
Điểm phục vụ chuyển tiếp
UAC
User Agent Client
UAS
User Agent Server
VoIP
Voice over IP
Máy khách tác nhân người sử
dụng
Bộ phục vụ tác nhân người sử
dụng
Thoại trên giao thức IP
DANH MỤC HÌNH VẼ
Hình 1.2: Cấu trúc mạng thế hệ mới [1] ......................................................................5
Hình 1.3: Cấu trúc mạng thế hệ mới (góc độ dịch vụ) ..................................................5
Hình 1.4: Các thành phần của Softswitch.....................................................................7
Hình 1.5: Cấu trúc vật lý mạng NGN ...........................................................................8
Hình 2.1: Thí dụ về hệ thống chuyển mạch kênh ........................................................ 17
Hình 2.2: Các module trong hệ thống chuyển mạch mềm ........................................... 17
Hình 2.3: So sánh giữa chuyển mạch kênh và chuyển mạch mềm ............................... 19
Hình 2.4: Ứng dụng làm packet tandem ..................................................................... 21
Hình 2.5: Sử dụng Softswitch để cung cấp thoại đường dài........................................ 22
Hình 2.6: Mạng thế hệ mới và thuê bao doanh nghiệp ............................................... 23
Hình 2.7: Mạng thế hệ mới và thuê bao tư nhân......................................................... 23
Hình 2.8: Mô hình kiến trúc mạng NGN..................................................................... 25
Hình 2.9: Quan hệ giữa các giao thức trong mạng NGN ............................................ 28
Hình 2.10: Mô hình mạng H.323 đơn giản .................................................................29
Hình 2.12: Các chức năng giao thức của hệ thống VoIP ............................................ 31
Hình 2.13: Các thành phần trong hệ thống SIP ......................................................... 34
Hình 2.14: Thiết lập và hủy cuộc gọi trong SIP .......................................................... 36
Hình 2.15: H.248 trong media gateway ...................................................................... 39
Hình 2.16: Quan hệ giữa MG và MGC ...................................................................... 41
Hình 2.17: Thiết lập cuộc gọi giữa A và B..................................................................41
Hình 2.18: H.323 Gateway và MGC - MG .................................................................42
Hình 2.19: Báo hiệu thiết lập cuộc gọi trong hai mạng H.323 và MGCP ................... 42
Hình 2.20: SIGTRAN .................................................................................................44
Hình 2.22: Mô hình của SIGTRANS khi MG và SG kết hợp với nhau ......................... 45
Hình 2.23: Vị trí của SCPTP trong SIGTRANS .......................................................... 46
Hình 2.24: Hoạt động của M2UA .............................................................................. 47
Hình 2.25: M3UA ...................................................................................................... 48
Hình 2.26: Mô tả về BICC ......................................................................................... 49
Hình 2.27: Mô hình giao thức BICC .......................................................................... 50
Hình 2.28: MG và SG kết nối với PSTN ..................................................................... 51
Hình 2.29: SUA......................................................................................................... 52
Hình 3.1: Giải pháp U-SYS của Huawei .................................................................... 54
Hình 3.2: Cấu trúc phân lớp của U-SYS ..................................................................... 54
Hình 3.3: Cấu trúc hệ thống của AMG5000 ............................................................... 55
Hình 3.4: Cấu trúc hệ thống của TMG8010 ............................................................... 56
Hình 3.5: Cấu trúc hệ thống của TMG8000 ............................................................... 57
Hình 3.6: Cấu trúc hệ thống của Packet terminal....................................................... 58
Hình 3.7: Cấu trúc của MSR ...................................................................................... 58
Hình 3.8: Cấu trúc phần cứng của thiết bị SoftX ........................................................ 60
Hình 3.9: Cấu trúc phần mềm của U-SYS ..................................................................62
Hình 3.10: Phân cấp phần mềm của U-SYS ............................................................... 63
Hình 3.11: Tác vụ liên lạc của U-SYS......................................................................... 63
Hình 3.12: Tác vụ xử lý cuộc gọi................................................................................ 65
Hình 3.13: Tác vụ quản lý cơ sở dữ liệu ..................................................................... 66
Hình 3.14: Cấu trúc cơ sở dữ liệu module..................................................................68
1
LỜI MỞ ĐẦU
Trong khoảng một thập kỉ trở lại đây, môi trường kinh doanh trong lĩnh vực Viễn
thông ngày càng mang tính cạnh tranh và phức tạp hơn bao giờ hết. Chất lượng dịch
vụ sẽ trở thành chìa khóa để có thể dẫn đến thành công. Song song với xu thế này, nhu
cầu về các dịch vụ truyền thông mới ngày càng tăng mạnh. Hệ thống mạng đang tồn
tại sử dụng công nghệ chuyển mạch kênh ngày càng bộc lộ rõ những nhược điểm của
mình trong việc cung cấp các dịch vụ mới và không thể đáp ứng được các nhu cầu cấp
bách trên.
Cụm từ “mạng thế hệ mới – Next Generation Network” bắt đầu được nhắc tới
từ năm 1998. NGN là mạng hội tụ cả thoại, video và dữ liệu trên cùng một cơ sở hạ
tầng trên nền tảng IP, làm việc trên cả hai phương tiện truyền thông vô tuyến và hữu
tuyến. NGN là sự tích hợp cấu trúc mạng hiện tại với mạng đa dịch vụ dựa trên cơ sở
hạ tầng có sẵn, với sự hợp nhất các hệ thống quản lí và điều khiển. NGN có thể cung
cấp nhiều dịch vụ gia tăng chất lượng cao.
Mạng thế hệ mới đang là xu hướng ở nhiều nước trên thế giới trong đó có Việt
Nam, vì vậy, yêu cầu hiểu biết về mạng là cần thiết. Xuất phát từ ý tưởng đó, bản luận
văn này sẽ trình bày về mạng NGN và công nghệ chuyển mạch trong mạng. Ngoài ra,
luận văn còn mở rộng và đề cập tới giải pháp U-SYS của công ty Huawei, nơi em đang
làm việc. Giải pháp này có tính ứng dụng cao và được các công ty viễn thông tại Việt
Nam áp dụng.
Để hoàn thành luận văn này, em đã nhận được nhiều sự giúp đỡ và lời góp ý từ
thầy cô giáo và bạn bè. Em xin bày tỏ sự cảm ơn chân thành đến thầy giáo Nguyễn
Văn Tam, vì sự hướng dẫn tận tình và những lời khuyên bổ ích của thầy trong suốt quá
trình hoàn thành luận văn này.
Em cũng xin gửi lời cảm ơn tới các thầy cô giáo giảng dạy trong trường Đại học
Công Nghệ, Đại học Quốc gia Hà nội đã tận tình dạy dỗ và chỉ bảo em trong ba năm
học vừa qua.
2
CHƢƠNG 1
GIỚI THIỆU VỀ NEXT GENERAL NETWORK – NGN
1.1. Khái quát chung
Hiện nay, triển khai mạng NGN là hướng đi chung của các nhà mạng trong nước.
Điều này phù hợp với xu thế chung của thế giới và sự phát triển của mạng viễn thông.
Để tìm hiểu khai quát về mạng NGN, dưới đây là các nội dung:
Lý do xuất hiện mạng NGN
Đặc điểm của mạng NGN
Cấu trúc logic của mạng NGN
1.2. Lý do xuất hiện mạng NGN
1.2.1. Cải thiện chi phí đầu tƣ
Công nghệ căn bản liên quan đến chuyển mạch kênh truyền thống, được cải tiến
chậm trễ và chậm triển khai kết hợp với nền công nghiệp máy tính. Các chuyển mạch
kênh này hiện đang chiếm phần lớn trong cơ sở hạ tầng PSTN. Tuy nhiên chúng chưa
thật sự tối ưu cho mạng truyền số liệu. Kết quả là ngày càng có nhiều dòng lưu lượng
số liệu trên mạng PSTN đến mạng Internet và sẽ xuất hiện một giải pháp với định
hướng số liệu làm trọng tâm để thiết kế mạng chuyển mạch tương lai, nền tảng dựa
trên công nghệ chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu. Các giao diện mở tại từng lớp
mạng cho phép nhà khai thác lựa chọn nhà cung cấp có hiệu quả nhất cho từng lớp
mạng của họ. Truyền tải dựa trên gói cho phép phân bổ băng tần linh hoạt, loại bỏ nhu
cầu nhóm trung kế kích thước cố định cho thoại, nhờ đó giúp các nhà khai thác quản lý
mạng dễ dàng hơn, nâng cấp một cách hiệu quả phần mềm trong các nút điều khiển
mạng, giảm chi phí khai thác hệ thống.
1.2.2. Xu thế đổi mới viễn thông
Khác với khía cạnh kỹ thuật, quá trình giải thể đang ảnh hưởng mạnh mẽ đến cách
thức hoạt động của các nhà khai thác viễn thông lớn trên thế giới. Xuyên suốt quá trình
được gọi là “mạch vòng nội hạt không trọn gói”, các luật lệ của chính phủ trên toàn thế
giới đã ép buộc các nhà khai thác lớn phải mở cửa để các công ty mới tham gia thị
trường cạnh tranh. Trên quan điểm chuyển mạch, các nhà cung cấp thay thế phải có
khả năng giành được khách hàng địa phương nhờ đầu tư trực tiếp vào “ những dặm
cuối cùng” của đường cáp đồng. Điều này dẫn đến việc gia tăng cạnh tranh. NGN thực
sự phù hợp để hỗ trợ kiến trúc mạng và các mô hình được luật pháp cho phép khai
thác.
3
1.2.3. Các nguồn doanh thu mới
Dự báo hiện nay cho thấy mức suy giảm trầm trọng của doanh thu thoại và xuất
hiện mức tăng doanh thu đột biến do các dịch vụ gia tăng mang lại. Kết quả là phần
lớn các nhà khai thác truyền thống sẽ phải tái định mức mô hình kinh doanh của họ
dưới ánh sáng của các dự báo này. Cùng lúc đó, các nhà khai thác mới sẽ tìm kiếm mô
hình kinh doanh mới cho phép họ nắm lấy thị phần, mang lại lợi nhuận cao hơn trên
thị trường viễn thông. Các cơ hội kinh doanh mới bao gồm các ứng dụng đa dạng tích
hợp với các dịch vụ của mạng viễn thông hiện tại, số liệu Internet, các ứng dụng video.
1.3. Đặc điểm của mạng NGN
1.3.1. Đặc điểm chính
Mạng NGN có bốn đặc điểm chính
Nền tảng là hệ thống mạng mở.
Mạng NGN là do mạng dịch vụ thúc đẩy, nhưng dịch vụ phải thực hiện độc lập
với mạng lưới.
Mạng NGN là mạng chuyển mạch gói, dựa trên một giao thức thống nhất.
Là mạng có dung lượng ngày càng tăng, có tính thích ứng cũng ngày càng tăng,
có đủ dung lượng để đáp ứng nhu cầu.
Do áp dụng cơ cấu mở mà các khối chức năng của tổng đài truyền thống chia
thành các phần tử mạng độc lập, các phần tử được phân theo chức năng tương ứng, và
phát triển một cách độc lập.
Giao diện và giao thức giữa các bộ phận phải dựa trên các tiêu chuẩn tương ứng.
Việc phân tách làm cho mạng viễn thông vốn có dần dần đi theo hướng mới, nhà kinh
doanh có thể căn cứ vào nhu cầu dịch vụ để tự tổ hợp các phần tử khi tổ chức mạng
lưới. Việc tiêu chuẩn hóa giao thức giữa các phần tử có thể thực hiện nối thông giữa
các mạng có cấu hình khác nhau.
Mạng NGN là mạng dịch vụ thúc đẩy, với đặc điểm:
Chia tách dịch vụ với điều khiển cuộc gọi
Chia tách cuộc gọi với truyền tải
Mục tiêu chính của chia tách là làm cho dịch vụ thực sự độc lập với mạng, thực
hiện một cách linh hoạt và có hiệu quả việc cung cấp dịch vụ. Thuê bao có thể tự bố trí
và xác định đặc trưng dịch vụ của mình, không quan tâm đến mạng truyền tải dịch vụ
và loại hình đầu cuối. Điều đó làm cho việc cung cấp dịch vụ và ứng dụng có tính linh
hoạt cao.
NGN là mạng chuyển mạch gói, giao thức thống nhất.
Mạng thông tin hiện nay, dù là mạng viễn thông, mạng máy tính hay mạng truyền
hình cáp, đều không thể lấy một trong các mạng đó làm nền tảng để xây dựng cơ sở hạ
4
tầng thông tin. Nhưng mấy năm gần đây, cùng với sự phát triển của công nghệ IP,
người ta mới nhận thấy rõ ràng là mạng viễn thông, mạng máy tính và mạng truyền
hình cáp cuối cùng rồi cũng tích hợp trong một mạng IP thống nhất, đó là xu thế lớn
mà người ta thường gọi là “dung hợp ba mạng”. Giao thức IP làm cho các dịch vụ lấy
IP làm cơ sở đều có thể thực hiện nối thông các mạng khác nhau; con người lần đầu
tiên có được giao thức thống nhất mà ba mạng lớn đều có thể chấp nhận được; đặt cơ
sở vững chắc về mặt kỹ thuật cho hạ tầng cơ sở thông tin quốc gia.
Giao thức IP thực tế đã trở thành giao thức ứng dụng vạn năng và bắt đầu được sử
dụng làm cơ sở cho các mạng đa dịch vụ, mặc dù hiện tại vẫn còn ở thế bất lợi so với
các chuyển mạch kênh về mặt khả năng hỗ trợ lưu lượng thoại và cung cấp chất lượng
dịch vụ đảm bảo cho số liệu. Tốc độ đổi mới nhanh chóng trong thế giới Internet, mà
nó được tạo điều kiện bởi sự phát triển của các tiêu chuẩn mở sẽ sớm khắc phục những
thiếu sót này.
1.3.2. Nguyên tắc tổ chức mạng thế hệ mới
Các nguyên tắc tổ chức mạng thế hệ mới:
Đáp ứng nhu cầu cung cấp các loại hình dịch vụ viễn thông phong phú và đa
dạng, đa dịch vụ, đa phương tiện.
Mạng có cấu trúc đơn giản.
Nâng cao hiệu quả sử dụng, chất lượng mạng lưới và giảm thiểu chi phí khai
thác, bảo dưỡng.
Dễ dàng mở rộng dung lượng, phát triển các dịch vụ mới.
Độ linh hoạt và tính sẵn sàng cao, năng lực tồn tại mạnh.
Tổ chức mạng dựa trên số lượng thuê bao theo vùng địa lí và nhu cầu phát triển
dịch vụ, không tổ chức theo địa bàn hành chính như trước đây mà tổ chức theo
vùng mạng hay vùng lưu lượng.
Xu hướng tổ chức mạng đơn giản, giảm số cấp chuyển mạch và chuyển tiếp truyền
dẫn nhằm nâng cao hiệu quả sử dụng, chất lượng mạng lưới và giảm thiểu chi phí khai
thác, bảo dưỡng.
1.4. Cấu trúc logic mạng NGN
Hiện nay vẫn chưa có một khuyến nghị cụ thể nào của ITU về cấu trúc của NGN.
Có nhiều nhà viễn thông lớn trên thế giới đưa ra mô hình NGN như Alcatel, Siemens,
Ericsion, Nortel, Lucent…[4]
Từ những mô hình của các hãng, mô hình cấu trúc của NGN được chia ra làm bốn
lớp chức năng:
Lớp truy nhập và truyền dẫn
Lớp truyền thông
5
Lớp điều khiển
Lớp quản lý
Kiến trúc mạng NGN sử dụng chuyển mạch gói cho cả thoại và dữ liệu. Nó phân
chia các khối vững chắc của tổng đài hiện nay thành các lớp mạng riêng lẽ, các lớp
này liên kết với nhau qua các giao diện mở tiêu chuẩn
Hệ thống chuyển mạch NGN được phân thành bốn lớp riêng biệt thay vì tích hợp
thành một hệ thống như công nghệ chuyển mạch kênh hiện nay: lớp ứng dụng, lớp
điều khiển, lớp truyền thông, lớp truy nhập và truyền dẫn. Các giao diện mở có sự tách
biệt giữa dịch vụ và truyền dẫn cho phép các dịch vụ mới được đưa vào nhanh chóng,
dễ dàng; những nhà khai thác có thể chọn lựa các nhà cung cấp thiết bị tốt nhất cho
từng lớp trong mô hình mạng NGN.
Hình 1.2: Cấu trúc mạng thế hệ mới [1]
Nếu xem xét từ góc độ kinh doanh và cung cấp dịch vụ thì mô hình cấu trúc của
NGN có thêm lớp ứng dụng dịch vụ.
Hình 1.3: Cấu trúc mạng thế hệ mới (góc độ dịch vụ)
6
1.5.1. Lớp truyền dẫn và truy nhập
Phần truyền dẫn:
Thành phần: Gồm các nút chuyển mạch/ router (IP/ATM hay IP/MPLS), các
chuyển mạch kênh của mạng PSTN, các khối chuyển mạch PLM nhưng ở mạng đường
trục, kỹ thuật truyền tải chính là IP hay IP/ATM. Có các hệ thống chuyển mạch, hệ
thống định tuyến cuộc gọi.
Chức năng: Bao gồm cả chức năng truyền dẫn và chuyển mạch. Lớp truyền dẫn có
khả năng hỗ trợ nhiều mức QoS khác nhau cho cùng một dịch vụ và cho các dịch vụ
khác nhau. Nó có khả năng lưu trữ lại” các sự kiện trên mạng (tỷ lệ mất gói, độ trì
hoãn…). Lớp ứng dụng sẽ đưa ra yêu cầu truyền tải và lớp truyền dẫn sẽ thực hiện yêu
cầu này.
Phần truy nhập:
Thành phần: Phần truy nhập gồm các thiết bị truy nhập đóng vai trò giao diện để
kết nối các thiết bị đầu cuối vào mạng qua hệ thống ngoại vi cáp đồng, cáp quang hoặc
vô tuyến. Các thiết bị truy nhập tích hợp IAD (Intergrated Access Device).
Chức năng: Lớp truy nhập cung cấp các kết nối giữa thuê bao và mạng đường trục
qua cổng giao tiếp MGW thích hợp. Mạng NGN kết nối với hầu hết các thiết bị đầu
cuối chuẩn và không chuẩn như các thiết bị truy nhập đa dịch vụ, điện thoại IP, máy
tính, tổng đài nội bộ PBX, điện thoại POTS, di động vô tuyến…
1.5.2. Lớp truyền thông
Thành phần: Thiết bị ở lớp này là các cổng truyền thông gồm:
Các cổng truy nhập: AG (Access Gateway) kết nối giữa mạng lõi với mạng truy
nhập, RG (Residental Gateway) kết nối mạng lõi với mạng thuê bao tại nhà.
Các cổng giao tiếp: TG (Trunking Gateway) kết nối giữa mạng lõi với mạng
PSTN/ISDN, WG (Wireless Gateway) kết nối mạng lõi với mạng di động…
Chức năng: Chịu trách nhiệm chuyển đổi các loại môi trường (PSTN, FrameRelay
LAN, vô tuyến…) sang môi trường truyền dẫn gói được áp dụng trên mạng lõi và
ngược lại. Nhờ đó mà các nút chuyển mạch và các hệ thống truyền dẫn có thể thực
hiện chức năng chuyển mạch, định tuyến cuộc gọi giữa các thuê bao của lớp truy nhập
dưới sự điều khiển của các thiết bị của lớp điều khiển.
1.5.3. Lớp điều khiển
Thành phần: Bao gồm các hệ thống điều khiển mà thành phần chính là Softswitch
gồm Media Gateway Controller hay Call Agent được kết nối với các thành phần khác
(như SGW, MS, FS, AS) để kết nối cuộc gọi hay quản lý địa chỉ IP.
7
Hình 1.4: Các thành phần của Softswitch
Theo MSF (Mutiservice Switching Forum), lớp điều khiển cần được tổ chức theo
kiểu module và bao gồm một số bộ điều khiển độc lập.
Chức năng: Lớp điều khiển có nhiệm vụ kết nối để cung cấp các dịch vụ thông
suốt từ đầu đến cuối với bất kỳ loại giao thức và báo hiệu nào. Các chức năng quản lý,
chăm sóc khách hàng cũng được tích hợp trong lớp điều khiển.
1.5.4. Lớp ứng dụng và dịch vụ
Thành phần: Bao gồm các nút thực thi dịch vụ SEN (Service Excution Node).
Thực chất đây là các server dịch vụ cung cấp các ứng dụng cho khách hàng thông qua
lớp truyền tải.
Chức năng: Cung cấp các ứng dụng và dịch vụ như dịch vụ mạng thông minh IN,
dịch vụ internet…cho khách hàng. Lớp này thực hiện cung cấp các dịch vụ có băng
thông khác nhau và các mức chất lượng khác nhau. Một số loại dịch vụ sẽ do phía thuê
bao tự thực hiện điều khiển logic dịch vụ và truy nhập trực tiếp vào lớp ứng dụng và
dịch vụ, một số khác sẽ được điều khiển từ lớp điều khiển như dịch vụ thoại truyền
thống. Lớp ứng dụng và dịch vụ liên kết với lớp điều khiển thông qua các giao diện
mở API. Nhờ đó các nhà cung cấp dịch vụ có thể phát triển các ứng dụng và triển khai
nhanh chóng trên các dịch vụ mạng.
1.5.5. Lớp quản lý
Đây là một lớp đặc biệt xuyên suốt các lớp. Tại đây, người ta có thể triển khai kế
hoạch xây dựng mạng giám sát viễn thông như một mạng riêng theo dõi và điều phối
8
các thành phần mạng viễn thông đang hoạt động. Vì NGN dựa trên các giao diện mở
và cung cấp rất nhiều loại hình dịch vụ trong một mạng đơn nên mạng quản lý phải
làm việc trong một môi trường đa nhà đầu tư, đa nhà khai thác và đa dịch vụ.
1.6. Cấu trúc vật lý
Hình 1.5: Cấu trúc vật lý mạng NGN
NGN có rất nhiều các thành phần mạng cần quan tâm, nhưng ở đây ta chỉ đề cập
đến các thành phần thể hiện rõ sự tiến bộ của NGN so với các mạng trước đây.
MG (Media Gateway) là một thiết bị vào ra đặc hiệu cung cấp phương tiện truyền
tải thông tin thoại, dữ liệu, fax và video giữa mạng gói IP và mạng PSTN.
MGC (Media Gateway Controller) là đơn vị chức năng chính của Softswitch. Nó
đưa ra các quy luật xử lý cuộc gọi còn MG và SG sẽ thực hiện các quy luật đó.
Nó điều khiển SG thiết lập và kết thúc cuộc gọi, ngoài ra nó còn giao tiếp với hệ
thống OSS và BSS. MGC chính là chiếc cầu nối giữa các mạng có đặc tính khác
nhau như PSTN, mạng IP…Nó chịu trách nhiệm quản lý lưu lượng thoại và dữ
liệu qua các mạng khác nhau.
SG (Signaling Gateway) là một thiết bị vào ra, nó tạo ra một chiếc cầu nối giữa
mạng báo hiệu số 7 với mạng IP dưới sự điều khiển của MGC. Nhiệm vụ của SG
là xử lý thông tin báo hiệu.
Media server được dùng để xử lý các thông tin đặc biệt. Nó thực hiện các chức
năng mới:
Chức năng voicemail cơ bản.
9
Hộp thư fax tích hợp hay các thông báo có thể sử dụng e-mail hoặc các bản tin
ghi âm trước (pre-recorded message).
Khả năng nhận diện tiếng nói (nếu có).
Khả năng hội nghị truyền hình (video conference).
Khả năng chuyển thoại sang văn bản (speech-to-text)
Application Server/Feature Server
Server đặc tính là một server ở mức ứng dụng chứa một loạt các dịch vụ của doanh
nghiệp. Chính vì vậy nó còn được gọi là Server ứng dụng thương mại. Vì hầu hết các
Server này tự quản lý các dịch vụ và truyền thông qua mạng IP nên chúng không ràng
buộc nhiều với Softswith về việc phân chia hay nhóm các thành phần ứng dụng.
1.7. Các công nghệ đƣợc áp dụng cho mạng NGN
1.7.1. IP
IP là giao thức chuyển tiếp gói tin, nó đóng gói và chuyển gói tới đích một cách
hiệu quả sử dụng địa chỉ trong phần header của gói. IP cung cấp dịch vụ chuyển dữ
liệu hướng không kết nối, nó chỉ nỗ lực tối đa để chuyển gói tin tới đích chứ không
đảm bảo chất lượng dịch vụ. IP định nghĩa cơ cấu đánh số, cơ cấu chuyển tin, cơ cấu
định tuyến và các chức năng điều khiển ở mức thấp (ICMP). Gói IP chứa địa chỉ của
bên nhận, địa chỉ là số duy nhất trong toàn mạng và mang đầy đủ thông tin cần cho
việc chuyển gói tin tới đích.
Cơ cấu định tuyến có nhiệm vụ tính toán đường đi tới các nút trong mạng. Do vậy
cơ cấu định tuyến phải được cập nhật các thông tin về topo mạng, thông tin về nguyên
tắc chuyển tin và nó có khả năng hoạt động trong môi trường mạng gồm nhiều nút.
Kết quả tính toán của cơ cấu định tuyến được lưu trong các bản chuyển tin (forwarding
table) chứa thông tin về chặng tiếp theo để có thể gửi gói tin tới đích.
Dựa trên các bảng chuyển tin, cơ cấu chuyển tin để chuyển mạch các gói IP hướng
tới đích. Phương thức chuyển tin truyền thống là theo từng chặng một. Ở cách này,
mỗi nút mạng tính toán bảng chuyển tin một cách độc lập. Vì vậy, phương thức này
yêu cầu kết quả tính toán của phần định tuyến tại tất cả các nút phải nhất quán với
nhau. Sự không thống nhất của kết quả sẽ dẫn tới chuyển gói tin sai hướng dẫn đến
mất gói tin.
Kiểu chuyển tin theo từng chặng hạn chế khả năng của mạng. Ví dụ, nếu các gói
tin chuyển tới cùng một địa chỉ mà đi qua cùng một nút thì chúng sẽ được truyền qua
cùng một tuyến tới điểm đích. Điều này khiến mạng không thể thực hiện một số chức
năng khác như định tuyến theo đích, theo dịch vụ.
Tóm lại, IP là một giao thức chuyển mạch gói khả năng mở rộng cao,. Tuy nhiên
việc điều khiển lưu lượng rất khó thực hiện do phương thức định tuyến theo từng
chặng. Ngoài ra IP cũng không hỗ trợ chất lượng dịch vụ.
10
1.7.2. MPLS
MPLS là phương thức chuyển mạch phối hợp ưu điểm của IP và ATM. Trước khi
phương thức này ra đời người ta cũng quan tâm tới mô hình IP over ATM của IETF
xem IP như một lớp nằm trên lớp ATM. Phương thức tiếp cận xếp chồng này cho phép
IP và ATM hoạt động với nhau mà không cần thay đổi giao thức của chúng. Tuy nhiên
cách này không tận dụng được hết khả năng của ATM, không thích hợp với mạng
nhiều router và không thật hiệu quả trên một số mặt.
Công nghệ MPLS sử dụng cơ chế hoán đổi nhãn như của ATM để tăng tốc độ
truyền gói tin mà không cần thay đổi giao thức định tuyến của IP. Thiết bị CSR của
Toshiba ra đời năm 1994 là tổng đài ATM đầu tiên được điều khiển bằng giao thức IP
thay cho báo hiệu ATM.
MPLS tách chức năng của IP router làm hai phần riêng biệt:
Chức năng chuyển gói tin: có nhiệm vụ gửi gói tin giữa các router, sử dụng cơ
chế hoán đổi nhãn tương tự như trong ATM. Trong MPLS, nhãn là một số có
độ dài cố định và không phụ thuộc vào lớp mạng. Kỹ thuật hoán đổi nhãn thực
chất là việc tìm nhãn cho một gói tin trong một bảng các nhãn để xác định
tuyến của gói và nhãn mới của gói đó. Các router thực hiện kỹ thuật này gọi là
LSR (Label Switch Router).
Chức năng điều khiển: gồm các giao thức định tuyến lớp mạng với nhiệm vụ
phân phối thông tin giữa các LSR, giao thức phân phối nhãn thiết lập nhãn
trong các bảng định tuyến.
MPLS có thể hoạt động được với các giao thức định tuyến internet khác như OSPF
(Open Shortest Path First) và BGP (Border Gateway Protocol)
Một số ưu diểm của MPLS:
MPLS đảm bảo chất lượng dịch vụ do MPLS hỗ trợ việc điều khiển lưu lượng
và cho phép thiết lập tuyến cố định. Ngoài ra, MPLS còn có cơ chế chuyển
tuyến (fast rerouting). Do MPLS là công nghệ chuyển mạch hướng kết nối , khả
năng bị ảnh hưởng bởi lỗi đường truyền cao hơn. Trong khi đó các dịch vụ mà
MPLS hỗ trợ lại yêu cầu dung lượng cao. Do vậy, khả năng phục hồi của MPLS
đảm bảo khả năng cung cấp dịch vụ của mạng không phụ thuộc vào cơ cấu khôi
phục lỗi của lớp vật lý bên dưới.
Công nghệ MPLS giúp cho việc quản lý mạng được dễ dàng hơn. Do MPLS
quản lý việc chuyển tin theo các luồng thông tin, các gói tin thuộc một FEC có
thể được xác định bởi một giá trị của nhãn. Do vậy trong miền MPLS các thiết
bị đo lưu lượng mạng có thể dựa trên nhãn để phân loại các gói tin. Lưu lượng
đi qua các tuyến chuyển mạch nhãn(LSP) được giám sát 1 cách dễ dàng dùng
RTFM( realtime flow measurement). Bằng cách giám sát lưu lượng tại các
11
LSR, nghẽn lưu lượng sẽ được phát hiện và vị trí xảy ra nghẽn lưu lượng có thể
được xác định nhanh chóng. Tuy nhiên, giám sát lưu lượng theo phương thức
này không đưa ra được toàn bộ thông tin về chất lượng dịch vụ(ví dụ trễ từ
điểm đầu tới điểm cuối của miền MPLS). Việc đo trễ có thể được thực hiện bởi
giao thức lớp 2. Để giám sát tốc độ của mỗi luồng và đảm bảo các luồng lưu
lượng tuân thủ tính chất lưu lượng đã được định trước, hệ thống giám sát có thể
dùng 1 thiết bị nắn lưu lượng. Thiết bị này sẽ cho phép giám sát và đảm bảo
tuân thủ tính chất lưu lượng mà không cần thay đổi các tính chất hiện có.
Tóm lại, MPLS là một công nghệ chuyển mạch có nhiều triển vọng. MPLS có khả
năng nâng cao chất lượng dịch vụ của mạng IP truyền thống. Đồng thời cải thiện thông
lượng của mạng một cách đáng kể.
Ngoài ra, các công nghệ chuyển mạch mới được phát triển ngày càng cao để đảm
bảo nhu cầu phát triển ngày nay của mạng viễn thông
- Xem thêm -