Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu chuỗi giá trị vải thiều huyện thanh hà tỉnh hải dương...

Tài liệu Nghiên cứu chuỗi giá trị vải thiều huyện thanh hà tỉnh hải dương

.PDF
82
4
134

Mô tả:

.. ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– NÔNG VĂN THÙY NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ VẢI THIỀU HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP Thái Nguyên - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––––– NÔNG VĂN THÙY NGHIÊN CỨU CHUỖI GIÁ TRỊ VẢI THIỀU HUYỆN THANH HÀ, TỈNH HẢI DƯƠNG Ngành: Kinh tế nông nghiệp Mã số: 8.62.01.15 LUẬN VĂN THẠC SĨ KINH TẾ NÔNG NGHIỆP LỜI CAM ĐOAN Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. ĐÀO THANH VÂN MỤC LỤC TS. NGUYỄN HỮU THỌ DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT DANH MỤC CÁC BẢNG Thái Nguyên - 2018 i MỤC LỤC MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài ......................................... 2 Chương 1: TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.......................... 4 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài .............................................................................. 4 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị................................................ 4 1.1.2. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị ....................................................... 10 1.1.3. Ý nghĩa của phân tích chuỗi giá trị ....................................................... 15 1.2. Cơ sở thực tiễn ......................................................................................... 17 1.2.1. Liên kết chuỗi giá trị vải thiều huyện Lục Ngạn tỉnh Bắc Giang ......... 17 1.2.2. Liên kết chuỗi giá trị cam sành huyện Lục Yên, tỉnh Thanh Hà .......... 18 1.2.3. Chuỗi giá trị bưởi Đoan Hùng- Phú Thọ .............................................. 20 1.3. Các nghiên cứu trong nước về chuỗi cung ứng, chuỗi giá trị .................. 22 Chương 2: NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 26 2.1. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu............................................................ 26 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 26 2.1.2. Địa bàn nghiên cứu ............................................................................... 26 2.1.3. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 26 2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 2.2.1. Điều kiện tự nhiên, điều kiện kinh tế, xã hội và những khó khăn, thuận lợi của huyện Thanh Hà trong hoạt động sản xuất vải thiều; ......................... 26 2.2.2. Thực trạng trồng vải thiều huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương;............. 26 2.2.3. Phân tích chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương với các nội dung sau: ............................................................................................. 26 ii 2.2.4. Giải pháp nhằm thúc đẩy chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương ....................................................................................................... 26 2.3. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................... 27 2.3.1. Phương pháp thu thập thông tin ............................................................ 27 2.3.2. Phương pháp phân tích số liệu .............................................................. 29 2.3.3. Phương pháp xử lý số liệu ....................................................................... 30 2.4. Hệ thống chỉ tiêu phân tích ...................................................................... 30 2.4.1. Chỉ tiêu điều kiện sản xuất .................................................................... 30 2.4.2. Nhóm chỉ tiêu phản ánh kết quả sản xuất vải thiều .............................. 30 2.4.3. Những chỉ tiêu phản ánh hiệu quả kinh tế ............................................ 31 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 32 3.1. Khái quát đặc điểm về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội của huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương ............................................................................... 32 3.1.1. Đặc điểm về tự nhiên ............................................................................ 32 3.1.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................... 34 3.2. Thực trạng sản xuất vải thiều huyện Thanh Hà giai đoạn 2014-2016 .......... 38 3.2.1. Quá trình phát triển SX vải thiều .......................................................... 38 3.2.2. Diện tích trồng vải thiều huyện Thanh Hà tại 3 xã điều tra .................. 42 3.2.3. Tình hình tiêu thụ vải thiều huyện Thanh Hà ....................................... 42 3.3. Thực trạng chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà ................................. 45 3.3.1. Các tác nhân tham gia chuỗi giá trị ....................................................... 45 3.3.2. Lập sơ đồ phân tích chuỗi giá trị vải thiều ............................................ 46 3.3.3. Phân tích chi phí sản xuất, chi phí đầu tư và lợi nhuận của các tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà ..................................... 47 3.3.4. Phân tích giá trị gia tăng được tạo ra từ các tác nhân ........................... 51 3.3.5. Phân tích các mối liên kết trong chuỗi .................................................. 52 3.3.6. Chính sách của Nhà nước về gia tăng giá trị trong chuỗi ..................... 54 3.4. Đánh giá chung ............................................................................................................................ 59 iii 3.4.1. Ưu điểm ................................................................................................. 59 3.4.2. Hạn chế.................................................................................................. 60 3.5. Một số giải pháp để nâng cao giá trị vải thiều trong chuỗi giá trị ........... 61 KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 65 1. Đối với Sở Nông nghiệp và Phát triển Nông thôn tỉnh Hải Dương............ 65 2. Đối với UBND tỉnh, huyện ......................................................................... 66 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 67 iv DANH MỤC TỪ VIẾT TẮT KT và PTNT Kinh tế và phát triển nông thôn HTX Hợp tác xã UBND Uỷ ban nhân dân BCĐ Ban chỉ đạo PTNT Phát triển nông thôn ĐBSCL Đồng Bằng Sông Cửu Long v DANH MỤC BẢNG Bảng 3.1: Hiện trạng sử dụng đất huyện Thanh Hà năm 2016 ....................... 34 Bảng 3.2: Diện tích, năng suất, sản lượng vải thiều huyện Thanh Hà giai đoạn 2014-2016........................................................................................................ 41 Bảng 3.3: Diện tích trồng vải thiều tại 3 xã điều tra huyện Thanh Hà năm 2016 ................................................................................................................. 42 Bảng 3.4: Tình hình cơ bản của hộ trồng vải thiều huyện Thanh Hà năm 2017 ......................................................................................................... 45 Bảng 3.5. Đặc điểm cơ bản của hộ điều tra .................................................... 46 Bảng 3.6: Chi phí, doanh thu và lợi nhuận sản xuất hộ nông dân trồng vải thiều năm 2017 (tính cho 1 sào) ...................................................................... 48 Bảng 3.7: Chi phí, giá bán, lợi nhuận của công ty thu mua vải thiều năm 2017 ......................................................................................................... 49 Bảng 3.8: Chi phí, giá bán, lợi nhuận của thương lái, .................................... 50 thu gom vải thiều năm 2017 ............................................................................ 50 Bảng 3.9: Chi phí, giá bán, lợi nhuận của người bán lẻ vải thiều năm 2017 .. 51 Bảng 3.10: Giá bán tạo ra từ các kênh phân phối vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương năm 2017 ............................................................................... 51 Bảng 3.11: Giá trị tăng thêm được tạo ra từ các kênh phân phối vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương năm 2017 ................................................... 52 Bảng 3.12: Khó khăn khi tham gia vào chuỗi giá trị ...................................... 60 Bảng 3.13: Khó khăn khi vay vốn từ các tổ chức tín dụng ............................. 61 DANH MỤC HÌNH Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) ......................................................... 9 Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) .................................................. 10 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong những năm qua, nền kinh tế nước ta phát triển ổn định một phần nhờ vào sự đóng góp của ngành nông nghiệp. Quá trình chuyển đổi cơ cấu cây trồng đã tận dụng ưu thế, tiềm năng đất đai của từng vùng đã làm cho bức tranh nền nông nghiệp có những nét mới với việc hình thành các vùng sản xuất chuyên canh, thâm canh tập trung tạo ra lượng sản phẩm hàng hoá lớn phục vụ cho nhu cầu tiêu dùng của nhân dân. Sự phát triển nhu cầu tiêu dùng cũng đồng nghĩa với đòi hỏi cao về chất lượng, đa dạng chủng loại. Một nghịch lý là nhu cầu thị trường về những sản phẩm đặc sản nông nghiệp như: Vải thiều Thanh Hà, bưởi Phúc Trạch, cam Bố Hạ, Nhãn Lồng Hưng Yên…ngày càng tăng. Khi đó người nông dân đang đứng trước những khó khăn về tìm kiếm thị trường tiêu thụ sản phẩm nông nghiệp. Thanh Hà là quê hương xứ sở của vải thiều. Cây vải có ý nghĩa lớn về dinh dưỡng, kinh tế, xã hội và môi trường. Là huyện thuần nông thuộc tỉnh Hải Dương, vùng kinh tế trọng điểm đồng bằng Bắc Bộ với lợi thế thuộc vùng phù sa sông Thái Bình, thích hợp để phát triển cây vải thiều đã nổi tiếng từ lâu. Tuy nhiên, những năm gần đây, việc tiêu thụ sản phẩm vải thiều ở Thanh Hà đang phải đối mặt với những thách thức “được mùa nhưng rớt giá” còn xảy ra khá phổ biến, thị trường xuất khẩu chưa được nhiều, chuỗi giá trị giữa các khâu trong sản xuất như thu hoạch, vận chuyển, bảo quản, tiêu thụ, chế biến... chủ yếu là do nông dân và tư thương tự thực hiện, chưa tổ chức thành hệ thống, giá trị ràng buộc, trách nhiệm và lợi ích giữa nông dân và doanh nghiệp thiếu chặt chẽ, còn vải quả chưa đảm bảo VSATTP. Khâu chế biến chưa được quan tâm thoả đáng, chủ yếu vải đem sấy khô, chất lượng thấp, thị trường chủ yếu bán đi Trung Quốc bằng đường tiểu ngạch nên không ổn định. Tuy nhiên, trong quá trình tiêu thụ có hàng loạt câu hỏi đặt ra như: Thực trạng tiêu thụ vải thiều ở huyện Thanh Hà trong những năm qua 2 hoạt động như thế nào? đặc biệt là các tác nhân trong việc tiêu thụ? Diện tích, năng suất, giá bán, thời gian tiêu thụ, thị trường tiêu thụ nào có hiệu quả nhất? Những tác động ảnh hưởng đến chuỗi vải thiều ở huyện Thanh Hà? Giải pháp nào để nâng cao giá trị chuỗi vải thiều ở Thanh Hà trong những năm tới ? Nhằm làm sáng tỏ những câu hỏi trên và góp phần phát triển tiêu thụ vải thiều ở huyện Thanh Hà những năm tới, được sự đồng ý của khoa KT và PTNT, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà, tỉnh Hải Dương”. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Hệ thống hóa một số vấn đề lý luận và thực tiễn về chuỗi giá trị; - Phân tích thực trạng chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương; - Chỉ ra những thuận lợi và khó khăn trong của các tác nhân trong chuỗi giá trị vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương; - Đề xuất giải pháp để nâng cao giá trị vải thiều huyện Thanh Hà tỉnh Hải Dương. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học Giúp vận dụng được những kiến thức đã học vào thực tế, tiếp cận cách thức thực hiện một số đề tài nghiên cứu khoa học - Nâng cao kiến thức, kỹ năng và rút ra những bài học kinh nghiệm từ thực tế phục vụ cho công tác hiện nay và sau này. - Cung cấp thêm luận cứ khoa học về chuỗi giá trị. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ xác định được hiện trạng của chuỗi giá trị: sản xuất và thị trường; Lập sơ đồ chuỗi giá trị, phân tích chi phí lợi nhuận theo từng tác nhân theo từng kênh phân phối; Phân tích mối giá trị trong chuỗi theo kênh và toàn chuỗi; Chỉ ra các tác nhân chính, nút thắt chính trong chuỗi 3 giá trị để đưa ra can thiệp hợp lý; Xác định được địa điểm để triển khai các tác động. Đề tài góp phần cung cấp thông tin cho các tác nhân trong chuỗi giá trị, đặc biệt là cho người sản xuất (nông dân nghèo) và các nhà quản lý xây dựng chính sách khuyến khích các doanh nghiệp đầu tư vào lĩnh vực sản xuất nông nghiệp. 4 Chương 1 TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở lý luận của đề tài 1.1.1. Một số khái niệm cơ bản về chuỗi giá trị 1.1.1.1. Chuỗi giá trị a. Khái niệm chuỗi Trong lý thuyết về chuỗi, khái niệm “Chuỗi” được sử dụng để mô tả hoạt động có liên quan đến quá trình sản xuất ra sản phẩm cuối cùng (có thể là sản phẩm hoặc là dịch vụ) (Trần Tiến Khai, 2000) b. Khái niệm chuỗi giá trị Chuỗi giá trị theo nghĩa “hẹp” là một chuỗi gồm một loạt những hoạt động trong một công ty để sản xuất ra một sản phẩm nhất định. Các hoạt động này có thể bao gồm: Giai đoạn xây dựng khái niệm và thiết kế, quá trình mua đầu vào, sản xuất, tiếp thị và phân phối, thực hiện các dịch vụ hậu mãi v.v. Tất cả các hoạt động này tạo thành một “chuỗi” kết nối người sản xuất với người tiêu dùng. Mặt khác, mỗi hoạt động lại bổ sung “giá trị” cho thành phẩm cuối cùng. Chẳng hạn như khả năng cung cấp dịch vụ hỗ trợ hậu mãi và sửa chữa cho một công ty điện thoại di động làm tăng giá trị chung của sản phẩm. Nói cách khác, khách hàng có thể sẵn sàng trả cao hơn cho một điện thoại di động có dịch vụ hậu mãi tốt. Cũng tương tự như vậy đối với một thiết kế có tính sáng tạo hoặc một quy trình sản xuất được kiểm tra chặt chẽ. Đối với các doanh nghiệp nông nghiệp, một hệ thống kho phù hợp cho các nguyên liệu tươi sống (như trái cây) có ảnh hưởng tốt đến chất lượng của thành phẩm và vì vậy, làm tăng giá trị sản phẩm. (Trần Tiến Khai, 2000) Chuỗi giá trị theo nghĩa “rộng” là một phức hợp các hoạt động do nhiều người tham gia khác nhau thực hiện (người sản xuất, người chế biến, thương nhân, người cung cấp dịch vụ v.v.) để biến một nguyên liệu thô thành một sản phẩm bán lẻ. Chuỗi giá trị “rộng” bắt đầu từ hệ thống sản xuất nguyên liệu 5 thô và chuyển dịch theo các mối giá trị với các doanh nghiệp khác trong kinh doanh, lắp ráp, chế biến,… (Lambert và Cooper,1997) Khái niệm chuỗi giá trị bao hàm các vấn đề về tổ chức và điều phối, các chiến lược và quan hệ quyền lực của những người tham gia khác nhau trong chuỗi. Khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị đòi hỏi một phương pháp tiếp cận thấu đáo về những gì đang diễn ra giữa những người tham gia trong chuỗi, những gì giá trị họ với nhau, những thông tin nào được chia sẻ, quan hệ giữa họ hình thành và phát triển như thế nào,… Ngoài ra, chuỗi giá trị còn gắn liền với khái niệm về quản trị vô cùng quan trọng đối với những nhà nghiên cứu quan tâm đến các khía cạnh xã hội và môi trường trong phân tích chuỗi giá trị. Việc thiết lập (hoặc sự hình thành) các chuỗi giá trị có thể gây sức ép đến nguồn tài nguyên thiên nhiên (như đất đai, nước), có thể làm thoái hoá đất, mất đa dạng sinh học hoặc gây ô nhiễm. Thêm vào đó, sự phát triển của chuỗi giá trị có thể ảnh hưởng đến các mối ràng buộc xã hội và tiêu chuẩn truyền thống, ví dụ, do quan hệ quyền lực giữa các hộ và cộng đồng thay đổi, hoặc những nhóm dân cư nghèo nhất hoặc dễ bị tổn thương chịu tác động tiêu cực từ hoạt động của những người tham gia chuỗi giá trị. (Lambert và Cooper,1997) 1.1.1.2. Các khái niệm liên quan đến chuỗi giá trị a. Chuỗi cung ứng Một chuỗi cung ứng được định nghĩa là một hệ thống các hoạt động vật chất và các quyết định thực hiện liên tục gắn với dòng vật chất và dòng thông tin đi qua các tác nhân. Theo Lambert và Cooper (1997), một chuỗi cung ứng ứng có 4 đặc trưng cơ bản như sau: + Thứ nhất: Chuỗi cung ứng bao gồm nhiều công đoạn (bước) phối hợp bên trong các bộ phận, phối hợp giữa các bộ phận (tổ chức) và phối hợp dọc. 6 + Thứ hai: Một chuỗi bao gồm nhiều doanh nghiệp độc lập nhau, do vậy cần thiết phải có mối quan hệ về mặt tổ chức. + Thứ ba: Một chuỗi cung ứng bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin có định hướng, các hoạt động điều hành và quản lý. + Thứ tư: Các thành viên của chuỗi nỗ lực để đáp ứng mục tiêu là mang lại giá trị cao cho khách hàng thông qua việc sử dụng tối ưu nguồn lực của mình. b. Chuỗi nông sản thực phẩm Một chuỗi nông sản thực phẩm cũng là một chuỗi cung ứng sản xuất và phân phối nông sản thực phẩm bao gồm dòng vật chất và dòng thông tin diễn ra đồng thời. Chuỗi cung ứng nông sản thực phẩm khác với chuỗi cung ứng của các ngành khác ở các điểm như sau: - Bản chất của sản xuất nông nghiệp thường dựa vào quá trình sinh học, do vậy làm tăng biến động và rủi ro. - Bản chất của sản phẩm, có những đặc trưng tiêu biểu như dễ dập thối và khối lượng lớn, nên yêu cầu chuỗi khác nhau cho các sản phẩm khác nhau. - Thái độ của xã hội và người tiêu dùng quan tâm nhiều về thực phẩm an toàn và vấn đề môi trường. c. Ngành hàng Vào những năm 1960, phương pháp phân tích ngành hàng (Filière) được sử dụng nhằm xây dựng các giải pháp thúc đẩy các hệ thống sản xuất nông nghiệp. Các vấn đề được quan tâm nhiều nhất đó là làm thế nào để các hệ thống sản xuất tại địa phương được kết nối với công nghiệp chế biến, thương mại, xuất khẩu và tiêu dùng nông sản. Bước sang những năm 1980, phân tích ngành hàng được sử dụng và nhấn mạnh vào giải quyết các vấn đề chính sách của ngành nông nghiệp, sau đó phương pháp này được phát triển và bổ sung thêm sự tham gia của các vấn đề thể chế trong ngành hàng. (Philip Kortler, 2013) 7 Đến những năm 1990, có một khái niệm được cho là phù hợp hơn trong nghiên cứu ngành hàng. “Ngành hàng là một hệ thống được xây dựng bởi các tác nhân và các hoạt động tham gia vào sản xuất, chế biến, phân phối một sản phẩm và bởi các mối quan hệ giữa các yếu tố trên cũng như với bên ngoài”. (Philip Kortler, 2013) Như vậy, nói đến ngành hàng là ta hình dung đó là một chuỗi, một quá trình khép kín, có điểm đầu và điểm kết thúc, bao gồm nhiều yếu tố động, có quan hệ móc xích với nhau. Sự tăng lên hay giảm đi của yếu tố này có thể ảnh hưởng tích cực hay tiêu cực tới các yếu tố khác. Trong quá trình vận hành của một ngành hàng đã tạo ra sự dịch chuyển các luồng vật chất trong ngành hàng đó. d. Các tác nhân tham gia vào chuỗi Tác nhân là một “tế bào” sơ cấp với các hoạt động kinh tế, độc lập và tự quyết định hành vi của mình. Có thể hiểu rằng, tác nhân là những hộ, những doanh nghiệp, những cá nhân tham gia trong ngành hàng thông qua hoạt động kinh tế của họ (Lambert và Cooper,1997). Tác nhân được phân ra làm hai loại: - Tác nhân có thể là người thực (hộ nông dân, hộ kinh doanh...); - Tác nhân là đơn vị kinh tế (các doanh nghiệp, công ty, nhà máy...). Theo nghĩa rộng người ta phân tác nhân thành từng nhóm để chỉ tập hợp các chủ thể có cùng một hoạt động. Ví dụ: Tác nhân “nông dân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ nông dân; tác nhân “thương nhân” để chỉ tập hợp tất cả các hộ thương nhân; tác nhân “bên ngoài” chỉ tất cả các chủ thể ngoài phạm vi không gian phân tích. Mỗi tác nhân trong ngành hàng có những hoạt động kinh tế riêng, đó chính là chức năng của nó trong chuỗi hàng. Tên chức năng thường trùng với tên tác nhân. Ví dụ, hộ sản xuất có chức năng sản xuất, hộ chế biến có chức năng chế biến, hộ bán buôn có chức năng bán buôn... Một tác nhân có thể có 8 một hay nhiều chức năng. Các chức năng kế tiếp nhau tạo nên sự chuyển dịch về mặt tính chất của luồng vật chất trong ngành hàng. Các tác nhân đứng sau thường có chức năng hoàn thiện sản phẩm của các tác nhân đứng trước kế nó cho đến khi chức năng của tác nhân cuối cùng ở từng luồng hàng kết thúc thì ta đã có sản phẩm cuối cùng của ngành hàng. e. Bản đồ chuỗi giá trị Bản đồ chuỗi giá trị là một hình thức trình bày bằng hình ảnh (sơ đồ) về những cấp độ vi mô cấp trung của chuỗi giá trị. Theo định nghĩa về chuỗi giá trị, bản đồ chuỗi giá trị bao gồm một bản đồ chức năng kèm với một bản đồ về các chủ thể của chuỗi. Lập bản đồ chuỗi có thể nhưng không nhất thiết phải bao gồm cấp độ vĩ mô của chuỗi giá trị. Khung phân tích của Porter Trường phái nghiên cứu thứ hai liên quan đến công trình của Micheal Porter (1985) về các lợi thế cạnh tranh. Porter đã dùng khung phân tích chuỗi giá trị để đánh giá xem một công ty nên tự định vị mình như thế nào trên thị trường và trong mối quan hệ với các nhà cung cấp, khách hàng và đối thủ cạnh tranh khác. Ý tưởng về lợi thế cạnh tranh của một doanh nghiệp có thể được tóm tắt như sau: Một công ty có thể cung cấp cho khách hàng một mặt hàng (hoặc dịch vụ) có giá trị tương đương với đối thủ cạnh tranh của mình nhưng với chi phí thấp hơn (chiến lược giảm chi phí) như thế nào? Cách khác là làm thế nào để một doanh nghiệp có thể sản xuất một mặt hàng mà khách hàng sẵn sàng mua với giá cao hơn (chiến lược tạo sự khác biệt)? Trong bối cảnh này, khái niệm chuỗi giá trị được sử dụng như một khung khái niệm mà các doanh nghiệp có thể dùng để tìm ra các nguồn lợi thế cạnh tranh (thực tế và tiềm tàng) của mình. Đặc biệt, Porter lập luận rằng các nguồn lợi thế cạnh tranh không thể tìm ra nếu nhìn vào công ty như một tổng thể. Một công ty cần được phân tách thành một loạt các hoạt động và có thể tìm thấy lợi thế cạnh tranh trong một (hoặc nhiều hơn) những hoạt động đó. 9 Porter phân biệt giữa các hoạt động sơ cấp, trực tiếp góp phần tăng thêm giá trị cho sản xuất hàng hoá (hoặc dịch vụ) và các hoạt động hỗ trợ có ảnh hưởng gián tiếp đến giá trị cuối cùng của sản phẩm. (Porter, 1985) Trong khung phân tích của Porter, khái niệm chuỗi giá trị không trùng với ý tưởng về chuyển đổi vật chất. Porter giới thiệu ý tưởng theo đó tính cạnh tranh của một công ty không chỉ liên quan đến quy trình sản xuất. Tính cạnh tranh của doanh nghiệp có thể phân tích bằng cách xem xét chuỗi giá trị bao gồm thiết kế sản phẩm, mua vật tư đầu vào, hậu cần, hậu cần bên ngoài, tiếp thị, bán hàng, các dịch vụ hậu mãi và dịch vụ hỗ trợ như lập kế hoạch chiến lược, quản lý nguồn nhân lực, hoạt động nghiên cứu v.v. Hình 1.1. Chuỗi giá trị của Porter (1985) Một cách để tìm ra lợi thế cạnh tranh là dựa vào khái niệm “hệ thống giá trị”. Có nghĩa là: thay vì chỉ phân tích lợi thế cạnh tranh của một công ty duy nhất, có thể xem các hoạt động của công ty như một phần của một chuỗi các hoạt động rộng hơn mà Porter gọi là “hệ thống giá trị”. Một hệ thống giá trị bao gồm các hoạt động do tất cả các công ty tham gia trong việc sản xuất một hàng hoá hoặc dịch vụ thực hiện, bắt đầu từ nguyên liệu thô đến phân phối đến người tiêu dùng cuối cùng. Vì vậy, khái niệm hệ thống giá trị rộng hơn so với khái niệm “chuỗi giá trị của doanh nghiệp”. Tuy nhiên, cần chỉ ra 10 rằng trong khung phân tích của Porter, khái niệm hệ thống giá trị chủ yếu là công cụ giúp quản lý điều hành đưa ra các quyết định có tính chất chiến lược. Chuỗi giá Chuỗi giá Chuỗi giá trị của nhà trị của trị của cung cấp công ty người mua Hình 1.2. Hệ thống giá trị của Porter (1985) 1.1.2. Các công cụ phân tích chuỗi giá trị Trong quá trình phân tích chuỗi giá trị ngành hàng, tuỳ yêu cầu của ngành hàng, có thể sử dụng các công cụ sau đây để phân tích: 1.1.2.1. Lựa chọn các chuỗi giá trị ưu tiên để phân tích - Mục tiêu của công cụ này là: Trước khi tiến hành phân tích chuỗi giá trị phải quyết định xem ưu tiên chọn tiểu ngành nào, sản phẩm hay hàng hóa nào để phân tích. Vì các nguồn lực để tiến hành phân tích lúc nào cũng hạn chế nên phải lập ra phương pháp để lựa chon một số nhất định các chuỗi giá trị để phân tích trong số nhiều lựa chọn có thể được. - Các bước tiến hành thực hiện công cụ này như sau: Quá trình lập thứ tự ưu tiên tuân theo 4 bước như trong quy trình tiến hành lựa chọn trong một tình huống có nguồn lực khan hiếm. Bốn bước này bao gồm việc xác định một hệ thống các tiêu chí sẽ được áp dụng để lập thứ tự ưu tiên các chuỗi giá trị, đánh giá tương đối mức độ quan trọng của các tiêu chí đó, xác định các tiểu ngành, sản phẩm, hàng hóa tiềm năng có thể xem xét và sau đó lập một ma trận để xếp thứ tự các sản phẩm theo các tiêu chí trên. Lựa chọn ưu tiên cuối cùng có thể xác định dựa vào kết quả xếp loại đạt được. 1.1.2.2. Lập sơ đồ chuỗi giá trị Để hiểu được chuỗi giá trị mà chúng ta muốn phân tích, chúng ta có thể dùng các mô hình, bảng, số liệu, biểu đồ và các hình thức tương tự để nắm 11 được và hình dung được bản chất. Lập sơ đồ chuỗi giá trị là một cách để làm cho những gì chúng ta nhìn thấy dễ hiểu hơn. - Mục tiêu của việc thực hiện công cụ lập sơ đồ chuỗi bao gồm 3 mục tiêu sau: + Giúp hình dung được các mạng lưới để hiểu hơn về các kết nối giữa các tác nhân và các quy trình trong một chuỗi giá trị. + Thể hiện tính phụ thuộc lẫn nhau giữa các tác nhân và quy trình trong chuỗi giá trị. + Cung cấp cho các bên có liên quan hiểu biết ngoài phạm vi tham gia của riêng họ trong chuỗi giá trị. - Các câu hỏi chính: Không có sơ đồ chuỗi giá trị nào hoàn toàn toàn diện và bao gồm tất cả mọi yếu tố. Việc quyết định lập sơ đồ những gì phụ thuộc vào các nguồn lực ta có, phạm vi và mục tiêu của nghiên cứu và nhiệm vụ của tổ chức của chúng ta. Một chuỗi giá trị, cũng như thực tiễn, có rất nhiều khía cạnh: dòng sản phẩm thực tế, số tác nhân tham gia, giá trị tích luỹ được,... Vì vậy, việc chọn xem sẽ đưa vào những khía cạnh nào mà ta muốn lập sơ đồ là rất quan trọng. Những câu hỏi sau có thể hướng dẫn chọn những vấn đề nào để đưa vào sơ đồ: + Có những quy trình khác nhau (căn bản) nào trong chuỗi giá trị? + Ai tham gia vào những quy trình này và họ thực tế làm những gì? + Có những dòng sản phẩm, thông tin, tri thức nào trong chuỗi giá trị? + Khối lượng của sản phẩm, số lượng những người tham gia, số công việc tạo ra như thế nào? + Sản phẩm (hoặc dịch vụ) có xuất xứ từ đầu và được chuyển đi đâu? + Giá trị thay đổi như thế nào trong toàn chuỗi giá trị? + Có những hình thức quan hệ và giá trị nào tồn tại? + Những loại dịch vụ (kinh doanh) nào cung cấp cho chuỗi giá trị? 12 - Lập sơ đồ chuỗi giá trị bao gồm các bước sau: + Bước 1: Lập sơ đồ các quy trình cốt lõi trong chuỗi giá trị. + Bước 2: Xác định và lập sơ đồ những người tham gia chính vào các quy trình này. + Bước 3: Lập sơ đồ dòng sản phẩm, thông tin và kiến thức. + Bước 4: Lập sơ đồ khối lượng sản phẩm, số người tham gia và số công việc. + Bước 5: Lập sơ đồ dòng luân chuyển sản phẩm hoặc dịch vụ về mặt địa lý. + Bước 6: Xác định trên sơ đồ giá trị ở các cấp độ khác nhau của chuỗi giá trị. + Bước 7: Lập sơ đồ các mối quan hệ và giá trị giữa những người tham gia trong chuỗi giá trị. + Bước 8: Lập sơ đồ các dịch vụ kinh doanh cung cấp cho chuỗi giá trị. 1.1.2.3. Chi phí và lợi nhuận Sau khi đã lập sơ đồ chuỗi giá trị, bước tiếp theo là nghiên cứu sâu một số khía cạnh của chuỗi giá trị. Có rất nhiều khía cạnh có thể lựa chọn để nghiên cứu tiếp. Một trong những số đó là chi phí và lợi nhuận, hay nói một cách đơn giản hơn, là số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị bỏ ra và số tiền mà một người tham gia trong chuỗi giá trị nhận được. - Để xác định được chi phí và lợi nhuận, cần dựa vào một số câu hỏi chính sau: + Chi phí, gồm cả chi phí cố định và thay đổi, của mỗi người tham gia là gì và cần đầu tư bao nhiêu để tham gia một chuỗi giá trị? + Thu nhập của mỗi người tham gia trong chuỗi giá trị là bao nhiêu? Nói cách khác, khối lượng bán và giá bán của mỗi người tham gia là bao nhiêu? + Lợi nhuận thuần, lợi nhuận biên và mức hoà vốn của mỗi người tham gia là bao nhiêu? 13 + Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên thay đổi theo thời gian như thế nào? + Vốn đầu tư, chi phí, thu nhập, lợi nhuận và lợi nhuận biên được phân chia giữa những người tham gia trong chuỗi giá trị như thế nào? + Chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn so với các chuỗi giá trị sản phẩm khác? Nói cách khác, chi phí cơ hội của việc thuê mua các nguồn lực sản xuất cho chuỗi giá trị cụ thể này là thế nào? + Chi phí và lợi nhuận của chuỗi giá trị này thấp hơn hay cao hơn các chuỗi giá trị tương tự ở những nơi khác? + Nguyên nhân của việc phân chia chi phí và lợi nhuận trong một chuỗi giá trị là gì? 1.1.2.4. Phân tích công nghệ và kiến thức của các tác nhân tham gia trong chuỗi Công cụ này giúp xem xét những tác nhân tham gia vào chuỗi giá trị đang sử dụng những công nghệ như thế nào? công nghệ này có phù hợp với họ hay không và liệu có thể thay thổi để cải thiện giá trị của sản phẩm được không? - Mục tiêu của công cụ này: + Để phân tích tính hiệu quả và hiệu lực của công nghệ trong việc sử dụng trong chuỗi giá trị. + Để đảm bảo một loại hình của công nghệ hiện tại và đòi hỏi trong chuỗi giá trị. + Để phân tích tính hợp lý của công nghệ (có đủ điều kiện, hợp, có thể tiếp cận, có thể tái tạo và thay thế) phù hợp với những kỹ năng của công nghệ ở các mức khác nhau của chuỗi giá trị. + Để phân tích các lựa chọn nâng cao trong chuỗi giá trị cung cấp những chất lượng đồi hỏi của sản phẩm đầu ra. + Phân tích tác động của đầu tư bên ngoài trong kiến thức và công nghệ.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất