Bé c«ng th−¬ng
viÖn nghiªn cøu ®iÖn tö, tù ®éng, tin häc hãa
B¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi cÊp bé n¨m 2007
nghiªn cøu, chÕ t¹o bé ®iÒu khiÓn ®a n¨ng
dùa trªn vi ®iÒu khiÓn 16 bit
cho c¸c øng dông c«ng nghiÖp
Chñ nhiÖm ®Ò tµi: TrÞnh h¶i th¸i
6936
04/8/2008
hµ néi - 2007
BỘ CÔNG THƯƠNG
VIỆN NC ĐIỆN TỬ, TIN HỌC, TỰ ĐỘNG HÓA
—–˜&™—–
BÁO CÁO
KẾT QUẢ THỰC HIỆN ĐỀ TÀI NCKH VÀ PTCN
CẤP BỘ NĂM 2007
Tên đề tài:
NGHIÊN CỨU, CHẾ TẠO BỘ ĐIỀU KHIỂN ĐA NĂNG DỰA TRÊN
VI ĐIỀU KHIỂN 16 BIT CHO CÁC ỨNG DỤNG CÔNG NGHIỆP
(Mã số: 139.07RD/HĐ-KHCN)
Chủ nhiệm đề tài:
Đơn vị chủ trì:
Các cơ quan phối hợp chính:
ThS. Trịnh Hải Thái
Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
Công ty CP Bia Thanh Hoá, Hà Nội-Hải Dương,..
Hà Nội – 12/2007
DANH SÁCH CÁN BỘ THAM GIA THỰC HIỆN ĐỀ TÀI
STT
Họ và tên
Đơn vị công tác
1
Trịnh Hải Thái
Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
2
Trần Văn Tuấn
Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
3
Nguyễn Tuấn Nam
Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
4
Tạ Văn Nam
Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
5
Đinh Đức Chính
Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
6
Phạm Chí Công
Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
7
Nguyễn Thị Hương Lan
Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
8
Phạm Thùy Dung
Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
9
Bùi Đức Thắng
Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
10
Phạm Hùng Cường
Viện NC Điện tử, Tin học, Tự động hóa
MỤC LỤC
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ BỘ ĐIỀU KHIỂN ĐA NĂNG ................................................... 4
1. Cơ sở pháp lý/ xuất xứ của đề tài ................................................................................. 4
2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài .......................................................... 4
2.1. Tính cấp thiết......................................................................................................4
2.2. Mục tiêu nghiên cứu............................................................................................4
3. Đối tượng/phạm vi và nội dung nghiên cứu................................................................... 5
3.1. Đối tượng nghiên cứu..........................................................................................5
3.2. Nội dung nghiên cứu ...........................................................................................5
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước ................................................................. 6
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước ................................................................ 6
5.1. Tổng quan...........................................................................................................6
5.2. Giới thiệu các bộ điều khiển đa năng của nước ngoài.........................................7
5.3. Các ứng dụng điều khiển tiêu biểu..................................................................... 13
6. Khảo sát thực tế trong nước...................................................................................... 15
7. Một số công trình đã thi công sử dụng bộ điều khiển đa năng ..................................... 17
8. Tổng kết về bộ điều khiển đa năng ............................................................................ 18
Chương 2 - THIẾT KẾ CHẾ TẠO BỘ ĐIỀU KHIỂN ............................................................ 19
1. Tổng quan về thiết kế ................................................................................................. 19
2. Thiết kế chế tạo phần cứng ........................................................................................ 20
2.1.
2.2.
2.3.
2.4.
2.5.
2.6.
2.7.
2.8.
2.9.
2.10.
2.11.
Sơ đồ thiết kế tổng thể phần cứng...................................................................... 20
Yêu cầu đối với linh kiện, thiết bị...................................................................... 20
Module xử lý trung tâm ..................................................................................... 22
Module vào/ ra số và PWM ............................................................................... 23
Module vào/ ra tương tự.................................................................................... 24
Module hiển thị và bàn phím ............................................................................. 25
Module truyền thông RS232/RS485 ................................................................... 25
Module nguồn ................................................................................................... 26
Module truyền thông Ethernet ........................................................................... 26
Thiết kế các module đầu vào tương tự cho cảm biến RTD, TC ........................... 30
Module pH transmitter ...................................................................................... 32
3. Xây dựng phần mềm trên bộ điều khiển...................................................................... 43
3.1.
3.2.
3.3.
3.4.
3.5.
3.6.
3.7.
3.8.
3.9.
3.10.
Thiết kế giao diện tương tác .............................................................................. 43
Xây dựng các hàm toán học............................................................................... 46
Xây dựng các hàm logic .................................................................................... 48
Xây dựng hàm PID tự chỉnh .............................................................................. 49
Xây dựng chức năng điều khiển......................................................................... 55
Xây dựng chức năng lưu trữ.............................................................................. 61
Xây dựng chức năng cảnh báo/báo động ........................................................... 62
Xây dựng chức năng truyền thông Ethernet ....................................................... 63
Xây dựng chức năng truyền thông RS232/RS485 ............................................... 68
Hoạt động của bộ điều khiển ............................................................................. 69
4. Xây dựng hệ SCADA trên cơ sở bộ điều khiển đa năng.............................................. 74
4.1. Mạng truyền thông trong hệ SCADA ................................................................. 74
4.2. Giao thức truyền thông...................................................................................... 75
4.3. Xây dựng phần mềm SCADA............................................................................. 83
Chương 3 - THỬ NGHIỆM.................................................................................................. 94
1. Thử nghiệm trong phòng thí nghiệm ........................................................................... 94
2. Thử nghiệm thực tế .................................................................................................... 97
KẾT LUẬN ........................................................................................................................ 104
LỜI CÁM ƠN..................................................................................................................... 104
2
TÀI LIỆU THAM KHẢO ..................................................................................................... 105
1. Tiếng Việt................................................................................................................. 105
2. Tiếng Anh................................................................................................................. 105
PHỤ LỤC .......................................................................................................................... 106
3
Chương 1 - TỔNG QUAN VỀ BỘ ĐIỀU KHIỂN ĐA NĂNG
1. Cơ sở pháp lý/ xuất xứ của đề tài
Đề tài “Nghiên cứu, chế tạo bộ điều khiển đa năng dựa trên vi điều khiển 16 bit cho các
ứng dụng công nghiệp” được thực hiện theo:
Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số 04-16RD/BCN-KHCN giữa
Bộ Công nghiệp (Bên A) và Viện Nghiên cứu Điện tử, Tin học, Tự động hoá (Bên B) ký
ngày 26 tháng 01 năm 2006
và
Hợp đồng nghiên cứu khoa học và phát triển công nghệ số 139.07RD/HĐ-KHCN giữa
Bộ Công nghiệp, nay là Bộ Công Thương (Bên A) và Viện Nghiên cứu Điện tử, Tin học,
Tự động hoá (Bên B) ký ngày 06 tháng 02 năm 2007.
2. Tính cấp thiết và mục tiêu nghiên cứu của đề tài
2.1. Tính cấp thiết
Bộ điều khiển đa năng hiện đang được sử dụng rộng rãi trong các ứng dụng công
nghiệp như điều khiển nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, pH, ... vì có các ưu điểm: nhỏ gọn
(ngày càng nhỏ hơn theo sự phát triển của công nghệ sản xuất chip); cho phép giảm
đáng kể thời gian thiết kế, thi công công trình tự động hoá; có nhiều chức năng cài đặt
sẵn dễ sử dụng; mức độ thông minh, bộ nhớ ngày càng cao; hỗ trợ nhiều chuẩn truyền
thông quốc tế nên dễ mở rộng hệ thống; tích hợp sẵn tính năng điều khiển (từ đơn
giản cho tới phức tạp) phù hợp cho nhiều đối tượng điều khiển trong công nghiệp.
(Các ưu điểm sẽ được phân tích sâu hơn trong các mục sau)
Tại Việt Nam hầu hết các bộ điều khiển đa năng đều do nước ngoài cung cấp với giá
thành cao, do vậy việc nghiên cứu thiết kế chế tạo, tiến tới sản xuất các thiết bị này
trong nước là cần thiết nhằm làm chủ công nghệ sản xuất, giảm giá thành sản phẩm,
góp phần tạo ra các sản phẩm điện tử có khả năng cạnh tranh trong giai đoạn gia nhập
WTO.
2.2. Mục tiêu nghiên cứu
Năm 2006, đề tài đặt ra các mục tiêu sau:
§ Nghiên cứu, làm chủ công nghệ thiết kế chế tạo bộ điều khiển đa năng có giá
thành hạ cho các ứng dụng trong công nghiệp tại Việt Nam, có khả năng thay
thế các thiết bị ngoại nhập có cùng tính năng.
§ Làm cơ sở để tiếp tục nghiên cứu các công nghệ vi điều khiển tiên tiến hơn
trong tương lai để nâng cao chất lượng và phạm vi ứng dụng của bộ điều
khiển.
Năm 2007, đề tài đặt ra các mục tiêu sau:
§ Hoàn thiện và mở rộng chức năng cho bộ điều khiển đa năng trên cơ sở kết quả
nghiên cứu của giai đoạn I, đáp ứng yêu cầu thực tế.
§ Xây dựng mạng truyền thông trên cơ sở bộ điều khiển đa năng ứng dụng trong
các hệ SCADA.
4
3. Đối tượng/phạm vi và nội dung nghiên cứu
3.1. Đối tượng nghiên cứu
Khái niệm : Hiện nay chưa thấy có một định nghĩa chuẩn nào về bộ điều khiển đa
năng, tuy nhiên hãng Honeywell đưa ra dòng sản phẩm - UDC (UNIVERSAL
DIGITAL CONTROLLERS) có các tính năng tương tự các bộ điều khiển của nhiều
hãng nổi tiếng như Siemens - SIPART, Burkert - DIC(Digital Industrial Controller),
OMRON - DC(Digital Controller), ABB (Advanced Process Controller),...Có thể
phân biệt bộ điều khiển đa năng bằng một số đặc điểm đặc trưng sau:
§ Được xây dựng trên nền tảng các phương pháp điều khiển thông thường và
hiện đại (điều khiển PID, điều khiển fuzzy, điều khiển thích nghi,.....), do vậy
có thể áp dụng cho nhiều các bài toán điều khiển (tính đa năng): sử dụng nhiều
nhất trong điều khiển quá trình (process control).
§ Người sử dụng xây dựng chương trình điều khiển bằng phương pháp cấu hình
cấu trúc bộ điều khiển dựa trên cơ sở các khối hàm chuẩn dựng sẵn, do vậy
không đòi hỏi lập trình bằng ngôn ngữ (tất nhiên người sử dụng phải là chuyên
gia tích hợp hệ thống chứ không phải end-user). Các khối hàm chuẩn là những
hàm rất hay sử dụng trong điều khiển các quá trình công nghiệp như: lọc
(filter), chống nhiễu (pulse suppress), scaling, PID, nhận dạng, các hàm toán
học, hàm logic,....
§ Một bộ điều khiển đa năng thường được sử dụng cho điều khiển cục bộ, tương
đối độc lập (liên động ít) một hay vài khâu quy mô nhỏ trong hệ thống tự động
hoá. Đối với những hệ thống lớn, người ta thường sử dụng bộ điều khiển đa
năng kết hợp với PLC.
§ Có khả năng kết nối mạng theo các giao thức truyền thông mở (các giao thức
trên cơ sở RS485, RS232, Ethernet,...), do vậy có thể mở rộng, tích hợp hệ
thống dễ dàng.
§ Ngoài ra một xu thế đã khá phổ biến là tích hợp luôn tính năng của transmitter
vào bộ điều khiển.
3.2. Nội dung nghiên cứu
Năm 2006, đề tài đã thực hiện các nội dung sau:
§ Nghiên cứu, thiết kế chế tạo phiên bản I bộ điều khiển đa năng. Kết quả là đã
tạo ra sản phẩm UDC.01 với các tính năng cơ bản như: điều khiển PID, truyền
thông trên cơ sở RS485/RS232, vào/ra chuẩn, cấu hình từ xa (đặt cấu hình từ
máy tính qua mạng RS232)
§ Thử nghiệm bộ điều khiển trong thực tế cho ứng dụng điều khiển độ cứng và
pH của hệ thống lọc nước. Bộ điều khiển đã điều khiển chính xác (tương
đương với bộ điều khiển SC100 của HACH về độ chính xác) và có đánh giá tốt
của cơ sở sản xuất.
Năm 2007, đề tài đăng ký nội dung nghiên cứu sau:
§ Hoàn thiện và mở rộng chức năng của bộ điều khiển bao gồm: tính toán toán
học, thiết kế chế tạo module vào/ra cắm thêm; thiết kế chế tạo module khuyếch
đại tín hiệu RTD, TC và pH; xây dựng bộ lọc; xây dựng chức năng PID tự
chỉnh; xây dựng chức năng truyền thông theo chuẩn Ethernet.
5
§ Xây dựng hệ SCADA trên cơ sở bộ điều khiển đa năng bao gồm: mạng
Ethernet kết nối các bộ điều khiển đa năng và máy tính, phần mềm SCADA
trên PC phục vụ giám sát, cấu hình từ xa. Giao thức truyền thông sử dụng
TCP/IP.
§ Thử nghiệm và đánh giá kết quả.
4. Tổng quan tình hình nghiên cứu trong nước
Việc thiết kế chế tạo các bộ điều khiển trong công nghiệp nói chung không phải là
mới tại Việt Nam, tuy nhiên hầu hết các bộ điều khiển đều hướng vào một phạm vi rất
hẹp các ứng dụng (chủ yếu là giám sát điều khiển nhiệt độ) nên thường có cấu trúc cố
định và ít tính năng. Độ mềm dẻo không cao, đòi hỏi kiến thức chuyên sâu về lập
trình, tốn nhiều thời gian, công sức cho thiết kế chế tạo để đáp ứng những yêu cầu
mới của công nghệ đã khiến các bộ điều khiển này khó thích nghi được trong nhiều
trường hợp thực tế. Mặt khác nhiều bộ điều khiển dựa trên vi điều khiển 8-bit do hạn
chế về tốc độ và bộ nhớ đã không đáp ứng được yêu cầu phát triển ngày càng tăng
của cơ sở sản xuất như nâng cấp, mở rộng để nâng cao năng suất, sản lượng, chất
lượng đồng thời cũng làm giảm phạm vi ứng dụng.
Trên thị trường chưa có bộ điều khiển đa năng có thương hiệu Việt Nam, hầu hết đều
phải nhập khẩu từ nước ngoài với giá thành cao gấp nhiều lần so với sản xuất trong
nước như tại các nhà máy bia Hải Dương, Thanh Hoá, Kim Bài, Thái Bình; Công ty
phân đạm và hoá chất Hà Bắc; Công ty Gang thép Thái Nguyên những bộ điều khiển
pH, T, DO, Ca, Flow, áp suất,... đều nhập ngoại. Bên cạnh đó hầu hết các đơn vị chưa
chú ý tích hợp các transmitter vào bộ điều khiển để tăng thêm giá trị sử dụng của nó
hoặc các chức năng điều khiển còn đơn giản chưa đáp ứng được thực tế.
5. Tổng quan tình hình nghiên cứu ngoài nước
5.1. Tổng quan
Nhiều hãng lớn như SIEMENS, Honeywell, OMRON, ABB ... đã nghiên cứu và phát
triển các bộ điều khiển đa năng như dòng sản phẩm SIPART (SIEMENS), UDC
(HoneyWell), Digital Process Controller (OMRON), Advanced Process Controller
(ABB)...đang được sử dụng rộng rãi trên thế giới. Nhiều thuật toán điều khiển phức
tạp, nhiều chức năng tính toán được cài đặt sẵn đã làm cho bộ điều khiển có thể dùng
trong nhiều ứng dụng và đúng như tên gọi của nó “đa năng”. Trên một bộ điều khiển
có thể có sẵn các thuật toán điều khiển PID, điều khiển mờ, điều khiển thích nghi,
điều khiển lai, điều khiển bù nhiễu trước, điều khiển nhiều vòng kín, điều khiển logic,
điều khiển theo giới hạn (limit control), điều khiển theo dõi, điều khiển tỷ lệ, điều
khiển đồng bộ (đồng bộ theo giá trị chủ đạo đưa từ master là PLC hoặc bộ điều khiển
khác), điều khiển bước,....các hàm toán học, logic, so sánh, định thời,... Tất cả việc
còn lại người sử dụng cần làm chỉ là cấu hình (định nghĩa cấu trúc cho bộ điều khiển)
và cài đặt tham số. Bộ điều khiển còn có các giao diện truyền thông cho phép kết nối
mạng và trên cơ sở đó người ta xây dựng hệ SCADA có kiến trúc phân tán: hệ bao
gồm nhiều bộ điều khiển nằm tại hiện trường, mỗi bộ điều khiển có hiển thị, cảnh
báo, bàn phím, cài đặt tại chỗ. Mỗi bộ sẽ điều khiển cục bộ, độc lập tương đối (liên
động ít) một công đoạn trong dây chuyền sản xuất đồng thời thu thập dữ liệu liên
quan để truyền về một trạm điều khiển trung tâm qua mạng truyền thông. Trạm điều
6
khiển trung tâm thường sử dụng máy tính PC có cài đặt phần mềm HMI để người vận
hành giám sát, lưu trữ, điều khiển từ xa toàn bộ dây chuyền. Mạng truyền thông phổ
biến của bộ điều khiển là PROFIBUS, MODBUS và Ethernet. Trong đó mạng
Ethernet có xu hướng ngày càng phổ biến, hiện chiếm đến 80% thị phần mạng trên
toàn thế giới. Ethernet có rất nhiều ưu điểm như: lắp đặt nhanh nhờ phương pháp kết
nối đơn giản; tính sẵn sàng cao nhờ khả năng mở rộng lớn, hầu như không hạn chế;
cho phép kết nối nhiều lớp ứng dụng khác nhau như quản lý, sản xuất; có khả năng
kết nối diện rộng mạng WAN; tương thích rất nhiều thiết bị trên thế giới hiện nay;
gần như không giới hạn hiệu suất mạng nhờ sử dụng công nghệ switching.
Ngoài ra trong các bộ điều khiển đa năng của các hãng kể trên hầu hết đều tích hợp
sẵn đầu vào cho đầu đo nhiệt độ RTD, TC. Hơn nữa hiện nay rất nhiều hãng sản xuất
đầu đo như HACH, E+H, YSI,... có xu hướng tích hợp các bộ điều khiển với
transmitter. Mỗi bộ điều khiển có khả năng kết nối một vài dạng đầu đo chuẩn. Tuy
nhiên các bộ điều khiển dạng này thường rất đơn giản về điều khiển, không có
module mở rộng nhưng giá thành rất cao (thậm chí gấp đôi giá thành bộ transmitter
thông thường).
5.2. Giới thiệu các bộ điều khiển đa năng của nước ngoài
Tất cả các bộ điều khiển đa năng đều có một số AI, AO, DI, DO chuẩn (0..10V,
0/4...20mA, 24VDC, dry contact,...) và tín hiệu đầu vào từ cặp nhiệt. Sau đây chỉ giới
thiệu các hàm chức năng của mỗi loại
Ø Burkert - DIC(Digital Industrial Controller)-Hình 1
Hình 1 Bộ điều khiển DIC của hãng Burkert
Chức năng điều khiển
-Điều khiển setpoint cố định
-Folowup control
-Điều khiển tỷ lệ
-Điều khiển fixed setpoint kết hợp feedforward
-Cascade control
7
-Step control
-Overide control
Hàm toán học
-Cộng, trừ, nhân, chia, khai căn
Truyền thông
-RS232
-RS485/PROFIBUS
Ø Siemens – SIPART - Hình 2
Hình 2 Bộ điều khiển SIPART của hãng Siemens
Chức năng điều khiển
-Điều khiển setpoint cố định
-Folowup control
-Điều khiển tỷ lệ
-Điều khiển fixed setpoint kết hợp feedforward
-Cascade control
-Step control
-Điều khiển thích nghi (tuỳ chọn)
Hàm toán học
-Cộng, trừ, nhân, chia, khai căn
Truyền thông
-RS232
-RS485/PROFIBUS-DP/PA, HART
-Ethernet (tuỳ chọn)
8
Ø Honeywell – UDC (Universal Digital Controller) - Hình 3
Hình 3 Bộ điều khiển UDC của hãng Honeywell
Chức năng điều khiển
-Điều khiển setpoint cố định
-Điều khiển theo ramping setpoint
-Điều khiển tỷ lệ
-Step control
-Self tuning (tuỳ chọn)
Hàm toán học
-Cộng, trừ, nhân, chia, khai căn
Truyền thông
-RS232
-RS485/MODBUS RTU
-RS485/ASCII
-Ethernet (tuỳ chọn)
9
Ø Omron – DC (Digital Controller) - Hình 4
Hình 4 Bộ điều khiển DC của hãng Omron
Chức năng điều khiển
-Điều khiển setpoint cố định
-Cascade control
-Feed forward control
-Điều khiển tỷ lệ
-Step control
-Fuzzy control
-Hybrid control (PID+fuzzy)
-Fuzzy fine tuning
Hàm toán học
-Cộng, trừ, nhân, chia, khai căn
Truyền thông
-RS232
-RS422
-RS485
10
Ø Endress+Hauser- Mycom S CPM 153 - Hình 5
Hình 5 Bộ điều khiển và transmitter pH/Redox của hãng E+H
Chức năng điều khiển
-Điều khiển ON/OFF theo ngưỡng.
-PID controller: output PWM (pulse length)/PFM (pulse frequency)/0/4 ... 20 mA
Transmitter
-pH/ Redox
-Nhiệt độ
Truyền thông
-PROFIBUS DP/PA
-HART
Chức năng khác
-Datalogger
-Vệ sinh tự động
11
Ø HACH – SC100 - Hình 6
Hình 6 Bộ điều khiển và transmitter SC100 của hãng HACH
Chức năng điều khiển
-Điều khiển setpoint cố định
-Điều khiển tỷ lệ
-Overide control
Transmitter
-pH
-T
-DO
-Conductivity
Truyền thông
-RS232
-RS485/PROFIBUS-DP
Ngoài các hãng nêu trên còn rất nhiều hãng sản xuất các bộ điều khiển có tính năng
tương tự như: ABB, Yokogawa, KOBOLD, ALCO, ....
12
5.3. Các ứng dụng điều khiển tiêu biểu
Các bộ điều khiển đa năng thường được ứng dụng trong các bài toán điều khiển đặc
trưng sau:
Ø Điều khiển một vòng kín (Hình 7)
Điều khiển một vòng kín như: điều khiển nhiệt độ lò; nồi hơi; áp suất của các hệ điều
khiển thay đổi công suất theo phụ tải trong các hệ thống chỉnh nhiệt bằng nước, bằng
hơi, điều chỉnh DO; điều chỉnh công suất theo độ mở của valve,....
Hình 7 Sơ đồ khối điều khiển một vòng kín
Ø Điều khiển theo dõi (Hình 8)
Điều khiển theo dõi (folow-up control) như: điều khiển lò nung không liên tục(theo
mẻ) , setpoint là một đường chuẩn cho trước và phải nung sao cho nhiệt độ tâm bám
theo đường setpoint. Điều khiển nhiệt độ ra lò theo sự thay đổi công suất cán: khâu
tính toán setpoint theo tốc độ cán sẽ đưa ra setpoint thay đổi cho khâu điều khiển
nhiệt độ
Hình 8 Sơ đồ khối điều khiển theo dõi
13
Ø Điều khiển tỷ lệ (Hình 9)
Điều khiển tỷ lệ như chỉnh clo châm theo lưu lượng. Tỷ lệ lưu lượng clo/lưu lượng
nước = const
Hình 9 Sơ đồ khối điều khiển tỷ lệ
Ø Điều khiển cascade (Hình 10)
Điều khiển cascade (nối tầng) như: điều khiển nhiệt độ trong tank được nung bằng
hơi nóng có hai tầng điều khiển, vòng điều khiển tác động nhanh để điều khiển lưu
lượng dòng hơi, trong khi đó vòng thứ hai chỉnh nhiệt độ có quán tính chậm hơn
Hình 10 Sơ đồ khối điều khiển cascade
14
Ø Điều khiển bước
Điều khiển bước (step control): PID có đầu ra điều chế độ rộng xung rất hay dùng cho
điều khiển valve, động cơ kiểu 2, 3 vị trí (Hình 11)
Hình 11 Damper dùng động cơ kiểu 2, 3 vị trí
6. Khảo sát thực tế trong nước
Nhóm thực hiện đề tài đã khảo sát thực tế tại các công trình công nghiệp trong nước.
Sau đây là kết quả khảo sát:
Ø Dây chuyền sản xuất CO2 lỏng- Công ty Phân đạm và Hoá Chất Hà Bắc
Thời điểm khảo sát: Năm 2006
Mô tả hệ thống tự động hoá:
Hệ thống của dây chuyền I do Germany thiết kế lắp đặt (dây chuyền II và III hoàn
toàn do chuyên gia trong nước thiết kế lắp đặt – ELCOM,...). Hệ thống có 02 tủ điều
khiển sử dụng PLC SIMATIC S5- CPU 95U và 06 module (16DI x 24 VDC), 10
module (8DO x 24VDC/ 0.5 A ) của SIEMENS. Trên mặt tủ có các nút ấn, chuyển
mạch cho chế độ điều khiển tay; các bộ định thời đặt thời gian trễ điều khiển và các
bộ điều khiển áp suất, lưu lượng, nhiệt độ. Các bộ điều khiển này có chức năng điều
khiển cục bộ và liên động với bộ điều khiển PLC bằng các đầu ra logic. PLC hoàn
toàn điều khiển logic mà thôi (vì chỉ có các đầu vào ra số và nhóm thực hiện đề tài đã
tìm hiểu cả logic chương trình). PLC thực hiện chức năng: điều khiển logic quá trình
sản xuất CO2 , cảnh báo/báo động , dừng sự cố , báo trạng thái , nhận lệnh điều khiển
tay. Các đối tượng cần điều khiển là máy bơm nước, hoá chất, quạt gió, máy nén khí,
van điện từ...
15
Bộ điều khiển sử dụng trong hệ thống:
-Điều khiển áp suất của hãng Burkert
-Điều khiển lưu lượng của Danffos
-Điều khiển nhiệt độ của ALCO
Ø Hệ thống cảnh báo và liên động bảo vệ tua bin máy phát nhiệt điện- Công ty Phân
đạm và Hoá chất Hà Bắc
Thời điểm khảo sát: Năm 2006
Mô tả hệ thống tự động hoá:
Hệ thống bảo vệ 02 tua bin máy phát nhiệt điện (công suất mỗi tua bin 12MW) do
Trung Quốc thiết kế lắp đặt. Hệ thống có 02 bộ PLC SIMATIC S7-200 CPU224 và
06 bộ module EM223 (16DI/16DO). PLC nhận các báo động từ các bộ điều khiển tại
chỗ gửi về để đưa ra báo động và dừng liên động bảo vệ máy phát.
Bộ điều khiển sử dụng trong hệ thống:
-Điều khiển áp suất dầu, khí.
-Điều khiển nhiệt độ
Ø Trạm xử lý nước thải – Công ty CP Bia Hà Nội
Thời điểm khảo sát: Năm 2007
Mô tả hệ thống tự động hoá:
Hệ thống xử lý nước thải do Bỉ thiết kế lắp đặt. Hệ thống điều khiển tự động gồm hệ
điều khiển dùng PLC và máy tính giám sát trung tâm. Điều khiển logic được thực
hiện từ PLC còn điều khiển pH được thực hiện bằng bộ điều khiển riêng.
Bộ điều khiển sử dụng trong hệ thống:
-Điều khiển pH của E+H
Ngoài ra nhóm thực hiện khi khảo sát các công trình như: Nhà máy cán thép Lưu Xá
(30 vạn tấn) và Nhà máy cán thép Gia Sàng – Công ty Gang thép Thái Nguyên, Nhà
máy cán thép Việt Ý, Nhà máy cán thép Hoà Phát (điều khiển nhiệt độ, lưu lượng);
Nhà máy giấy Trúc Bạch, Nhà máy giấy Phong Khê (điều khiển nồng độ bột giấy);
Nhà máy Thuỷ điện Suối Tân (điều khiển tốc độ, lưu lượng); Nhà máy xử lý nước
thải KCN Nomura - Hải Phòng (điều khiển pH); Trạm xử lý nước thải – Công ty CP
sữa VINAMILK (điều khiển pH); Công ty CP Bia Hà Nội-Hải Dương, Hà Nội-Hồng
Hà, Công ty CP Bia Thanh Hoá (điều khiển DO, pH, canxi, clo),....đều gặp rất nhiều
các bộ điều khiển đa năng điều khiển nhiệt độ, áp suất, lưu lượng, hoá chất,....
16
7. Một số công trình đã thi công sử dụng bộ điều khiển đa năng
Nhóm thực hiện đề tài trong 02 năm (2006 và 2007) đã và đang trực tiếp thi công một
số công trình tự động hoá trong đó có sử dụng bộ điều khiển đa năng.
Ø Công trình Hệ thống tự động hoá xử lý nước công nghệ - Công ty CP Bia Thái
Bình
Công suất xử lý: 10m3 /h
Các công đoạn chính: Lọc áp lực, trao đổi cation, khử khí, bổ sung canxi, lọc than,
chỉnh pH, khử trùng bằng clo.
Loại công trình: Cải tạo và nâng cấp
Hệ thống điều khiển:
-Điều khiển logic các bơm nước và quạt theo ngưỡng (áp, mức nước) và liên động .
-Điều khiển quá trình pH, canxi, châm clo dùng 02 bộ SC100 của HACH, trong đó có
03 vòng điều khiển close loop (02 điều khiển PI cho pH,canxi; 01 điều khiển P cho
clo)
-Giám sát tại chỗ qua LCD trên bộ điều khiển và qua đèn trên mặt tủ điều khiển
(trạng thái thiết bị)
Thời gian lắp đặt và hiệu chỉnh phần điều khiển: 03 giờ (02 người thi công)
Ø Công trình Hệ thống tự động hoá xử lý nước công nghệ-Công ty CP Bia Kim Bài
Công suất xử lý: 15m3 /h
Các công đoạn chính: Lọc cát, trao đổi cation, khử khí, bổ sung canxi, lọc than, chỉnh
pH.
Loại công trình: Lắp đặt mới
Hệ thống điều khiển:
-Điều khiển logic các bơm nước và quạt theo ngưỡng (áp, mức nước) và liên động .
-Điều khiển quá trình pH, canxi dùng 02 bộ SC100 của HACH, trong đó có 02 vòng
điều khiển close loop (02 điều khiển PI cho pH,canxi)
-Giám sát tại chỗ qua LCD trên bộ điều khiển và qua đèn trên mặt tủ điều khiển
(trạng thái thiết bị)
Thời gian lắp đặt và hiệu chỉnh phần điều khiển: 01 giờ (02 người thi công)
Ø Công trình Hệ thống tự động hoá xử lý nước thải- Công ty CP Bia Thanh Hoá
Công suất xử lý: 1.500m3 /ngày đêm
Các công đoạn chính: Lọc thô, điều hoà, trung hoà, hiếm khí, hiếu khí, lắng, xử lý
bùn
Loại công trình: Lắp đặt mới
Hệ thống điều khiển:
-Điều khiển dùng PLC SIMATIC S7-300 của SIEMENS kết hợp với 01 bộ SC100
của HACH, trong đó có 02 vòng điều khiển close loop (02 điều khiển PI cho pH, DO)
-Giám sát từ trung tâm qua PC, tại chỗ qua LCD trên bộ điều khiển và qua đèn trên
mặt tủ điều khiển (trạng thái thiết bị)
Ngoài ra còn 02 công trình đang thi công là Hệ thống xử lý nước công nghệ tại Công
ty CP Bia Hồng Hà , Hải Phòng có sử dụng các controller/transmitter của HACH
17
8. Tổng kết về bộ điều khiển đa năng
Tuy không thể sánh được với PLC về mức độ “mềm dẻo”, khả năng mở rộng phần
cứng và phạm vi ứng dụng, tuy nhiên trong nhiều ứng dụng điều khiển cục bộ, quy
mô vừa và nhỏ chỉ cần một số bộ điều khiển đa năng là đủ và kinh tế, đồng thời do
được xây dựng dựa trên các chuẩn mở, bộ điều khiển đa năng có thể trở thành những
thành phần cơ sở để tích hợp, mở rộng quy mô của các hệ thống tự động hoá khi cần
thiết với chi phí thấp. Kết hợp với PLC, bộ điều khiển đa năng cho phép xây dựng các
giải pháp hệ thống tự động hoá đem lại hiệu quả cao (chi phí thấp, thời gian thi công
nhanh, giảm thời gian thiết kế, giảm mức độ phức tạp của chương trình điều khiển
trên PLC, giảm “tải” cho PLC, tăng độ tin cậy của hệ thống,...) Bộ điều khiển đa năng
dựa trên các vi điều khiển 16/32-bit có thể thoả mãn các yêu cầu về tốc độ xử lý cao,
thời gian lấy mẫu ngắn, cho phép cài đặt các thuật toán phức tạp có khối lượng tính
toán lớn, cài đặt nhiều chức năng , cho phép lưu trữ, thu thập nhiều số liệu (như thiết
bị datalogger) phục vụ thống kê.
18
- Xem thêm -