BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO
TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI
----------------------
TĂNG ANH VINH
NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG MỘT SỐ LOẠI VẮC XIN
NHẬP KHẨU PHÒNG BỆNH RỐI LOẠN HÔ HẤP VÀ SINH
SẢN Ở LỢN (PRRS)NHẬP KHẨU SỬ DỤNG TẠI VIỆT NAM
LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP
Chuyên ngành
: Thú y
Mã số
: 60.62.50
Người hướng dẫn khoa học : GS.TS. ðẬU NGỌC HÀO
HÀ NỘI – 2011
LỜI CAM ðOAN
Tôi xin cam ñoan rằng, ñây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, số
liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng ñược sử
dụng ñể bảo vệ một học vị nào.
Tôi xin cam ñoan, mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn này ñã
ñược cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn ñã ñược chỉ rõ
nguồn gốc.
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Tăng Anh Vinh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
i
LỜI CẢM ƠN
ðể hoàn thành Luận văn này, ngoài sự cố gắng của bản thân, tôi luôn
nhận ñược sự quan tâm giúp ñỡ của các thầy cô giáo và bạn bè ñồng nghiệp.
Nhân dịp này, trước tiên tôi xin chân thành cảm ơn sự giúp ñỡ của các
thầy cô giáo khoa Thú y, Viện sau ñại học trường ðại học Nông nghiệp Hà
Nội ñã giảng dạy tôi trong suốt thời gian học tập tại Trường.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới thầy hướng dẫn: GS.TS ðậu
Ngọc Hào. Thầy ñã tận tình giúp ñỡ, hướng dẫn tôi trong quá trình thực hiện
và hoàn thành luận văn.
Tôi xin trân trọng cảm ơn Cục Trưởng Cục Thú y Hoàng Văn Năm và
Ban lãnh ñạo Cục Thú y, Ban lãnh ñạo và cán bộ công nhân viên chức của
Trung tâm Chẩn ñoán Thú y trung ương ñã giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian
qua.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới người thân trong gia ñình và bạn bè ñồng
nghiệp ñã luôn giúp ñỡ, ñộng viên giúp tôi hoàn thành luận văn này.
Hà Nội, tháng 11 năm 2011
Tác giả luận văn
Tăng Anh Vinh
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
ii
MỤC LỤC
Lời cam ñoan
i
Lời cảm ơn
ii
Mục lục
iii
Danh mục bảng
vi
Danh mục hình ảnh
viii
Danh mục biểu ñồ
ix
Danh mục phụ lục
ix
1
MỞ ðẦU
1
1.1
ðặt vấn ñề
1
1.2
Mục ñích và ý nghĩa của ñề tài
2
2
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
3
2.1
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS)
3
2.2
Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về PRRS
7
2.3
Vi rút học PRRS
10
2.4
ðáp ứng của vật chủ chống lại PRRSV
19
2.5
Cơ chế gây bệnh
20
2.6
Hội chứng rối hô hấp và sinh sản ở lợn- PRRS
22
2.7
Vắc xin và vắc xin phòng PRRS
26
3
ðỐI TƯỢNG, ðỊA ðIỂM, NỘI DUNG, NGUYÊN LIỆU VÀ
PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
35
3.1
ðối tượng nghiên cứu
35
3.2
ðịa ñiểm nghiên cứu
35
3.3
Nội dung nghiên cứu
35
3.4
Nguyên liệu, dụng cụ, hoá chất
36
3.5
Phương pháp nghiên cứu
37
4
KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN
50
4.1
ðánh giá chất lượng vắc xin Ingelvac PRRS MLV
50
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
iii
4.1.1
Kết quả kiểm tra an toàn của vắc xin
50
4.1.2
ðánh giá hiệu lực vắc xin
51
4.2
ðánh giá chất lượng vắc xin PRRS nhược ñộc chủng JXA1-R.
68
4.2.1
Kết quả kiểm tra an toàn của vắc xin
69
4.2.2
ðánh giá hiệu lực vắc xin
69
4.3
ðánh giá về hai loại vắc xin
82
5
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ
87
5.1
Kết luận
87
5.2
Kiến nghị
88
TÀI LIỆU THAM KHẢO
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
93
iv
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
+ AEC
: 3 amino- 9 ethyl- carbazale
+ cs
: Cộng sự.
+ CP
: Chính phủ.
+ Ct
: Cycle threshold
+ ðC
: ðối chứng.
+ ELISA
: Enzyme linked immunosorbent assay.
+ EMEM
: Eagle’s Minium Esential Medium
+ IPMA
: Immunoperoxidase monolayer assay.
+ NC
: negative control.
+ NP40
: Nonidet P40.
+ NHC antigen
: Normal host cell antigen.
+ NXB
: Nhà xuất bản.
+ OIE
: Office International des Epizooties.
+ PBS
: Phosphate Buffered Saline.
+ PC
: Positive control.
+ PRRS
: Porcine reproductive and respiratory syndrome.
+ PRRSV
: Porcine reproductive and respiratory syndrome virus.
+ TB
: Trung bình.
+ TCID50
: Tissue Culture Infectious Dose 50.
+ TW
: Trung ương.
+ PCR
: Polymerase Chain Reaction
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
v
DANH MỤC BẢNG
STT
2.1
Tên bảng
Trang
Sự tương ñồng về Nucleotid của các chủng vi rút phân lập ở một
số nước với VR2332
11
2.2
Protein cấu trúc của PRRSV
13
2.3
Sự tương ñồng về nucleotide của các chủng PRRS khi so sánh
với chủng Bắc Mỹ VR2332
14
2.4
Sức ñề kháng của vi rút với ñiều kiện ngoại cảnh
15
4.1
Kết quả kiểm tra kháng thể sau khi tiêm vắc xin Ingelvac bằng
phương pháp ELISA
52
4.2
Kết quả bảo hộ của lợn tiêm vắc xin Ingelvac PRRS MLV
53
4.3
Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng của lợn thí nghiệm
55
4.4
Kết quả theo dõi thân nhiệt của lợn sau khi công cường ñộc
56
4.5
Kết quả kiểm tra biến ñộng về số lượng bạch cầu trong máu của
lợn sau công cường ñộc (nghìn/mm3 máu)
4.6
Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể bằng phương pháp ELISA
sau công cường ñộc
4.7
61
Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể bằng phương pháp IPMA
sau công cường ñộc
4.8
59
62
Kết quả phát hiện PRRSV trong huyết thanh của lợn thí nghiệm
sau công cường ñộc (Ct)
64
4.9
Tăng trọng của lợn thí nghiệm
66
4.10
Kết quả kiểm tra kháng thể sau khi tiêm vắc xin
69
4.11 Kết quả bảo hộ của vắc xin nhược ñộc PRRS chủng JXA1-R
70
4.12
Kết quả theo dõi triệu chứng lâm sàng
70
4.13
Kết quả theo dõi thân nhiệt
73
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vi
4.14
Kết quả kiểm tra biến ñộng về số lượng bạch cầu trong máu của
lợn sau công cường ñộc (nghìn/mm3 máu)
75
4.15
Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể bằng phương pháp ELISA
76
4.16
Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể bằng phương pháp IPMA
77
4.17
Kết quả phát hiện PRRSV trong huyết thanh của lợn thí nghiệm
4.18
sau công cường ñộc (Ct)
78
Tăng trọng của lợn thí nghiệm
79
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
vii
DANH MỤC HÌNH
STT
Tên hình
Trang
2.1
Cấu trúc hạt của PRRS vi rút
12
2.2
Cấu trúc bộ gen của PRRS vi rút
12
2.3
Bộ gen của vi rút PRRS
13
2.4
Hình ảnh PRRSV phá huỷ ñại thực bào ở phổi
18
4.1
Triệu chứng lâm sàng lợn thí nghiệm
54
4.2
Ảnh kết hợp kháng nguyên và kháng thể bằng phương pháp
IPMA
4.3
63
Bệnh tích ñại thể của lợn thí nghiệm vắc xin Ingelvac PRRS
MLV
67
4.4
Bệnh tích vi thể lợn thí nghiệm với vắc xin Ingelvac PRRS MLV
68
4.5
Triệu chứng lâm sàng lợn thí nghiệm vắc xin nhược ñộc JXA1-R
71
4.6
Bệnh tích ñại thể lợn thí nghiệm với vắc xin nhược ñộc chủng
JXA1-R
4.7
81
Bệnh tích vi thể lợn thí nghiệm với vắc xin nhược ñộc chủng
JXA1-R
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
81
viii
DANH MỤC BIỂU ðỒ
STT
Tên biểu ñồ
Trang
4.1
Diễn biến thân nhiệt lợn thí nghiệm vắc xin Ingelvac PRRS MLV
57
4.2
Biến ñộng bạch cầu
58
4.3
Mức ñộ virus huyết (ñánh giá bằng RRT-PCR)
65
4.4
Diễn biến thân nhiệt
73
4.5
Biến ñộng bạch cầu
74
4.6
Mức ñộ virus huyết (ñánh giá bằng RRT-PCR)
79
4.7
Diễn biến thân nhiệt của lợn tiêm hai loại vắc xin
82
4.8
Biến ñộng bạch cầu của lợn tiêm hai loại vắc xin
82
4.9
Hiệu giá kháng thể của 2 loại vắc xin
83
4.10
Mức ñộ virus huyết của 2 loại vắc xin
85
DANH MỤC PHỤ LỤC
STT
4.1
Tên phụ lục
Trang
Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể trước khi tiến hành thí
nghiệm với vắc xin Ingelvac PRRS MLV
89
4.2
Kết quả kiểm tra an toàn của vắc xin Ingelvac PRRS MLV
90
4.3
Kết quả kiểm tra hiệu giá kháng thể trước khi tiến hành thí
nghiệm với vắc xin PRRS nhược ñộc chủng JXA1-R
91
4.4
Kết quả kiểm tra an toàn của vắc xin nhược ñộc JXA1-R
92
4.5
Hệ phả di truyền gen NSP2
93
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
ix
1. MỞ ðẦU
1.1 ðặt vấn ñề
Trong thời kỳ ñổi mới, nhờ chính sách khuyến khích phát triển kinh tế
của nhà nước và sự nâng cao về mức sống của người dân, do vậy nhu cầu về
tiêu dùng thực phẩm tăng cao, ngành chăn nuôi của nước ta ñã phát triển
nhanh chóng. Chính phủ cũng ñã phê duyệt chiến lược ñề ra mức tăng trưởng
bình quân của ngành từ nay ñến năm 2020 là 8-9% năm. Bên cạnh ñó xu thế
chăn nuôi của thế giới phát triển mạnh về khu vực châu Á Thái Bình Dương.
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS, hay còn gọi là
bệnh Tai xanh) là bệnh truyền nhiễm cấp tính nguy hiểm ở lợn mọi lứa tuổi,
bệnh lây lan nhanh và có thể bội nhiễm với nhiều loại mầm bệnh khác như:
Dịch tả lợn, Phó thương hàn, Tụ huyết trùng, E. Coli, Liên cầu khuẩn,
Suyễn,… làm ốm, chết nhiều lợn. ðặc biệt, từ năm 2006, bệnh Tai xanh do
một vi rút cùng nhóm ñược gọi là vi rút thể ñộc lực cao ñã xảy ra tại Trung
Quốc, với tỷ lệ lợn ốm từ 50-100%, tỷ lệ chết 20-100% (trong ñó lợn con có
thể chết 100%, lợn sau cai sữa chết 70%, lợn choai chết 20% và lợn nái chết
10%). Bệnh cũng ñã ñược báo cáo xuất hiện tại Cộng hoà Liên bang Nga,
Philippines, Thái Lan, Lào và Cam puchia.
Tại Việt Nam, trong những năm gần ñây bệnh tai xanh ñã xảy ra trên
diện rộng cả nước, gây thiệt hại nặng nề ñến kinh tế, ñời sống của người dân
và ảnh hưởng rất lớn tới sức khỏe của ñàn gia súc.
Việc xây dựng các giải pháp khoa học công nghệ nhằm phòng và
khống chế Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS) một cách hiệu quả,
ñảm bảo an toàn dịch bệnh cho ngành chăn nuôi và an ninh lương thực, việc
nghiên cứu toàn diện về các ñặc tính của vi rút PRRS và sự phân bố, lưu hành
của chúng tại Việt Nam, ñánh giá hiệu quả của vắc xin phòng bệnh PRRS, các
giải pháp xử lý môi trường và tiêu hủy gia súc mắc bệnh nhằm ñề ra các biện
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
1
pháp phòng chống dịch thích hợp là rất cần thiết và cấp bách. Trên cơ sở ñó,
ngày 30/6/2008, Bộ Khoa học và Công nghệ ñã có Quyết ñịnh số 1305/QðBKHCN về việc phê duyệt kinh phí ñề tài ñộc lập cấp Nhà nước “Nghiên
cứu và áp dụng các giải pháp KHCN phòng chống Hội chứng rối loạn hô
hấp và sinh sản ở lợn (PRRS) phục vụ Chương trình quốc gia phòng chống
dịch PRRS, bệnh Tai xanh” và giao cho Cục Thú y là ñơn vị chủ trì thực
hiện ñề tài.
ðược sự ñồng ý của Cục Thú y và Chủ nhiệm ñề tài, chúng tôi tiến
hành nghiên cứu “Nghiên cứu ñánh giá chất lượng một số loại vắc xin
phòng bệnh rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn nhập khẩu sử dụng tại Việt
Nam”
1.2 Mục ñích và ý nghĩa của ñề tài
- ðánh giá ñược thực trạng chất lượng một số loại vắc xin phòng bệnh
rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn nhập khẩu sử dụng tại Việt Nam.
- Do là một phần của ðề tài ñộc lập cấp nhà nước, số liệu ñã ñược thu
thập một cách công phu và ñược phân tích dựa trên những cơ sở tính toán
khoa học nên các kết quả của luận văn là một phần quan trọng ñể tổng hợp và
trình các cơ quan có thẩm quyền ban hành các chính sách cho Chương trình
quốc gia phòng chống PRRS tại Việt Nam.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
2
2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản (PRRS)
2.1.1 Khái quát về PRRS
Hội chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (Porcine respiratory and
reproductive syndrome - PRRS) còn gọi là “bệnh Tai xanh”, là một bệnh
truyền nhiễm nguy hiểm ñối với lợn, gây ra do vi rút. Bệnh lây lan nhanh với
các biểu hiện ñặc trưng viêm ñường hô hấp rất nặng như: Sốt, ho, thở khó và ở
lợn nái là các rối loạn sinh sản như: sẩy thai, thai chết lưu, lợn sơ sinh chết yểu.
Bệnh ñược ghi nhận lần ñầu tiên ở Mỹ, tại vùng Bắc của bang
California, bang Iowa và bang Minnesota vào khoảng năm 1987. Thời gian
ñầu do chưa xác ñịnh ñược nguyên nhân và chưa có những hiểu biết rõ ràng
về bệnh nên các triệu chứng lâm sàng và bệnh tích ñã ñược sử dụng ñể ñặt tên
cho bệnh với những tên gọi khác nhau như sau:
- Hội chứng hô hấp và vô sinh của lợn (SIRS),
- Bệnh bí hiểm ở lợn (MDS) như ở châu Mỹ,
- Hội chứng hô hấp và sảy thai ở lợn (PEARS),
- Hội chứng hô hấp và sinh sản ở lợn (PRRS),
- Bệnh Tai xanh như ở châu Âu.
Năm 1992, tại Hội nghị Quốc tế về Hội chứng này ñược tổ chức tại
Minesota (Mỹ), Tổ chức Thú y thế giới (OIE) ñã thống nhất tên gọi là Hội
chứng rối loạn hô hấp và sinh sản ở lợn (tiếng Anh: Porcine respiratory and
reproductive syndrome = PRRS).
2.1.2 Tình hình bệnh
* Trên thế giới: Bệnh ñược phát hiện lần ñầu tiên ở Hoa Kỳ năm 1987
(Keffaber, 1989); (Loula, 1991). Bệnh có tốc ñộ lây lan nhanh, ñã có hơn
3.000 ổ dịch ñược ghi nhận tại CHLB ðức vào năm 1992. Sau ñó Hội chứng
tương tự cũng ñã xuất hiện ở nhiều nước chăn nuôi lợn ở quy mô công nghiệp
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
3
như Canada (1987); các nước vùng châu Âu: Hà Lan, Tây Ban Nha, Bỉ, Anh,
Pháp năm 1991 (Baron và cs, 1992) và ðan Mạch, Hà Lan năm 1992. Tại
Châu Á, năm 1988 bệnh xuất hiện tại Nhật Bản (Hirose và cs, 1995), 1991 tại
ðài Loan (Chang và cs, 1993).
Chỉ tính riêng từ năm 2005 trở lại ñây, 25 nước và vùng lãnh thổ thuộc
tất cả các châu lục trên thế giới ñều có dịch PRRS lưu hành (trừ châu Úc và
Newzeland). Tại Hồng Kông và ðài Loan ñã xác ñịnh có cả hai chủng Châu
Âu và Bắc Mỹ cùng lưu hành; dịch Tai xanh cũng ñược thông báo ở Thái Lan
từ các năm 2000 - 2007.
Từ tháng 6/2006, ñàn lợn tại các trại chăn nuôi vừa và nhỏ tại Trung
Quốc ñã bị ảnh hưởng nghiêm trọng bởi: “Hội chứng sốt cao ở lợn”: với biểu
hiện sốt cao và tỉ lệ tử vong cao (50%) trong vòng 5-7 ngày kể từ khi xuất
hiện triệu chứng lâm sàng bệnh. Hội chứng thấy ở lợn các lứa tuổi nhưng ở
lợn con bệnh nặng hơn (Kegong Tian và cs, 2007).
Tháng 7/2007, Philippines là nước thứ 3 (sau Trung Quốc và Việt
Nam) báo cáo có dịch bệnh PRRS do chủng vi rút ñộc lực cao gây ra (Laarni;
Azul, 2007). Tiếp theo, vào tháng 9/2007, Nga cũng ñã báo cáo có dịch bệnh
Tai xanh do chủng vi rút ñộc lực cao này gây ra.
Hiện nay, Hội chứng này ñã trở thành dịch ñịa phương ở nhiều nước trên
thế giới, kể cả các nước có ngành chăn nuôi lợn phát triển như Mỹ, Hà Lan,
Anh…và ñã gây ra những tổn thất rất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi.
* Tại Việt Nam: Vi rút PRRS (PRRSV) ñã xuất hiện và lưu hành tại
nước ta năm 1997, trên ñàn lợn nhập từ Mỹ vào các tỉnh phía Nam, 10 trong
số 51 con có huyết thanh dương tính với PRRS và cả ñàn ñược tiêu hủy ngay.
Tuy nhiên, theo ñiều tra ở một số ñịa bàn thuộc thành phố Hồ Chí Minh và
các tỉnh lân cận cho thấy 25% mẫu huyết thanh lợn có kháng thể vi rút PRRS
(596/2308 mẫu) và 5/15 trại (chiếm 33%) nhiễm PRRS (Nguyễn Lương Hiền
và cs, 2001). Một nghiên cứu khác cũng cho thấy tỷ lệ nhiễm ở một trại chăn
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
4
nuôi công nghiệp tại TP Hồ Chí Minh là 5,97% (Trần Thị Bích Liên và Trần
Thị Dân, 2003).
Bệnh tai xanh xuất hiện và gây thành dịch tại nhiều ñịa phương, làm
tổn thất lớn về kinh tế cho người chăn nuôi thực sự bắt ñầu từ tháng 3 năm
2007, cụ thể:
Năm 2007: Lần ñầu tiên dịch lợn tai xanh bùng phát tại nước ta ở Hải
Dương vào ngày 12/3/2007, sau ñó dịch lây lan nhanh và rộng khắp các tỉnh
miền Bắc. Trong năm 2007, toàn quốc có 324 xã, phường của 65 huyện, quận
thuộc 18 tỉnh, thành phố có dịch. Số lợn mắc bệnh là 70.577 con (chiếm
0,26% tổng ñàn, toàn quốc có 26.560.651 con), số lợn chết và phải tiêu huỷ là
20.366 (chiếm gần 0,08%).
ðợt 1: Dịch lợn tai xanh bùng phát tại Hải Dương ngày 12/3/2007. Do
việc buôn bán, vận chuyển lợn ốm không ñược kiểm soát triệt ñể nên dịch
PRRS ñã lây lan nhanh và phát triển mạnh tại 146 xã, phường của 25 huyện,
quận thuộc 07 tỉnh gồm: Hải Dương, Hưng Yên, Quảng Ninh, Thái Bình, Bắc
Ninh, Bắc Giang và Hải Phòng. Số lợn mắc bệnh là 31.750, trong ñó số chết
và phải tiêu hủy là 7.296 con.
ðợt 2: ngày 25/6/2007, dịch xuất hiện tại Quảng Nam và lan ra các tỉnh
miền Trung, ngày 13/7/2007 dịch xuất hiện tại các tỉnh phía Nam. Trong ñợt
này, dịch xuất hiện tại 178 xã, phường của 40 huyện, quận thuộc 14 tỉnh,
thành phố gồm Quảng Nam, TT Huế, ðà Nẵng, Quảng Ngãi, Bình ðịnh,
Quảng Trị, Long An, BR Vũng Tàu, Khánh Hòa, Cà Mau, Lạng Sơn, Hà Nội,
Thái Bình và Hải Dương. Số lợn mắc bệnh là 38.827 con, trong ñó số chết và
tiêu hủy là 13.070 con.
Năm 2008: Dịch Tai xanh ñã xảy ra thành hai ñợt chính tại 956 xã,
phường thuộc 103 huyện của 26 tỉnh, thành phố. Tổng số lợn mắc bệnh là
309.586 con, trong ñó số lợn chết và buộc phải tiêu huỷ là 300.906 con.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
5
ðợt 1: dịch tái phát ngày 28/3/2008 tại một số tỉnh miền Trung như
Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, sau ñó dịch lây lan và xuất hiện ở 825 xã,
phường của 61 huyện, quận của 10 tỉnh, thành phố gồm Thái Nguyên, Thái
Bình, Nam ðịnh, Ninh Bình, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, TT Huế, Quảng
Nam, Lâm ðồng làm 271.654 con lợn mắc bệnh, trong ñó ñã tiêu hủy
270.608 con. Những tỉnh bị ảnh hưởng nặng là Thanh Hóa, Hà Tĩnh, TT Huế,
Nghệ An và Thái Bình.
ðợt 2: dịch xuất hiện tại 131 xã, phường của 42 huyện, quận thuộc 19
tỉnh, thành phố gồm: BR-Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bình ðịnh, Cà Mau,
Gia Lai, Hà Nam, Hải Dương, Lào Cai, Phú Thọ, Phú Yên, Quảng Nam,
Quảng Ninh, Quảng Trị, Sóc Trăng, Tây Ninh, TT-Huế, Trà Vinh, Vĩnh
Long. Tổng số gia súc mắc bệnh là 37.932 con, trong ñó số chết và tiêu hủy là
30.298 con. Dịch xuất hiện rải rác khắp 3 miền, trong ñó tỉnh bị ảnh hưởng
nặng là Quảng Trị, TT Huế và BR-Vũng Tàu.
Năm 2009: Dịch tai xanh xảy ra ở 69 xã thuộc 26 huyện của 13 tỉnh,
thành là BR Vũng Tàu, Bạc Liêu, Bến Tre, Bắc Giang, Bình Dương, ðắc Lắc,
ðồng Nai, Gia Lai, Hưng Yên, Quảng Ninh, Quảng Nam, Tiền Giang và Vĩnh
Long với 7.030 lợn mắc bệnh và 5.847 lợn buộc phải tiêu hủy.
Năm 2010: ðợt 1/2010 tại miền Bắc: Dịch lợn tai xanh ñã xảy ra từ
ngày 23/3/2010 tại Hải Dương. Tính ñến hết tháng 6/2010, toàn quốc ghi
nhận các ổ dịch tai xanh tại 461 xã, phường, thị trấn của 71 quận, huyện thuộc
16 tỉnh, thành phố gồm Hải Dương, Hưng Yên, Hải Phòng, Thái Bình, Bắc
Ninh, Bắc Giang, Thái Nguyên, Lạng Sơn, Hà Nội, Nam ðịnh, Hà Nam,
Nghệ An, Quảng Ninh, Hòa Bình, Cao Bằng, Sơn La. Tổng số lợn mắc bệnh
là 146.051 con trong ñó số tiêu hủy là 65.911 con.
ðợt 2/2010 tại miền Nam: Theo kết quả ñiều tra, ñợt dịch này bắt ñầu
từ ngày 11/6/2010 tại Sóc Trăng. Sau ñó dịch xuất hiện tại Tiền Giang (ngày
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
6
19/6), Bình Dương (ngày 27/6), Long An (ngày 15/7), Lào Cai (11/7), Quảng
Trị (01/7).
Trong ñợt dịch thứ 2, toàn quốc ghi nhận các ổ dịch tai xanh tại 38.115
hộ chăn nuôi của 1443 xã, phường, thị trấn thuộc 195 quận, huyện của 32
tỉnh, thành phố. Tổng số lợn trong ñàn mắc bệnh là 926.333 con, số mắc bệnh
là 621.086 con, trong ñó số chết, tiêu hủy là 336.975 con.
2.2 Tình hình nghiên cứu trong và ngoài nước về PRRS
2.2.1 Tình hình nghiên cứu ngoài nước
Năm 1987 khi lần ñầu tiên dịch PRRS ñược phát hiện ở Bắc Mỹ cho
ñến nay ñã có rất nhiều công trình nghiên cứu về PRRS. Nhiều thành quả ñã
ñược ứng dụng và mang lại hiệu quả thiết thực cho công tác phòng, kiểm soát
PRRS trên thế giới.
Wenvoort (1991), Collins (1990), áp dụng ñịnh ñề Koch ñã khẳng ñịnh
nguyên nhân của PRRS là do vi rút, khẳng ñịnh có hai dòng vi rút nguyên
mẫu là dòng Châu Âu và dòng Bắc Mỹ gây ra PRRS. Tác giả ñã ñặt tên cho
vi rút gây ra PRRS ở Châu Âu là Lelystad.
Benfield (1992), Cozelman (1993), Dea (1992), Saito (1996) ñã khẳng
ñịnh vi rút gây PRRS có quan hệ họ hàng gần với vi rút viêm ñộng mạch
ngựa, vi rút tăng enzyme lactate dehydrogenase ở chuột, vi rút gây sốt xuất
huyết ở khỉ. Cũng như ñưa ra những ñặc tính quan trọng của họ Arteriviridae,
bộ Nidovirales.
Benfield (1992), ñã mô tả, ñặt tên cho vi rút gây bệnh ở Bắc Mỹ là VR2332 và ñưa ra ñặc tính của PRRSV như sức ñề kháng của PRRSV. Tác giả
khẳng ñịnh PRRSV thích hợp ở pH từ 6,5- 7,5.
Mengeling và cs (1996a), Mengeling và cs (1998), nghiên cứu về vắc
xin chống lại PRRSV. Khẳng ñịnh vi rút vắc xin kích thích ñáp ứng miễn dịch
chậm, vi rút vắc xin có thể truyền qua nhau thai, truyền từ con ñược tiêm vắc
xin sang con không tiêm vắc xin.
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
7
Vezina và cs (1996), Yoon và cs (1995), ñã nghiên cứu về quá trình ñáp
ứng miễn dịch của lợn khi cơ thể lợn nhiễm PRRSV. Các tác giả ñã khẳng ñịnh
kháng thể IgM xuất hiện vào ngày thứ 7 và ngày thứ 14 IgG xuất hiện sau khi
nhiễm PRRSV. Kháng thể trung hoà xuất hiện vào 4- 5 tuần sau nhiễm PRRSV
và ñạt tối ña vào lúc 10 tuần, miễn dịch kéo dài khoảng 1 năm.
Zimmermen và cs (1999) ñã nghiên cứu một cách ñầy ñủ và sâu sắc về
Hội chứng hô hấp và sinh sản ở lợn. Các tác giả ñã giải thích về nguồn gốc
tên gọi PRRS, cũng như cung cấp cho ñộc giả một bảng danh sách tên gọi
trước khi có tên PRRS.
Jun Han, Yue Wang, Kay S.Faaberg (2006) ñã khẳng ñịnh, về mặt di
truyền học và tính kháng nguyên hai loại vi rút Lelystad và VR- 2332 hoàn
toàn khác nhau, nếu chúng xuất phát từ một tổ tiên thì chúng ñược tiến hoá
theo hai hướng khác nhau. Hai vi rút này ñã trở thành hai dòng vi rút nguyên
mẫu, dòng Châu Âu (vi rút Lelystad) và dòng Bắc Mỹ (VR2332).
2.2.2 Tình hình nghiên cứu trong nước
Năm 1997 nước ta nhập 51 lợn giống từ Mỹ khi kiểm tra có 10/51 con
có huyết thanh dương tính với PRRS. Từ năm 1997 ñến 2006 có rất nhiều tác
giả trong nước nghiên cứu về hội chứng PRRS nhưng chỉ dừng lại ở ñiều tra,
giám sát. Bắt ñầu từ tháng 3 năm 2007 khi PRRS thực sự bùng nổ thì việc
nghiên cứu không chỉ có chiều sâu mà còn phân tích rất nhiều khía cạnh về
PRRS ở Việt Nam.
Tô Long Thành (2007), Nguyễn Văn Thanh (2007) ñã trình bày một
cách tổng hợp về hội chứng PRRS nói chung, khẳng ñịnh lợn các lứa tuổi ñều
mắc, nhưng nặng nhất ở lợn nái và lợn con. Tác giả ñã ñưa ra biện pháp
phòng hội chứng PRRS, trong ñó nhấn mạnh việc phòng PRRS bằng vắc xin.
Khi lợn mắc PRRS không chỉ có những bệnh tích ñặc trưng nhất
của PRRS là ở phổi và hạch lâm ba, mà còn có những bệnh tích khác do
vi khuẩn kế phát gây ra. Những vi khuẩn kế phát ở ñường phổi thường
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
8
gặp là Mycoplasma hyopneumoniae (suyễn lợn), Pasteurella multocida
(Tụ huyết trùng), Streptococcus suis type 2 (liên cầu khuẩn type 2),
Bordetella bronchiseptica (viêm teo mũi) và Haemophilus parasuis
(viêm ñường hô hấp).
Phạm Ngọc Thạch và cs (2007), nghiên cứu về một số chỉ tiêu lâm sàng
và chỉ tiêu máu của lợn mắc PRRS tại Hải Dương và Hưng Yên ñã cho thấy,
khi lợn mắc PRRS tần số hô hấp, tim mạch, thân nhiệt ñều cao hơn sinh lý
bình thường, chỉ tiêu sinh lý, sinh hoá máu thay ñổi ñặc biệt là số lượng bạch
cầu, ñộ dự trữ kiềm trong máu tăng cao. Trong khi hàm lượng protêin tổng số,
hàm lượng ñường huyết lại giảm rõ rệt.
Lê Văn Năm (2007), khi khảo sát các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích
ñại thể ở lợn mắc PRRS tại một số ñịa phương thuộc ðồng bằng Bắc Bộ- Việt
Nam ñã thấy rằng các biểu hiện lâm sàng và bệnh tích ñại thể của lợn mắc
PRRS tương tự như các tài liệu trong và ngoài nước công bố. Nhưng ñiểm
khác ñó là tỷ lệ tiêu chảy, lạc giọng của lợn con theo mẹ cũng như tỷ lệ táo
bón ở lợn lớn hơn..
Tô Long Thành, Nguyễn Văn long và cs (2008), ñã cho biết năm 2008
số lượng bệnh phẩm lợn mắc PRRS gửi ñến trung tâm Chẩn ñoán thú y TW
nhiều hơn năm 2007, khẳng ñịnh những mẫu bệnh phẩm dương tính với
PRRS có sự bội nhiễm vi khuẩn. Chủng vi rút ñộc lực cao của Việt Nam có
sự tương ñồng về cấu trúc gen với chủng vi rút ñộc lực cao của Trung Quốc
ñến 99%. Khi sử dụng vi rút PRRS gây bệnh tại Việt Nam công cho lợn thí
nghiệm lợn không chết, huyễn dịch bệnh phẩm lấy tại ổ dịch của Việt Nam gây
chết 100% lợn trong 72h. ðiều này cho thấy vai trò của vi khuẩn bội nhiễm.
Trần Thị Bích Liên (2008), ñã tổng quát về tình hình dịch PRRS cả
Việt Nam và thế giới cũng như những ñặc ñiểm cơ bản về PRRSV. ðặc biệt
tác giả ñưa ra phương pháp chẩn ñoán PRRS như phân lập vi rút bằng phương
pháp IPMA, IPMA kết hợp với PCR, phương pháp phát hiện kháng nguyên,
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
9
kháng thể. Tác giả chỉ rõ ñể phát hiện kháng nguyên sử dụng phương pháp
RT- PCR là hiệu quả nhất, phát hiện kháng thể có hai phương pháp có ñộ
chính xác cao là IPMA và ELISA.
Youjun Feng và cs (2009), ñã chỉ rõ các biến chủng của PRRSV của
Trung Quốc và Việt Nam có bộ gen tương ñồng tới 99%. Phân tích di truyền
ñã cho thấy các chủng vi rút này ñều có sự ñứt ñoạn acid amin trên protein
không cấu trúc Nsp2. Nhóm tác giả khẳng ñịnh các biến chủng của PRRSV
tại Việt Nam và Trung Quốc là ñồng nhất.
2.3 Vi rút học PRRS
2.3.1 Nguồn gốc và phân loại PRRS
Nguyên nhân gây PRRS ñã ñược Collins và cs xác ñịnh vào năm 1990,
sau khi sử dụng dịch lọc bệnh phẩm của lợn ngoài thực ñịa gây nhiễm cho lợn
thí nghiệm ñã khẳng ñịnh PRRS do một loại vi rút gây ra (Collins và cs,
1990). Năm 1991, Viện nghiên cứu thú y TW ở Lelystad (Hà Lan) sau khi ñã
áp dụng ñịnh ñề Koch và phân lập vi rút trên tế bào ñại thực bào phế nang của
lợn ñã khẳng ñịnh PRRS do vi rút gây ra. Các tác giả Hà Lan ñặt tên vi rút
gây bệnh là vi rút Lelystad (Wensvoort và cs, 1991). Năm 1992 tại Mỹ các
nhà khoa học cũng phân lập ñược một loại vi rút gây PRRS và ñặt tên là vi rút
VR- 2332 (Benfield và cs, 1992). Về mặt di truyền học và tính kháng nguyên,
hai chủng vi rút này hoàn toàn khác nhau, người ta cho rằng nếu chúng xuất
phát từ một tổ tiên thì chúng ñược tiến hoá theo hai hướng khác nhau. Hai vi
rút Lelystad và VR- 2332 ñã trở thành hai dòng vi rút nguyên mẫu, dòng
Châu Âu (vi rút Lelystad) và dòng Bắc Mỹ (VR- 2332) (Tô Long Thành,
2007); (Jun han và cs, 2006).
Các kết quả nghiên cứu của Benfield(1992); Cozelman(1993);
Dea(1992); Saito(1996); Tô Long Thành( 2007) cho thấy PRRSV có quan hệ
gần về mặt sinh học, về cấu trúc di truyền với vi rút gây viêm ñộng mạch ở
ngựa (Equine vi rút- EAV), vi rút LDHV (Lactate ñehydrogenase elevating vi
Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp ……………………….
10
- Xem thêm -