Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh thanh hóa giai đoạn 2010 2015 ...

Tài liệu Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh thanh hóa giai đoạn 2010 2015

.PDF
104
108
54

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM ––––––––––––––––––––– LÊ THỊ NHÂM NGHIÊN CỨU CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2010-2015 Chuyên ngành: Địa lí học Mã số: 60.31.05.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ ĐỊA LÝ HỌC Người hướng dẫn khoa học: TS. Vũ Vân Anh THÁI NGUYÊN, NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi, các số và tài liệu trích dẫn có nguồn gốc rõ ràng. Kết quả trong luận văn chưa được công bố trong bất cứ công trình nghiên cứu khoa học nào khác, nếu có gì sai tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Tác giả luận văn Lê Thị Nhâm i LỜI CẢM ƠN Để có thể hoàn thành luận văn thạc sĩ, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và chân thành tới TS. Vũ Vân Anh, người đã chỉ bảo và hướng dẫn cũng như giúp đỡ tôi tận tình trong thời gian nghiên cứu đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn sự tận tình giúp đỡ của Ban chủ nhiệm khoa cũng như các thầy giáo, cô giáo trong khoa Địa lí trường Đại học Sư phạm Thái Nguyên không quản thời gian công sức đóng góp ý kiến cho tôi hoàn thành nội dung nghiên cứu. Tôi xin trân trọng cảm ơn, Ủy ban nhân tỉnh Thanh Hóa; Sở Lao động Thương Binh và Xã hội; Cục thống kê tỉnh Thanh Hóa đã cung cấp giúp tôi về nguồn số liệu để phục vụ mục đích nghiên cứu đề tài. Mặc dù tôi đã cố gắng để hoàn thành nhưng với khả năng có hạn luận văn không tránh khỏi thiếu sót, rất mong được sự cảm thông, đóng góp ý kiến của quý thầy giáo, cô giáo cũng như bạn bè. Thái Nguyên, tháng 4 năm 2017 Học viên Lê Thị Nhâm ii MỤC LỤC Trang bìa phụ Lời cam đoan ...................................................................................................... i Lời cảm ơn ........................................................................................................ ii Mục lục ............................................................................................................. iii Danh mục các từ viết tắt................................................................................... iv Danh mục hình .................................................................................................. v Danh mục bảng................................................................................................. vi MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Lịch sử nghiên cứu vấn đề ............................................................................ 2 3. Mục tiêu, nhiệm vụ và giới hạn của đề tài ................................................... 4 4. Các quan điểm và phương pháp nghiên cứu ................................................ 5 5. Đóng góp chủ yếu của luận văn ................................................................... 7 6. Cấu trúc luận văn ......................................................................................... 7 NỘI DUNG…………………………………………………………………...8 CHƯƠNG I. CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ ................................................................................... 8 1.1. Cơ sở lý luận .............................................................................................. 8 1.1.1. Khái niệm ............................................................................................... 8 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất chất lượng cuộc sống dân cư .............. 10 1.1.2.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế .................................................... 10 1.1.2.2. Đường lối chính sách ......................................................................... 10 1.1.2.3. Tiến bộ khoa học và công nghệ ......................................................... 10 1.1.2.4. Dân cư, dân tộc................................................................................... 10 1.1.2.5.Vị trí địa lý, điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên ................. 12 1.1.2.6. Cơ sở hạ tầng và cơ sở vật chất kỹ thuật............................................ 12 1.1.3. Các tiêu chí đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư cho cấp tỉnh. ........ 12 1.2. CƠ SỞ THỰC TIỄN ................................................................................ 15 1.2.1. Khái quát về CLCS dân cư Việt Nam ................................................... 15 1.2.2.Về HDI của Việt Nam ............................................................................ 18 TIỂU KẾT CHƯƠNG I .................................................................................. 19 iii CHƯƠNG II: CÁC NHÂN TỐ ẢNH HƯỞNG VÀ THỰC TRẠNG CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ CỦA TỈNH THANH HÓA GIAI ĐOẠN 2010-2015 …………………………………………………………………...20 2.1.1. Vị trí địa lý, phạm vi lãnh thổ ............................................................... 20 2.1.2. Trình độ phát triển kinh tế ..................... Error! Bookmark not defined. 2.1.3. Đường lối chính sách............................................................................. 25 2.1.4. Dân cư, dân tộc ..................................................................................... 25 2.1.5. Cơ sở hạ tầng ....................................................................................... 30 2.1.6. Điều kiện tự nhiên và tài nguyên thiên nhiên........................................ 33 2.2.1. Về kinh tế ............................................................................................. 41 2.2.2. Về giáo dục .......................................................................................... 49 2.2.3. Về y tế, chăm sóc sức khỏe. .................................................................. 54 2.2.4. Về hưởng thụ phúc lợi ........................................................................... 59 2.2.5. Đánh giá tổng hợp về CLCS dân cư tỉnh Thanh Hóa ........................... 62 TIỂU KẾT CHƯƠNG 2.................................................................................. 66 CHƯƠNG III. QUAN ĐIỂM, MỤC TIÊU VÀ GIẢI PHÁP NÂNG CAO CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ CỦA TỈNH THANH HÓA ĐẾN NĂM 2020…………………………………………………………………...67 3.1.1. Quan điểm ............................................................................................. 68 3.1.2. Mục tiêu ................................................................................................ 68 3.2.1. Nhóm giải pháp về thu nhập ................................................................. 72 3.2.2. Nhóm giải pháp về chăm sóc sức khỏe và y tế ..................................... 75 3.2.3. Nhóm giải pháp về giáo dục đào tạo .................................................... 78 3.2.4. Nhóm giải pháp về điều kiện phúc lợi (điện, nước sạch, nhà ở, nhà vệ sinh, môi trường) ............................................................................................. 84 3.2.5. Nhóm giải pháp về công tác dân số -KHHGĐ ..................................... 86 3.2.6. Nhóm giải pháp nhằm giảm bớt sự chênh lệch về chất lượng cuộc sống giữa các tầng lớp dân cư, các huyện và thành phố.......................................... 88 TIỂU KẾT CHƯƠNG 3.................................................................................. 90 KẾT LUẬN ..................................................................................................... 91 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 93 iv DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT CBYT : Cán bộ y tế CLCS : Chất lượng cuộc sống CNH-HĐH : Công nghiệp hóa- hiện đại hóa DTTS : Dân tộc thiểu số DS-KHHGĐ : Dân số- kế hoạch hóa gia đình DS-SKSS : Dân số- sức khỏe sinh sản GD-ĐT : Giáo dục - đào tạo GDP : Tổng thu nhập quốc nội GV : Giáo viên GTVT : Giao thông vận tải HDI : Chỉ số phát triển con người HPI : Chỉ số nghèo đói tổng hợp HS : Học sinh HS THPT : Học sinh Trung học phổ thông KTXH : Kinh tế - xã hội KCN : Khu công nghiệp KHHGĐ : Kế hoạch hóa gia đình LĐ-TB-XH : Lao động - Thương binh và xã hội PPP : Sức mua tương đương THCS : Trung học cơ sở THPT : Trung học phổ thông TLBC : Tỷ lệ biết chữ TNBQĐN : Thu nhập bình quân đầu người TTLL : Thông tin liên lạc TX : Thị xã UNDP : Tổ chức phát triển của Liên Hiệp Quốc iv v DANH MỤC BẢNG Bảng 1.1. Chuẩn nghèo của Việt Nam giai đoạn 2006 – 2015 ....................... 13 Bảng 1.2. GDP và GDP/ người ở Việt Nam giai đoạn 2010 – 2015 .............. 15 Bảng 1.3 Tuổi thọ trung bình toàn quốc và theo vùng giai đoạn 1989 – 2009 ........16 Bảng 1.4. Tỷ lệ biết chữ theo giới tính và theo vùng ở Việt Nam năm 2009 . 17 Bảng 1.5. Chỉ số HDI của Việt Nam giai đoạn 2010- 2015 .......................... 18 Bảng 2.1. Các đơn vị hành chính, dân số và mật độ dân số tỉnh Thanh Hóa tính đến 31/12/ 2015 ....................................................................................... 22 Bảng 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2015 ....24 Biểu đồ 2.1. Cơ cấu kinh tế theo ngành của tỉnh Thanh Hóa ......................... 24 Bảng 2.2. Lao động đang làm việc và cơ cấu lao động phân theo khu vực kinh tế tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015.......................................................... 26 Bảng 2.3. Số dân và mật độ dân số theo các đơn vị hành chính tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2015 ............................................................................. 28 Bảng 2.4. Sự phân bố dân cư theo dân tộc tỉnh Thanh Hóa ........................... 29 Bảng 2.5. Diện tích và cơ cấu sử dụng đất tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 2015 ................................................................................................................. 36 Bảng 2.6. GDP/người tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2015( giá thực tế) .. 41 Bảng 2.7. Thu nhập bình quân / người / tháng của hộ gia đình phân theo nguồn thu. ........................................................................................................ 41 Bảng 2.8. Thu nhập bình quân đầu người hàng năm theo huyện, thị xã, thành phố tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015 ...................................................... 42 Bảng 2.9. Cơ cấu thu nhập chia theo các khoản thu tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010 – 2015 ..................................................................................................... 44 Bảng 2.10. Tỷ lệ hộ nghèo tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015 .................. 46 Bảng 2.11. Tỷ lệ hộ nghèo tại các huyện, TX, thành phố năm 2014 .............. 47 Bảng 2.12. Số trường, lớp và học sinh mẫu giáo qua các năm học 2010-2015 .....50 vi v Bảng 2.13. Số trường, lớp, giáo viên, học sinh của tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010-2015........................................................................................................ 51 Bảng 2.14. Học sinh phổ thông phân theo thành phố, TX và các huyện ........ 52 Bảng 2.15. Số cán bộ y tế , số giường bệnh/ 1 vạn dân theo huyện, TX, thành phố tỉnh Thanh Hóa năm 2015 ........................................................................ 57 Bảng 2.16. Tỷ lệ số hộ dùng điện phân theo huyện, TX, thành phố tỉnh Thanh Hóa năm 2015 ............................................................................................... 61 Bảng 2.17. Xác định mức (bậc) và điểm cho từng chỉ tiêu ............................ 63 Bảng 2.18. Đánh giá tổng hợp CLCS dân cư tỉnh Thanh Hóa năm 2015. ..... 64 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 2.1.Bản đồ hành chính tỉnh Thanh Hóa ................................................ 21 Hình 2.2. Bảng đánh giá chất lượng cuộc sống dân cư của tỉnh Thanh Hóa..65 vi viii MỞ ĐẦU 1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI Thế giới đang bước vào kỉ nguyên mới với kì vọng một cuộc sống phồn vinh và hạnh phúc. Làn sóng toàn cầu hoá đang lan nhanh là động lực thôi thúc các quốc gia dân tộc vào một cuộc đua tranh vì sự tăng trưởng và phát triển kinh tế. Toàn cầu hoá thúc đẩy nền kinh tế phát triển, mức sống nâng cao hơn, môi trường xã hội ổn định kéo theo đó thì chất lượng cuộc sống của con người cũng được nâng lên rõ rệt. Thế nhưng khi nền kinh tế thế giới đạt tốc độ tăng trưởng nhanh thì bên cạnh đó nó cũng tạo nên một sự phân hóa về mức sống chất lượng cuộc sống sâu sắc giữa các tầng lớp dân cư trong xã hội. Đặc biệt là sự phân hoá về chất lượng cuộc sống giữa các khu vực, các vùng lãnh thổ, các quốc gia hay ở các địa phương cụ thể. Do đó mà chất lượng cuộc sống đang là một bài toán nan giải và được nhiều người quan tâm. Con người là vốn quý nhất, là chủ nhân của thế giới, là động lực để phát triển xã hội và cũng là mục tiêu để mọi hoạt động kinh tế - xã hội của mỗi quốc gia cũng như cả thế giới hướng tới. Việc nâng cao chất lượng cuộc sống (CLCS) của con người đã và đang là mối quan tâm đặc biệt của hầu hết các nước. Chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nước ta thời kỳ 2001 2010 đã khẳng định: “Phát triển con người phải được coi là chiến lược trung tâm của Việt Nam”. Chương trình phát triển của Liên hiệp quốc đưa ra các chỉ tiêu cơ bản phản ánh sự phát triển con người đều nhằm vào chất lượng cuộc sống dân cư. Vậy làm thế nào để nâng cao chất lượng cuộc sống cho người dân và tạo điều kiện để mọi người đều được sống trong tình thương và trách nhiệm? Đó là những vấn đề mà thực tiễn đang đặt ra đòi hỏi phải giải quyết. Mỗi quốc gia đều phải xây dựng chương trình nâng cao chất lượng cuộc sống người dân trên cơ sở khoa học và thực tiễn nhất định. Việt Nam là một quốc gia có dân số đông. Công cuộc đổi mới gần hai thập kỉ qua đã làm thay đổi căn bản diện mạo đời sống, kinh tế - xã hội ở 1 nước ta. Nền kinh tế định hướng xã hội chủ nghĩa đã phát huy tính hiệu quả của nó ở tốc độ tăng trưởng kinh tế cao và ổn định cùng với việc nâng cao mức thu nhập của hầu hết các tầng lớp dân cư. Bên cạnh đó kinh tế thị trường cũng làm nảy sinh không ít những hệ quả mà xã hội chúng ta đang phải tập trung giải quyết. Một trong những hệ quả đó CLCS của người dân trong xã hội. Vấn đề này có ý nghĩa đặc biệt quan trọng và cấp thiết đối với xã hội Việt Nam trong tương lai. Là một tỉnh có dân số đông và diện tích rộng lớn, Thanh Hóa được coi là một đơn vị địa lý địa phương điển hình và khá độc đáo. Nét đặc thù địa lý địa phương Thanh Hóa là sự phân hóa địa hình theo vĩ tuyến. Từ Tây sang Đông là miền núi Bắc Trường Sơn,vùng gò đồi chân núi, vùng đồng bằng duyên hải ven biển với nhiều đầm phá. Trong những năm gần đây, Đảng nhà nước, chính quyền các ban ngành đã chú trọng vào việc nâng cao CLCS cho người dân. Đặc biệt là mấy năm trở lại đây sự phát triển mạnh mẽ của nền kinh tế đã góp phần cải thiện mức sống, mức thu nhập cho người dân đặc biệt là ở các vùng núi, vùng sâu vùng sa, vùng dân tộc thiểu số. Với mong muốn vận dụng những kiến thức đã được trang bị trong quá trình học tập và nghiên cứu một vấn đề cụ thể tại địa phương mình đang sống và công tác, góp phần tìm ra những giải pháp nhằm nâng cao CLCS cho người dân trong tỉnh, tôi đã chọn đề tài: “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Thanh Hóa giai đoạn 2010- 2015” làm luận văn thạc sĩ của mình. 2. LỊCH SỬ NGHIÊN CỨU VẤN ĐỀ Trên thế giới: đã có một số tác giả nghiên cứu đến cuộc sống dân cư như: R.C.Sharma với tác phẩm: “Dân số - tài nguyên – môi trường – chất lượng cuộc sống” năm 1998 đã nghiên cứu CLCS dân cư trong mối quan hệ với phát triển dân số ở mỗi quốc gia. Theo ông, chất lượng cuộc sống là sự đáp ứng đầy đủ về các yếu tố vật chất và tinh thần cho người dân. Theo nghiên cứu của William Bell đã mở rộng toàn diện hơn khái niệm chất lượng cuộc sống, gắn với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, sinh thái... 2 Năm 1990, tổ chức UNDP của Liên hiệp quốc đã đưa ra chỉ số HDI (chỉ số phát triển con người) dựa trên những chỉ tiêu về thu nhập, sức khỏe, tri thức và được coi là ba mặt cơ bản phản ánh CLCS. Hệ thống các chỉ tiêu này đã phản ánh cách tiếp cận mới, có tính hệ thống hơn, đã coi: “phát triển con người là sự mở rộng phạm vi lựa chọn của con người để đạt đến một cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh và xứng đáng với con người ”. Điều này bao hàm hai khía cạnh chính là mở rộng các cơ hội lựa chọn của con người nhằm hưởng thụ một cuộc sống hạnh phúc, bền vững.[2] Những nghiên cứu này đã đề cập đến các khái niệm, chỉ tiêu và thực trạng các vấn đề về dân số, tài nguyên, môi trường và phát triển, CLCS. Đây là những tiền đề lý luận và thực tiễn của nhiều công trình nghiên cứu về chất lượng cuộc sống của dân cư ở nước ta. Ở Việt Nam, từ những năm cuối thế kỉ XX đã có nhiều công nghiên cứu trình khoa học có liên quan đến chất lượng cuộc sống như: “các chỉ số và chỉ tiêu phát triển con người” của Nguyễn Quán (1995), “Điều tra mức sống dân cư Việt Nam 1997 – 1998”, “Mức sống trong thời kỳ bùng nổ kinh tế Việt Nam, 2001” của tập thể các tác giả Đỗ Thiên Kính, Phùng Đức Tùng, Hồ Sĩ Cúc, Nguyễn Bùi Linh, Bùi Thái Quyên, Hoàng Văn Kình, Lê Thị Thanh Loan, Nguyễn Phong. Các công trình này đã phân tích các vấn đề có liên quan đến CLCS dân cư như thu nhập của người dân, trình độ dân trí, chất lượng y tế, giáo dục và thông qua đó đã khẳng định về sự cải thiện CLCS của các hộ gia đình Việt Nam giai đoạn 1993 –1998. Công trình nghiên cứu:“Báo cáo phát triển con người Việt Nam 2001 – Đổi mới và sự nghiệp phát triển con người” của một tập thể gồm hơn 30 nhà khoa học do Trung tâm Khoa học xã hội và Nhân văn Quốc gia (nay là Viện Khoa học xã hội)thực hiện đã tổng quan toàn bộ sự phát triển con người năm 2001, trong đó có lưu tâm tới HDI theo vùng và tỉnh, thành phố. Bên cạnh đó còn có thêm nhều công trình nghiên cứu khác như: “Con người và phát triển con người’’ (NXB Giáo dục năm 2007) của PGS.TS Hồ Sĩ Quý, Viện Thông tin KHXH – Viện KHXH Việt Nam với những nghiên cứu mang tính triết học chuyên sâu đã cập nhật những tri thức mới nhất của thế giới về con người, phát triển con người, trong đó có CLCS con người. 3 Một số công trình khác cũng đề cập tới CLCS dân cư trong mối quan hệ dân số - phát triển bền vững như “dân số và phát triển” (2001) của GS Tống Văn Đường chủ biên; “Dân số và phát triển kinh tế - xã hội” của PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ; “ Dân số và phát triển bền vững ở Việt Nam” (2004) do TS Nguyễn Thiện Trưởng chủ biên – NXB Chính trị quốc gia. Trong lĩnh vực giáo dục – đào tạo cũng có một số đề tài luận án tiến sĩ và thạc sĩ nghiên cứu về CLCS dân cư, như đề tài: “Phân tích chất lượng cuộc sống dân cư thành phố Hải phòng” – luận án tiến sĩ Địa lí (2004) của Nguyễn Thị Kim Thoa. Một số đề tài thạc sĩ khác như: “Nghiên cứu chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Bắc Kạn” của Nông Thị Việt Tuyên (1999), luận văn thạc sỹ “Chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Thanh Hóa” do PGS.TS Nguyễn Minh Tuệ hướng dẫn (2011). Các công trình nghiên cứu trên sẽ là tiền đề cơ sở, định hướng cho các nghiên cứu của tác giả với góc nhìn nhận trong giai đoạn 2010-2015, dưới góc độ địa lí học. 3. MỤC TIÊU, NHIỆM VỤ, GIỚI HẠN CỦA ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 3.1. Mục tiêu Đề tài vận dụng cơ sở lý luận và thực tiễn về dân cư và chất lượng cuộc sống trong nước và trên thế giới, luận văn nhằm làm rõ nguyên nhân, thực trạng CLCS dân cư tỉnh Thanh Hóa, từ đó đưa ra một số giải pháp hướng tới nâng cao CLCS cho người dân các dân tộc trong tỉnh. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu - Tổng quan cơ sở lý luận và thực tiễn về CLCS để vận dụng vào địa bàn nghiên cứu. - Đánh giá các nhân tố ảnh hưởng đến CLCS dân cư tỉnh Thanh Hóa. - Phân tích thực trạng CLCS dân cư tỉnh Thanh Hóa trong giai đoạn 2010 – 2015 dựa theo những tiêu chí cụ thể. - Đề xuất một số giải pháp nâng cao CLCS của người dân tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. 3.3. Giới hạn nghiên cứu - Nội dung nghiên cứu: Đề tài tập trung nghiên cứu theo ba nhóm chỉ tiêu 4 cơ bản về CLCS: về kinh tế (thu nhập bình quân đầu người, tỷ lệ hộ nghèo), về giáo dục (số học sinh THPT trên tổng số học sinh), về y tế ( số cán bộ y tế trên 1 vạn dân) và một số chỉ tiêu phúc lợi như tỷ lệ các hộ dùng điện... - Thời gian nghiên cứu: từ năm 2010 –2015 - Lãnh thổ nghiên cứu: toàn bộ tỉnh Thanh Hóa và đi sâu đến 27 huyện, thị xã và thành phố Thanh Hóa. 4. CÁC QUAN ĐIỂM VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 4.1. Các quan điểm nghiên cứu - Quan điểm tổng hợp lãnh thổ Nghiên cứu CLCS trong mối quan hệ của nhiều yếu tố tự nhiên, kinh tế, dân số... luận văn chú trọng phân tích sự tổng hợp của các yếu tố ảnh hưởng đến CLCS của người dân tỉnh Thanh Hóa. Mặt khác cũng cần phải thấy được khả năng phát triển kinh tế của từng huyện để từ đó đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm phát triển kinh tế - xã hội một cách có hiệu quả trong thời kì. Vì những yếu tố này gắn liền với CLCS dân cư. - Quan điểm hệ thống Việc nghiên cứu CLCS dân cư phải được xem xét theo quan điểm hệ thống bởi Thanh Hóa là một trong 63 tỉnh, thành phố của cả nước, là một phân hệ trong hệ thống kinh tế - xã hội Việt Nam. Bản thân CLCS dân cư tỉnh Thanh Hóa lại bao gồm những phân hệ con cấp thấp hơn. Các hệ thống các cấp thấp có mối quan hệ với nhau, khi nghiên cứu cần tìm hiểu sự tác động qua lại trong một hệ thống và giữa các hệ thống với nhau. - Quan điểm lịch sử - viễn cảnh Bản thân CLCS mang tính lịch sử. CLCS dân cư được phân tích trong hoàn cảnh cụ thể ở tỉnh Thanh Hóa và qua các giai đoạn phát triển cụ thể. Quan điểm lịch sử nhằm phát hiện sự biến đổi theo thời gian của các chỉ tiêu CLCS, giải thích nguyên nhân biến động ở hiện tại và tương lai. - Quan điểm phát triển bền vững Khi nghiên cứu bất cứ một vấn đề kinh tế - xã hội nào cũng phải xem xét trong mối quan hệ phát triển bền vững. Theo quan điểm này, các yếu tố về dân số, kinh tế, tài 5 nguyên, môi trường... có liên quan chặt chẽ tới CLCS. CLCS được nâng cao đồng nghĩa với việc nâng cao và duy trì chất lượng môi trường sống hay nói cách khác là cân bằng tự nhiên. Ngược lại, tài nguyên môi trường suy thoái phản ánh thực trạng CLCS thấp kém của mỗi vùng. 4.2. Các phương pháp nghiên cứu 4.2.1. Phương pháp thu thập tài liệu Nghiên cứu chất lượng cuộc sống trong thời gian dài là vấn đề phức tạp và mang tính đa chiều, liên quan đến nhiều khía cạnh. Vì vậy, tất cả các số liệu thống kê về điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội nói chung từ cấp tỉnh đến cấp huyện của Thanh Hóa là những thông tin dữ liệu đầu vào phục vụ cho việc nghiên cứu đề tài. Để phục vụ cho việc nghiên cứu đạt hiệu quả cao thì các số liệu cần được hệ thống hóa khoa học để tránh những thiếu sót sau này. Nguồn dữ liệu được thu thập bao gồm từ nhiều nguồn khác nhau như: Số liệu qua các tài liệu báo cáo và các sổ sách lưu trữ tại các cơ quan hữu quan, từ cácniên giám thống kê, thống kê qua các số liệu tham khảo từ thực địa, qua các kết quả điều tra... 4.2.2. Phương pháp toán thống kê Trên cơ sở các số liệu thống kê đã thu thập được từ nhiều nguồn khác nhau, tác giả sử dụng phương pháp thống kê toán học như những công cụ để tính toán các chỉ số thành phần của CLCS, cho điểm các chỉ tiêu và đánh giá điểm tổng hợp chung về CLCS theo toàn tỉnh và từng huyện, thành phố. 4.2.3. Phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp Trên cơ sở những nguồn tài liệu đã thu thập được, trong quá trình nghiên cứu phải so sánh, phân tích, tổng hợp nhằm làm nổi bật đối tượng cần nghiên cứu và đưa ra những đánh giá chính xác. Chất lượng cuộc sống dân cư là một khái niệm phức tạp, các tư liệu sử dụng được đánh giá ở nhiều góc độ khác nhau. Do vậy, phải phân tích để tìm ra được bản chất, so sánh các kết quả tổng hợp để rút ra những kết luận xác đáng về chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Thanh Hóa. 4.2.4. Phương pháp thực địa Là phương pháp quan trọng của những người nghiên cứu địa lí. Ngoài những 6 tài liệu thu thập được, tác giả cần có những khảo sát thực tế tại những địa bàn cụ thể. Ngoài ra, việc khảo sát trên một số nhóm đối tượng là những căn cứ quan trọng để đi đến kết luận của đề tài. Kết quả điều tra là một trong những căn cứ để xây dựng các giải pháp. 4.2.5. Phương pháp chuyên gia Phương pháp này thực hiện bằng việc tham khảo ý kiến các chuyên gia có năng lực trong từng lĩnh vực như kinh tế, giáo dục, y tế... Thông qua tiếp xúc, trao đổi, tham khảo ý kiến của các nhà khoa học để có thêm những nhận định chính xác về CLCS. 4.2.6. Phương pháp bản đồ và GIS Đây là phương pháp đặc trưng của Địa lí. Khi tiến hành nghiên cứu Địa lí thường bắt đầu bằng bản đồ và kết thúc bằng việc thể hiện các đối tượng nghiên cứu trên bản đồ. Phương pháp này cho phép cụ thể hóa các đối tượng theo không gian và xây dựng hệ thống bản đồ có liên quan đến CLCS dân cư. 5. ĐÓNG GÓP CHỦ YẾU CỦA LUẬN VĂN - Kế thừa, bổ sung và cập nhật cơ sở lý luận và thực tiễn về CLCS. - Làm rõ được các nhân tố chủ yếu tác động đến chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Thanh Hóa. - Phân tích được thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Thanh Hóa theo các chỉ tiêu lựa chọn. - Đưa ra được một số giải pháp nhằm cải thiện và nâng cao CLCS của người dân trong tỉnh. 6. CẤU TRÚC LUẬN VĂN Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phụ lục, các bản đồ, bảng số liệu và biểu đồ, nội dung luận văn được trình bày trong ba chương sau đây: - Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về chất lượng cuộc sống dân cư. - Chương 2: Các nhân tố ảnh hưởng và thực trạng chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Thanh Hóa. - Chương 3: Quan điểm, mục tiêu và giải pháp nâng cao chất lượng cuộc sống dân cư tỉnh Thanh Hóa đến năm 2020. 7 CHƯƠNG I CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ CHẤT LƯỢNG CUỘC SỐNG DÂN CƯ 1.1.CƠ SỞ LÝ LUẬN 1.1.1. Khái niệm Chất lượng cuộc sống (Quality of life) là một khái niệm rộng, đã từng được hiểu theo nhiều nghĩa khác nhau và được đo bằng nhiều tiêu chí khác nhau. Chất lượng cuộc sống được hiểu là sự thỏa mãn một số yêu cầu cơ bản của con người, CLCS được thể hiện qua hai mặt lối sống và mức sống. [17.tr 35] - Mức sống: là trình độ sinh hoạt vật chất của con người phản ánh qua trình độ đạt được về mặt sản xuất và phương tiện để đánh giá CLCS - Lối sống: là một phạm trù xã hội học khái quát toàn bộ hoạt động sống của các dân tộc, giai cấp, nhóm xã hội, các cá nhân trong những điều kiện của một hình thái kinh tế xã hội nhất định và biểu hiện trên các lĩnh vực của đời sống: trong lao động, hưởng thụ, trong quan hệ giữa với người trong sinh hoạt tinh thần và văn hóa. Theo R.C.Sharma thì CLCS là một khái niệm phức tạp, nó đòi hỏi sự thỏa mãn cộng đồng chung xã hội, cũng như những khả năng đáp ứng được nhu cầu cơ bản của chính bản thân xã hội. Trong tác phẩm nổi tiếng “Dân số, tài nguyên, môi trường và chất lượng cuộc sống”, ông đã định nghĩa: “Chất lượng cuộc sống là sự cảm giác được hài lòng (hạnh phúc hoặc thỏa mãn) với những nhân tố của cuộc sống, mà những nhân tố đó được coi là quan trọng nhất đối với bản thân một con người. Thêm vào đó, chất lượng là sự cảm giác được hài lòng với những gì mà con người có được. Nó như là cảm giác của sự đầy đủ hay là sự trọn vẹn của cuộc sống” . Theo R.C.Sharma thì mức sống của mỗi cá nhân, gia đình và cộng đồng xã hội được coi là yếu tố quan trọng để tạo ra CLCS.[17] Do vậy, khó có thể định nghĩa một cách hoàn chỉnh thế nào là CLCS, nhưng có thể định nghĩa một cách khái quát là: " CLCS là sự đáp ứng nhu cầu vật chất và tinh thần của con người trong hoạt động sống nhằm mục đích thỏa mãn nhu cầu ngày càng tăng của con người". 8 Theo điều tra đánh giá của New Zeland trong các cuộc điều tra mức sống, họ đã chú ý đến các mặt được hưởng thụ: - Sức khỏe và hạnh phúc - Tính cộng đồng - Môi trường không tội ác và sự an toàn - Sự giáo dục và công việc - Xây dựng môi trường - Văn hóa - Chế độ dân chủ Nhưng đối với William Bell, ông lại gắn quan niệm CLCS với các điều kiện kinh tế, chính trị, văn hóa, sinh thái ... Theo ông, CLCS thể hiện cụ thể ở 12 đặc trưng sau đây: “An toàn thể chất cá nhân; sung túc về kinh tế; công bằng trong khuôn khổ pháp luật; An ninh quốc gia; bảo hiểm lúc già yếu và đau ốm; hạnh phúc tinh thần; sự tham gia vào đời sống xã hội; bình đẳng về giáo dục; nhà ở; nghỉ ngơi; chất lượng đời sống văn hóa; Quyền tự do công dân; chất lượng môi trường kỹ thuật (giao thông vận tải, khả năng chống ô nhiễm)”. Trong đó, ông đã nhấn mạnh nội dung “an toàn” và khẳng định CLCS được đặc trưng bằng sự an toàn trong môi trường tự nhiên trong lành và môi trường xã hội lành mạnh. CLCS là sự đáp ứng những nhu cầu cơ bản của con người về lương thực, thực phẩm, về giáo dục, dịch vụ y tế, về nhà ở, vui chơi giải trí và các hưởng thụ phúc lợi khác. Những nhu cầu này dễ dàng đạt được hạnh phúc, an toàn gia đình, khỏe mạnh về vật chất và tinh thần.[22] Từ đó có thể thấy khái niệm CLCS rộng hơn HDI. CLCS bao gồm cả bộ phận cơ bản là HDI song có mở rộng thêm các chỉ số hưởng thụ phúc lợi của con người. HDI phản ánh mức độ đạt được những khát vọng chung của con người về ba mặt: Về mức sống (Được đo bằng GDP/ người), về kiến thức (Được đo bằng tỷ lệ biết chữ của người lớn trên 15 tuổi và tỷ lệ nhập học bình quân), về sức khỏe (Tuổi thọ trung bình). Từ những phân tích trên, tác giả quan niệm về CLCS như sau: Chất lượng cuộc sống là sự mở rộng phạm vi lựa chọn trong việc hưởng thụ các vật chất, 9 tinh thần mà xã hội đã tạo ra để đạt đến cuộc sống trường thọ, khỏe mạnh, hạnh phúc và bền vững. 1.1.2. Các nhân tố ảnh hưởng tới chất chất lượng cuộc sống dân cư 1.1.2.1. Trình độ phát triển của nền kinh tế Trình độ phát triển kinh tế của quốc gia, dân tộc và từng vùng miền có tác động trực tiếp đến mức thu nhập và CLCS của con người. Trình độ phát triển kinh tế, bao gồm các chỉ tiêu về quy mô nền kinh tế (GDP), tốc độ tăng trưởng, cơ cấu kinh tế hiện đại ... Tất cả các chỉ tiêu này nếu ở mức cao sẽ bảo đảm cho nhân dân có thu nhập cao và ổn định, từ đó là cơ sở để họ có điều kiện tiếp cận với các dịch vụ giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe và hưởng thụ phúc lợi xã hội. 1.1.2.2. Đường lối chính sách Đường lối chính sách có vai trò rất quan trọng thúc đẩy kinh tế phát triển, bao gồm các chính sách, đường lối, chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của nhà nước và của từng địa phương. Các đường lối chính sách phát triển kinh tế (chính sách đầu tư và cơ cấu đầu tư, các ưu tiên phát triển, trợ giúp về vốn ... ) bên cạnh việc tạo đà cho kinh tế phát triển mà còn góp phần xóa bỏ sự chênh lệch giữa các vùng miền. Các chính sách xã hội (về giáo dục, y tế và chăm sóc sức khỏe, xóa đói giảm nghèo, xây nhà tình nghĩa....) sẽ giúp cho con người được tiếp cận kịp thời, nhiều hơn với các dịch vụ và qua đó sẽ góp phần cải thiện CLCS. 1.1.2.3. Tiến bộ khoa học và công nghệ Tiến bộ khoa học và công nghệ có ảnh hưởng trực tiếp tới năng suất lao động; năng lực cạnh tranh của từng địa phương và quốc gia, giúp cải thiện mức sống và từ đó ảnh hưởng trực tiếp đến các mặt khác của CLCS như giáo dục, y tế, các điều kiện sống...Khoa học kỹ thuật và công nghệ có tác động tới hành vi, triển vọng của mỗi cá nhân và toàn xã hội. 1.1.2.4. Dân cư, dân tộc a, Dân cư - Quy mô dân số: Quy mô dân số trong mỗi cộng đồng và các quốc gia có tác động lớn tới việc nâng cao CLCS của dân cư. Nếu dân số quá đông sẽ gây khó 10 khăn cho việc đáp ứng các nhu cầu về vật chất và tinh thần vốn hạn chế của xã hội, dân số quá ít sẽ làm khan hiếm nguồn nhân lực phục vụ cho phát triển kinh tế vốn là động lực chính để nâng cao CLCS. - Gia tăng dân số tự nhiên: Trong phạm vi của một quốc gia, nếu tỷ lệ này quá cao, trên 3,0%/năm thì sẽ ảnh hưởng nghiêm trọng tới việc nâng cao chất lượng cuộc sống do lượng của cải làm ra hàng năm không đủ đáp ứng nhu cầu tiêu dùng của người dân ngày càng nhiều lên. Ngược lại, tốc độ gia tăng dân số quá cao hoặc quá thấp đều dẫn tới tình trạng mất cân đối về cơ cấu lứa tuổi, từ đó nảy sinh nhiều vấn đề nâng cao CLCS của dân cư. - Cơ cấu độ tuổi: Cũng là một trong những nhân tố tác động tới CLCS. Cơ cấu độ tuổi trẻ do tốc độ gia tăng nhanh sẽ nảy sinh nhiều vấn đề có liên quan tới việc cải thiện CLCS như tình trạng thiếu việc làm, thu nhập thấp, tình trạng suy dinh dưỡng, tử vong ở trẻ em do thiếu điều kiện chăm sóc về y tế, nạn thất học do thiếu điều kiện về giáo dục ... Ngược lại, dân số quá già sẽ dẫn tới tình trạng thiếu nguồn nhân lực, cuộc sống của những người già sẽ rơi vào khủng hoảng do thiếu sự chăm sóc, vấn đề an sinh xã hội... - Di dân: Cũng có tác động không nhỏ tới việc nâng cao CLCS. Những người di dân thường có CLCS tương đối thấp trong một thời gian dài và gây khó khăn cho chính quyền các nước, các địa phương có người nhập cư. Do vậy, CLCS chỉ thực sự đảm bảo khi quá trình di dân phải được đặt dưới sự tổ chức, hướng dẫn của của cơ quan đại diện cho chủ thể quản lý của cộng đồng hay quốc gia. b, Dân tộc Đồng bào các dân tộc ít người thường cư trú ở những địa bàn vùng sâu, vùng xa, có sự đa dạng về phong tục tập quán nhưng lại tồn tại nhiều phong tục tập quán lạc hậu và trình độ phát triển sản xuất tuy đa dạng nhưng còn kém phát triển. Bên cạnh đó trình độ nhận thức cũng như việc tiếp thu những tiến bộ khoa học kỹ thuật còn nhiều hạn chế nên CLCS còn gặp nhiều khó khăn. Do vậy, sự đa dạng về dân tộc cũng ảnh hưởng không nhỏ tới CLCS của dân cư nói chung và chênh lệch mức sống giữa dân tộc đa số và dân tộc thiểu số nói riêng. 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan