Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên ngành kế toán, kiểm to...

Tài liệu Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên ngành kế toán, kiểm toán đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận

.PDF
66
2
127

Mô tả:

ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN ́ ̣c K in h tê ́H uê ---------- ho KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ại NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ CỦA Tr ươ ̀n g Đ SINH VIÊN NGÀNH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐẾN HÀNH VI ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN Sinh viên: LÊ THỊ MỸ LINH Huế, tháng 01 năm 2019 ĐẠI HỌC HUẾ TRƯỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ KHOA KẾ TOÁN - KIỂM TOÁN ́ in h tê ́H uê ---------- ̣c K KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP ho NGHIÊN CỨU CÁC YẾU TỐ ẢNH HƯỞNG ĐẾN THÁI ĐỘ CỦA ại SINH VIÊN NGÀNH KẾ TOÁN, KIỂM TOÁN ĐẾN HÀNH VI ươ ̀n g Đ ĐIỀU CHỈNH LỢI NHUẬN Sinh viên: LÊ THỊ MỸ LINH Tr Lớp: K49C Kế toán Giảng viên hướng dẫn: Tiến sĩ: HỒ THỊ THÚY NGA Niên khóa: 2015 - 2019 Huế, tháng 01 năm 2019 Lời Cảm Ơn Trong quá trình thực tập tại đơn vị và thực hiện khóa luận tốt nghiệp này, tôi đã nhận được rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ từ phía Nhà trường, giảng viên hướng dẫn và các anh chị làm việc tại Công ty TNHH ATA Toàn Cầu. Đầu tiên, tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến Ban lãnh đạo, thầy cô giáo đang công tác tại Trường Đại học Kinh tế Huế, những người đã luôn tạo mọi điều ́ uê kiện hướng dẫn tận tình, hỗ trợ và truyền thụ kiến thức cho chúng tôi trên hành trang bước vào tương lai. ́H Đặc biệt, tôi xin gửi lời cảm ơn chân thành nhất đến giảng viên – Tiến sĩ Hồ tê Thị Thúy Nga người đã trực tiếp hướng dẫn, chỉnh sửa tỉ mỉ và tận tình cho tôi in thể thực hiện tốt khóa luận của mình. h trong suốt quá trình thực tập. Sự dìu dắt của cô là bước đệm vững chắc để tôi có ̣c K Bên cạnh đó, tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc, các anh chị tại công ty TNHH ATA Toàn Cầu đã tạo điều kiện và nhiệt tình giúp đỡ tôi trong suốt quá ho trình thực tập. Và cuối cùng là lời cảm ơn tới các bạn sinh viên năm thứ 3, năm thứ 4 tại ại Trường Đại học Kinh tế Huế vì đã nhiệt tình giúp đỡ tôi hoàn thành mẫu bảng hỏi. Đ Dù đã có nhiều cố gắng, nhưng trong khóa luận tốt nghiệp này không thể g tránh khỏi những sai sót, hạn chế vì vậy tôi rất mong nhận được sự góp ý chân Một lần nữa, tôi xin chân thành cảm ơn! Tr nhất. ươ ̀n thành từ phía các Quý thầy cô để tôi có thể hoàn thiện khóa luận của mình tốt Huế, tháng 01 năm 2019 Sinh viên thực hiện Lê Thị Mỹ Linh DNTN Doanh nghiệp tư nhân DNNN Doanh nghiệp nhà nước CTCP Công ty cổ phần CTTNHH Công ty trách nhiệm hữu hạn TNDN Thu nhập doanh nghiệp NLKT Nguyên lí kế toán KTTC Kế toán tài chính tê h in ̣c K ho ại Đ g ươ ̀n Tr ́ Báo cáo tài chính ́H BCTC uê DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG Bảng 1: Thang đo chủ nghĩa duy tâm Bảng 2: Thang đo thuyết tương đối văn hóa Bảng 3: Thang đo thiên hướng muốn vi phạm đạo đức Bảng 4: Thang đo thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận ́ uê Bảng 5: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “chủ nghĩa duy tâm” ́H Bảng 6: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “thuyết tương đối văn hóa” tê Bảng 7: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “thiên hướng muốn vi h phạm đạo đức” in Bảng 8: Kết quả phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo “thái độ đối với hành vi ̣c K điều chỉnh lợi nhuận” Bảng 10: Mô hình tóm tắt ại Bảng 11: ANOVAa ho Bảng 9: Kết quả kiểm định đa cộng tuyến Đ Bảng 12: Kết quả kiểm định hệ số hồi quy g Bảng 13: Kết quả kiểm định giả thuyết nghiên cứu Tr ươ ̀n Bảng 14: Mẫu bảng khảo sát DANH MỤC BIỂU ĐỒ Biểu đồ 1: Cơ cấu mẫu điều tra theo giới tính Biểu đồ 2: Cơ cấu mẫu điều tra theo độ tuổi Biểu đồ 3: Cơ cấu mẫu điều tra theo năm học Biểu đồ 4: Cơ cấu mẫu điều tra theo đạo ́ uê Biểu đồ 5: Cơ cấu mẫu điều tra theo chuyên ngành ́H Biểu đồ 6: Cơ cấu mẫu điều tra theo điểm trung bình các môn học Tr ươ ̀n g Đ ại ho ̣c K in h tê Biểu đồ 7: Cơ cấu mẫu điều tra sinh viên theo các biến nghiên cứu DANH MỤC SƠ ĐỒ Sơ đồ 1: Mô hình nghiên cứu Sơ đồ 2: Mô hình CFA của biến chủ nghĩa duy tâm kiểm định lần 1 Sơ đồ 3: Mô hình CFA của biến chủ nghĩa duy tâm kiểm định lần 2 Sơ đồ 4: Mô hình CFA của biến thuyết tương đối văn hóa kiểm định lần 1 ́ uê Sơ đồ 5: Mô hình CFA của biến thuyết tương đối văn hóa kiểm định lần 2 ́H Sơ đồ 6: Mô hình CFA của biến thiên hướng muốn vi phạm đạo đức kiểm định lần 1 tê Sơ đồ 7: Mô hình CFA của biến thiên hướng muốn vi phạm đạo đức kiểm định lần 2 h Sơ đồ 8: Mô hình CFA của biến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận lần 1 Tr ươ ̀n g Đ ại ho ̣c K in Sơ đồ 9: Mô hình CFA của biến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận lần 2 MỤC LỤC DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT DANH MỤC BẢNG DANH MỤC BIỂU ĐỒ DANH MỤC SƠ ĐỒ, ĐỒ THỊ MỤC LỤC PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ......................................................................................................1 ́ uê 1.1. Tính cấp thiết của đề tài..............................................................................................1 ́H 1.2. Mục tiêu nghiên cứu ....................................................................................................3 1.3. Đối tượng nghiên cứu ..................................................................................................4 tê 1.4. Phạm vi nghiên cứu .....................................................................................................4 h 1.5. Phương pháp nghiên cứu ............................................................................................4 in 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu............................................................................4 ̣c K 1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu .................................................................................4 1.6. Kết cấu khóa luận ........................................................................................................6 ho PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ...................................................7 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU .............................................7 ại 1.1. Khái quát chung về điều chỉnh lợi nhuận kế toán....................................................7 Đ 1.1.1. Khái niệm điều chỉnh lợi nhuận ..............................................................................7 1.1.2. Động cơ điều chỉnh lợi nhuận.................................................................................8 g 1.1.3. Vấn đề đạo đức của hành vi điều chỉnh lợi nhuận kế toán .....................................9 ươ ̀n 1.2. Tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài....................................10 1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới trước đây liên quan đến đề tài..............10 Tr 1.2.2. Tổng quan nghiên cứu liên quan đến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận ở Việt Nam............................................................................................................12 1.3. Phát triển giả thuyết và đề xuất mô hình nghiên cứu ............................................12 1.3.1. Phát triển giả thuyết..............................................................................................12 1.3.2. Đề xuất mô hình nghiên cứu .................................................................................15 1.4. Thang đo các biến ......................................................................................................16 1.4.1. Thang đo chủ nghĩa duy tâm (Idealists)................................................................16 1.4.2. Thang đo thuyết tương đối văn hóa (Relativists) ..................................................17 1.4.3. Thang đo thiên hướng muốn vi phạm đạo đức .....................................................19 1.4.4. Thang đo thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận ........................................19 CHƯƠNG 2: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU .......................................................................21 2.1. Đặc điểm mẫu điều tra ..............................................................................................21 2.1.1. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo giới tính ..............................................................21 2.1.2. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo độ tuổi ................................................................22 2.1.3. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo năm học ..............................................................22 2.1.4. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo đạo......................................................................23 ́ uê 2.1.5. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo chuyên ngành .....................................................23 2.1.6. Cơ cấu mẫu điều tra phân theo điểm trung bình kết quả học tập ........................24 ́H 2.1.7. Cơ cấu mẫu sinh viên theo các biến nghiên cứu...................................................25 tê 2.2. Phân tích nhân tố khẳng định CFA (Confirmatory Factor Analysis)..................25 h 2.2.1. Phân tích nhân tố khẳng định với biến chủ nghĩa duy tâm...................................26 in 2.2.2. Phân tích nhân tố khẳng định với biến thuyết tương đối văn hóa ........................27 ̣c K 2.2.3. Phân tích nhân tố khẳng định với biến thiên hướng muốn vi phạm đạo đức .......28 2.2.4. Phân tích nhân tố khẳng định với biến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận ...........................................................................................................................30 ho 2.3. Kiểm định độ tin cậy thang đo Cronbach’s Alpha.................................................31 2.3.1. Phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo chủ nghĩa duy tâm ............................31 ại 2.3.2. Phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo thuyết tương đối văn hóa..................32 Đ 2.3.3. Phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo muốn vi phạm đạo đức .....................33 ươ ̀n g 2.3.4. Phân tích Cronbach’s Alpha của thang đo thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận .........................................................................................................................34 2.4. Kiểm định đa cộng tuyến giữa các biến...................................................................35 2.5. Kết quả phân tích hồi quy.........................................................................................35 Tr 2.5.1. Đánh giá sự phù hợp của mô hình ........................................................................35 2.5.2. Kiểm định độ tin cậy của mô hình.........................................................................36 2.5.3. Kiểm định giả thuyết về các hệ số của mô hình hồi quy .......................................36 2.5.4. Kiểm định giả thuyết nghiên cứu ..........................................................................38 CHƯƠNG 3: THẢO LUẬN KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ NHỮNG ĐÓNG GÓP CỦA ĐỀ TÀI ...........................................................................................................40 3.1. Thảo luận kết quả nghiên cứu ..................................................................................40 3.2. Đóng góp của đề tài ...................................................................................................42 3.2.1. Đóng góp lý thuyết ................................................................................................42 3.2.2. Đóng góp về mặt thực tiễn và những gợi ý cho chương trình đào tạo, nhà quản lý ...........................................................................................................................42 3.3. Hạn chế của đề tài và gợi ý cho những đề tài nghiên cứu tiếp theo......................43 PHẦN III. KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ.......................................................................45 3.1. Kết luận ......................................................................................................................45 3.2. Kiến nghị ....................................................................................................................45 ́ uê DANH MỤC TÀI LIỆU THAM KHẢO ........................................................................48 Tr ươ ̀n g Đ ại ho ̣c K in h tê ́H PHỤ LỤC ..........................................................................................................................53 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga PHẦN I. ĐẶT VẤN ĐỀ 1.1. Tính cấp thiết của đề tài Thế giới đang chuyển mình bước sang kỷ nguyên số với cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã thực sự tác động trên tất cả mọi lĩnh vực của đời sống xã hội nói chung và trong lĩnh vực kế toán, kiểm toán nói riêng. Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 đã mở ra những cơ hội và thách thức lớn cho ngành này. Cơ hội nghề nghiệp mở rộng khi ́ uê các Kế toán viên, Kiểm toán viên đáp ứng đủ năng lực chuyên môn, đạo đức nghề ́H nghiệp, am hiểu chế độ kế toán của các quốc gia. Bởi với sự thành công của hệ thống mạng không dây, dữ liệu số hóa, mạng internet kết nối vạn vật đã mở rộng phạm vi tê công việc họ để có thể thực hiện các phần hành công việc ở bất cứ đâu trên thế giới với h những phần mềm kế toán tiện ích, tích hợp dữ liệu thông minh. Bên cạnh đó cũng sẽ là in thách thức lớn cho công tác đào tạo kế toán, kiểm toán viên tương lai khi một lượng ̣c K lớn sinh viên được đào tạo, vượt xa so với nhu cầu về lực lượng lao động trong ngành kế toán, kiểm toán. Theo Hiệp hội Kiểm toán viên hành nghề Việt Nam thống kê, có ho tới 2/3 sinh viên tốt nghiệp ngành kế toán, kiểm toán chưa đáp ứng nhu cầu của các ại nhà tuyển dụng xét trên nhiều khía cạnh. Trong bối cảnh như hiện nay sẽ là bất lợi nếu kế toán viên, kiểm toán viên có trình độ chuyên môn hạn hẹp, phẩm chất đạo đức Đ không tốt. Công việc, thu nhập của họ giờ không chỉ bị đe dọa bởi những kế toán, g kiểm toán có năng lực cao, mà còn là những robot thông minh, có thể xử lí, phân tích ươ ̀n dữ liệu nhanh chóng, hiệu quả, đảm bảo đúng yếu tố về chất lượng. Thông tin tài chính của doanh nghiệp đều được rất nhiều đối tượng quan tâm và Tr sử dụng. Kết quả BCTC là một trong những thước đo quan trọng của người sử dụng trong việc ra quyết định, vì vậy việc nâng cao chất lượng thông tin tài chính, đảm bảo tính trung thực luôn là điều thiết yếu. Tuy nhiên chúng ta thấy một thực tế rằng, các doanh nghiệp hiện nay đang phải đối mặt với rất nhiều sự cạnh tranh, thách thức. Nhiều doanh nghiệp đã sẵn sàng thực hiện hành vi điều chỉnh lợi nhuận, điều chỉnh kết quả hoạt động kinh doanh trên BCTC để “làm mượt” lợi nhuận, “làm mượt” các chỉ số trong một giai đoạn kế toán nhất định và kế toán chính là những trợ thủ đắc lực hỗ trợ thực hiện hành vi đó. Trên thế giới, сó không ít những vụ bê bối tài сhính từng xảy rа SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 1 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga gây thiệt hại hàng trăm tỷ đô, như vụ ЕNRОN – “gã khổng lồ năng lượng” của vùng Texas, Hoa Kỳ từng làm bốс hơi 74 tỷ đô lа сủа сổ đông năm 2001 khi СЕО сố tình “bỏ quа” một khоản nợ lớn khỏi bảng сân đối kế tоán. Năm 2002, СЕО сủа WоrldСоm – từng là Công ty viễn thông đường dài lớn thứ 2 ở Mỹ сũng khiến сáс nhà đầu tư thiệt hại hơn 180 tỷ đô khi thựс hiện vốn hóа сáс khоản сhi рhí thựс tế рhát sinh và thổi рhồng dоаnh thu thông quа сáс giао dịсh giả mạо để nâng giá cổ phiếu. Vụ рhá sản сủа Lеhmаn Brоthеrs cũng là ví dụ điển hình của việc vi phạm đạo đức kế ́ uê toán khi сông ty này thựс hiện việс bán khоản tài sản là сáс сhứng khоán СDО - thựс ́H сhất là tài sản vô giá trị khi bоng bóng nợ dưới сhuẩn bùng nổ năm 2008 сhо ngân tê hàng Саymаn với điều khоản muа lại trị giá 50 tỷ đô, nhằm đánh lừа nhà đầu tư về tình hình tài сhính tệ hại сủа сông ty, và mở màn сhо đợt suy thоái kinh tế thế giới in h 2008. Năm 2011, gian lận kế toán của Olympus – Tập đoàn công nghệ hàng đầu Nhật Bản trong lĩnh vực sản xuất các thiết bị quang học và hình ảnh, công ty thừa nhận đã ̣c K sử dụng một loạt các thương vụ mua lại nhằm che giấu kết quả làm ăn thua lỗ, đồng thời làm giả nhiều báo cáo tài chính, vụ việc đã gây thiệt hại ước tính 1,7 tỷ đô. Vậy ở ho Việt Nam thì sao? Vụ việc Сông ty gỗ Trường Thành lỗ gần 1.000 tỷ sаu kiểm tоán dо ại thiếu hụt kiểm kê hàng tồn khо; mới nhất gần đây vào cuối năm 2018, phát hiện Công Đ ty cổ phần Tập đoàn Yên Khánh – đơn vị phụ trách thu phí tại cao tốc Thành phố Hồ Chí Minh – Trung Lương sử dụng phần mềm kế toán che dấu doanh thu nhằm trốn ươ ̀n g thuế, gây thất thu cho ngân sách Nhà nước. Qua những minh chứng trên có thể thấy thực tế mức độ ảnh hưởng và thiệt hại của các vụ bê bối kế toán là không hề nhỏ đối với hệ thống tài chính quốc gia, mà hơn nữa là tác động lớn tới nhận thức về phương Tr diện đạo đức đang dần bị suy thoái. Các công ty lớn kể trên đều có những người kế toán giỏi về năng lực chuyên môn, vậy tại sao họ lại thực hiện những hành vi này? Có thể thấy, điều chỉnh lợi nhuận đã là một mối quan tâm lớn đối với nghề kế toán trong nhiều thập kỉ, và nhiều nhà nghiên cứu ở nước ngoài đã nghiên cứu về vấn đề này. Hành vi điều chỉnh lợi nhuận là việc chuyển lợi nhuận của năm này sang năm sau hoặc ngược lại bằng các phương pháp kế toán hoặc các hành động quản lý thực tế nhằm mục đích phục vụ theo yêu cầu của nhà quản lý trong công ty (Elias, 2002). Hành vi điều chỉnh lợi nhuận là hành vi phi đạo đức vì nó làm thay đổi thông tin tài SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 2 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga chính thực sự của công ty và có thể làm ảnh hưởng đến quyết định của người sử dụng thông tin tài chính (Elias, 2002). Tuy nhiên, chưa có một nghiên cứu nào ở Việt Nam điều tra các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Thực trạng hiện nay nhận thức tầm quan trọng của vấn đề đạo đức trong môi trường kinh doanh khi có rất nhiều những nhà quản lý giỏi, kế toán giỏi nhưng vì cái rễ của đạo đức chưa sâu, cộng thêm áp lực từ sự cạnh tranh, cuộc sống dễ bị sa vào những danh vọng và không thoát khỏi vòng lao lí. Và còn nhiều ́ uê những vụ án lớn, chúng ta có thể nhận thấy rằng yếu tố nhận thức về đạo đức có thể ́H coi là yếu tố gốc rễ của mọi vấn đề. tê Vậy sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán đang nhận thức như thế nào về hành vi h điều chỉnh lợi nhuận? Liệu bản thân mỗi sinh viên cần trang bị cho mình những kĩ in năng về nghề nghiệp, đạo đức như thế nào để thích ứng tốt với sự dịch chuyển của ̣c K Cuộc cách mạng công nghiệp 4.0 này? Đây sẽ là thách thức cho nhà trường cần đẩy mạnh không những về kiến thức chuyên môn mà còn là đạo đức nghề nghiệp tới các ho bạn sinh viên ngành kế toán nói riêng và các ngành học khác ở Trường Đại học Kinh tế Huế nói chung. Từ tất cả những lí do, những câu hỏi trên, tác giả quyết định chọn đề ại tài “Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên ngành Kế toán, Kiểm Mục tiêu nghiên cứu g 1.2. Đ toán đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận” làm nội dung chính cho khóa luận. ươ ̀n Mục tiêu chung: Nghiên cứu các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ của sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán trường Đại học Kinh tế Huế liên quan đến hành vi điều Tr chỉnh lợi nhuận. Mục tiêu cụ thể để thực hiện gồm: Thứ nhất, hệ thống hóa cơ sở lí luận về điều chỉnh lợi nhuận và các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận, phát triển giả thuyết và xây dựng mô hình nghiên cứu. Thứ hai, đánh giá sự tác động của các yếu tố ảnh hưởng đến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận từ kết quả khảo sát điều tra. SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 3 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Thứ ba, đề xuất một số gợi ý cho chương trình đào tạo trong việc nâng cao đạo đức nhận thức của sinh viên. 1.3. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của đề tài là thái độ của sinh viên ngành Kế toán, Kiểm toán Trường Đại học Kinh tế Huế đối với các hành động điều chỉnh lợi nhuận và các nhân tố ảnh hưởng đến thái độ này. ́ uê 1.4. Phạm vi nghiên cứu ́H Giới hạn đối tượng khảo sát: đối tượng khảo sát là sinh viên ngành Kế toán, tê Kiểm toán đang học năm thứ 3 và năm thứ 4 tại Trường Đại học Kinh tế Huế. Đề tài chỉ nghiên cứu đối tượng này vì sinh viên năm thứ 3 và năm thứ 4 đã được trang bị in h những kiến thức cơ bản về kế toán, kiểm toán nên sẽ có kiến thức chuyên môn trả lời ̣c K những bảng hỏi. Giới hạn về nội dung nghiên cứu: giới hạn nghiên cứu các yếu tố thuộc về quan ho điểm, triết lí đạo đức cá nhân (ví dụ chủ nghĩa duy tâm, thuyết tương đối văn hóa) và các yếu tố về thông tin cá nhân (ví dụ giới tính, điểm trung bình học tập) ảnh hưởng ại như thế nào đến thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Đồng thời, đề tài này chỉ Đ giới hạn nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận thông qua phương pháp kế toán g (Accrual earnings management), có nghĩa là hành vi này sử dụng các phương pháp kế ươ ̀n toán để làm thay đổi lợi nhuận của doanh nghiệp. Đề tài này không nghiên cứu hành vi điều chỉnh bằng hành động quản lý thực tế của doanh nghiệp (Real earnings Tr management). 1.5. Phương pháp nghiên cứu 1.5.1. Phương pháp nghiên cứu tài liệu Phương pháp nghiên cứu tài liệu của đề tài này bao gồm: nghiên cứu các bài báo, sách và các công trình nghiên cứu trước đây có liên quan đến đề tài nghiên cứu. Tìm hiểu các thông tin bổ sung trên mạng Internet, các trang web có liên quan đến đề tài. 1.5.2. Phương pháp thu thập số liệu SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 4 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga Đề tài sử dụng phương pháp định lượng thông qua việc thu thập số liệu bằng khảo sát bằng bảng hỏi. Bảng hỏi được xây dựng từ các thang đo các biến được lấy từ các nghiên cứu trước đây (được trình bày cụ thể ở chương 2). Mẫu khảo sát bao gồm tất cả các sinh viên chuyên ngành kế toán, kiểm toán đang học năm thứ 3, năm thứ 4 tại Trường Đại học Kinh tế Huế. Số liệu thu thập bằng phương pháp: phát bảng hỏi trực tiếp cho các bạn sinh viên hiện đang học tại các lớp. ́ Thiết kế thang đo và bảng hỏi: uê  ́H Bảng hỏi được xây dựng từ các thang đo các biến được lấy từ các nghiên cứu trước đây (được trình bày cụ thể ở chương 1). Đối với các câu hỏi đo mức độ đồng ý tê của các yếu tố thì tác giả sử dụng hệ thống thang đo LiKert với 7 mức độ (1: Hoàn h toàn không đồng ý, 2: Không đồng ý, 3: Hơi không đồng ý, 4: Trung lập, 5: Hơi đồng in ý, 6: Đồng ý, 7: Hoàn toàn đồng ý). Đối với các câu hỏi xác định đặc điểm khách hàng Phương pháp chọn mẫu ho  ̣c K thì tác giả sử dụng hệ thống thang đo phân loại: một lựa chọn cho một câu trả lời. Chọn mẫu thuận tiện tức là dựa trên sự thuận lợi hay dựa trên tính dễ tiếp cận Phương pháp xác định kích thước mẫu Đ  ại của đối tượng điều tra. g Theo “Phân tích dữ liệu nghiên cứu với SPSS” của Hoàng Trọng – Chu Nguyễn ươ ̀n Mộng Ngọc: số mẫu cần thiết để phân tích nhân tố phải lớn hơn hoặc bằng 5 lần số biến quan sát trong bảng hỏi để kết quả điều tra là có ý nghĩa. Như vậy kích cỡ mẫu Tr phải đảm bảo điều kiện như sau: N ≥ 30 x 5 ≥150 Với số lượng 30 biến quan sát trong bảng hỏi và phải đảm bảo tính phân phối chuẩn, dựa vào thời gian và nguồn lực tác giả sẽ chọn điều tra 150 mẫu điều tra, tiến hành khảo sát thông qua bảng hỏi đã được xây dựng sẵn để đo lường các yếu tố tác động đến thái độ của sinh viên đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận. Tuy nhiên, để đảm bảo độ chính xác cũng như mức độ thu hồi lại bảng hỏi, tác giả tiến hành điều tra với số lượng bảng hỏi phát ra là 200 mẫu. Tác giả thu về được 170 bảng hỏi hợp lệ, 30 SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 5 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga bảng hỏi không hợp lệ do có bảng hỏi thiếu phần trả lời đến những biến quan trọng hoặc trả lời đầy đủ nhưng chỉ chọn một mức độ để trả lời cho tất cả các câu hỏi.  Phương pháp xử lý số liệu Đề tài sử dụng phần mềm SPSS chạy mô hình hồi quy tuyến tính để kiểm định giả thuyết nghiên cứu và kết hợp sử dụng phần mềm AMOS để đánh giá độ phù hợp của mô hình. ́ Kết cấu khóa luận uê 1.6. Phần I: Đặt vấn đề in h Phần II: Nội dung và kết quả nghiên cứu tê ́H Kết cấu đề tài gồm 3 phần: ̣c K Gồm 3 chương: Chương 1: Tổng quan đề tài nghiên cứu ho Chương 2: Kết quả nghiên cứu ại Chương 3: Thảo luận kết quả nghiên cứu và những đóng góp của đề tài Tr ươ ̀n g Đ Phần III: Kết luận và kiến nghị SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 6 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga PHẦN II. NỘI DUNG VÀ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN VỀ ĐỀ TÀI NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát chung về điều chỉnh lợi nhuận kế toán 1.1.1. Khái niệm điều chỉnh lợi nhuận Hành vi điều chỉnh lợi nhuận là hành vi của các doanh nghiệp để điều chỉnh lợi ́ uê nhuận của năm nay sang năm sau hoặc ngược lại. Trong các nghiên cứu chuyên sâu, hành vi này có thể thực hiện bằng các hoạt động thực tế (real earnings management) ́H hoặc bằng các phương pháp kế toán (accrual earnings management). Đề tài này chỉ tê nghiên cứu hành vi điều chỉnh lợi nhuận bằng phương pháp kế toán nên tất cả các khái h niệm và thuật ngữ “hành vi điều chỉnh lợi nhuận” sau đây là ám chỉ hành vi thực hiện in thông qua các phương pháp kế toán để làm thay đổi lợi nhuận thực tế của doanh ̣c K nghiệp. Theo Elias (2002), điều chỉnh lợi nhuận là việc nhà quản lý sử dụng đánh giá ho chủ quan trong quá trình lập, công bố báo cáo tài chính và thực hiện các nghiệp vụ kinh tế để thay đổi thông tin nhằm đánh lừa các bên có liên quan, hoặc thay đổi kết ại quả các hợp đồng có điều khoản ràng buộc dựa trên số liệu kế toán. Điều chỉnh lợi Đ nhuận được dịch từ thuật ngữ tiếng anh được sử dụng rất phổ biến trong giới nghiên g cứu kế toán là “earnings management”. Ở Việt Nam, khái niệm này được biết đến với ươ ̀n nhiều tên gọi khác nhau như: “làm đẹp báo cáo tài chính”, “phù phép báo cáo tài chính”, “thổi phồng lợi nhuận”, “quản trị lợi nhuận”, “xào nấu số liệu”. Dù được gọi Tr dưới nhiều thuật ngữ khác nhau nhưng về bản chất, điều chỉnh lợi nhuận là việc làm méo mó số liệu lợi nhuận được thực hiện thông qua việc điều chỉnh doanh thu hoặc chi phí. Theo Brandco Lawfirm - Công ty tư vấn luật hàng đầu trong lĩnh vực đầu tư và tài chính kế toán, điều chỉnh lợi nhuận là hành động làm thay đổi lợi nhuận kế toán của nhà quản trị công ty nhằm đạt được lợi nhuận mục tiêu thông qua công cụ kế toán. Như vậy, người trực tiếp thực hiện các hành động điều chỉnh lợi nhuận chính là nhà quản lý nhằm mục đích làm sai lệch số liệu lợi nhuận công bố. Theo Degeorge và cộng sự (1999), mục tiêu chính của các công ty cổ phần là tối SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 7 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga đa hoá giá trị của cổ đông bằng cách khai thác tài sản được đầu tư bằng vốn cổ phần và nợ phải trả. Để huy động vốn, các nhà đầu tư cần được khuyến khích thực hiện đầu tư và điều này chỉ xảy ra nếu nhà đầu tư kỳ vọng tích cực về hiệu quả hoạt động trong tương lai của công ty. Bởi vậy, vì lợi ích của công ty, các công ty thường điều chỉnh báo cáo tài chính để khai khống doanh thu và lợi nhuận để làm cho người sử dụng thông tin tin tưởng là công ty vẫn có tình hình tài chính tốt và quyết định đầu tư vào công ty (Joosten, 2012). Theo Levitt (1998) lưu ý rằng hậu quả chung của điều chỉnh ́ uê lợi nhuận là sự xói mòn niềm tin của các cổ đông vào công ty và làm thiệt hại cho các ́H cổ đông cũng như nền kinh tế. tê 1.1.2. Động cơ điều chỉnh lợi nhuận h Lợi nhuận là một trong những chỉ tiêu quan trọng nhất trên báo cáo tài chính, cụ in thể là Báo cáo kết quả hoạt động kinh doanh, là nhân tố quyết định giá cổ phiếu, số ̣c K thuế TNDN phải nộp hay nhiều vấn đề khác. Đơn cử như về thị trường vốn, khi các nhà đầu tư và các nhà phân tích tài chính muốn dự báo dòng tiền trong tương lai, họ sử ho dụng thông tin về lợi nhuận để định giá cổ phiếu của công ty, từ đó xem xét, đánh giá tình hình đầu tư vốn. Trong khi đó các ngân hàng dựa vào báo cáo này để quyết định ại cho vay hay không. Nhà nước sử dụng báo cáo này để lập kế hoạch dài hạn, có thể liên Đ quan đến các chính sách phát triển các loại hình doanh nghiệp, phát triển cơ sở hạ tầng g cho một số doanh nghiệp thuộc lĩnh vực ưu tiên. Các nhân viên tương lai có thể tham ươ ̀n khảo báo cáo này để đưa ra quyết định về việc làm. Theo Ngô Thị Khánh Linh, Nguyễn Thị Mai Lê (2018), nhà quản lý có động cơ Tr điều chỉnh lợi nhuận khi lợi nhuận thực (lợi nhuận không điều chỉnh) khác với mục tiêu của nhà quản lý. Lợi nhuận thực có thể quá cao hoặc quá thấp, còn mục tiêu của nhà quản lý thì được xác định trên cơ sở kỳ vọng của các cổ đông hoặc các bên liên quan. Về động cơ cá nhân, nhà quản lý mới được bổ nhiệm có thể điều chỉnh lợi nhuận giảm trong năm thay đổi nhân sự và điều chỉnh lợi nhuận tăng lên trong năm tiếp theo để thể hiện rằng trong năm mình lên điều hành công ty có mức lợi nhuận tốt và từ đó có thể bảo vệ được vị trí việc làm của mình. Cũng có thể nhà quản lý muốn SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 8 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga thăng tiến hoặc tăng lương thưởng từ cổ đông nhờ kết quả kinh doanh tốt. Về chi phí chính trị, các công ty có thể điều chỉnh số liệu lợi nhuận được báo cáo nhằm tránh sự can thiệp của chính phủ hoặc hưởng ưu đãi thuế, bởi số liệu kế toán là cơ sở để tính thuế. Tại Việt Nam, Nguyễn Thị Minh Trang (2012) vận dụng mô hình điều chỉnh lợi nhuận của DeAngelo (1986) và Friedlan (1994) thu thập số liệu từ báo cáo tài chính của 20 doanh nghiệp. Các doanh nghiệp được lựa chọn ngẫu nhiên tương ứng 4 loại ́ uê hình doanh nghiệp khác nhau (DNNN, DNTN, CTCP, CTTNHH) để nhận dạng việc điều chỉnh lợi nhuận của nhà quản trị, qua đó cho thấy, động cơ điều chỉnh lợi nhuận ́H của từng loại doanh nghiệp là khác nhau. Thông thường, đối với CTCP, động cơ điều tê chỉnh lợi nhuận nhằm tiết kiệm chi phí thuế TNDN không phải lúc nào cũng được ưu h tiên lựa chọn, mà có thể động cơ điều chỉnh tăng lợi nhuận nhằm thu hút vốn đầu tư từ in bên ngoài. Các loại hình doanh nghiệp còn lại vì không bán chứng khoán trên thị ̣c K trường nên ít quan tâm đến việc điều chỉnh tăng lợi nhuận để thu hút vốn đầu tư từ bên ngoài và thường sẽ ưu tiên lựa chọn điều chỉnh giảm lợi nhuận nhằm tiết kiệm chí phí ho thuế TNDN. 1.1.3. Vấn đề đạo đức của hành vi điều chỉnh lợi nhuận kế toán ại Mặc dù hành động điều chỉnh lợi nhuận là hoàn toàn không mới trong ngành kế Đ toán, nhưng các chiến lược để thực hiện những hành động này là những bí mật của các g giám đốc điều hành của công ty. Có một ranh giới nhỏ giữa điều chỉnh lợi nhuận và ươ ̀n gian lận mà các nhà quản lý không muốn thảo luận về mối liên kết này (Brown, 1999). Tuy nhiên, bất kỳ khoản lợi nhuận nào được điều chỉnh là không thể chấp nhận, bất kể Tr về vật chất (Grant, 2000). Việc che dấu đi những khoản lợi nhuận thì trên thực tế nhà đầu tư phải biết, để tránh dẫn tới những quyết định sai lầm. Mặt khác nhiều học giả không đồng ý với những lập luận trên. Due (1988) lập luận rằng các cổ đông hiện tại có thái độ tích cực về hành vi điều chỉnh lợi nhuận để tối đa hóa giá trị cổ phiếu bằng chi phí của nó trong tương lai, do đó họ khuyến khích hành động điều chỉnh lợi nhuận. Kaplan (2001) đã cung cấp bằng chứng thực nghiệm sử dụng các tình huống liên quan đến hành vi điều chỉnh lợi nhuận, phân biệt giữa các hành động điều chỉnh có lợi cho công ty và những hành động có lợi cho cá nhân người SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 9 Khóa luận tốt nghiệp GVHD: T.S Hồ Thị Thúy Nga quản lý. Kết quả cho thấy các cổ đông đánh giá hành vi điều chỉnh lợi nhuận đạo đức hơn khi họ được hưởng lợi ích từ công ty. Tuy nhiên với những người không phải là cổ đông, họ đánh giá hành vi này là phi đạo đức hơn. Dobson (1999) lưu ý rằng gia tăng các hành vi về đạo đức kinh doanh có thể dẫn đến việc xem xét lại mục tiêu cuối cùng mà công ty muốn đạt được: “Tối đa hóa tài sản của cổ đông”. Bởi mục tiêu đạt được cái này hay cái kia là một biện minh về đạo đức cho các hành vi trong kinh doanh. Parget (2000) lại cho rằng điều chỉnh lợi nhuận không hẳn là tiêu cực, đó là ́ uê điều cần thiết và hợp lí thể hiện sự linh hoạt trong các tùy chọn báo cáo tài chính. Bởi ́H nếu người quản lý có trách nhiệm tối đa hóa giá trị của cổ đông thì người quản lý phải tê chọn trong số tất cả các lựa chọn pháp lý giúp đạt được mục tiêu của doanh nghiệp. Nghiên cứu cũng phân biệt “tốt” và “xấu” của điều chỉnh lợi nhuận. Điều chỉnh lợi in h nhuận “tốt” xảy ra khi người quản lý tạo ra hiệu suất tài chính ổn định bằng các quyết định kinh doanh tự nguyện có thể chấp nhận được, và vì nó không được xem là hành ̣c K vi tiêu cực hay gian lận nên không bị cấm. Điều chỉnh lợi nhuận “xấu” xảy ra khi người quản lý tạo ra các khoản mục kế toán nhân tạo hoặc ước tính kéo dài vượt quá ho giới hạn hợp lý. ại Tóm lại, có những trường hợp hành vi điều chỉnh lợi nhuận là hợp pháp và Đ ngược lại. Tuy nhiên, trường hợp nào đi chăng nữa thì hành vi điều chỉnh lợi nhuận xét g cho cùng là hành vi phi đạo đức – không trung thực, bởi nó làm thay đổi đi thông tin ươ ̀n tài chính thực tế của công ty, dẫn tới người sử dụng thông tin dễ có những quyết định sai lầm. Tổng quan các nghiên cứu trước đây liên quan đến đề tài Tr 1.2. 1.2.1. Tổng quan các nghiên cứu trên thế giới trước đây liên quan đến đề tài Trên thế giới có nhiều nghiên cứu về thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận với đối tượng khảo sát là sinh viên đại học, học viên cao học hoặc kế toán viên chuyên nghiệp. Shafer và Wang (2010) đã nghiên cứu thái độ đối với hành vi điều chỉnh lợi nhuận của nhân viên kế toán làm việc ở 10 công ty địa phương tại Trung Quốc và 5 công ty đa quốc gia. Nghiên cứu chỉ ra rằng người Hoa Kỳ có xu hướng xem các thao SVTH: LÊ THỊ MỸ LINH 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan