Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên ...

Tài liệu Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học

.PDF
12
1926
81

Mô tả:

Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học
1 LỜI MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài - Xuất phát từ nhu cầu thực tiễn: Khởi sự kinh doanh qua việc tạo lập các doanh nghiệp mới là động lực cho tăng trưởng kinh 2 - Xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết và giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và trải nghiệm cá nhân với tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học trong bối cảnh nền kinh tế chuyển đổi như ở Việt Nam tế và tạo việc làm cho xã hội. Chính vì vậy tìm hiểu nhân tố ảnh - Từ kết quả gợi ý một số đề xuất cho các trường đại học và hưởng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh trong giới trẻ, đặc biệt trong cơ quan quản lý vĩ mô nhằm tăng cường tiềm năng khởi sự kinh giới sinh viên để tiến tới có các biện pháp thúc đẩy tinh thần doanh doanh của sinh viên nhân và lập nghiệp của sinh viên là nhu cầu đang được đặt ra. Lý do 3. Đối tượng phạm vi nghiên cứu của luận án cần có sự quan tâm đặc biệt đến thúc đẩy khởi sự kinh doanh ở sinh viên đại học là bởi vì thực tế cho thấy những doanh nhân có trình độ cao sẽ tạo ra các doanh nghiệp tăng trưởng nhanh và mạnh cho nền kinh tế. - Đối tượng nghiên cứu của luận án: các nhân tố tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học. - Phạm vi nghiên cứu: - Xuất phát từ khoảng trống lý thuyết: Lĩnh vực nghiên cứu + Về mặt nội dung: chỉ nghiên cứu ảnh hưởng của một số về tiềm năng khởi sự kinh doanh hiện nay còn một số khoảng trống yếu tố môi trường và các yếu tố thuộc trải nghiệm cá nhân (trong đó nghiên cứu: (a) chủ yếu tập trung tại các quốc gia có nền kinh tế thị có các trải nghiệm có được trong thời gian học đại học của sinh viên) trường phát triển; (b) tác động của hoạt động đào tạo trong trường tới tiềm năng khởi sự. đại học tới tiềm năng KSKD của sinh viên còn có nhiều tranh cãi; (c) + Khách thể nghiên cứu: sinh viên đại học chính quy năm thiếu nghiên cứu kết hợp tác động của các yếu tố môi trường với trải cuối của 2 ngành học là ngành kinh tế và quản trị kinh doanh và nghiệm cá nhân và trải nghiêm qua hoạt động học tập tại các trường ngành kỹ thuật đại học tác động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên; và + Không gian nghiên cứu: Sinh viên các trường đại học trên (d) chưa có nghiên cứu định lượng nào kiểm định tác động của các địa bàn Hà Nội. hoạt động ngoại khóa kinh doanh tới tiềm năng KSKD của sinh viên 4. Kết cấu luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận, tài liệu tham khảo, phụ lục, đại học. Do vậy luận án “Nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên đại học” là có ý nghĩa cả về lý luận lẫn thực tiễn. 2. Mục tiêu nghiên cứu - Luận giải về cơ sở lý luận của khởi sự kinh doanh và tiềm năng khởi sự kinh doanh. các nội dung chủ yếu của luận án được trình bày ở 4 chương: Chương 1: Tổng quan nghiên cứu về khởi sự kinh doanh và tiềm năng khởi sự kinh doanh Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Kết quả nghiên cứu Chương 4: Bình luận, kiến nghị 3 4 CHƯƠNG 1: TỔNG QUAN NGHIÊN CỨU VỀ TIỀM NĂNG doanh nghiệp và “đẩy” cá nhân đó ra xa các sự lựa chọn nghề nghiệp KHỞI SỰ KINH DOANH, MÔ HÌNH VÀ GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU khác. (b) Cảm nhận về tự tin KSKD (perceived entrepreneurhip 1.1. Cơ sở lý luận về khởi sự kinh doanh và tiềm năng khởi sự feasibility): phản ánh niềm tin của cá nhân về khả năng thực hiện các kinh doanh hành vi KSKD cụ thể hoặc niềm tin về khả năng đạt tới mục tiêu đã Khởi sự kinh doanh (KSKD): là việc một cá nhân (một mình hoặc cùng người khác) tạo dựng một công việc kinh doanh mới. định. Cảm nhận về tính khả thi KSKD thể hiện sự tự tin về khả năng thành công khi KSKD. Một người có tiềm năng KSKD phải cảm nhận thấy họ có đủ Tiềm năng khởi sự kinh doanh tự tin và mong muốn KSKD. Cá nhân có mong ước, ý nguyện KSKD Có nhiều trường phái nghiên cứu khác nhau về KSKD nhưng có thể sẽ không bao giờ KSKD vì họ nghĩ rằng họ không đủ khả luận án kế thừa cách thức tiếp cận theo lý thuyết về hành vi hợp lý và năng KSKD. Ngược lại, cá nhân có đủ tự tin về khả năng thực hiện các mô hình dự định. Theo đó, KSKD là một quá trình, một cá nhân các hoạt động mở công ty sẽ có thể không bao giờ mở công ty vì trước khi có hành vi KSKD cần phải có tiềm năng khởi sự kinh không thích hoặc không có ý định. doanh, tiềm năng KSKD sẽ dẫn tới dự định KSKD và tiếp đó một người có dự định KSKD sẽ tiến hành xúc tiến các hoạt động KSKD. Muốn thúc đẩy KSKD cần có tác động từ giai đoạn tiềm năng. 1.2. Tổng quan nghiên cứu, mô hình và giả thuyết nghiên cứu Mô hình nghiên cứu cùng với các giả thuyết được xây dựng dựa trên cơ sở phân tích tổng quan các nghiên cứu về các nhân tố ảnh Các cá nhân có tiềm năng khởi sự kinh doanh là những hưởng tới tiềm năng KSKD. Nghiên cứu này sẽ tập trung vào khám phá người sẽ chấp nhận rủi ro và tiến hành các hành động cần thiết khi họ mối quan hệ giữa các trải nghiệm cá nhân kết hợp yếu tố môi trường nhận thấy tín hiệu của một cơ hội kinh doanh (Krueger và Brazeal, cảm xúc với tiềm năng KSKD của sinh viên đại học chính quy. 1994). Định nghĩa các biến trong mô hình: Tiềm năng KSKD được thể hiện bằng 2 chỉ báo (a) cảm Ý kiến người xung quanh: thể hiện sự phản đối/ ủng hộ của nhận về mong muốn KSKD của một cá nhân, (b) cảm nhận về tính những người quan trọng nhất đối với một cá nhân (người thân, bạn khả thi (hay sự tự tin) của cá nhân đó về hoạt động KSKD: bè, và những người họ cho là quan trọng) với việc KSKD. (perceived Vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp: cảm nhận của một cá entrepreneurhip desirability): thể hiện suy nghĩ của một cá nhân về nhân về việc doanh nhân sẽ được những người khác trong xã hội tính hấp dẫn của việc KSKD, thể hiện mơ ước, mục đích cá nhân và là đánh giá cao hay thấp khi lựa chọn nghề tự kinh doanh. (a) Cảm nhận về mong muốn KSKD nguồn gốc của sự hài lòng. Mong muốn KSKD sẽ lôi kéo cá nhân mở 5 Hình mẫu chủ doanh nghiệp: trong các nghiên cứu lĩnh vực KSKD là những chủ doanh nghiệp được các cá nhân biết tới và hành vi của họ được những người khác bắt chước. Kinh nghiệm thương mại: là những trải nghiệm của một cá nhân về hoạt động thương mại trong quá khứ. 6 Ý kiến người xung quanh Vị trí xã hội chủ doanh nghiệp Hình mẫu chủ danh nghiệp Kinh nghiệm lãnh đạo: là sự từng trải nghiệm của cá nhân trong vai trò lãnh đạo. Truyền cảm hứng KSKD: sự thay đổi cảm xúc và suy nghĩ của cá nhân do bị tác động bởi sự kiện hoặc nhân tố nào đó của Phương thức học qua thực tế: phương pháp học mà kiến Cảm nhận về mong muốn KSKD Kinh nghiệm kinh doanh thương mại Cảm nhận tự tin KSKD chương trình học KSKD hướng tới cân nhắc về việc có KSKD hay không Tiềm năng khởi sự Kinh nghiệm lãnh đạo thức sinh viên được tiếp nhận qua các hoạt động làm việc thực tế. Các hoạt động ngoại khóa định hướng KSKD: bao gồm các Hoạt động truyền cảm hứng Các biến kiểm soát: giới hoạt động ngoài chương trình đào tạo chính thức của trường đại học có liên quan tới kinh doanh hoặc KSKD. tính, nghề bố mẹ, hoạt Học môn KSKD động KSKD Học môn KSKD: Sinh viên được học môn học KSKD trong chương trình đào tạo đại học (đối với sinh viên kỹ thuật chỉ cần được học các môn học về kinh doanh) Ngành học: luận án so sánh sinh viên hai nhóm ngành kinh tế -quản trị kinh doanh và nhóm ngành kỹ thuật Phương thức học qua thực tế Tham gia hoạt động ngoại khóa Các biến kiểm soát gồm giới tính (nam hay nữ), nghề nghiệp bố mẹ( bố mẹ có tự kinh doanh hay làm nghề khác) và hoạt động Ngành học KSKD (đã từng KSKD hay góp vốn mở công ty chưa) Trên cơ sở tổng quan các nghiên cứu trước đây, tác giả đưa ra 16 giả thuyết chia thành 2 nhóm thể hiện tác động thuận chiều của Hình 1.7: Mô hình nghiên cứu các biến trong mô hình tới 2 khía cạnh của tiềm năng KSKD là cảm (Nguồn: tác giả tổng hợp và đề xuất) nhận về mong muốn KSKD và cảm nhận về tự tin KSKD. 7 8 CHƯƠNG 2: PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU các trường đại học trên địa bàn Hà Nội thời gian thực hiện từ tháng 2.1. Thiết kế nghiên cứu 8/2012 đến 3/2013. Nghiên cứu này đặt trọng tâm là nghiên cứu định lượng với + Nghiên cứu sơ bộ định lượng: thực hiện bằng bảng hỏi chi mục tiêu để kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Tuy tiết với một mẫu nghiên cứu nhỏ thuận tiện (154 sinh viên). Dữ liệu nhiên, trước khi thực hiện nghiên cứu định lượng chính thức tác giả này nhằm đánh giá sơ bộ về độ tin cậy và tính hiệu lực của thang đo, thực hiện thêm nghiên cứu sơ bộ. Quy trình nghiên cứu cụ thể được cũng như chuẩn hóa thuật ngữ và bổ sung thang đo cho phù hợp bối thực hiện qua hai bước gồm nghiên cứu sơ bộ và nghiên cứu chính cảnh và điều kiện Việt Nam để kiểm tra lại một lần trước khi sử dụng thức thể hiện ở hình 2.1. thang đo và bảng hỏi cho điều tra chính thức. Quy trình nghiên cứu Kết quả Bước 2: Nghiên cứu chính thức: nghiên cứu định lượng để kiểm định mô hình và giả thuyết mô tả kỹ hơn ở phần 2.2. 1. Nghiên cứu tổng quan Khuôn khổ khái niệm 2.2. Nghiên cứu định lượng Sau khi có kết quả nghiên cứu định tính cho thấy các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu đều được ủng hộ, các thang đo 2. Nghiên cứu sơ bộ khám phá 3. Nghiên cứu định lượng chính thức Hiệu chỉnh thang đo được kiểm tra lại một lần bằng nghiên cứu định lượng sơ bộ, nghiên Kiểm tra mô hình cứu định lượng chính thức được thực hiện bằng phiếu điều tra với Đánh giá thang đo Kiểm định giả thuyết 4. Kết quả và giải pháp Hình 2.1: Quy trình nghiên cứu của luận án (Nguồn: tác giả) bảng hỏi chi tiết thực hiện từ tháng 6 tới tháng 8 năm 2013 và tháng 11 tới tháng 12 năm 2013. Mục đích để thu thập thông tin cần thiết cho nghiên cứu, các dữ liệu thu thập được dùng để đánh giá thang đo, kiểm định mô hình và các giả thuyết nghiên cứu. Bảng hỏi trong nghiên cứu này được hình thành dựa trên cơ sở kế thừa thang đo các biến đã được sử dụng trong các nghiên cứu Bước 1: Nghiên cứu sơ bộ trước đây trừ thang đo “tham gia hoạt động ngoại khóa KSKD’’ + Nghiên cứu định tính: để kiểm tra, sàng lọc và xác định được tự phát triển cho nghiên cứu. mối quan hệ giữa các biến trong mô hình lý thuyết ban đầu và hiệu Đối tượng điều tra là sinh viên đại học năm cuối ở 2 ngành chỉnh các thang đo đã được sử dụng ở các nghiên cứu định lượng học: ngành kỹ thuật, ngành kinh tế và quản trị kinh doanh trên 11 trước. Tác giả đã thực hiện 10 cuộc phỏng vấn sâu và 1 thảo luận trường trong đó 6 trường thuộc khối kinh tế và quản trị kinh doanh nhóm với các sinh viên đang chuẩn bị kết thúc năm học cuối cùng ở và 5 trường thuộc khối kỹ thuật. 9 10 Việc thu thập dữ liệu được thực hiện thông qua 2 cách CHƯƠNG 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU Cách 1: gửi bảng hỏi trực tuyến trên google docs qua khoảng 3.1. Thống kê mô tả mẫu 800 địa chỉ email (các địa chỉ này được lấy từ giáo viên giảng dạy Kết quả thu thập dữ liệu bằng bảng hỏi đã có 716 phiếu trả của lớp, giáo viên chủ nhiệm quản lý lớp) có đề nghị/ nhắc nhở sinh lời hợp lệ, trong đó có 487 phiếu trả lời bằng bản cứng và 229 phiếu viên trả lời bảng hỏi trước và sau khi gửi; đặt câu hỏi lên facebook trả lời trực tuyến. Sau khi sơ loại, có 693 phiếu được sử dụng để đưa của một số nhóm, hội và trường đại học. Cuối cùng có tất cả 229 sinh vào phân tích dữ liệu. viên đã trả lời câu hỏi (tỷ lệ phản hồi 28,6%), trong đó có 72 sinh viên ngành kinh tế - quản trị kinh doanh và 157 sinh viên thuộc các ngành kỹ thuật. Cách 2: Bảng hỏi giấy được phát ngẫu nhiên cho sinh viên trên lớp kỳ cuối đi học, ở các buổi phát bằng, và nhận đoàn thực tập. Về giới tính của người trả lời 63,9% phiếu là có đối tượng trả lời là nam giới, 36,1% phiếu là nữ giới. Về ngành học 55,8% đối tượng điều tra là sinh viên ngành kinh tế và quản trị kinh doanh, 44,2% là sinh viên thuộc khối ngành kỹ thuật. 750 phiếu câu hỏi đã được tác giả gửi tới sinh viên của 11 trường đại Về kinh nghiệm tự kinh doanh, 16,6% số sinh viên được hỏi học, trong đó 400 phiếu gửi cho sinh viên kinh tế và 350 phiếu gửi đã từng tự kinh doanh hoặc góp vốn để khởi sự kinh doanh, 83,4% tới sinh viên kỹ thuật để sinh viên tự điền trên lớp. Mỗi lớp tác giả còn lại chưa bao giờ tham gia các hoạt động khởi sự kinh doanh. gửi khoảng 20-30 phiếu. Kết quả thu được 561 bảng hỏi (tỷ lệ trả lời 3.2. Kết quả kiểm định giả thuyết 74,8%). Các bảng câu hỏi thu thập về đầu tiên được kiểm tra thông 3.2.1. Kết quả kiểm định thang đo tin để đảm bảo đúng đối tượng điều tra theo thiết kế. Kết quả có 74 Kết quả Cronbach’s Alpha cho các biến độc lập và phụ thuộc bảng hỏi bị loại do không đúng đối tượng điều tra. Cuối cùng 487 cho thấy Cronbach’s Alpha cho các thang đo (trừ thang đo TTE) đều bảng câu hỏi được hoàn tất được sử dụng, sau này tác giả tiếp tục lớn hơn 0,7 (thấp nhất 0,700; cao nhất là 0,86), các thang đo đều có loại tiếp 23 bảng hỏi do các bảng hỏi này bị điền thiếu các thông tin các giá trị “Cronbach’s Alpha nếu bỏ biến” thấp hơn giá trị quan trọng, hoặc các bảng hỏi mà đối tượng trả lời không suy nghĩ Cronbach’s Alpha và giá trị “Hệ số tương quan biến tổng” lớn hơn hoặc trả lời cố tình không hợp tác. 0.3. Như vậy đạt giá trị yêu cầu của thang đo có chất lượng. Tác giả xử lý số liệu qua sử dụng phần mềm SPSS phiên bản Kết quả phân tích EFA cùng lúc cho 9 nhóm nhân tố, thực 16 để phân tích đánh giá giá trị, độ tin cậy của thang đo, kiểm định hiện varimax rotation cho thấy 8 nhóm nhân tố được trích. Hầu hết mô hình nghiên cứu và các giả thuyết. các tiêu chí đo lường đều tải về đúng nhân tố gốc với hệ số tải thấp nhất là 0.569 và cao nhất là 0,877 (loại trừ 2 biến quan sát TTE 4 và TTE 5 tải sai nhân tố). Cân nhắc về mặt nội dung, thang đo ‘phương thức học qua thực tế -TTE’ bị loại 2 biến quan sát TTE4 và TTE5 do 11 12 có hệ số tương quan biến tổng nhỏ hơn 0,3 và bị tải sai nhân tố. Kết Bảng 3.6: Ma trận nhân tố xoay cho tất cả các biến Thành phần quả thang đo này còn 3 biến quan sát, sau khi bỏ biến Cronbach’s Alpha cho thang đo TTE là 0,7. Bảng 1: Các thang đo được sử dụng Số biến Cronbach’s Tên biến Nguồn quan sát alpha Kinh nghiệm kinh 3 biến Obschonka và doanh thương mại quan sát cộng sự (2010) Kinh nghiệm lãnh 4 biến Obschonka và 0,804 (Năng đạo quan sát cộng sự (2010) lực khởi sự) Tham gia các hoạt 6 biến Tự phát triển động ngoại khóa quan sát cho nghiên cứu 0,815 Balan và 3 biến Metcalfe Học qua thực tế quan sát (2012) 0,789 4 biến Souitaris và Truyền cảm hứng quan sát cộng sự (2007) 0,704 Hình mẫu doanh 1 biến Krueger và nhân (biến dummy) quan sát cộng sự (2000) Ý kiến người xung 3 biến Begley và Tan quanh quan sát (2001) 0,729 Nhìn nhận của xã hội 3 biến Baughn và về doanh nhân quan sát cộng sự (2006) 0,805 Tự tin về khả năng 7 biến Begley và Tan khởi sự kinh doanh quan sát (2001) 0,860 Mong muốn khởi sự 4 biến Begley và Tan 0,766 kinh doanh quan sát (2001) 1 2 TUT1 .647 TUT2 .580 TUT3 .737 TUT4 .656 TUT5 .731 TUT6 .742 TUT7 .688 3 4 5 MMK1 .707 MMK2 .755 MMK3 .704 MMK4 .570 6 7 8 SON1 .749 SON2 .706 SON3 .761 ESI1 .741 ESI2 .880 ESI3 .869 TCH1 .706 TCH2 .710 TCH3 .686 TCH4 .692 NGK1 .651 NGK2 .726 NGK3 .703 NGK4 .720 NGK5 .623 NGK6 .668 KNL1 .766 KNL2 .781 (Nguồn: điều tra của tác giả) KNL3 .691 KNL4 .689 Phân tích EFA cho thấy 3 biến quan sát của thang đo ‘kinh KNB1 .504 nghiệm kinh doanh thương mại’ lại tải về cùng với 4 biến quan sát KNB2 .381 KNB3 .479 của thang đo ‘kinh nghiệm lãnh đạo’ thành một nhân tố. Kiểm tra lại TTE1 .781 TTE2 .843 TTE3 .812 lý thuyết, tác giả gộp 2 biến này thành biến mới đặt tên là ‘Năng lực khởi sự của cá nhân’ có 7 biến quan sát. Phương pháp trích: Principal Component Analysis. Phương pháp quay: Varimax with Kaiser Normalization. 13 14 Do vậy, tác giả điều chỉnh mô hình và giả thuyết nghiên cứu như sau: H2 Vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp tác động thuận chiều tới cảm nhận về mong muốn KSKD H3a: Hình mẫu chủ doanh nghiệp tác động thuận chiều tới Ý kiến người xung quanh Tiềm năng KSKD Vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp Cảm nhận về mong muốn KSKD Hình mẫu chủ doanh nghiệp cảm nhận về mong muốn KSKD H4a: Năng lực KSKD tác động thuận chiều tới cảm nhận về mong muốn KSKD H5a: Hoạt động truyền cảm hứng KSKD tác động thuận chiều tới cảm nhận về mong muốn KSKD H6a: Được học môn học KSKD tác động thuận chiều tới Năng lực khởi sự Cảm nhận tự tin cảm nhận về mong muốn KSKD KSKD Hoạt động truyền cảm hứng H8a: Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa tác động thuận chiều tới cảm nhận về mong muốn KSKD H9a: Sinh viên ngành kinh tế và quản trị kinh doanh có cảm Học môn KSKD nhận về mong muốn KSKD ở cao hơn sinh viên ngành kỹ thuật Các biến kiểm soát: giới Phương thức học qua thực tế tính, nghề bố mẹ tự doanh, Nhóm giả thuyết về các nhân tố tác động tới cảm nhận về tự tin KSKD hoạt động KSKD Tham gia hoạt động ngoại khóa H1b: Ý kiến người xung quanh tác động thuận chiều tới cảm nhận về tự tin KSKD H3b: Hình mẫu chủ doanh nghiệp tác động thuận chiều tới Ngành cảm nhận về tự tin KSKD H4b: Năng lực KSKD tác động thuận chiều tới cảm nhận về Hình 3.5: Mô hình nghiên cứu điều chỉnh tự tin KSKD H5b: Hoạt động truyền cảm hứng tác động thuận chiều tới (Nguồn: Tác giả) Nhóm giả thuyết về các nhân tố tác động tới cảm nhận về cảm nhận về tự tin KSKD mong muốn KSKD H1a: Ý kiến người xung quanh tác động thuận chiều tới cảm nhận về mong muốn KSKD H6b: Học KSKD tác động thuận chiều tới cảm nhận về tự tin KSKD H7: Phương thức học qua thực tế ở đào tạo đại học tác động thuận chiều tới cảm nhận về tự tin KSKD 15 H8b: Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa tác động thuận chiều tới cảm nhận về tự tin KSKD H9b: Sinh viên kinh tế và quản trị kinh doanh có cảm nhận 16 trị kinh doanh (đối với sinh viên kỹ thuật) (4) vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp (5) truyền cảm hứng trong trường (6) hình mẫu doanh nhân và (7) Năng lực KSKD. Bảng 3.10: Kết quả hồi quy nhân tố ảnh hưởng tới mong về tự tin KSKD cao hơn sinh viên ngành kỹ thuật. 3.2.2. Kết quả kiểm định các giả thuyết nghiên cứu muốn KSKD Trước khi chạy hồi quy để kiểm định các giả thuyết trong mô hình nghiên cứu tác giả lập bảng tương quan để kiểm tra mối Biến độc lập quan hệ tương quan giữa các biến. Sau đó tác giả chạy hai mô hình hồi quy tương ứng với 2 biến phụ thuộc thể hiện 2 khía cạnh của tiềm năng khởi sự. Ở hàm hồi quy thứ nhất, biến phụ thuộc là cảm nhận về mong muốn KSKD (bảng 3.10). Ban đầu khi 3 biến kiểm soát được đưa vào, mô hình có ý nghĩa (R2 điều chỉnh 0.007, F = 2.715, p < .05). Kinh nghiệm đã từng mở công ty hoặc góp vốn mở công ty có mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về mong muốn KSKD (β = .014, p < .05) nhưng giới tính và bố mẹ làm nghề kinh doanh không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê tới cảm nhận về mong muốn KSKD. Ở mô hình 2, khi các biến độc lập được đưa vào, mô hình đầy đủ có ý nghĩa thống kê (R2 điều chỉnh 0.341, F của mô hình 33.223, p < .001). Ba biến kiểm soát trong mô hình đầy đủ đều trở nên không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về 1 2 3 4 5 6 7 8 Mô hình 1 kiểm soát .044 .012 .095* Giới tính Nghề bố mẹ Kinh nghiệm tự doanh Ngành Hình mẫu doanh nhân Ý kiến người xung quanh Vị trí xã hội của chủ doanh nghiệp Năng lực KSKD Truyền cảm hứng Được học môn học về KSKD Tham gia các hoạt động ngoại khóa R2 điều chỉnh .007 F của mô hình 2.715* F đối với thay đổi R2 Mô hình 2 đầy đủ -.020 -.026 -.036 -.016 .096** .346*** .111** .085* .111** .113** .187*** .341 33.223*** 44.148 mong muốn KSKD. Chỉ 7 trong 8 biến độc lập có quan hệ thuận (a p < .1, * p < .05, ** p < .01, *** p < .001; beta chuẩn hóa) chiều có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về mong muốn KSKD. (Nguồn: Điều tra tác giả) Ngành học không có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với mong Như vậy các giả thuyết H1a, H2, H3a, H4a, H5a H6a, H8a muốn KSKD (P > .1). Mức độ tác động của 7 yếu tố được xếp theo được ủng hộ, giả thuyết H9a không được ủng hộ bởi bộ dữ liệu thứ tự giảm dần lần lượt là (1) ý kiến người xung quanh (2) tham gia nghiên cứu. hoạt động ngoại khóa, (3) được học KSKD hoặc được học môn quản 17 18 Hàm hồi quy thứ hai các nhân tố ảnh hưởng tới tiềm năng KSKD trên khía cạnh sự tự tin khởi sự (bảng 3.12). KSKD. Giới tính không khẳng định có mối quan hệ có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về tự tin KSKD. Bảng 3.12: Kết quả hồi quy nhân tố ảnh hưởng tới tự tin về khả năng khởi sự Khi tác giả đưa 8 biến độc lập vào mô hình 4 - mô hình đầy đủ để xem xét mối quan hệ giữa 8 biến này với biến phụ thuộc cảm nhận về tự tin KSKD, mô hình hồi quy đa biến có ý nghĩa thống kê, Biến độc lập 1 2 3 4 5 6 7 8 Giới tính Nghề bố mẹ tự doanh Kinh nghiệm mở công ty Ngành Hình mẫu doanh nhân Ý kiến người xung quanh Năng lực khởi sự Truyền cảm hứng Được học môn học về khởi sự/quản trị Học qua thực tế Tham gia các hoạt động ngoại khóa R2 điều chỉnh F của mô hình F đối với thay đổi R2 Mô hình 3kiểm soát .016 .107** .253*** Mô hình 4đầy đủ .002 .068* .070* .073* .069* .181*** .282*** .126*** .098** .088** .184*** .070 18.222*** .398 42.300*** 47.600** (a p<.1, * p<.05, **p<.01, ***p<.001; beta chuẩn hóa) (Nguồn: Điều tra tác giả) Trong mô hình 3, mô hình kiểm soát, mô hình có ý nghĩa (R2 điều chỉnh 0.070, F = 18.222, p < .001). Hai biến kiểm soát kinh nghiệm đã từng mở công ty hoặc góp vốn mở công ty (β = .107, p < .01) và bố mẹ làm nghề tự kinh doanh (β = .253, p < .001) có mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê với cảm nhận về tự tin sự thay đổi cũng có ý nghĩa thống kê và các biến đã giải thích được 39.8% sự thay đổi của biến phụ thuộc tự tin KSKD (R2 = .398, p < .001; F của mô hình = 42.300, p < .001). Tất cả các biến độc lập đều có mối quan hệ thuận chiều có ý nghĩa thống kê tới biến phụ thuộc là sự tự tin KSKD của đối tượng điều tra. Mức độ tác động của 8 yếu tố được xếp theo thứ tự giảm dần lần lượt là (1) năng lực khởi sự (β chuẩn hóa = .282, p < .001), (2) tham gia hoạt động ngoại khóa (β chuẩn hóa = .184, p < .001, (3) ý kiến xung quanh (β chuẩn hóa = .181, p < .001, (4) truyền cảm hứng trong trường (β chuẩn hóa = .126, p < .001) (5) được học môn học KSKD (β chuẩn hóa = .098, p < .01) (6) phương thức học qua thực tế (β chuẩn hóa = .088, p < .01) (7) ngành học (β chuẩn hóa = .073, p < .05) và (8) hình mẫu doanh nhân (β chuẩn hóa = .069, p < .05) Như vậy tất cả các giả thuyết H1b, H3b, H4b, H5b, H6b, H7, H8b, H9b được ủng hộ. 19 CHƯƠNG 4: BÌNH LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 20 Thứ hai, các cơ quan quản lý vĩ mô cũng cần tổ chức các 4.1. Gợi ý giải pháp hoạt động thúc đẩy tinh thần lập nghiệp trên phạm vi quốc gia và hỗ 4.1.1. Đối với các trường đại học trợ cho các trường đại học trong các hoạt động gia tăng tiềm năng Thứ nhất, các trường đại học phải nhận thức được vai trò quan trọng của mình trong việc tạo dựng tiềm năng KSKD cho sinh viên. KSKD của sinh viên. 4.2 Đóng góp về mặt lý thuyết - Luận án đã khẳng định các trải nghiệm cá nhân trong đó có Thứ hai, tổ chức các hoạt động ngoại khóa định hướng kinh các trải nghiệm được tiếp nhận trong quá trình học đại học có tác doanh ngoài chương trình đào tạọ chính thức và khuyến khích sinh động tới tiềm năng khởi sự kinh doanh của sinh viên trong bối cảnh viên tham gia các hoạt động ngoại khóa liên quan tới KSKD và kinh các nhà nghiên cứu trên thế giới đang có tranh cãi mâu thuẫn về vai doanh. trò của đào tạo đại học với tiềm năng khởi sự kinh doanh. Các hoạt Thứ ba, tăng cường hoạt động truyền cảm hứng KSKD cho sinh viên trong nhà trường. Thứ tư, đưa môn học KSKD vào dạy trong các trường đại học, cả khối kinh tế quản trị kinh doanh lẫn khối kỹ thuật. Thứ năm, tăng cường tính ứng dụng, thực tiễn trong giảng dạy. Thứ sáu, cần xây dựng các trung tâm ươm tạo doanh nghiệp trong các trường đại học. Thứ bảy, cần tăng cường giới thiệu phổ biến hình mẫu chủ động định hướng KSKD sinh viên được tiếp nhận trong quá trình học tập đại học như truyền cảm hứng, học KSKD và tham gia ngoại khóa kinh doanh, đều tác động tích cực tới tự tin và mong muốn KSKD của sinh viên đại học Việt Nam. - Luận án xác định được thêm 1 yếu tố tác động tới mong muốn KSKD và tự tin KSKD của sinh viên bổ sung vào hệ thống các yếu tố đã được đề cập trong các nghiên cứu trước đây. Đó là “Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa KSKD”, trong đó thước đo cho doanh nghiệp thành đạt trong các hoạt động đào tạo KSKD. “Mức độ tham gia hoạt động ngoại khóa” được phát triển mới trong 4.1.2. Đề xuất với cơ quan quản lý vĩ mô bối cảnh nền giáo dục Việt Nam dựa trên tổng quan tài liệu và kết Thúc đẩy tiềm năng KSKD ở sinh viên đại học là công việc của quả nghiên cứu định tính. toàn xã hội khi nhận thức và hành động của sinh viên bị tác động ảnh - Nghiên cứu trước đây về tác động của hoạt động truyền hưởng lớn bởi các yếu tố môi trường. Từ kết quả nghiên cứu, có thể cảm hứng KSKD được thực hiện trên trong bối cảnh nghiên cứu tác thấy các cơ quan quản lý vĩ mô cần làm những công việc sau: động của chương trình giáo dục KSKD tới sinh viên, đối tượng Thứ nhất, tăng cường tuyên truyền trong xã hội về các tấm nghiên cứu là các sinh viên đang học chương trình đào tạo khởi sự. gương doanh nhân tiêu biểu, thành đạt để sinh viên có khao khát làm Nghiên cứu này có đối tượng là các sinh viên thuộc 2 chuyên ngành giàu, có động lực để bắt chước các doanh nhân trẻ thành công. kỹ thuật và ngành kinh tế và quản trị kinh doanh. Kết quả khẳng định 21 sinh viên đại học dù học chuyên ngành nào thì cũng chịu sự tác động của hoạt động truyền cảm hứng khởi sự. - Hai yếu tố riêng biệt trong lý thuyết có ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh là kinh nghiệm lãnh đạo và kinh nghiệm kinh doanh thương mại trên thực tiễn nghiên cứu ở sinh viên Việt Nam lại là một thành phần đơn hướng. - Trái với các nghiên cứu trước đây, ngành học ở bối cảnh sinh viên Việt Nam không có tác động tới mong muốn KSKD. 4.3. Đóng góp về mặt thực tiễn 22 - Trên thực tế có nhiều nhân tố khác có thể tác động tới mong muốn và tự tin KSKD nhưng chưa được xem xét trong nghiên cứu này. - Nghiên cứu này sử dụng thước đo hình mẫu chủ doanh nghiệp là thước đo một chỉ báo. - Hạn chế về phương pháp thu thập dữ liệu khi đồng thời sử dụng cả hai phương pháp thu thập. 4.4.2.Các hướng nghiên cứu tiếp theo Thứ nhất, có thể tăng cường các nghiên cứu thực nghiệm - Kết quả của luận án chỉ rõ mức độ và tỷ lệ tác động cụ thể làm rõ mối quan hệ giữa tiềm năng khởi sự, dự định KSKD và của từng yếu tố ảnh hưởng đến tiềm năng khởi sự kinh doanh sinh quyết định KSKD - hành động mà có thể diễn ra một thời gian dài viên đại học qua hai khía cạnh của tiềm năng khởi sự: mong muốn và sau khi đó. tự tin KSKD. Kết quả nghiên cứu giúp các nhà hoạch định chính Thứ hai, kết hợp các cách tiếp cận khác nhau trong một mô hình. sách, các cơ sở giáo dục và các chương trình định hướng nghề nghiệp Thứ ba, cũng có thể nghiên cứu sự khác biệt giữa các nhóm cho sinh viên biết được các yếu tố có tác động tới tiềm năng KSKD và người có động cơ, mục đích khởi sự khác nhau. mức độ tác động của các yếu tố này tới từng khía cạnh của tiềm năng Thứ tư, có thể mở rộng các nghiên cứu về tiềm năng KSKD KSKD, từ đó tập trung cải thiện các yếu tố này nhằm gia tăng tiềm của sinh viên và tác động của đào tạo đại học tới tiềm năng, dự định năng KSKD của sinh viên đại học ở Việt Nam. KSKD của sinh viên như nghiên cứu về tiềm năng KSKD theo các - Dựa trên kết quả nghiên cứu, đề xuất một số giải pháp gia ngành học khác nhau, các bậc học khác nhau, lứa tuổi khác nhau. tăng tiềm năng KSKD của sinh viên đại học ở Việt Nam trên 2 góc Các nghiên cứu mới cũng có thể tiếp tục kiểm định thang đo đã phát độ: với cơ sở đào tạo đại học và với các cơ quan quản lý vĩ mô. triển trong nghiên cứu này trong các nghiên cứu ở các bối cảnh môi 4.4. Hạn chế của nghiên cứu và các định hướng nghiên cứu tiếp theo trường khác. 4.4.1. Hạn chế - Nghiên cứu này chỉ nghiên cứu về tiềm năng KSKD của sinh viên chứ không phải hành động KSKD thực tế. Vì là nghiên cứu 1 thời điểm (cross- sectional) nên không so sánh được sự thay đổi của tiềm năng KSKD theo thời gian và sự biến đổi của nó khi dẫn tới hành vi KSKD thực tế. Cuối cùng, nghiên cứu sau này có thể khai thác sự khác biệt về bối cảnh KSKD, để tìm ra các tri thức mới trong lĩnh vực này. 23 24 nghiên cứu định tính và định lượng sơ bộ) và nghiên cứu định lượng KẾT LUẬN Ở nhiều quốc gia trên thế giới, thúc đẩy tinh thần doanh chính thức trên mẫu điều tra 693 sinh viên thuộc 2 ngành học kỹ thuật và kinh tế - quản trị kinh doanh. nhân được coi là hạt nhân cho tăng trưởng kinh tế. Các quốc gia Kết quả luận án xác định được các yếu tố tác động tới tiềm trên thế giới (như Malaysia, Trung Quốc, Ấn Độ…) đều có kế năng KSKD của sinh viên. Cụ thể, luận án cho thấy các yếu tố tác hoạch quốc gia và các hỗ trợ chính sách thúc đẩy hình thành các động thuận chiều tới mong muốn KSKD (khía cạnh thứ nhất của doanh nghiệp nhỏ đặc biệt đều có chính sách khuyến khích sinh tiềm năng khởi sự) là ý kiến người xung quanh, vị trí xã hội của viên KSKD. Lý do có sự quan tâm đặc biệt đến thúc đẩy tinh thần doanh nhân, hình mẫu chủ doanh nghiệp, năng lực KSKD, truyền doanh nhân trong giới sinh viên bởi vì các nhà nghiên cứu hy vọng cảm hứng của nhà trường, học môn KSKD, ngành học và tham gia rằng những doanh nhân được đào tạo tốt sẽ tạo ra các doanh nghiệp hoạt động ngoại khóa KSKD. Các yếu tố tác động thuận chiều tới tự tăng trưởng nhanh và mạnh hơn doanh nghiệp của những người có tin KSKD (khía cạnh thứ hai của tiềm năng khởi sự) là ý kiến người trình độ thấp. Để khuyến khích sinh viên sau khi ra trường sẽ xung quanh, hình mẫu chủ doanh nghiệp, năng lực KSKD, ngành KSKD, các nhà nghiên cứu tin rằng cần phải có các tác động ngay học, truyền cảm hứng của nhà trường, học môn KSKD, ngành học, từ khi còn ngồi ghế nhà trường. phương thức học qua thực tế và tham gia hoạt động ngoại khóa Tiếp nối các nghiên cứu theo lý thuyết hành vi hợp lý và dự KSKD. Trong đó, ý kiến người xung quanh là nhân tố tác động mạnh định khởi sự, luận án đặt ra mục tiêu nghiên cứu là xây dựng và kiểm nhất tới mong muốn KSKD trong khi năng lực KSKD là yếu tố tác định mô hình nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng (bao gồm các yếu tố động mạnh nhất tới cảm nhận về tự tin KSKD. môi trường và các yếu tố trải nghiệm cá nhân) tới tiềm năng KSKD Với các phát hiện trong nghiên cứu này, luận án có các giá của 2 nhóm sinh viên học ngành kinh tế- quản trị kinh doanh và trị cả về mặt lý luận lẫn thực tiễn. Về mặt lý luận luận án đã khẳng nhóm sinh viên học ngành kỹ thuật ở bối cảnh Việt Nam. định tác động của các hoạt động tích lũy kinh nghiệm cá nhân trong Trong luận án, tác giả đã làm rõ các khái niệm KSKD, các quá trình đào tạo đại học tới tiềm năng KSKD của sinh viên bên cạnh loại hình KSKD, tiềm năng KSKD và các mô hình lý thuyết về chỉ các yếu tố môi trường và kinh nghiệm cá nhân đã được khẳng định ở báo của tiềm năng KSKD; xây dựng và kiểm định mô hình lý thuyết các nghiên cứu trước đó. Về mặt thực tiễn, luận án giúp các nhà và các giả thuyết về mối quan hệ giữa các yếu tố môi trường và trải hoạch định chính sách có thêm hiểu biết để đưa ra các biện pháp phù nghiệm cá nhân (bao gồm kinh nghiệm cá nhân và kinh nghiệm qua hợp thúc đẩy KSKD ở đối tượng sinh viên. Luận án cũng làm rõ một quá trình đào tạo đại học) với tiềm năng KSKD của sinh viên đại học số hạn chế và hướng nghiên cứu tiếp theo trong lĩnh vực này để tiếp trong bối cảnh Việt Nam. Phương pháp nghiên cứu được sử dụng để tục khai phá hiểu biết trong lĩnh vực nghiên cứu về KSKD. kiểm định mô hình gồm 2 bước chính: nghiên cứu sơ bộ (gồm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất