Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vđv điền kinh trẻ c...

Tài liệu Nghiên cứu các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vđv điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15 16

.DOCX
208
464
111

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ,THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN VĂN LONG NGHIÊN CỨU CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN ĐIỀN KINH TRẺ CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH LỨA TUỔI 15-16. LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC ĐÀ NẴNG, NĂM 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ VĂN HOÁ,THỂ THAO VÀ DU LỊCH VIỆN KHOA HỌC THỂ DỤC THỂ THAO NGUYỄN VĂN LONG NGHIÊN CỨU CÁC BÀI TẬP PHÁT TRIỂN SỨC BỀN CHUYÊN MÔN CHO NAM VẬN ĐỘNG VIÊN ĐIỀN KINH TRẺ CHẠY CỰ LY TRUNG BÌNH LỨA TUỔI 15-16. Chuyên ngành: Huấn luyện thể thao Mã số: 62.14.01.04 LUẬN ÁN TIẾN SĨ KHOA HỌC GIÁO DỤC Cán bô ô hướng dẫn khoa học: 1. GS.TS. Lê Văn Lẫm 2. TS. Lê Hồng Sơn ĐÀ NẴNG, NĂM 2016 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu và kết quả được trình bày trong luận án là trung thực và chưa được tác giả nào công bố trong bất kỳ công trình nào. Tác giả luận án Nguyễn Văn Long MỤC LỤC Trang Trang bìa Trang phụ bìa Lời cam đoan Mục lục Danh mục các bảng, biểu đồ, sơ đồ sử dụng trong luận án Danh mục các chữ viết tắt ĐẶT VẤN ĐỀ CHƯƠNG I- TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN 1.1. 1.1.1 1.1.3 1.2 1.2.1 1.2.2 1.2.3 1.3.4 1.2.5 1.2.6 1.3 1.3.1 1.3.2 1.4 1.5 CỨU Khái quát các đă că điểm huấn luyê n ă sức bền trong môn Điền kinh. Khái niệm, phân loại và đă ăc điểm sức bền: Các quan điểm về huấn luyện sức bền: Cơ sở lý luận của việc huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình. Đă că điểm chạy cự ly trung bình Các quan điểm về huấn luyện sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16: Những yếu tố ảnh hưởng đến sự phát triển tố chất sức bền của vận động viên chạy cự ly trung bình lứa tuổi thiếu niên: Các phương pháp huấn luyê nă sức bền trong chạy cự ly trung bình: Mô ăt số phương pháp tâ ăp luyê ăn hiê ăn đại về chạy cự ly trung bình trên Thế giới: Đă ăc điểm tâm, sinh lý của nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16: Bài tập thể lực và sự phân loại bài tập trong huấn luyện thể thao. Khái niệm Bài tập thể lực: Phân loại bài tập thể lực trong huấn luyện thể thao: Các công trình nghiên cứu liên quan đến sức bền chuyên môn trong huấn luyện thể thao. Tiểu kết. CHƯƠNG II - ĐỐI TƯỢNG, PHƯƠNG PHÁP VÀ 01 06 06 06 13 18 18 19 20 24 28 31 45 45 45 49 53 54 2.1 2.1.1. 2.1.2. 2.2 2.2.1 2.2.2 2.2.3 2.2.4 2.2.5 2.2.6 2.2.7 2.3 2.3.1 2.3.2 3.1 3.1.1. 3.1.2 3.1.3. 3.1.4. 3.1.5. 3.1.6 3.1.7 3.2 TỔ CHỨC NGHIÊN CỨU Đối tượng và khách thể nghiên cứu. Đối tượng nghiên cứu: Khách thể nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu. Phương pháp phân tích và tổng hợp tài liệu: Phương pháp phỏng vấn toạ đàm: Phương pháp quan sát sư phạm: Phương pháp kiểm tra sư phạm: Phương pháp kiểm tra Y sinh: Phương pháp thực nghiệm sư phạm: Phương pháp toán học thống kê: Tổ chức nghiên cứu. Địa điểm nghiên cứu: Thời gian và kế hoạch nghiên cứu: CHƯƠNG III- KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ BÀN LUẬN Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16. Cơ sở lý luận và thực tiển về viê că lựa chọn test đánh giá sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16. Kết quả lựa chọn test đánh giá sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15 – 16: Xác định đô ă tin câ yă và tính thông báo của các test đánh giá sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ lứa tuổi 15 – 16: Nghiên cứu xây dựng tiêu chuẩn đánh giá sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ lứa tuổi 15-16: Đánh giá thực trạng sức bền chuyên môn của nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16: Tiểu kết: Bàn luâ nă về thực trạng sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16: Nghiên cứu lựa chọn các bài tâ ăp phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15- 16 ở Trung tâm huấn 54 54 54 54 54 55 56 56 66 67 68 71 71 72 73 73 73 76 77 80 87 90 90 95 3.2.1 3.2.2 3.2.3 3.2.4. 3.2.5. 3.3. 3.3.1 3.3.2 3.3.3 3.3.4 luyê n ă thể thao quốc gia Đà Nẵng. Thực trạng sử dụng các bài tâ pă phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình: Cơ sở khoa học lựa chọn các bài tâ pă : Lựa chọn bài tâ pă phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15- 16: Tiểu kết: Bàn luận về kết quả lựa chọn bài tâ pă phát sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15- 16: Ứng dụng và xác định hiệu quả các bài tập đã lựa chọn nhằm phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16. Tổ chức thực nghiệm: Xây dựng chu kỳ huấn luyện và tiến trình thực nghiệm: Đánh giá kết quả thực nghiệm : Bàn luận về ứng dụng và đánh giá hiệu quả các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam vận động viên Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16: KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ 1. Kết luận: 2. Kiến nghị: DANH MỤC CÁC CÔNG TRÌNH ĐÃ CÔNG BỐ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC 95 97 109 113 114 119 119 120 121 130 136 136 137 138 DANH MỤC CÁC BẢNG, BIỂU ĐỒ VÀ SƠ ĐỒ Thể loại Số 1.1 1.2 1.3 1.4 1.5 1.6 3.1 Bản g 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 3.8 3.9 Nô iă dung Trang Động thái tuổi của oxy-mạch và V02 max của VĐV 21 thiếu niên Chỉ tiêu phát triển trưởng thành tự nhiên dung tích tim 22 thời kỳ thiếu niên Kết quả đánh giá chức năng tâm lý VĐV Điền kinh trẻ 35 và Bơi lội ở Trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng Kết quả đánh giá chức năng tâm lý VĐV Điền kinh ở 36 Trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng Tỷ lệ đóng góp của các hệ năng lượng ở cự ly trung 43 bình và dài của môn Điền kinh Các hệ thống năng lượng cung cấp cho hoạt động của 44 cơ bắp khi nỗ lực tối đa trong các nội dung chạy của môn Điền kinh Kết quả 02 lần phỏng vấn về những yếu tố cần thiết để Sau 75 kiểm tra đánh giá SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ lứa tuổi 15 - 16 Kết quả 02 lần phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá Sau 76 SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16. Hê ă số tương quan giữa 2 lần kiểm tra của các tests 77 đánh giá SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ lứa tuổi 15 Hê ă số tương quan giữa 2 lần kiểm tra của các tests 78 đánh giá SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ lứa tuổi 16. Hê ă số tương quan giữa thành tích các test SBCM với 79 thành tích thi đấu 1500m của nam VĐV Điền kinh trẻ lứa tuổi 15. Hê ă số tương quan giữa thành tích các test SBCM với 79 thành tích thi đấu 1500m của nam VĐV Điền kinh trẻ lứa tuổi 16. Kiểm tra so sánh thành tích giữa hai nhóm tuổi 15 và 81 16 của nam VĐV Điền kinh trẻ. Kết quả kiểm tra SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ 82 lứa tuổi 15 -16. Phân loại SBCM theo từng test cho nam VĐV Điền Sau 83 kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16. Bản g 3.10 Bảng điểm đánh giá SBCM theo từng test của nam VĐV Điền kinh trẻ lứa tuổi 15 – 16. 3.11 Bảng điểm tổng hợp đánh giá SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 3.12 So sánh thành tích chạy 800m và 1500m giữa 2 nhóm thông qua chỉ số Wilcoxơn. 3.13 Thực trạng SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 ở các tỉnh Miền trung. 3.14 Thực trạng SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 ở Trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng. 3.15 Phân bổ KLHL năm về sức bền của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 ở Trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng 3.16 Mối quan hệ giữa các test sư phạm với các test y-sinh đánh giá SBCM của nam VĐV chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 3.17 Kết quả phỏng vấn về mối quan hệ giữa SBCM với các tố chất thể lực khác. 3.18 Kết quả phỏng vấn vai trò của các tố chất thể lực đối với SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 3.19 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá SBC cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 3.20 Mối tương quan giữa test SBCM với test SBC của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 3.21 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá sức mạnh của nam VĐV Điền kinh chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 3.22 Mối tương quan giữa test SBCM với test sức mạnh của nam VĐV Điền kinh chạy cự ly trung bình lứa tuổi 1516. 3.23 Kết quả phỏng vấn lựa chọn các test đánh giá sức nhanh của nam VĐV Điền kinh chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16. 3.24 Mối tương quan giữa test SBCM với test sức nhanh của nam VĐV Điền kinh chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16. 84 85 86 87 88 96 98 99 100 101 102 104 105 107 108 Bản g 3.25 Kết quả phỏng vấn cơ sở lựa chọn bài tập phát triển Sau SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung 109 bình lứa tuổi 15-16. 3.26 Kết quả phỏng vấn nguyên tắc lựa chọn bài tập phát Sau 110 triển SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16. 3.27 Kết quả phỏng vấn đánh giá mức độ ưu tiên của các bài Sau 111 tập phát triển SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình ở lứa tuổi 15-16 tại Trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng. 3.28 Nội dung các giai đoạn huấn luyện trong thời gian thực 120 nghiệm cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 ở Trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng 3.29 Bảng phân phối tiến trình huấn luyện SBCM tuần Sau (Chu kỳ I) 120 3.30 Bảng phân phối tiến trình huấn luyện SBCM tuần (Chu kỳ II) 3.31 Bảng phân phối tiến trình huấn luyện SBCM 3.32 3.33 3.34 3.35 3.36 3.37 3.38 3.39 3.40 tuần (Chu kỳ III) Kết quả kiểm tra SBCM của NTN và NĐC trước thực nghiệm. (nA = 07; nB = 08) So sánh kết quả phân loại SBCM của 2 nhóm trước thực nghiệm: So sánh thành tích của NTN sau 18 tháng thực nghiệm. Nhịp độ tăng trưởng về kết qủa kiểm tra các test đánh giá SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 ở NTN qua các giai đoạn kiểm tra. Đánh giá SBCM của NTN thông qua phân loại So sánh thành tích của NĐC sau 18 tháng thực nghiê ăm Nhịp độ tăng trưởng về kết qủa kiểm tra các test đánh giá SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 ở NĐC qua các giai đoạn kiểm tra. Đánh giá SBCM của NĐC thông qua phân loại Kết quả kiểm tra SBCM của 2 nhóm sau 18 tháng Sau 120 Sau 120 121 122 123 Sau 123 124 125 Sau 125 126 128 thực nghiệm. 3.41 So sánh nhịp tăng trưởng qua các giai đoạn thực nghiệm giữa 2 nhóm Bản g 3.42 So sánh kết quả phân loại SBCM giữa 2 nhóm sau thực nghiệm 18 tháng 3.1 Thành phần đối tượng phỏng vấn 3.2 Thực trạng SBCM của 40 nam VĐV Điền kinh trẻ ở các tỉnh Miền Trung. 3.3 Thực trạng SBCM của 15 nam VĐV Điền kinh trẻ ở Trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng 3.4 Kết quả phân loại SBCM của 2 nhóm trước TN 3.5 Nhịp độ tăng trưởng của NTN ở từng chỉ tiêu khảo sát trong quá trình thực nghiệm 18 tháng. Biểu đồ 3.6 Phân loại SBCM của NTN sau 18 tháng thực nghiệm 3.7 Nhịp độ tăng trưởng của NĐC ở từng chỉ tiêu khảo sát trong quá trình thực nghiệm 18 tháng. 3.8 Phân loại SBCM của NĐC sau 18 tháng thực nghiệm 3.9 Nhịp độ tăng trưởng của NTN và NĐC ở chu kỳ 3 Sơ đồ 3.10 Kết quả phân loại SBCM của 2 nhóm sau 18 tháng TN 1.1 Sức bền và ảnh hưởng của sức bền đối với sức bền nhanh và sức bền mạnh 1.2 Các phương pháp huấn luyê nă Sau 128 129 75 88 89 122 Sau 124 124 Sau 127 127 Sau 130 129 08 25 DANH MỤC KÝ HIÊăU CÁC CHỮ VIẾT TẮT TRONG LUÂăN ÁN Ký hiê ău Tên đầy đủ GS Giáo sư PGS-PTS Phó Giáo sư - Phó Tiến si GV Giảng viên HL-TĐ Huấn luyê nă -Thi đấu HLTT Huấn luyê nă thể thao HLV Huấn luyê nă viên LVĐ Lượng vận động KH Khoa học KLHL Khối lượng huấn luyện NĐC Nhóm đối chứng NTN Nhóm thực nghiệm NQ Nghị quyết Nxb Nhà xuất bản PPHL Phương pháp huấn luyê nă SBC Sức bền chung SBCM Sức bền chuyên môn SBTĐ Sức bền tốc đô ă TDTT Thể dục thể thao TS Tiến si TW Trung ương VĐV Vâ nă đô nă g viên DANH MỤC ĐƠN VỊ ĐO LƯỜNG VIẾT TẮT TRONG LUÂăN ÁN Ký hiê ău Tên đầy đủ Aerobic Ưa khí (có oxy) AL Axít láctíc Anaerobic Yếm khí (không có oxy) ATP Adenosine Triphosphate ATP-CP Ademosine Triphotphat-Creatin photphat AT theo VO2 Lượng oxy hấp thụ ở thời điểm giữa ưa và yếm khí gy Giây Kal Calo kg Kilogam m Mét m2 Mét vuông ms Miligiây O2 Oxy ph Phút 1 ĐĂăT VẤN ĐỀ Để thực hiện mục tiêu đưa nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp hóa hiện đại hóa từ nay đến năm 2020, năm 2013 Hiến pháp nước Cộng hòa Xã hội chủ nghia Việt Nam đã được Quốc hội Việt Nam khóa XIII, kỳ họp thứ 6 thông qua. Đây là bản Hiến pháp được sửa đổi và bổ sung của bản Hiến pháp năm 1992, với mục tiêu xây dựng đất nước giàu mạnh, thực hiện công bằng xã hội, mọi người có cuộc sống ấm no, tự do, hạnh phúc, có điều kiện phát triển toàn diện trên tất cả các linh vực nói chung, trong đó có thể dục thể thao nói riêng. Để thực hiện được mục tiêu, ý tưởng đó, Đảng và Nhà nước ta quan tâm và xác định yếu tố con người luôn là mục tiêu và động lực trong sự nghiệp xây dựng và phát triển đất nước. Quyết định số 2198/QĐ-TTg ngày 03 tháng 12 năm 2010 của Thủ tướng Chính phủ, v/v phê duyệt “Chiến lược phát triển thể dục, thể thao Việt Nam đến năm 2020”, với quan điểm phát triển thể dục, thể thao là yếu tố quan trọng trong chính sách phát triển kinh tế - xã hội của đất nước nhằm bồi dưỡng và phát huy nhân tố con người, tăng cường thể lực, tầm vóc, tăng tuổi thọ người Việt Nam và lành mạnh hóa lối sống của thanh thiếu niên. Chiến lược nhấn mạnh cần phải phát triển đồng bộ TDTT trong trường học, TDTT trong lực lượng vũ trang, TDTT quần chúng, trong đó chú trọng phát triển thể thao thành tích cao, thể thao chuyên nghiệp. Chỉ tiêu đề ra là giữ vững vị trí trong tốp 3 của thể thao khu vực Đông Nam Á (SEA Games), phấn đấu đến năm 2020 có khoảng 45 VĐV vượt qua các cuộc thi vòng loại, có huy chương tại Đại hội Thể thao Olympic lần thứ 32. Chiến lược cũng đưa ra 10 môn thể thao trọng điểm loại I trong đó có Điền kinh. Mặc dù trong thời gian qua môn Điền kinh đã có vị trí nhất định ở khu vực Đông Nam Á (thứ hạng luôn nằm trong tốp 3 SEA Games), tuy nhiên so với các nước trong khu vực Châu Á và thế giới thì còn rất khiêm tốn. 2 Nghị quyết số 08-NQ/TW ngày 01 tháng 12 năm 2011 của Bộ Chính trị, về tăng cường sự lãnh đạo của Đảng, tạo bước phát triển mạnh mẽ về thể dục, thể thao đến năm 2020, xác định quan điểm: Phát triển thể dục, thể thao là một yêu cầu khách quan của xã hội, nhằm góp phần nâng cao sức khoẻ, thể lực và chất lượng cuộc sống của nhân dân, chất lượng nguồn nhân lực; Giáo dục ý chí, đạo đức, xây dựng lối sống và môi trường văn hóa lành mạnh, góp phần củng cố khối đại đoàn kết toàn dân, mở rộng quan hệ hữu nghị và hợp tác quốc tế; Đồng thời, là trách nhiệm của các cấp ủy đảng, chính quyền, đoàn thể, tổ chức xã hội và của mỗi người dân; Các cấp ủy đảng có trách nhiệm thường xuyên lãnh đạo công tác TDTT, bảo đảm cho sự nghiệp TDTT ngày càng phát triển; Đầu tư cho TDTT là đầu tư cho con người, cho sự phát triển của đất nước; Tăng tỷ lệ chi ngân sách nhà nước, ưu tiên đầu tư xây dựng cơ sở vật chất TDTT và đào tạo VĐV thể thao thành tích cao; Phát huy các nguồn lực của xã hội để phát triển TDTT, phát huy mạnh mẽ vai trò của các tổ chức xã hội trong quản lý, điều hành các hoạt động TDTT; Mục tiêu đặt ra tiếp tục hoàn thiện bộ máy tổ chức, đổi mới quản lý, nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ TDTT; Tăng cường cơ sở vật chất, đẩy mạnh nghiên cứu khoa học, công nghệ làm nền tảng phát triển mạnh mẽ và vững chắc sự nghiệp TDTT, đến năm 2020, phấn đấu 90% học sinh, sinh viên đạt tiêu chuẩn rèn luyện thân thể; Các trường học, xã, phường, thị trấn, khu công nghiệp có đủ cơ sở vật chất TDTT phục vụ việc tập luyện của nhân dân, trình độ một số môn thể thao trọng điểm được nâng cao ngang tầm Châu Á và Thế giới; Đầu tư, nâng cấp các Trung tâm HLTT của Quốc gia, các ngành, các địa phương, đáp ứng yêu cầu HLTT hiện đại; Củng cố và phát triển các trường, lớp năng khiếu thể thao ở các tỉnh, thành phố với quy mô phù hợp, có nhiệm vụ hỗ trợ phát triển mạng lưới hoạt động thể thao thanh thiếu niên, học sinh, sinh viên các trường học và phát hiện, bồi dưỡng các năng khiếu và tài năng thể thao; Đổi mới tổ chức, quản lý thể thao thành tích cao 3 theo hướng chuyên nghiệp phù hợp với đặc điểm của từng môn và từng địa phương; Ưu tiên đầu tư của Nhà nước và huy động các nguồn lực xã hội hỗ trợ cho các cơ sở đào tạo VĐV các môn thể thao trọng điểm, tích cực chuẩn bị lực lượng VĐV và các điều kiện cơ sở vật, chất kỹ thuật cần thiết, để sẵn sàng đăng cai tổ chức Đại hội thể thao Châu Á, Thế giới. Trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng được thành lâ pă tháng 03 năm 1994, đến nay đã trải qua hơn 20 năm xây dựng và phát triển. Những ngày đầu mới thành lâ pă Trung tâm chỉ có hai đô iă tuyển trẻ là Điền kinh và Bơi lô iă , nhưng đến nay đã có 04 đô iă tuyển Quốc gia và 13 đô iă tuyển trẻ Quốc gia khác nhau như Điền kinh, Bơi, Lặn, Bóng chuyền bãi biển, Bóng chuyền, Boxing, Taekwondo, Wushu, Pencak-silat’, Cầu lông, Bắn súng, Bắn cung... Trong đó môn Điền kinh (mà chủ yếu nội dung chạy cự ly trung bình) là môn thể thao chủ lực ở Trung tâm và cũng là cái nôi đào tạo VĐV chạy cự ly trung bình tốt nhất trong cả nước. Ở những nội dung này, VĐV Trung tâm HLTT Quốc gia Đà Nẵng đã đem về cho thể thao Việt Nam những tấm huy chương qúi giá trong các giải thi đấu SEA Games, Châu Á... mà trước đây Việt Nam chưa giành được. Góp phần vào những tấm huy chương quý giá đó là những gương mặt như: Lê Văn Dương, Nguyễn Đình Cương, Đỗ Thị Bông, Trương Thanh Hằng, Dương Văn Thái, Đỗ Thị Thảo… Ngày nay trình độ thi đấu thể thao phát triển cao thì những yêu cầu đặt ra cho HLV ngày càng cao. Muốn có thành tích thi đấu tốt trong chạy cự ly trung bình, người HLV phải sử dụng đa dạng các loại bài tập và chiến thuật thi đấu khác nhau, trong đó SBCM là yếu tố quan trọng và quyết định thành tích. Nếu VĐV chạy cự ly trung bình không có SBCM tốt thì khả năng chống lại mệt mỏi trong trạng thái cực điểm sẽ yếu đi và không thực hiện được bài tập mà HLV đề ra, dẫn đến thành tích thi đấu bị giảm sút. Chính vì lẽ đó, việc nâng 4 cao SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình là rất cần thiết, không thể thiếu. Để có thành tích tốt trong huấn luyện các môn thể thao nói chung, và nội dung chạy cự ly trung bình cho nam VĐV Điền kinh trẻ nói riêng, người HLV phải sử dụng đa dạng các phương pháp, các loại bài tập và chiến thuật khác nhau mới hy vọng giành chiến thắng và trở thành VĐV đỉnh cao trong tương lai. Hiện nay, đã có một số công trình nghiên cứu đến linh vực SBCM như tác giả Nguyễn Danh Hoàng Việt nghiên cứu SBCM trong môn Bóng bàn [98]; Phan Thanh Hài nghiên cứu SBCM trong môn Bơi lội [29]; Trần Duy Hòa nghiên cứu SBCM trong môn Bóng đá [34]. Song ở môn Điền kinh mà đặc biệt là nội dung chạy cự ly trung bình nam lứa tuổi 15-16 thì chưa có tác giả nào nghiên cứu. Xuất phát từ vấn đề nêu trên chúng tôi tiến hành lựa chọn đề tài: “Nghiên cứu các bài tập phát triển sức bền chuyên môn cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16”. Mục đích nghiên cứu: Mục đích nghiên cứu đề tài là trên cơ sở lựa chọn các bài tập phát triển SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16 nhằm ứng dụng trong quá trình huấn luyện để nâng cao thành tích cho đối tượng này và tiếp câ nă với trình độ VĐV ở tuyến cao hơn. Mục tiêu nghiên cứu: Để giải quyết mục đích nghiên cứu của đề tài, chúng tôi tiến hành nghiên cứu và thực hiện các mục tiêu sau: Mục tiêu 1: Đánh giá thực trạng SBCM của nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16. Mục tiêu 2: Lựa chọn các bài tâ pă phát triển SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15- 16. 5 Mục tiêu 3: Ứng dụng và xác định hiê uă quả các bài tập phát triển SBCM cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16. Giả thuyết khoa học của luâ ăn án Kết quả huấn luyê nă chỉ có thể đạt được khi và chỉ khi quá trình huấn luyê nă tuân thủ nghiêm ngă ăt các nguyên tắc giảng dạy, huấn luyê nă , vâ ăn dụng hợp lý các phương pháp và các phương tiê nă phù hợp. Bởi vâ ăy, nếu xác định được các bài tâ ăp phát triển thể lực chuyên môn phù hợp với khách thể sẽ là cơ sở quan trọng và tiền đề để phát triển sức bền chuyên môn có hiê ău quả cho nam VĐV Điền kinh trẻ chạy cự ly trung bình lứa tuổi 15-16. 6 CHƯƠNG I TỔNG QUAN CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát các đă că điểm huấn luyê n ă sức bền trong môn Điền kinh. 1.1.1. Khái niệm, phân loại và đăcô điểm sức bền: 1.1.1.1. Khái niê ăm sức bền. Sức bền là năng lực thực hiê ăn lâu dài mô tă hoạt đô nă g với cường đô ă cho trước, hay là năng lực duy trì khả năng vâ nă đô nă g trong thời gian dài nhất mà cơ thể có thể chịu đựng được.[49], [74], [105] Do thời gian hoạt đô nă g đó cuối cùng bị giới hạn bởi sự xuất hiê ăn của mê ăt mỏi nên cũng có thể định nghia sức bền là năng lực của cơ thể chống lại mê ăt mỏi trong mô ăt hoạt đô nă g nào đó. Như vâ ăy, khái niê ăm sức bền luôn liên quan đến khái niê ăm mê ăt mỏi. Tuỳ theo các đă că điểm của các hình thức hoạt đô nă g mà có các dạng mê ăt mỏi khác nhau: mê ăt mỏi trí óc, mê ăt mỏi cảm giác, mê ăt mỏi cảm xúc và mê ăt mỏi thể lực…Sự mê ăt mỏi về thể lực được tạo ra bởi hoạt đô nă g của cơ bắp có ý nghia trong quá trình huấn luyê nă thể thao. Tố chất sức bền ở đây chủ yếu nói lên khả năng khắc phục sự mê ăt mỏi của cơ thể trong quá trình hoạt đô nă g thể thao.[40], [74] 1.1.1.2. Phân loại sức bền. Trong các hoạt đô nă g TDTT, sự biểu hiê nă của mê tă mỏi cũng đa dạng, bao gồm các loại mê tă mỏi khác nhau như trình bày ở mục 1.1.1.1, song mê tă mỏi thể lực do hoạt đô nă g cơ bắp gây nên vẫn là chính. Xét dưới góc đô ă tâm - sinh lý, sức bền phụ thuô că chủ yếu vào thời gian vâ nă đô nă g nên chia sức bền làm ba loại sau: [28, tr.273]; [76, tr.327]. Sức bền trong thời gian dài (trên 11ph) Sức bền trong thời gian trung bình (từ 2ph - 11ph). Sức bền trong thời gian ngắn (từ 45gy đến 2ph). 7 Cũng dựa vào thời gian K.LEGO-G.OENSLEGEN (1979) phân sức bền trong các môn thể thao có chu kỳ làm 3 loại sau: [23, tr.71], [70], [81] Sức bền thời gian dài (từ 8ph trở lên) Sức bền thời gian trung bình (từ 2 – 8ph) Sức bền thời gian ngắn (từ 45gy đến 2ph) Còn xét dưới góc đô ă trạng thái năng lực làm viê ăc của hê ă thống cung cấp năng lượng thì sức bền chia làm hai loại sau: [58, tr.149]. Sức bền ưa khí (aerobic) Sức bềm yếm khí (anaerobic) Còn xem xét dưới góc đô ă sư phạm thì sức bền được chia thành hai loại sau: [58, tr.150]. Sức bền chung Sức bền chuyên môn Trong bất kỳ mô ăt môn thể thao nào, sức bền vẫn là mô ăt năng lực đa nhân tố. Do đó, SBC của VĐV là tương đối so với SBCM mà thôi, nó là sự tổng hợp đă ăc trưng các loại cơ năng của cơ thể VĐV. Đă ăc trưng các cơ năng ở đây không có ý chỉ đối với mô ăt bô ă phâ ăn đă că biê ăt cần có của hoạt động chuyên môn nào đó, nhìn chung nó có đă că điểm như sau: Thời gian duy trì hoạt đô nă g dài Hoạt đô nă g liên tục Cường đô ă không lớn lắm Các nhóm cơ đều tham gia hoạt đô nă g Hê ă thống tim mạch có sự đảm bảo tương đối tốt. Trong thực tiễn không thể đem SBC đánh đồng như nhau với sức bền ưa khí mô ăt cách đơn giản. Người ta chỉ coi SBC như cơ sở của SBCM, còn SBCM là chỉ năng lực chức năng cơ thể được vâ ăn dụng tới mức tối đa cho thành tích chuyên môn sâu trong điều kiê ăn tâ pă luyê nă hay thi đấu riêng biê ăt 8 của từng môn thể thao. Hay nói cách khác, SBCM là sức bền đối với từng môn thể thao cụ thể.[58, tr.150], [63] 1.1.1.3. Đă ăc điểm sức bền. Đă că điểm sức bền chung: SBC là năng lực của cơ thể nhằm chống lại mệt mỏi trong hoạt động vận động với cường độ trung bình diễn ra trong thời gian dài. Năng lực vận động này phụ thuộc chủ yếu vào khả năng hấp thụ oxy tối đa và khả năng cung cấp oxy của hệ tuần hoàn, hô hấp. Trong các môn thể thao chạy cự ly trung bình hay bơi cự ly dài, SBC là nền tảng đảm bảo cho VĐV đạt được mô tă cường đô ă tốt nhất (tốc đô ,ă dùng lực, nhịp đô ă và sử dụng sức lực) trong thời gian vâ nă đô nă g kéo dài của thi đấu, tương ứng với khả năng huấn luyê nă của mình. SBC còn đảm bảo chất lượng đô nă g tác cao và giải quyết hoàn hảo các hành vi kỹ - chiến thuâ tă trong thi đấu hoă că vượt qua mô tă khối LVĐ lớn trong tâ pă luyê nă . Do đó,SBC không những là mô tă nhân tố xác định và ảnh hưởng lớn đến thành tích thi đấu mà còn là mô tă nhân tố xác định thích hợp trong tâ pă luyê nă và khả năng chịu đựng LVĐ của VĐV. Phát triểnSBC tốt còn là mô tă điều kiê nă quan trọng để hồi phục nhanh mê tă mỏi. Trình đô ă sức bền được xác định trước hết bởi chức năng hê ă tuần hoàn, của sự trao đổi chất, của hê ă thần kinh và sự phối hợp hoạt đô nă g của các hê ă thống cơ quan trong cơ thể.[28, tr.271] Các năng lực sức bền riêng lẻ có những đă ăc điểm sau đây: Sức mạnh Sức nhanh Sức bền trong thời gian dài Sức bền trong thời gian trung bình Sức bền trong thời gian ngắn Sức bền chuyên môn Sức bền chung Sơ đồ 1.1: Sức bền và ảnh hưởng của sức bền đối với sức bền nhanh và sức bền mạnh [28]
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu xem nhiều nhất