HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
ĐẶNG THANH THIỆN
NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỘNG ĐẤT ĐAI VÀ ĐỀ XUẤT
ĐỊNH HƯỚNG SỬ DỤNG ĐẤT NÔNG NGHIỆP
QUẬN NAM TỪ LIÊM, THÀNH PHỐ HÀ NỘI
Ngành:
Quản lý đất đai
Mã số:
60.85.01.03
Người hướng dẫn khoa học:
PGS. TS. Nguyễn Quang Học
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi, các kết quả nghiên
cứu được trình bày trong luận văn là trung thực, khách quan và chưa từng dùng để bảo
vệ lấy bất kỳ học vị nào.
Tôi xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cám
ơn, các thông tin trích dẫn trong luận văn này đều được chỉ rõ nguồn gốc.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Đặng Thanh Thiện
i
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt thời gian học tập, nghiên cứu và hoàn thành luận văn, tôi đã nhận được
sự hướng dẫn, chỉ bảo tận tình của các thầy cô giáo, sự giúp đỡ, động viên của bạn bè,
đồng nghiệp và gia đình.
Nhân dịp hoàn thành luận văn, cho phép tôi được bày tỏ lòng kính trọng và biết
ơn sâu sắc sự giúp đỡ nhiệt tình của Thầy giáo - PGS.TS. Nguyễn Quang Học đã tận
tình hướng dẫn, dành nhiều công sức, thời gian và tạo điều kiện cho tôi trong suốt quá
trình học tập và thực hiện đề tài.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành tới Ban Giám đốc, Ban Quản lý đào tạo,
Khoa Quản lý đất đai - Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã tận tình giúp đỡ tôi trong quá
trình học tập, thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn.
Tôi xin chân thành cảm ơn tập thể lãnh đạo, cán bộ viên chức của Uỷ ban nhân dân
quận Nam Từ Liêm, phòng Tài nguyên & Môi trường, phòng Nông nghiệp & Phát triển
nông thôn, phòng Thống kê quận Nam Từ Liêm Uỷ ban nhân dân các xã đã tạo điều
kiện về thời gian và cung cấp số liệu cho đề tài này.
Xin chân thành cảm ơn gia đình, người thân, bạn bè, đồng nghiệp đã tạo mọi điều
kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi về mọi mặt, động viên khuyến khích tôi hoàn thành luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2017
Tác giả luận văn
Đặng Thanh Thiện
ii
MỤC LỤC
Lời cam đoan ................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................. ii
Mục lục ...................................................................................................................... iii
Danh mục bảng .......................................................................................................... vi
Danh mục hình, đồ thị, sơ đồ ...................................................................................vii
Danh mục chữ viết tắt ..............................................................................................viii
Phần 1. Mở đầu ......................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài luận văn................................................................. 1
1.2.
Giả thuyết khoa học ...................................................................................... 3
1.3.
Mục tiêu nghiên cứu...................................................................................... 3
1.4.
Phạm vi nghiên cứu ....................................................................................... 3
1.5.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ...................................................................... 3
1.5.1.
Ý nghĩa khoa học........................................................................................... 3
1.5.2.
Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................... 3
Phần 2. Tổng quan tài liệu ....................................................................................... 4
2.1.
Cơ sở khoa học cho việc sử dụng hợp lí đất đai .......................................... 4
2.1.1.
Khái niệm và đánh giá hiện trạng sử dụng đất ............................................ 4
2.1.2
Hiện trạng sử dụng đất và các vấn đề liên quan .......................................... 6
2.1.3.
Biến động sử dụng đất và các vấn đề liên quan ........................................ 14
2.2.
Định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững .............................. 16
2.2.1.
Nội dung và nguyên tắc của phát triển bền vững ...................................... 16
2.2.2.
Định hướng sử dụng đất phục vụ phát triển bền vững, hợp lý ................. 18
2.3.
Quá trình đô thị hóa và tác động của đô thị hóa đến sử dụng
đất nông nghiệp ........................................................................................... 25
Phần 3. Nội dung và phương pháp nghiên cứu .................................................. 32
3.1.
Địa điểm nghiên cứu ................................................................................... 32
3.2.
Thời gian nghiên cứu .................................................................................. 32
iii
3.3.
Đối tượng nghiên cứu ................................................................................. 32
3.4.
Nội dung nghiên cứu ................................................................................... 32
3.5.
Phương pháp nghiên cứu: ........................................................................... 33
3.5.1.
Phương pháp điều tra, khảo sát và thu thập tài liệu .................................. 33
3.5.2.
Phương pháp thống kê, so sánh .................................................................. 33
3.5.3.
Phương pháp phân tích và tổng hợp ........................................................... 35
3.5.4.
Phương pháp dự báo, tính toán ................................................................... 35
3.5.5.
Phương pháp bản đồ.................................................................................... 35
3.5.6.
Phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp
Quận Nam Từ Liêm .................................................................................... 33
Phần 4. Kết quả và thảo luận ................................................................................ 36
4.1.
Điều kiện tự nhiên kinh tế - xã hội quận Nam Từ Liêm, Hà
Nội ................................................................................................................ 36
4.1.1.
Điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên và môi trường ....................... 36
4.1.2.
Thực trạng phát triển về kinh tế - xã hội Quận Nam Từ Liêm ................. 39
4.1.3.
Đánh giá chung về điều kiện tự nhiên, kinh tế - xã hội Quận
Nam Từ Liêm .............................................................................................. 43
4.2.
Tình hình quản lý và hiện trạng sử dụng đất của quận Nam Từ
Liêm ............................................................................................................. 44
4.2.1.
Tình hình quản lý nhà nước về đất đai....................................................... 44
4.2.2.
Hiện trạng sử dụng đất quận Nam Từ Liêm năm 2016 ............................ 52
4.3.
Đánh giá biến động sử dụng đất quận Nam Từ Liêm ............................... 53
4.3.1.
Đánh giá biến động loại đất giai đoạn 2013 - 2016 .................................. 53
4.3.2.
Nguyên nhân và các yếu tố ảnh hưởng đến biến động trong sử
dụng đất........................................................................................................ 58
4.3.3.
Đánh giá biến động loại hình sử dụng đất nông nghiệp ........................... 60
4.3.4.
Đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp ............................................. 63
4.4.
Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020
của quận Nam Từ Liêm, Hà Nội. ............................................................... 70
iv
4.4.1.
Căn cứ đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý Quận
Nam Từ Liêm, Hà Nội ................................................................................ 70
4.4.2.
Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp Quận Nam Từ
Liêm, Hà Nội đến năm 2020 ...................................................................... 70
4.4.3.
Đề xuất các giải pháp quản lý sử dụng đất hợp lý Quận Nam
Từ Liêm, Hà Nội ......................................................................................... 73
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ............................................................................... 76
5.1.
Kết luận ........................................................................................................ 76
5.2.
Kiến nghị...................................................................................................... 77
Tài liệu tham khảo .................................................................................................. 78
Phụ lục ...................................................................................................................... 80
v
DANH MỤC BẢNG
Bảng 4.1. Hiện trạng sử dụng đất Quận Nam Từ Liêm năm 2016 ...................... 52
Bảng 4.2. Biến động đất giai đoạn 2013- 2016 Quận Nam Từ Liêm .................. 54
Bảng 4.3. Biến động các loại hình sử dụng đất Quận Nam Từ Liêm................. 61
Bảng 4.4. Hiệu quả kinh tế của các kiểu sử dụng đất chính ................................ 65
Bảng 4.5. Tổng hợp hiệu quả sử dụng đất của các kiểu sử dụng đất .................. 69
Bảng 4.6. Định hướng sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của Quận
Nam Từ Liêm, Hà Nội .......................................................................... 72
Bảng 4.7. Đề xuất định hướng sử dụng các loại hình sử dụng đất nông
nghiệp đến năm 2020 Quận Nam Từ Liêm, Hà Nội ........................... 73
vi
DANH MỤC HÌNH, ĐỒ THỊ, SƠ ĐỒ
Biểu đồ 4.1. Hiện trạng sử dụng đất Quận Nam Từ Liêm năm 2016 .................... 53
Biểu đồ 4.1. Hiện trạng sử dụng đất Quận Nam Từ Liêm năm 2016 .................... 53
Biểu đồ 4.2. Cơ cấu sử dụng đất Quận Nam Từ Liêm 2016 ................................. 53
Biểu đồ 4.3. Biến động sử dụng đất Quận Nam Từ Liêm giai đoạn
2013-2016 .............................................................................................. 55
Biểu đồ 4.4. Cơ cấu các LUT của Quận Nam Từ Liêm ........................................ 62
Biểu đồ 4.4. Cơ cấu các LUT của Quận Nam Từ Liêm ........................................ 62
Biểu đồ 4.7. Cơ cấu sử dụng đất nông nghiệp đến năm 2020 của quận
Nam Từ Liêm, Hà Nội .......................................................................... 72
Hình 4.5. Trồng cải chíp ở Xuân Phương ............................................................. 62
Hình 4.6. Bưởi diễn trên vùng đất Canh Diễn Nam Từ Liêm, Hà Nội ............... 63
Hình 4.5. Trồng cải chíp ở Xuân Phương ............................................................. 62
Hình 4.6. Bưởi diễn trên vùng đất Canh Diễn Nam Từ Liêm, Hà Nội ............... 63
vii
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BHYT
Bảo hiểm y tế
CCHC
Cải cách hành chính
CN- TTCN
Công nghiệp- Tiểu thủ công nghiệp
CPTG
Chi phí trung gian
ĐVT
Đơn vị tính
GCN
Giấy chứng nhận
GTNC
Giá trị ngày công
GTGT
Giá trị gia tăng
GDP
Tổng sản phẩm quốc nội
IPCC
Ủy ban lien chính phủ về biến đổi khí
hậu
KHHGD
Kế hoạch hóa gia đình
LĐ
Lao động
LUT
Loại hình sử dụng đất
MĐTT
Mức độ tiêu thụ
NN
Nông nghiệp
P/C
Phân chuồng
PBGDPL
Phổ biến giáo dục pháp luật
QSDĐ
Quyền sử dụng đất
TTHC
Thủ tục hành chính
THCS
Trung học cơ sở
THPT
Trung học phổ thông
TM - DV
Thương mại - Dịch vụ
UBND
Ủy ban nhân dân
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Đặng Thanh Thiện
Tên luận văn: “Nghiên cứu biến động đất đai và đề xuất định hướng sử dụng đất
nông nghiệp Quận Nam Từ Liêm, Thành phố Hà Nội”
Ngành: Quản lý đất đai
Mã số: 60.85.01.03
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Nghiên cứu biến động đất đai thời kỳ 2013-2016 quận Nam Từ Liêm, thành phố
Hà Nội.
- Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý đến năm 2020 của quận Nam
Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
Phương pháp nghiên cứu
Để thực hiện các nội dung nghiên cứu của đề tài, chúng tôi đã sử dụng những
phương pháp sau: Phương pháp điều tra, khảo sát và thu thập tài liệu; phương pháp
thống kê, so sánh; phương pháp phân tích và tổng hợp; phương pháp dự báo, tính toán;
phương pháp bản đồ; phương pháp đánh giá hiệu quả sử dụng đất nông nghiệp Quận
Nam Từ Liêm.
Kết quả chính và kết luận
1. Quận Nam Từ Liêm có vị trí thuận lợi, nằm ở vị trí mang tính chiến lược,
quan trọng trong phát triển kinh tế, xã hội, đô thị của thành phố Hà Nội. Nằm ở vị trí
cửa ngõ phía Tây của Thành phố; là nơi kết nối, chuyển tiếp quan trọng giữa nội đô và
ngoại đô trong chiến lược phát triển kinh tế - xã hội của thành phố, là trung tâm hỗ trợ
phát triển cho các khu vực nông thôn lân cận.
2. Quận Nam Từ Liêm có diện tích đất nông nghiệp là 977,77ha, chiếm 30,37 %
diện tích đất tự nhiên của toàn quận; đất phi nông nghiệp có diện tích là 2241,5 ha,
chiếm 69,63% tổng diện tích tự nhiên.
3. Trong giai đoạn 2013 - 2016, diện tích các loại đất trên địa bàn quận Từ Liêm
có sự biến động đáng kể, đặc biệt là diện tích đất nông nghiệp nguyên nhân do thu hồi
đất thực hiện các dự án phát triển hạ tầng và phát triển các khu đô thị. Cơ cấu diện tích
các loại đất trên địa bàn quận biến động tích cực theo hướng phát triển đô thị. Trong đó,
đất nông nghiệp năm 2016 có diện tích là 977,77 ha, giảm 16,64 ha so với năm 2013
(đất trồng cây hàng năm khác giảm 2,49 ha; đất trồng cây lâu năm giảm 14,15 ha); đất
ix
phi nông nghiệp năm 2016 có diện tích 2.241,50 ha, tăng 16.64 ha so với năm 2013 (đất
ở đô thị tăng 11,40 ha; đất xây dựng công trình sự nghiệp tăng 4,93 ha; đất sản xuất
kinh doanh phi nông nghiệp giảm 0,41 ha; đất có mục đích công cộng tăng 5,43ha; đất
làm nghĩa trang nghĩa địa tăng 0,01 ha; đất phi nông nghiệp khác giảm 4,68 ha).
4. Trên địa bàn quận Nam Từ Liêm có 5 loại hình sử dụng đất với 11 kiểu sử dụng
đất. Trong đó, kiểu sử dụng đất trồng hoa và chuyên rau muống có diện tích lớn nhất,
tương ứng là 323.985 ha và 161,89 ha. Kết quả tính toán hiệu quả sử dụng đất nông
nghiệp trên địa bàn quận Nam Từ Liêm cho thấy: kiểu sử dụng đất trồng cây ăn quả cho
thu nhập thuần cao nhất với 720.200.000 đồng/ha/năm và 2,26 lần; kiểu sử dụng đất lúa
xuân, lúa mùa cho thu nhập thuần thấp nhất với 23.460.000 đồng/ha/năm. Đối với hiệu
quả xã hội, thì kiểu sử dụng đất trồngcây ăn quả, hoa có mức đầu tư lao động và giá trị
ngày công lao động lớn nhất với 1625,02 ngày công và 443,19 nghìn đồng/ngày công.
LUT chuyên cá sử dụng nhiều lao động với mức đầu tư lao động bằng với LUT cây ăn
quả, hoa nhưng cho giá trị ngày công lao động thấp chỉ đạt 50,54 nghìn đồng/ngày công.
Đối với hiệu quả môi trường thì vấn đề sử dụng phân bón trong cạnh tác vẫn đạt ngưỡng
cho phép, tuy nhiên việc sử dụng thuốc bảo vệ thực vật đang có xu hướng tăng cao.
5. Đến năm 2020, diện tích đất nông nghiệp chỉ còn lại 300 - 400 ha dành cho
đất trồng hoa Tây Tựu khoảng 200ha, cây lâu năm khoảng 140 ha, đất nông nghiệp khác
khoảng 16 ha. Cơ bản từ năm 2020 đất nông nghiệp ổn định mức 400 ha và không còn
đất trồng lúa. Tiếp tục phát triển sinh vật cảnh tại các hộ gia đình, khu đô thị trên địa
bàn. Tập trung nâng cao năng suất nuôi trồng thủy sản. Phát triển các mô hình nuôi
trồng thủy sản công nghiệp, bán công nghiệp.
6. Để nâng cao hiệu quả các LUT nông nghiệp và phát riển sản xuất nông nghiệp
tại quận Nam Từ Liêm cần thực hiện các giải pháp sau: giải pháp về chính sách, giải
pháp về quy hoạch, giải pháp chuyển giao tiến bộ khoa học công nghệ trong sản xuất,
giải pháp về đầu tư cơ sở hạ tầng cho sản xuất nông nghiệp, giải pháp về bảo vệ tài
nguyên đất và môi trường.
x
THESIS ABSTRACT
Student name: Dang Thanh Thien
Thesis title: “Study on land changes and propose the agricultural land use orientation
in Nam Tu Liem district, Hanoi city"
Major: Land Management
Code: 60.85.01.03
Name of training institution: Vietnam National University of Agriculture
Purpose of the thesis
- To study on land changes in the period 2013 - 2016 in Nam Tu Liem District,
Hanoi city.
- To propose the agricultural land use orientation efficiently and sustainably up
to 2020 in Nam Tu Liem District, Hanoi city.
Research Methodology
To carry out the contents of the thesis, we used the following methods:
Method of primary data investigation, method of secondary data investigation; method
of assessing the effectiveness of agricultural land use; method of analysis and synthesis;
method of forecast and calculation; method of mapping.
Main results and conclusions
- Nam Tu Liem District is located in a favorable position, which is a
strategically important place in the economic, social and urban development of Hanoi
city. The district is located at the western gateway of the City, between the major traffic
routes: Ring Road no.3 and Ring Road no.4. The district is also the starting point of
Thang Long Highway from Hanoi center to districts such as Quoc Oai, Thach That and
Hoai Duc and to Hoa Binh as well as to Highway 32 leading to Son Tay town. It is an
important connection and transition between urban and suburban areas in the city's
socio-economic development strategy and its also a center supporting for the
development in neighboring rural areas.
- Current land use: Agricultural land has a total area of 977.77 hectares,
accounting for 30.37% of the natural land area of the district; Non-agricultural land
covers an area of 2241.5 hectares, accounting for 69.63% of the total natural area.
- In the period of 2013 - 2016, the area of land types in Tu Liem district has
remarkable changes, especially the area of agricultural land caused by the recovery of
land for implementing infrastructure development projects and urban development. The
structure of land types in the district is positively fluctuated in the direction of urban
development. Of which, agricultural land in 2016 is 977.77 hectares, decreasing 16.64
xi
hectares compared to 2013 (other annual crop land decreased 2.49 hectares, perennial
land decreased 14.15 hectares); Non-agricultural land in 2016 is 2,241.50 hectares,
increasing 16.64 hectares compared to 2013 (urban land increased 11.40 hectares, nonagricultural construction increased 4.93 hectares; Non-agricultural land decreased 0.41
hectares, public land increased 5.43 hectares, cemetery land increased 0.01 hectares,
non-agricultural land decreased 4.68 hectares).
- In Nam Tu Liem district, there are 5 types of land use with 11 land use types.
In particular, the type of land used for growing flowers and specialized water spinach
has the largest area, respectively 323,985 hectares and 161.89 hectares. The results of
calculating the efficiency of agricultural land use in Nam Tu Liem district showed that
the type of land used for fruit tree planting yielded the highest net income of 720.2
million VND / ha / year and 2.26 times; The use of spring paddy rice, winter rice for the
lowest net income of 23,460,000 VND / ha / year. For social efficiency, the type of land
used for fruit and flower crops has the highest labor-investment value and labor day
value with 1625.02 working days and 443.19 thousand VND per working day. LUT
specializes in labor intensive labor with the same labor income as the LUT of fruit trees,
but the value of labor day is only VND 50.54 per working day. For environmental
efficiency, the use of fertilizers in the field is still acceptable, but the use of pesticides is
increasing.
- By 2020, the area of agricultural land will only be 300-400 ha for flower
cultivation Tay Tuu about 200ha, perennial trees about 140 ha, other agricultural land
about 16 ha. Basically, from 2020, agricultural land is stable at 400 hectares and there is
no land for rice cultivation. Continue to develop pet animals in households and urban
areas in the area. Focus on improving aquaculture productivity. Development of
industrial, semi-industrial aquaculture models.
- In order to improve the efficiency of agricultural LUTs and promote
agricultural production in Nam Tu Liem district, the following solutions should be
implemented: policy solutions, planning solutions, Learn technology in production,
solutions on investment in infrastructure for agricultural production, solutions on
protection of land resources and environment.
xii
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI LUẬN VĂN
Đất đai là nguồn tài nguyên vô cùng quý giá mà thiên nhiên đã ban tặng cho
con người. Đất đai được xác định là nguồn vốn, nguồn nội lực quan trọng trong
quá trình phát triển kinh tế - xã hội, nó không chỉ là đối tượng lao động mà còn là
tư liệu sản xuất không thể thay thế được. Việc sử dụng đất có hiệu quả và bền
vững đang trở thành vấn đề cấp thiết với mỗi quốc gia, nhằm duy trì sức sản xuất
của đất đai cho hiện tại và cho tương lai.
Biến động sử dụng đất là một trong những động lực chính làm biến đổi
toàn cầu, là trung tâm của những tranh luận về phát triển bền vững. Biến động sử
dụng đất là một trong những nguyên nhân dẫn đến biến đổi khí hậu và mất cân
bằng sinh thái. Những biến động trong sử dụng đất diễn ra nhanh chóng và rộng
khắp trên thế giới, bao gồm việc chuyển đất rừng tự nhiên thành đất sản xuất
nông nghiệp, một phần đất nông nghiệp lại được dùng để xây dựng khu dân cư,
mở rộng đô thị... Mặc dù biến động sử dụng đất xảy ra ở từng khu vực nhưng lại
tác động tiêu cực trên phạm vi toàn cầu. Do đó, những hiểu biết về nguyên nhân,
động lực cũng như ảnh hưởng của biến động sử dụng đất có vai trò quan trọng.
Ngay từ năm 1972, tại hội nghị quốc tế về môi trường và con người, tổ
chức tại stockhlom, cộng đồng nhà khoa học đã chính thức kêu gọi thực hiện các
nghiên cứu về biến động sử dụng đất - lớp phủ trên toàn thế giới. Đến năm 1992,
nội dung này được nhắc lại tại Hội nghị quốc tế về môi trường và phát triển
(UNCED) tại Rio de Janeiro. Vì vậy nhiều nghiên cứu biến động sử dụng đất và
lớp phủ đã được triển khai ở các nước phát triển và đang phát triển như
Bangladesh, Nepal, Ấn Độ, Trung Quốc, Thái Lan, Thổ Nhĩ Kì, Ai cập,
Canada...
Ở Việt Nam, áp lực về tăng dân số và phát triển kinh tế xã hội đã tác động
mạnh mẽ đến sử dụng đất làm cho hiện trạng sử dụng đất có nhiều thay đổi. Diện
tích đất để phát triển các khu dân cư và đô thị tăng lên, đất sản xuất nông nghiệp
ở các khu đồng bằng bị thu hẹp. Việt Nam có 3/4 là diện tích đồi núi chủ yếu là
phân bố ở các khu vực phía Bắc và Bắc Trung Bộ, đây là địa bàn cư trú của đại
đa số cộng đồng dân tộc Việt Nam. Đây cũng là nơi có địa hình chia cắt mạnh,
nhiều núi cao, giao thông đi lại khó khăn, kinh tế xã hội chậm phát triển. Đời
sống của một bộ phận không nhỏ người dân trong vùng gặp khó khăn do diện
1
tích đất canh tác nhỏ hẹp, điều kiện sản xuất có rất nhiều hạn chế. Do đó biến
động sử dụng đất như phá rừng để mở rộng canh tác hay du canh du cư dường
như là cơ chế phản hồi để thích nghi với điều kiện khó khăn nhằm ổn định cuộc
sống. Tuy nhiên, việc chuyển đổi đất rừng sang đất sản xuất gây ra nhiều hậu quả
nghiêm trọng. Năm 1995 nước ta chỉ còn 9.30 triệu ha rừng tự nhiên, độ che phủ
rừng thấp ở mức kỉ lục là 28,20%, nhiều diện tích đất trống đồi núi trọc rất khó
phục hồi.
Quận Nam Từ Liêm được thành lập theo Nghị quyết số 132/NQ-CP
ngày 27 tháng 12 năm 2013 của Chính phủ, trên cơ sở điều chỉnh địa giới hành
chính của huyện Từ Liêm cũ, gồm 5 xã: Mễ Trì, Mỹ Đình, Trung Văn, Tây Mỗ,
Đại Mỗ; toàn bộ 536,34 ha và 34.052 nhân khẩu còn lại của xã Xuân Phương;
toàn bộ 137,75 ha và 23.279 nhân khẩu còn lại của thị trấn Cầu Diễn.
Trong những năm qua, hòa chung với nhịp độ phát triển của thành phố Hà
Nội, trên địa bàn quận diễn ra quá trình công nghiệp hóa, đô thị hóa mạnh mẽ,
nhu cầu sử dụng đất của các ngành kinh tế ngày một gia tăng, đã tác động mạnh
đến sự biến động cơ cấu đất đai của quận. Vấn đề sử dụng và quản lý đất trên địa
bàn phường gặp nhiều khó khăn và phức tạp hơn. Ngày càng nhiều các chương
trình, dự án lớn sẽ được đầu tư phát triển trên địa bàn quận cần được bố trí đất, sự
gia tăng dân số cũng gây áp lực không nhỏ đối với quỹ đất của địa phương và
hầu hết các ngành kinh tế trên địa bàn đều có nhu cầu về đất để mở rộng và phát
triển. Chính vì vậy, làm thế nào để phân bổ quỹ đất hợp lý đáp ứng đầy đủ nhu
cầu sử dụng đất cho tất cả các ngành tạo tiền đề cho sự phát triển toàn diện về
kinh tế - xã hội của quận là việc làm cần thiết.
Để phát huy tiềm năng sẵn có, hướng tới sử dụng hợp lý tài nguyên đất đai
và bảo vệ môi trường, đồng thời thực hiện được các mục tiêu phát triển kinh tế xã
hội của quận Nam Từ Liêm trong những năm tới, việc nghiên cứu biến động đất
đai và xây dựng định hướng sử dụng đất nông nghiệp phù hợp với điều kiện tự
nhiên – kinh tế - xã hội trên địa bàn quận là một yêu cầu cấp thiết được đặt ra.
Đây sẽ là cơ sở khoa học và thực tiễn để đưa ra phương án định hướng sử dụng
đất đai bền vững, làm cơ sở tiến hành giao đất, cho thuê đất, chuyển mục đích sử
dụng đất đáp ứng nhu cầu phát triển kinh tế - xã hội và bảo vệ môi trường. Xuất
phát từ những lý do trên nên việc thực hiện đề tài: “Nghiên cứu biến động đất đai
và đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp quận Nam Từ Liêm, thành
phố Hà Nội” là cần thiết.
2
1.2. GIẢ THUYẾT KHOA HỌC
a. Giả thuyết về các yếu tố về biến động sử dụng đất
- Yếu tố tự nhiên: Độ cao, độ dốc, lượng mưa, nguồn nước, thiên tai
- Yếu tố xã hội: Tỷ lệ tăng dân số, mật độ dân số, tiếp cận với cơ sở hạ tầng,
tiếp cận thị trường, giống mới và những tiến bộ trong kỹ thuật canh tác, dân tộc
và chính sách
b. Giả thuyết về tác động của biến động sử dụng đất đến thu nhập, việc làm
Những thay đổi trong sử dụng đất sẽ ảnh hưởng đến thu nhập và việc làm
của người dân. Đồng thời biến động sử dụng đất sẽ thay đổi lớp phù vì vậy sẽ tác
động đến khả năng bảo vệ đất và môi trường sinh thái.
1.3. MỤC TIÊU NGHIÊN CỨU
- Nghiên cứu biến động đất đai thời kỳ 2013-2016 quận Nam Từ Liêm,
thành phố Hà Nội.
- Đề xuất định hướng sử dụng đất nông nghiệp hợp lý đến năm 2020 của
quận Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
1.4. PHẠM VI NGHIÊN CỨU
- Phạm vi không gian: Nghiên cứu trong phạm vi ranh giới hành chính quận
Nam Từ Liêm, thành phố Hà Nội
- Phạm vi thời gian: Biến động sử dụng đất được nghiên cứu từ năm 2013
đến năm 2016.
1.5. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN
1.5.1. Ý nghĩa khoa học
Đề tài góp phần bổ sung cơ sở khoa học về nghiên cứu biến động và đề xuất
định hướng sử dụng đất nông nghiệp.
1.5.2. Ý nghĩa thực tiễn
Kết quả nghiên cứu của đề tài cung cấp thông tin, bản đồ, số liệu về biến
động sử dụng đất của khu vực nghiên cứu theo thời gian và không gian giúp cho
cơ quan quản lý đất đai nắm được diến biến và xu hướng biến động đất đai. Các
yếu tố tự nhiên, xã hội có ảnh hưởng đến biến động sử dụng đất mà đề tài xác
định được sẽ là cơ sở khoa học để cân nhắc giữa lợi ích kinh tế và bảo vệ môi
trường khi chuyển đổi mục đích sử dụng đất trong điều kiện cụ thể ở quận Nam
Từ Liêm, thành phố Hà Nội.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CHO VIỆC SỬ DỤNG HỢP LÍ ĐẤT ĐAI
2.1.1. Khái niệm và vai trò của đất đai
2.1.1.1. Khái niệm về đất đai
Đất đai về mặt thuật ngữ khoa học được hiểu theo nghĩa rộng như sau:
"đất đai là một diện tích cụ thể của bề mặt trái đất, bao gồm tất cả các cấu thành
của môi trường sinh thái ngay trên vỏ dưới bề mặt đó bao gồm: khí hậu, bề mặt,
thổ nhưỡng, dáng địa hình, mặt nước (hồ, sông, suối, đầm lầy,...). Các lớp trầm
tích sát bề mặt cùng với nước ngầm và khoáng sản trong lòng đất, tập đoàn thực
vật và động vật, trạng thái định cư của con người, những kết quả của con người
trong quá khứ và hiện tại để lại (san nền, hồ chứa nước hay hệ thống tiêu thoát
nước, đường xá, nhà cửa...)" (Liên Hiệp quốc, 1993; Trần ĐứcHiệp, 2005).
Theo học thuyết sinh thái học cảnh quan, đất được coi là “vật mang”
(Carrier) của hệ sinh thái (Brinkman and Smyth, 1973), (Lê Văn Khoa, 2000)
Trong đánh giá đất, đất đai được định nghĩa là những khoanh/vạt đất được xác
định trên bản đồ với những đặc tính và tính chất riêng biệt như chế độ nhiệt, độ
dốc, loại đất, địa hình, chế độ nước… (Đào Châu Thu và Nguyễn Khang, 1998).
Như vậy, "đất đai" là khoảng không gian có giới hạn, theo chiều thẳng
đứng (gồm khí hậu của bầu khí quyển, lớp đất phủ bề mặt, thảm thực vật, động
vật, diện tích nước, tài nguyên nước ngầm và khóang sản trong lòng đất), theo
chiều nằm ngang trên mặt đất (là sự kết hợp giữa thổ nhưỡng, đại hình, thuỷ văn,
thảm thực vật cùng các thành phần khác) giữ vai trò quan trọng và có ý nghĩa to
lớn đối với hoạt động sản xuất cũng như cuộc sống của xã hội loài người.
Đất đai là sản phẩm của tự nhiên, có trước lao động và cùng với quá trình
lịch sử phát triển kinh tế-xã hội, đất đai là điều kiện lao động. Đất đai đóng vai trò
quyết định cho sự tồn tại và phát triển của xã hội loài người. Nếu không có đất đai
thì rõ ràng không có bất kỳ một ngành sản xuất nào, cũng như không thể có sự tồn
tại của loài người. Đất đai là một trong những tài nguyên vô cùng quý giá của con
người, điều kiện sống cho động vật, thực vật và con người trên trái đất.
Đất đai tham gia vào tất cả các hoạt động của đời sống kinh tế, xã hội. Đất
đai là địa điểm, là cơ sở của các thành phố, làng mạc các công trình công nghiệp,
4
giao thông, thuỷ lợi và các công trình thuỷ lợi khác. Đất đai cung cấp nguyên liệu
cho ngành công nghiệp, xây dựng như gạch, ngói, xi măng, gốm sứ…
Đất đai là nguồn của cải, là một tài sản cố định hoặc đầu tư cố định, là
thước đo sự giầu có của một quốc gia. Đất đai còn là sự bảo hiểm cho cuộc sống,
bảo hiểm về tài chính, như là sự chuyển nhượng của cải qua các thế hệ và như là
một nguồn lực cho các mục đích tiêu dùng.
Luật đất đai 1993 của nước Cộng hoà Xã hội Xhủ nghĩa Việt Nam có ghi:
“Đất đai là tài nguyên vô cùng quý giá, là tư liệu sản xuất đặc biệt, là thành phần
quan trọng hàng đầu của môi trường sống, là địa bàn phân bố các khu dân cư,
xây dựng các cơ sở kinh tế, văn hoá xã hội, an ninh quốc phòng. Trải qua nhiều
thế hệ, nhân dân ta đã tốn bao nhiêu công sức, xương máu mới tạo lập, bảo vệ
được vốn đất đai như ngày nay" (Quốc hội, 1993).
Thực vậy, trong các điều kiện vật chất cần thiết, đất đai giữ vị trí và ý
nghĩa đặc biệt quan trọng - là điều kiện đầu tiên, là cơ sở thiên nhiên của quá
trình sản xuất, là nơi tìm được công cụ lao động, nguyên liệu lao động và nơi
sinh tồn của xã hội loài người.
2.1.1.2. Vai trò của đất đai
Trong các ngành phi nông nghiệp: Đất đai giữ vai trò thụ động với chức
năng là cơ sở không gian và vị trí để hoàn thiện quá trình lao động, là kho tàng
dự trữ trong lòng đất (các ngành khai thác khoáng sản). Quá trình sản xuất và sản
phẩm được tạo ra không phụ thuộc vào đặc điểm, độ phì nhiêu của đất, chất
lượng thảm thực vật và các tính chất tự nhiên có sẵn trong đất.
Trong các ngành nông - lâm nghiệp: Đất đai là yếu tố tích cực của quá
trình sản xuất, là điều kiện vật chất-cơ sở không gian, đồng thời là đối tượng lao
động (luôn chịu sự tác động của quá trình sản xuất như cày, bừa, xới xáo....) và
công cụ hay phương tiện lao động (sử dụng để trồng trọt, chăn nuôi...). Quá trình
sản xuất nông-lâm nghiệp luôn liên quan chặt chẽ với độ phì nhiêu quá trình sinh
học tự nhiên của đất.
Thực tế cho thấy trong quá trình phát triển xã hội loài người, sự hình
thành và phát triển của mọi nền văn minh vật chất-văn minh tinh thần, các thành
tựu kỹ thuật vật chất-văn hoá khoa học đều được xây dựng trên nền tảng cơ bản
sử dụng đất.
5
Trong giai đoạn đầu phát triển kinh tế xã hội, khi mức sống của con người
còn thấp, công năng chủ yếu của đất đai là tập trung vào sản xuất vật chất, đặc
biệt trong sản xuất nông nghiệp. Thời kì cuộc sống xã hội phát triển ở mức cao,
công năng của đất đai từng bước được mở rộng, sử dụng đất đai cũng phức tạp
hơn là căn cứ của khu vực 1, vừa là không gian và địa bàn của khu vực 2. Điều
này có nghĩa đất đai đã cung cấp cho con người tư liệu vật chất để sinh tồn và
phát triển, cũng như cung cấp điều kiện cần thiết về hưởng thụ và đáp ứng nhu
cầu cho cuộc sống của nhân loại. Mục đích sử dụng đất nêu trên được biểu lộ
càng rõ nét trong các khu vực kinh tế xã hội phát triển mạnh, cùng với sự tăng
dân số nhanh đã làm cho mối quan hệ giữa người và đất ngày càng căng thẳng
những sai lầm liên tục của con người trong quá trình sử dụng đất đã dẫn đến huỷ
hoại mội trường đất, một số công năng nào đó của đất đai bị yếu đi, vấn đề sử
dụng đất đai càng trở nên quan trọng và mang tính toàn cầu.
2.1.2 Hiện trạng sử dụng đất và các vấn đề liên quan
Việt Nam có diện tích tự nhiên 33.121.159 ha, đứng thứ 55/200 quốc gia.
Là nước có quy mô diện tích thuộc loại trung bình; dân số 88 triệu người, đứng thứ
12/200 quốc gia, vì vậy bình quân diện tích đất trên đầu người vào loại thấp 3.800
m2/người (0,3-0,4 ha/người), đứng thứ 120/200 quốc gia trên thế giới, bằng mức
1/6 bình quân thế giới. Trước đây, khi dân số thế giới ít hơn ngày nay rất nhiều, đa
số các cộng đồng xã hội đã sinh sống một cách hài hoà với môi trường tự nhiên,
trong đó có tài nguyên đất đai là nguồn cung cấp dồi dào cho nhu cầu tồn tại của
con người. Một vài thế kỷ gần đây, dân số thế giới tăng nhanh đã thúc đẩy nhu cầu
về lương thực, thực phẩm. Song trong đó, nhịp độ phát triển nhanh chóng của các
cuộc cách mạng về kinh tế và kỹ thuật,…là nguyên nhân dẫn đến việc tàn phá môi
trường tự nhiên và khai thác triệt để các nguồn tài nguyên, đặc biệt là tài nguyên
đất đai (Viện Quy hoạch và Thiết kế Nông nghiệp, 2001).
Hơn nhiều thập kỷ qua, không ngoài quy luật đó, tình trạng sử dụng đất
đai ở nước ta cũng bị ảnh hưởng nặng nề bởi sự gia tăng dân số-nhu cầu lương
thực và các yêu cầu thiết yếu khác. Nhiều khu vực tài nguyên đất đai bị suy thoái
một cách nghiêm trọng bởi việc phá rừng và khai thác bừa bãi các tài nguyên
rừng và tài nguyên khoáng sản hoặc tình trạng đô thị hoá nhanh chóng gia tăng.
Đánh giá tình hình sử dụng đất giai đoạn 2000 - 2010 chúng ta nhận thấy
bên cạnh những mặt tích cực đã đạt được thì việc sử dụng đất vẫn có những biểu
hiện thiếu bền vững như sau:
6
* Đối với khu vực đất nông nghiệp: Mặc dù đó tập trung thực hiện việc
dồn điền, đổi thửa thành công ở nhiều nơi nhưng nhìn chung thửa đất nông
nghiệp còn quá nhỏ, toàn quốc còn tới 70 triệu thửa đất nông nghiệp, bình quân
mỗi hộ có từ 3 - 15 thửa, do đó canh tác manh mún, chưa tạo điều kiện thuận lợi
để công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp và nông thôn.
Chưa có sự đầu tư để sử dụng đạt hiệu quả cao đối với 1.168.529 ha đất
nương rẫy, việc sử dụng đất chưa trở thành động lực để xoá đói, giảm nghèo và
tiến tới phát triển bền vững kinh tế-xã hội miền núi, vùng sâu, vùng xa.
Việc chuyển một bộ phận đất chuyên trồng lúa cho mục đích phát triển
công nghiệp và dịch vụ chưa được cân nhắc một cách tổng thể đang là vấn đề cần
chấn chỉnh. Cần cân nhắc hiệu quả đầu tư cả về hiệu quả kinh tế lẫn xã hội và
môi trường, khuyến khích đầu tư hạ tầng cơ sở để chuyển đổi đất nông nghiệp
kém hiệu quả sang sử dụng vào mục đích phi nông nghiệp, hạn chế việc tận dụng
hạ tầng hiện có tại các vùng đất nông nghiệp có năng suất cao để đầu tư công
nghiệp và dịch vụ.
Mặc dù diện tích rừng tăng nhưng rừng tự nhiên vẫn tiếp tục bị tàn phá và
suy giảm chất lượng ở nhiều nơi, mức độ phục hồi chậm; nơi có nhiều đất có thể
trồng rừng thì mật độ dân cư thưa, hạ tầng quá thấp kém. Trong thời gian 4 năm
2001 - 2004, diện tích rừng bị cháy, chặt phá là 34.821 ha, trong đó rừng bị cháy
là 23.500 ha (tập trung ở đồng bằng sông Cửu Long với 12.884 ha; Tây Bắc và
Đông Bắc với 5.524 ha), rừng bị chặt phá là 11.320 ha (tập trung ở Tây Nguyên
với 4.206 ha, Đông Nam bộ với 2.348 ha).
Việc thu hồi đất, bồi thường, hỗ trợ, tái định cư để thực hiện các dự án đầu
tư phi nông nghiệp chưa giải quyết được quyền lợi, việc làm, ổn định tại khu vực
nông thôn. Nhiều nơi trao cho người nông dân tiền bồi thường, hỗ trợ về đất khá
cao nhưng không định hướng được phương thức sử dụng nên đã dẫn đến tình
trạng tiêu cực trong sử dụng.
* Đối với đất phi nông nghiệp: đất dành cho đầu tư hạ tầng kỹ thuật chưa
thực sự được chú ý trong quy hoạch dài hạn. Đặc biệt, đầu tư hạ tầng cho khu
vực nông thôn còn thiếu nên chưa bảo đảm điều kiện để giải quyết xoá đói, giảm
nghèo thực sự cho người nông dân.
Vấn đề đất ở, nhà ở đang là khâu yếu và có nhiều vướng mắc hiện nay,
đặc biệt là nạn đầu cơ đất ở, đất dự án nhà ở kéo dài trong nhiều năm, mặc dù
7
- Xem thêm -