Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu biến đồi một số thông số về hình thái, chức năng và huyết động của th...

Tài liệu Nghiên cứu biến đồi một số thông số về hình thái, chức năng và huyết động của thất trái bằng siêu âm doppler tim ở phụ nữ mang thai bình thường và tiền sản giật tt

.DOC
27
227
70

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ QUỐC PHÒNG HỌC VIỆN QUÂN Y LÊ HOÀNG OANH NGHIÊN CỨU BIẾN ĐỔI MỘT SỐ THÔNG SỐ VỀ HÌNH THÁI, CHỨC NĂNG VÀ HUYẾT ĐỘNG CỦA THẤT TRÁI BẰNG SIÊU ÂM DOPPLER TIM Ở PHỤ NỮ MANG THAI BÌNH THƯỜNG VÀ TIỀN SẢN GIẬT Chuyên ngành : Nội Tim mạch Mã số : 62 72 01 41 TÓM TẮT LUẬN ÁN TIẾN SĨ Y HỌC HÀ NỘI - 2018 CÔNG TRÌNH ĐƯỢC HOÀN THÀNH TẠI HỌC VIỆN QUÂN Y Người hướng dẫn khoa học: 1. PGS.TS. Đinh Thị Thu Hương 2. PGS.TS. Phạm Nguyên Sơn Phản biện 1: GS.TS Đỗ Doãn Lợi Phản biện 2: PGS. TS Ngô Văn Tài Phản biện 3: PGS. TS Nguyễn Viết Trung Luận án đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm luận án cấp Trường tại Học viện Quân y. Vào hồi: giờ ngày tháng năm 2018 Có thể tìm hiểu luận án tại: 1. Thư viện Quốc Gia 2. Thư viện Học viện Quân y DANH MUC CÔNG TRÌNH CÔNG BỐ KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU CỦA ĐỀ TÀI LUẬN ÁN 1 Lê Hoàng Oanh., Đinh Thị Thu Hương., Phạm Nguyên Sơn., Nguyễn Thị Minh Tâm., Nguyễn Đưc Công (2013). Nghiên cưu biến đổi hinh thái và cấu tŕc tim ơ sản pḥ mang thai bị tiên sản giâ ̣t và mang thai binh thường. Tạp cḥi Y - Dược ḥọc Quân sự (3): 17-23. 2 Lê Hoàng Oanh., Đinh Thị Thu Hương., Phạm Nguyên Sơn., Nguyễn Thị Minh Tâm., Nguyễn Đưc Công (2013). Nghiên cưu biến đổi hinh thái và cấu tŕc tim ơ sản pḥ mang thai binh thường trong suốt quá trinh mang thai. Tạp cḥi Y - Dược ḥọc Quân sự (5): 147-152. 1 ĐẶT VẤN ĐỀ Ngày nay, bệnh tim mạch ơ pḥ nữ mang thai đang có xu hướng tăng nhanh ơ những nước phát triển và đang phát triển. Tăng huyết áp ơ người pḥ nữ mang thai kèm theo protein niệu (tiên sản giật TSG) là một trong những nguyên nhân quan trọng liên quan chặt chẽ đến tăng tỉ lệ bệnh tim mạch (đột quỵ, nhồi máu cơ tim, suy tim...) trong và sau sinh; làm thai chậm phát triển trong tử cung, sinh non và tử vong cho thai cũng như người mẹ mang thai... Hiện nay, pḥ nữ mang thai cần được khám, đánh giá chưc năng tim mạch định kỳ, việc sử ḍng các phương pháp đánh giá không xâm nhập và có hại đến mẹ và thai nhi là một yêu cầu cần thiết, các phương pháp đánh giá không xâm nhập trong đó siêu âm là phương pháp được lựa chọn tối ưu nhất. Siêu âm Doppler tim là một phương pháp không xâm nhập, an toàn, rẻ tiên cho hiệu quả cao trong việc đánh giá được toàn bộ hinh thái, cấu tŕc và chưc năng tim của người mẹ mang thai và vai trò của siêu âm, nhất là siêu âm Doppler mô cơ tim trong việc đánh giá biến đổi hinh thái, cấu tŕc và sự suy giảm chưc năng tâm trương thất trái ơ pḥ nữ mang thai đã và đang được các nhà khoa học trên thế giới đánh giá rất cao, nhưng ơ Việt Nam lại chưa được quan tâm nhiêu. Vi vậy, ch́ng tôi tiến hành nghiên cưu đê tài này nhằm hai ṃc tiêu: 1. Kḥảo sát các tḥông số về ḥìnḥ tḥái, cḥức năng và ḥuyết động tḥất trái bằng siêu âm Doppler tim ở pḥụ nữ mang tḥai bìnḥ tḥươờng, tiền sản giật. 2. Tìm mối liên quan giữa các tḥông số về ḥìnḥ tḥái, cḥức năng và ḥuyết động tḥất trái với một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng ở pḥụ nữ mang tḥai bìnḥ tḥươờng, tiền sản giật. * Những đóng góp của luận án: Đây là công trinh nghiên cưu khoa học đầu tiên tương đối đầy đủ vê các biến đổi vê các thông số hinh thái, chưc năng và huyết động của pḥ nữ mang thai binh thường (MTBT) và tiên sản giật (TSG) ơ Việt Nam với những đóng góp mới như sau: 1. Phi đại đồng tâm (PĐĐT) thất trái ơ pḥ nữ MTBT tăng dần theo thời gian mang thai, nhất là ơ pḥ nữ mang thai bị TSG thi tỉ lệ và mưc độ PĐĐT cao hơn nhóm pḥ nữ mang thai binh thường (p< 0,001). Suy giảm chưc năng tâm trương (CNTTr) thất trái ơ pḥ nữ mang thai TSG cũng cao hơn nhóm MTBT có ý nghĩa thống kê (p< 0,001). Sự thay đổi huyết động ơ người pḥ nữ MTBT: đó là tỉ lệ cung lượng tim (CO) tăng dần và tỉ lệ tăng tổng kháng mạch ngoại vi giảm dần từ 3 tháng đầu so với 3 tháng cuối. Nhất là, tỉ lệ tăng tăng tổng kháng mạch ngoại ơ nhóm mang thai bị TSG cao hơn so với nhóm MTBT tới 19,7 lần (p < 0,001). Sự thay đổi trên liên quan chặt chẽ đến tổn thương 2 tim mạch và các biến chưng quan trọng khác trong quá trinh mang thai, sinh con và có thể sau sinh con một thời gian dài. 2. Khi pḥ nữ mang thai bị TSG có các triệu chưng đi kèm như: tăng huyết áp nặng, protein niệu nặng, tăng men gan, giảm tiểu cầu, tăng creatinin và tăng acid urric máu thi nguy cơ PĐĐT và suy giảm CNTTr thất trái cao hơn nhiêu so với pḥ nữ mang thai bị TSG không kèm theo các biểu hiện trên (p < 0,001). Đặc biệt là, pḥ nữ mang thai bị TSG có sinh con ≤ 34 tuần, sinh con ≤ 2500 g thi tăng tỉ lệ PĐĐT, suy giảm CNTTr thất trái cao hơn nhiêu so với pḥ nữ mang thai sinh con > 34 tuần, sinh con > 2500 g (p < 0,001). Những đặc điểm này, gíp ích nhiêu cho các nhà thực hành lâm sàng Tim mạch và Sản khoa trong đánh giá tiên lượng những người pḥ nữ mang thai bị TSG có kèm theo các biểu hiện trên cần phải được đưa vào các cơ sơ y tế chuyên khoa điêu trị, theo dõi sát để tránh các nguy cơ biến chưng tim mạch cho người mẹ, các biến chưng nguy hiểm khác và cũng như biến chưng cho thai nhi. 3. Có mối liên quan chặt chẽ cao giữa biến đổi hinh thái, cấu tŕc của tim ơ người pḥ nữ mang thai bị TSG (nhất là độ dày thành tim tương đối-RWT) đến suy giảm CNTTr thất trái với OR (95%, CI) = 29,4 (1,6 - 541,6), p < 0,001. Vi vậy, ơ những cơ sơ Y tế không có siêu âm Doppler (hoặc không có năng lực siêu âm Doppler mô cơ tim), chỉ cần có siêu âm tim 2D, TM cũng có thể sơ bộ đánh giá vê hinh thái, cấu tŕc của tim, từ đó dự đoán CNTTr thất trái của người bệnh để tiên lượng bệnh tim mạch ơ đối tượng này. 4. Nghiên cưu này, mơ ra thêm hướng nghiên cưu tiếp theo là theo dõi các biến chưng bệnh tim mạch của người pḥ nữ mang thai bị TSG sau sinh, nhằm có các biện pháp theo dõi và quản lý điêu trị dự phòng kịp thời để giảm thiểu nguy cơ bệnh tim mạch và tử vong cho người pḥ nữ mang thai bị TSG sau sinh. * Cấu trúc luận án: luận án có 131 trang (không kể pḥ ḷc và tài liệu tham khảo): Đặt vấn đê 2 trang; Tổng quan tài liệu 33 trang; Đối tượng và phương pháp nghiên cưu 18 trang; Kết quả nghiên cưu 37 trang; Bàn luận 36 trang; Kết luận và kiến nghị 3 trang. Kết quả nghiên cưu có: 39 bảng, 22 biểu đồ và 2 sơ đồ. Có 160 tài liệu tham khảo gồm: 37 tài liệu tiếng Việt, 123 tài liệu tiếng Anh. 3 Chương 1. TỔNG QUAN 1. Biến đổi bệnh lý tim mạch ở người phụ nữ mang thai bị tiền sản giật 1.1. Khái niệm tiền sản giật - TSG thường được chẩn đoán dựa vào protein niệu (≥ 0,3g/24 giờ) kết hợp với huyết áp tâm thu (HATT) ≥ 140 mmHg và/hoặc huyết áp tâm trương (HATTr) ≥ 90 mmHg xảy ra từ tuần thư 20 của người mẹ mang thai có huyết áp binh thường trước đó hoặc THA mạn tính trong suốt thời kỳ mang thai. - Chẩn đoán mưc độ bị TSG: Theo tiêu chuẩn của ACOG 1.2. Cơ chế bệnh sinh gây rối loạn chức năng tim mạch ở người bị tiền sản giật Trong suốt quá trinh mang thai, tế bào thuộc lớp trong lá nuôi di chuyển đến động mạch xoắn tử cung, thay thế lớp tế bào nội mô mao mạch, phá hủy sự đàn hồi của lớp áo giữa, cơ trơn, mô thần kinh. Vào kỳ cuối của 3 tháng giữa của quá trinh mang thai, các động mạch xoăn tử cung bị tổn thương bơi tế bào thuộc lớp trong lá nuôi, các tế bào nội mạc không hiện diện lâu dài ơ màng trong tử cung làm tổn thương hệ thống mạch máu nhỏ, giảm khẩu kính động mạch, tăng sưc cảnh mao mạch, làm giảm cung cấp máu cho thai nhi, thiếu oxy mô từ đó sản sinh ra các yếu tố trung gian hóa học làm THA, gây tổn thương thận, não và gan. Ở người mang thai binh thường đi kèm với tăng thể tích nội mạch, cung lượng tim cao và giãn mạch làm giảm sưc cản ngoại vi thi người bị TSG là giảm thể tích nội mạch, giảm cung lượng tim, giảm chỉ số tim và co mạch làm tăng TVR, tăng áp lực mao mạch phổi bít. Sự giảm lưu lượng máu động mạch tử cung, làm cho thiếu máu c̣c bộ bánh rau, dẫn đến các tế bào nội mạc giải phóng ra các yếu tố: tăng endothelin-1 làm co cơ trơn, tăng cytokine và các chất trung gian hóa học gây phản ưng viêm, giảm yếu tố nitric oxide ơ thận, giảm prostaglandin, tăng kháng thể kháng receptor hoạt động của angiotensin II, tăng αTNF làm giảm dòng máu tới thận và tăng sưc cản ngoại vi làm THA. Do biến đổi huyết động học như: tăng nhịp tim, tăng CO thời kỳ đầu, tăng sưc cản hệ thống mạch, nhất là sự THA ơ người bị TSG làm cho tăng công tim (CW) và tăng áp lực đổ đầy thất trái tâm trương. Đồng thời, sự rối loạn chưc năng tâm trương cùng với ảnh hương của tăng hoạt động hệ Renin-angiotensin-aldosterol làm tăng sợi hóa cơ tim. Sự quá tải vê thể tích, tăng sợi hóa cơ tim và tăng co ngắn sợi cơ tim cuối cùng dẫn đến tăng khối lượng cơ thất trái làm thành tim dày lên, giãn các buồng tim, kết hợp với sự biến đổi tái cấu tŕc thành thất trái làm biến đổi hinh thái và cấu tŕc tim như: phi đại đồng tâm, phi đại lệch tâm, hơ van tim, dịch màng ngoài tim. Người pḥ nữ mang thai bị TSG do kháng insulin, tăng đông máu và do thiếu máu c̣c bộ nhau thai làm giải phóng ra các yếu tố trung gian hóa học gây viêm như: interleukin-6 (IL-6), cytokine, αTNF…cùng với các yếu tố nguy cơ liên quan đến 4 TSG gây biến đổi chuyển hóa và hệ thống tuần hoàn, gây tăng huyết áp và thiếu máu cơ tim làm biến đổi hinh thái và cấu tŕc tim, rối loạn chưc năng tâm trương thất trái, nhất là pḥ nữ mang thai TSG có thai chậm phát triển trong tử cung có cả sự rối loạn hinh thái cấu tŕc, chưc năng tâm trương và chưc năng tâm thu thất trái, sự thay đổi này dẫn đến kết quả là làm rối loạn nhịp tim, suy tim ơ pḥ nữ mang thai bị TSG. 2. Đánh giá hình thái, cấu trúc, huyết động và chức năng thất trái bằng siêu âm tim ở người phụ nữ mang thai bình thường và tiền sản giật 2.1. Đánh giá hình thái và cấu trúc tim * Khối lượng cơ thất trái và chỉ số khối lượng cơ thất trái * Bê dày thành tim tương đối (RWT) 2.2. Đánh giá chức năng tâm thu và huyết động thất trái * Cung lượng tim (CO) và chỉ số cung lượng tim (CI) * Tổng kháng mạch ngoại vi (TVR) và chỉ số TVRI (TVR index): 2.3. Đánh giá chức năng và phân loại suy chức năng tâm trương: Theo ASE (American Society of echocardiography) 2016 2.4. Tình hình nghiên cứu về hình thái và chức năng tim bằng siêu âm Doppler tim ở người phụ nữ mang thai bình thường và tiền sản giật Alicia T. Dennis (2010) nghiên cưu ơ 40 pḥ nữ mang thai bị TSG có so sánh với nhóm mang thai binh thường và pḥ nữ không mang thai. Tác giả thấy có sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,01) giữa sự thay đổi hinh thái và chưc năng tim của các đối tượng này. Fok W.Y. và cộng sự (2006), thấy tăng chỉ số LVM (g) từ 3 tháng đầu đến 3 tháng cuối ơ người pḥ nữ MTBT, trong khi đó tỉ lệ suy giảm chưc năng tâm trương giảm dần (p < 0,05). Melchiorre K. và CS (2012) nghiên cưu ơ đối tượng mang thai bị TSG kèm theo thai chậm phát triển trong tử cung: chỉ số LVMI (g/m 2) và RWT cao hơn so với nhóm binh thường (p < 0,001) và giảm CNTTr thất trái ơ nhóm bị TSG kết hợp thai chậm tiến triển trong tử cung so với nhóm binh thường (p < 0,001). Tỉ lệ rối loạn chưc năng tâm trương ơ nhóm này (52%) cao hơn so với nhóm MTBT (4%) với p < 0,001. Rối loạn chưc năng cơ tim (giãn và co lần lượt: 76% và 48%) so với nhóm MTBT (lần lượt là: 21% và 5%) có ý nghĩa thống kê p < 0,001 Ở Việt Nam, hiện nay chưa có một công trinh nghiên cưu toàn diện vê hinh thái, cấu tŕc và chưc năng tim ơ pḥ nữ mang thai binh thường, nhất là ơ nhóm pḥ nữ mang thai bị TSG, đặc biệt TSG có mối liên quan mật thiết đến bệnh tim mạch và tử vong cho bà mẹ mang thai, thai nhi trong quá trinh mang thai cũng như sau sinh. Chương 2: ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 5 2.1. Đối tượng nghiên cứu Gồm 190 người chia làm hai nhóm: - Nhóm nghiên cưu gồm: 86 pḥ nữ mang thai có tuổi thai từ 26 đến 36 tuần bị TSG. - Nhóm pḥ nữ mang thai binh thường gồm: 104 người có độ tuổi tương đương nhóm nghiên cưu, đến đăng ký khám thai định kỳ. 2.1.1. Tiêu chuẩn lựa chọn đối tượng nghiên cứu 2.1.1.1. Nhóm phụ nữ mang thai bị tiền sản giật Phân làm hai mưc độ tiên sản giật theo tiêu chuẩn của Hội sản pḥ khoa Hoa Kỳ - ACOG (2013). 2.1.1.2. Nhóm phụ nữ mang thai bình thường Những sản pḥ khoẻ mạnh trong quá trinh mang thai không bị tăng huyết áp, TSG đến đăng ký sinh con tại bệnh viện Đa khoa Hà Đông và phải được theo dõi đủ 3 thời điểm của các kỳ mang thai phân theo khoảng cách mang thai được qui định trong sản khoa (ba tháng đầu, giữa, cuối): + Kỳ 3 tháng đầu: vào tuần thai thư 10 đến tuần 14. + Kỳ 3 tháng giữa: vào tuần thư 18 đến tuần 24. + Kỳ 3 tháng cuối: vào tuần thai thư 26 đến tuần 36. 2.1.2. Tiêu chuẩn loại trừ Các sản pḥ trước khi mang thai có tiên sử các bệnh vê nội khoa và tim mạch như: + Tăng huyết áp, tim bẩm sinh, bệnh van tim hơ van hai lá (HoHL), hơ van động mạch chủ, nhồi máu cơ tim, bệnh hệ thống: luput ban đỏ, xơ cưng bi... + Có các rối loạn vê nhịp như: rung nhĩ, ngoại tâm thu thất và trên thất >10%, cơn nhịp nhanh trên thất, Block nhĩ thất cấp II, III. + Suy gan, suy thận, tâm phế mạn tính, lao phổi + Những sản pḥ trong thời gian mang thai phát hiện dị tật bất thường của thai nhi có thể có bị chỉ định đinh chỉ thai sớm kỳ 3 tháng giữa. + Những sản pḥ bị đái tháo đường type 1. + Bệnh nhân không đủ các chỉ tiêu xét nghiệm cận lâm sàng, và siêu âm tim theo mẫu bệnh án nghiên cưu. + Bệnh nhân không đồng ý tham gia nghiên cưu. 2.1.3. Thời gian và địa điểm nghiên cứu * Thời gian nghiên cứu: từ tháng 1 năm 2010 đến tháng 12 năm 2013. * Địa điểm nghiên cứu: - Viện Tim mạch Trung ương - Bệnh viện Bạch Mai: Siêu âm tim cho đối tượng 6 nghiên cưu bị TSG được chuyển từ bệnh viện Pḥ sản Hà Nội sang. - Bê ̣nh viêṇ Pḥ sản Hà nô ̣i: Xét nghiệm cận lâm sàng và siêu âm sản khoa cho sản pḥ bị TSG - Bệnh viện Đa khoa Hà Đông: Xét nghiệm cận lâm sàng, siêu âm tim, siêu âm sản cho sản pḥ mang thai binh thường. 2.2. Nội dung nghiên cứu 2.2.1. Thiết kế nghiên cứu: Nghiên cưu tiến cưu, mô tả cắt ngang, theo dõi dọc có đối chưng. - Nghiên cưu mô tả có đối chưng: so sánh hai nhóm mang thai binh thường kỳ 3 tháng cuối từ tuần mang thai thư 26 đến tuần 36 cùng với nhóm mang thai TSG có tuổi thai tương tự. - Theo dõi dọc kỳ 3 tháng đầu, 3 tháng giữa và 3 tháng cuối ơ nhóm mang thai binh thường. 2.2.2. Tính cỡ mẫu nghiên cứu: Công thưc tính cỡ mẫu cho nghiên cưu mô tả của hai nhóm là: (Zα/2× 2pq +Zβ× p1q1+p 2q 2 )2 n= (p1-p2 )2 Theo Melchiorre K. thấy tỉ lệ suy CNTTr ơ nhóm mang thai bị TSG (40%) so với nhóm MTBT (14%). Ta có: p = (0,4 + 0,14)/2 = 0,27; q = 1-0,27 = 0,73. Thay vào công thưc ta được: n = 72,78 Từ kết quả trên tổng số mẫu nghiên cưu ít nhất là: 73x2 = 146 pḥ nữ MTBT và TSG. Do ch́ng tôi chọn nhóm MTBT trong nghiên cưu làm nhóm đối chiếu với nhóm mang thai bị TSG để kết quả thống kê chính xác hơn nên ch́ng tôi chọn tiếp cỡ mẫu điêu chỉnh theo công thưc sau: n* = 146×32/8 = 164,25. Vậy cỡ mẫu tối thiểu cho nghiên cưu là: n = 165. Trong nghiên cưu này n = 190 2.2.3. Các bước tiến hành nghiên cứu 2.2.3.1. Khám lâm sàng và các một số xét nghiệm cận lâm sàng - Huyết áp: Chẩn đoán tăng huyết áp và mưc độ tăng huyết áp ơ người mang thai theo tiêu chuẩn của ACOG - Kḥám lâm sàng: + Tim các triệu chưng cơ năng liên quan đến TSG + Tăng BMI: dựa theo tiêu chuẩn Tổ chưc Y tế thế giới (2011) + Đánh giá sinh con non (≤34 tuần) và sinh con thiếu cân (≤ 2500)g của người mẹ mang thai dựa tiêu chuẩn của ACOG và Bộ Y Tế Việt Nam. 7 - Biến đổi điện tâm đồ: làm đủ 12 đạo trinh - Xét ngḥiệm nươớc tiểu: Chẩn đoán có protein niệu và phân độ mưc độ protein niệu theo tiêu chuẩn Bộ Y tế (2015) và ACOG (2013) - Xét ngḥiệm ḥuyết ḥọc: + Thiếu máu khi: HST < 110 g/L. + Giảm tiểu cầu khi: tiểu cầu < 100 G + Tăng bạch cầu khi: bạch cầu > 11,0 G/L. - Xét ngḥiệm sinḥ ḥóa máu + Tăng acid uric khi: ≥ 360 µmol/L. + Tăng creatinin khi: ≥ 100 µmol/L. + Tăng men gan: khi ≥ 40UI/L; tăng mưc độ nặng ≥ 80UI/L. 2.2.3.2. Siêu âm thai Siêu âm thai đánh giá tuổi thai, cân nặng thai, sự phát triển của thai và dị tật thai. 2.2.4. Qui trình làm Siêu âm Doppler tim - Thăm dò hình thái và cấu trúc tim: Đánh giá thay đổi hinh thái và cấu tŕc tim ơ pḥ nữ mang thai theo tiêu chuẩn của ASE (2013):  Tăng LVM (g): ≥ 130 g.  Tăng LVMI (g/m2): ≥ 95 (g/m2).  Tăng RWT: > 0,42. Đánh giá biến đổi cấu tŕc thất trái: -Tái cấu tŕc đồng tâm RWT: > 0,42. -Phi đại lệch tâm: LVMI (≥ 95 (g/m 2) + RWT (≤ 0,42). - Phi đại đồng tâm: LVMI (≥95 (g/m 2) + RWT (> 0,42). - Kḥảo sát dịcḥ màng ngoài tim: có khoảng trống thành sau thất trái thi tâm trương trên 2D và đo kích thước khoảng trống trên M-mode ≥ 5 mm. - Xác địnḥ HoHL: siêu âm Doppler mầu có dòng pḥt ngược vào nhĩ trái trong thi tâm thu. - Thăm dò chức năng tâm thu và chức năng tâm trương thất trái: Theo Hội Tim mạch Hoa kỳ (ASE 2016) 2.2.5. Các chỉ tiêu chính sử dụng trong nghiên cứu 2.2.5.1. Chỉ tiêu lâm sàng và cận lâm sàng a) Chỉ tiêu chung: + Tuổi trung binh và phân độ tuổi giữa hai nhóm. + Chỉ số BMI (kg/m2), cân nặng thai nhi. + Phù và mưc độ phù. + Huyết áp tâm thu, huyết áp tâm trương và mưc độ tăng huyết áp. + Biến chưng thai nhi: thai chết lưu, đẻ non < 34 tuần 8 b) Chỉ tiêu huyết học và sinh hóa máu: + Hồng cầu, huyết sắc tố, hematocrit và tỉ lệ thiếu máu giữa hai nhóm. + Bạch cầu và tỉ lệ tăng bạch cầu (> 11,0 G/L) giữa hai nhóm. + Tiểu cầu, tỉ lệ giảm tiểu cầu. + Nồng độ acid uric, creatinin và tỉ lệ tăng acid uric, creatinin giữa hai nhóm. + Men gan (AST, ALT) và tỉ lệ tăng men gan, phân độ tăng men gan. + Protein niệu, albumin máu và phân độ protein niệu ơ nhóm TSG. 2.2.5.2. Các chỉ tiêu về hình thái thất trái giữa hai nhóm mang thai bình thường và tiền sản giật + LVM (g) và chỉ số LVMI (g/m2) và tỉ lệ tăng LVM (g), LVMI (g/m2). + RWT và tăng RWT. + Tỉ lệ tái cấu tŕc đồng tâm. + Tỉ lệ phi đại lệch tâm. + Tỉ lệ phi đại đồng tâm thất trái. + Tỉ lệ dịch màng ngoài tim + Tỉ lệ hơ hai lá 2.2.5.3. Các chỉ tiêu chức năng tâm thu và huyết động giữa hai nhóm mang thai bình thường và tiền sản giật + Huyết áp trung binh (mmHg). + Phân suất tống máu EF%. + CO (L/ph́t) và tỉ lệ tăng CO (L/ph́t). + TVR (dynes/s/cm5) và tỉ lệ tăng TVR (dynes/s/cm5). 2.2.5.4. Chức năng tâm trương giữa hai nhóm mang MTBT và TSG + Vận tốc sóng E (cm/s). + Vận tốc sóng A (cm/s). + Tỉ lệ E/A. + Thời gian DT (ms) và tỉ lệ tăng DT (ms). + IVRT′ (ms) và tỉ lệ tăng IVRT′ (ms). + Vận tốc sóng e′ (cm/s) và tỉ lệ giảm vận tốc sóng e′ (< 10). + Vận tốc sóng a′ (cm/s). + Tỉ lệ E/e′ và tăng tỉ lệ E/e′ (> 10). + Tỉ lệ e′/a′ và tăng tỉ lệ e′/a′ (< 1). + Phân độ suy giảm CNTTr giữa hai nhóm MTBT và TSG. 9 2.2.5.5. Chỉ số Tei và Tei′ ở phụ nữ mang thai bình thường và tiền sản giật 2.2.5.6. Mối liên quan giữa hình thái, chức năng thất trái và huyết động với một số chỉ số lâm sàng, cận lâm sàng ở phụ nữ mang thai bình thường và tiền sản giật a) Nhóm mang thai binh thường + Tuổi người mẹ mang thai > 30. + Có phù. + Tăng BMI. + Thiếu máu. b) Nhóm mang thai bị TSG + THA mưc độ nặng. + Tăng creatinin. + Tăng Protein niệu mưc độ nặng. + Tăng acid uric. + Tăng men gan. + Sinh con ≤ 34 tuần thai. + Giảm tiểu cầu. + Sinh con trọng lượng ≤ 2500 g. 2.2.6. Xử lý số liệu thống kê Số liệu nghiên cưu được xử lý bằng phần mêm SPSS 16.0. Đê tài được tuân thủ theo đê cương đã được hội đồng khoa học Học Viện Quân Y thông qua và ban Giám đốc Bệnh viện Đa khoa Hà Đông, Bệnh viện Pḥ sản Hà Nội và Bệnh viện Bạch Mai đồng ý cho phép thực hiện thu thập số liệu nghiên cưu. Nghiên cưu hoàn toàn không gây bất lợi cho người bệnh vê việc chẩn đoán, theo dõi và điêu trị bệnh. 10 Chương 3: KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU 3.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu 3.1.1. Tuổi, các yếu tố nguy cơ ở nhóm mang thai bình thường và tiền sản giật - Không có sự khác biệt vê tuổi trung binh giữa pḥ nữ MTBT (29,1 ± 4,5) và nhóm có TSG (29,9 ± 4,4) và tỉ lệ phân bố theo độ tuổi (< 25, 25-29, 30-34 và ≥ 35) (p > 0,05). - Cân nặng của thai nhi ơ nhóm TSG (2,5 ± 0,6 kg) thấp hơn so với nhóm MTBT 3 tháng cuối (2,9 ± 0,5 kg) có ý nghĩa thống kê p < 0,01. - Tỉ lệ tăng chỉ số BMI (≥ 25kg/m2) tăng dần theo các kỳ mang thai (p < 0,001); tỉ lệ tăng chỉ số BMI ơ nhóm TSG (75,6%) cao hơn so với nhóm MTBT kỳ 3 tháng cuối (49,0%) có ý nghĩa thống kê p < 0,01. 3.1.2. Một số đặc điểm lâm sàng, cận lâm sàng và biến chứng ở nhóm mang thai bình thường và tiền sản giật - Mưc độ phù và phù nặng ơ nhóm TSG (lần lượt là: 96,5% và 16,3%) cao hơn so với nhóm MTBT 3 tháng cuối (lần lượt là: 39,4% và 2,9%) có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. - Tỉ lệ THA mưc độ nặng ơ nhóm mang thai bị TSG chiếm tới 52,2%. - Tiểu cầu ơ nhóm TSG (201,2 ± 93,1 G/L) thấp hơn so với MTBT (226,6 ± 46,7 G/L) có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỉ lệ giảm tiểu cầu cũng cao hơn (18,6%) so với nhóm MTBT (0%) có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. 3.2. Đặc điểm hình thái và chức năng tim ở nhóm mang thai bình thường và tiền sản giật 3.2.1. Hình thái và chức năng tim ở nhóm mang thai bình thường 3.2.1.1. Biến đổi hình thái tim ở nhóm mang thai bình thường Biểu đồ 3.6. Biến đổi cấu trúc thất trái ở nhóm phụ nữ mang thai bình thường Nḥận xét: Tỷ lệ tái cấu tŕc đồng tâm, phi đại lệch tâm, phi đại đồng tâm thất trái ơ nhóm MTBT tăng dần theo các thời kỳ mang thai, có ý nghĩa thống kê P<0,001 11 3.2.1.2. Biến đổi chức năng tâm thu và huyết động ở phụ nữ mang thai bình thường Bảng 3.12. Biến đổi CNTT và huyết động học ở phụ nữ mang thai bình thường Nhóm Chỉ tiêu CO (L/ph́t) Tăng CO (> 8 L/ph́t) , n (%) TVR (dyne/s/cm5) 3 tháng MTBT (n = 104) 3 tháng 3 tháng đầua giữab cuốic 5,6 ± 1,7a 6,4 ± 1,0b 7,2 ± 1,5c 4(3,8) 7(6,7) 26(25,0)c 1243,5±281,4a 1029,3±179,2b 955,2±247,2c TVR ≥1400 (dyne/s/cm5), n (%) 23(22,1)a 4(3,8) 6(5,8)c Nḥận xét: - Chỉ số CO tăng dần theo thời kỳ mang thai có ý nghĩa thống kê p<0,05 . - Chỉ số TVR giảm dần theo thời kỳ mang thai có ý nghĩa thống kê p<0,05. 3.2.1.3. Biến đổi CNTTr ở nhóm mang thai bình thường Bảng 3.14. Tỉ lệ các thông số CNTTr thất trái rối loạn ở phụ nữ mang thai bình thường Nhóm Chỉ tiêu DT > 200 ms, n (%) IVRT´ > 90 ms, n (%) Ve′ < 10 cm/s, n (%) Tăng tỉ lệ E/e′ (>10), n (%) Giảm tỉ lệ e′/a′ (< 1), n (%) Suy Giai đoạn 1, n (%) Giai đoạn 2, n (%) giảm Giai đoạn 3, n (%) CNTTr MTBT (n = 104) 3 tháng 3 tháng 3 tháng đầu giữa cuối 0 19(18,3) 0 0 1(1,0) 0 0 0 4(3,8) 35(33,7) 0 0 7(6,7) 0 0 0 11(10,6) 53(51,0) 12(11,6) 12(11,6) 20(19,2) 8(8,6) 3(2,9) 0 pd-cχ2 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 < 0,001 Nḥận xét:Tỉ lệ suy giảm CNTTr thất trái ơ nhóm MTBT xuất hiện ơ kỳ 3 tháng cuối (11,6%). Trong đó, tỷ lê ̣ suy giảm CNTTr thất trái giai đoạn 1, 2 lần lượt là: 8,6% và 2,9% . Tỷ lê ̣ suy giảm CNTTr giai đoạn 3 (0%). 12 3.2.2. Hình thái và chức năng tim ở phụ nữ mang thai tiền sản giật 3.2.2.1. Biến đổi hình thái ở nhóm mang thai tiền sản giật OR PĐĐT =6,7 (CI = 3,3 – 13,6), p <0,01 Biểu đồ 3.9. Biến đổi hình thái thất trái ở phụ nữ mang thai tiền sản giật Nḥận xét: Tỷ lệ biến đổi cấu tŕc thất trái phi đại đồng tâm ơ nhóm TSG cao hơn nhóm mang thai binh thường có ý nghĩa thống kê p<0,001. 3.2.2.2. Chức năng tâm thu và huyết động ở nhóm phụ nữ mang thai tiền sản giật Chỉ số tổng kháng mạch TVR và tỉ lệ tăng TVR ơ nhóm mang thai bị TSG cao hơn so với nhóm MTBT kỳ 3 tháng cuối có ý nghĩa thống kê với p < 0,001. 3.2.2.3. CNTTr ở nhóm phụ nữ mang thai tiền sản giật: - Tỷ lệ suy giảm chưc năng tâm trương ơ nhóm mang thai bị TSG (48,8%) cao hơn so với nhóm mang thai binh thường kỳ ba tháng cuối (11,6%) có ý nghĩa thống kê p<0,001. - Tỷ lệ suy giảm chưc năng tâm trương độ 1,2 và 3 ơ nhóm tiên sản giật (lần lượt là: 23,3%; 23,3% và 2,3%) cao hơn so với nhóm MTBT kỳ ba tháng cuối (lần lượt là: 8,6%; 2,9% và 0%) có ý nghĩa thống kê với p<0,001. 3.3. Mối liên quan giữa hình thái và chức năng thất trái ở phụ nữ mang thai với một số đạc điểm lâm sàng, cận lâm sàng của đối tượng nghiên cứu 3.3.1. Nhóm phụ nữ mang thai bình thường kỳ 3 tháng cuối Bảng 3.24. Mối liên quan giữa biến đổi hình thái, cấu trúc và chức năng thất trái ở nhóm mang thai bình thường kỳ 3 tháng cuối với BMI mang thai ≥ 25 kg/m2. Nhóm Chỉ tiêu RWT > 0,42 Ve′< 10 cm/s BMI ≥ 25 kg/m2 BMI < 25 kg/m2 (n = 51) (n = 53) 16 (31,4%) 8 (15,1%) 11 (21,6%) 1 (1,9%) OR (CI); p 2,57 (1,00-6,69); < 0,05 14,3 (1,8-115,4); < 0,05 13 Nḥận xét: Có sự tăng tỉ lệ RWT (> 0,42), Veꞌ (< 10 m/s) thất trái ơ nhóm MTBT có BMI ≥ 25 kg/m2 so với nhóm MTBT có BMI < 25 kg/m2 có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) Bảng 3.25. Mối liên quan giữa biến đổi hình thái, cấu trúc và chức năng thất trái ở nhóm mang thai bình kỳ 3 tháng cuối với triệu chứng phù. Nhóm Có phù (n = 41) Không phù(n = 63) OR (CI); p Chỉ tiêu n (%) n (%) PĐĐT 9 (22,0) 5 (7,9) 3,26 (1,01-10,57); < 0,05 Ve′ < 10c m/s 11 (26,8) 1 (1,6) 22,7 (2,8-184,4); < 0,05 Nḥận xét: Có sự tăng tỷ lệ PĐTT và Veꞌ (< 10 m/s) thất trái ơ nhóm MTBT có phù so với nhóm MTBT không phù có ý nghĩa thống kê (p < 0,05) 3.3.2. Nhóm phụ nữ mang thai tiền sản giật * Các đặc điểm lâm sàng đi kèm: Tỉ lê ̣ PĐĐT và suy giảm CNTTr ơ nhóm TSG có THA nă ̣ng cao hơn so với nhóm TSG có THA nhẹ, có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Tỉ lê ̣ PĐĐT và suy giảm CNTTr thất trái ơ nhóm TSG có protein niệu nặng (lần lượt là: 92,6% và 88,9%) cao hơn so với nhóm TSG có protein niệu nhẹ (lần lượt là: 33,9% và 30,5%) (p < 0,05) với OR (95%, CI) lần lượt là: 24,4 (22,8-529,7) và 18,2 (4,9-68,3). Tỉ lê ̣ PĐĐT và suy giảm CNTTr thất trái ơ nhóm TSG có tăng men gan (lần lượt là: 73,3% và 71,1%) cao hơn so với nhóm TSG không tăng men gan (lần lượt là: 29,3% và 22,4%) (p < 0,05) với OR (95%, CI) lần lượt là: 6,6 (2,6-17,1) và 7,6 (2,9 - 19,9). Tỉ lê ̣ PĐĐT và suy giảm CNTTr thất trái ơ nhóm TSG có tiểu cầu ≤ 100 G/L (lần lượt là: 100% và 100%) cao hơn so với nhóm TSG không giảm tiểu cầu (lần lượt là: 41,1% và 37,1%) (p < 0,05) với OR (95%, CI) lần lượt là: 17,1 (2,1 -137,3) và 27,1 (3,4 – 216,2). Tỉ lê ̣ PĐĐT và suy giảm CNTTr thất trái ơ nhóm TSG có creatinin máu (lần lượt là: 100% và 100%) cao hơn so với nhóm TSG không tăng creatinin máu (lần lượt là: 38,8% và 34,3%) (p < 0,05) với OR (95%, CI) lần lượt là: 30,0(3,8 - 237,5) và 36,3(4,6 - 289,0). Tỉ lê ̣ PĐĐT và suy giảm CNTTr thất trái ơ nhóm TSG có tăng acid uric (lần lượt là: 67,9% và 62,5%) cao hơn so với nhóm TSG không tăng acid uric (lần lượt là: 23,3% và 22,3%) (p < 0,05) với OR (95%, CI) lần lượt là: 6,9 (2,5 – 19,1) và 5,5 (2,0-15,0). * Có biến chưng thai: Tỉ lê ̣ PĐĐT và suy giảm CNTTr thất trái ơ nhóm TSG sinh con ≤ 34 tuần (lần lượt là: 78,6% và 89,3%) cao hơn so với nhóm TSG sinh > 34 tuần (lần lượt là: 14 39,7% và 29,3%) (p < 0,05) với OR (95%, CI) lần lượt là: 5,6 (1,9 – 15,9) và 20,1 (5,3 - 75,6). Tỉ lê ̣ PĐĐT và suy giảm CNTTr thất trái ơ nhóm TSG sinh con cân nặng ≤ 2500 g tuần (lần lượt là: 70,3% và 73,0%) cao hơn so với nhóm TSG sinh con cân nặng > 2500 g (lần lượt là: 38,8% và 30,6%) (p < 0,05) với OR (95%, CI) lần lượt là: 3,7(1,5 – 9,3) và = 6,1 (2,4 - 15,8). 3.3.3. Tương quan hồi quy đa biến giữa hình thái, cấu trúc và chức năng thất trái với một số yếu tố ở phụ nữ mang thai tiền sản giật 3.3.3.1. Hình thái và cấu trúc tim Bảng 3.35. Liên quan đa biến giữa biến đổi hình thái, cấu trúc tim với một số đặc điểm lâm sàng ở phụ nữ mang thai bị tiền sản giật. -2 Log Dự đoán đúng PĐĐT Hệ số tương quan R2 P Likelihood 70,0% 96,574 0,307 < 0,001 Yếu tố Exp (B) Khoảng tin cậy (95%, CI) P THA nặng 4,492 1,568 - 12,868 0,005 Chỉ có THA nặng có mối liên quan chặt chẽ đến PĐĐT thất trái có ý nghĩa thống kê (p < 0,01). Khi THA nặng có nguy cơ PĐĐT thất trái ơ pḥ nữ mang thai bị TSG với OR (95%, CI) = 4,492 (1,568 - 12,868). Bảng 3.36. Liên quan đa biến giữa biến đổi hình thái, cấu trúc tim với một số chỉ số cận lâm sàng ở phụ nữ mang thai bị tiền sản giật. Dự đoán đúng -2 Log Hệ số tương quan R2 P PĐĐT Likelihood 76,7% 77,517 0,511 < 0,001 Yếu tố Exp (B) Khoảng tin cậy (95%, CI) P Tăng men gan 5,198 1,623 - 16,644 0,006 Protein niệu nặng 8,140 1,205-55,009 0,031 Nḥận xét: Khi có tăng men gan và nḥất là protein niệu nặng thi nguy cơ PĐĐT thất trái ơ pḥ nữ mang thai bị TSG 3.3.3.2. CNTTr thất trái Bảng 3.37. Liên quan đa giữa suy giảm CNTTr thất trái với một số đặc điểm lâm sàng ở phụ nữ mang thai bị tiền sản giật. Dự đoán đúng suy -2 Log Hệ số tương quan p CNTTr Likelihood R2 79,1% 77,778 0,510 < 0,001 Khoảng tin cậy Yếu tố Exp (B) P (95%, CI) THA nặng 6,368 2,011 - 20,166 0,005 Nḥận xét: Khi có THA nặng có nguy suy CNTTr thất trái ơ pḥ nữ mang thai bị TSG 15 Bảng 3.38. Liên quan đa giữa suy giảm CNTTr thất trái với một số chỉ số cận lâm sàng ở phụ nữ mang thai bị tiền sản giật. Dự đoán đúng suy CNTTr 76,7% Yếu tố Tăng creatinine Tăng men gan -2 Log Likeliho Hệ số tương quan R2 P od 69,900 Exp (B) 0,582 Khoảng tin cậy (95%, < 0,001 P 1,051 3,863 CI) 1,006 - 1,098 1,198 - 12,454 0,025 0,024 Nḥận xét: Nồng độ creatinin và nḥất là kḥi tăng men gan có liên quan chặt chẽ đến suy giảm CNTTr thất trái có ý nghĩa thống kê (p < 0,05). Khi có TMG thi nguy cơ suy CNTTr thất trái ơ pḥ nữ mang thai bị TSG với OR (95%, CI) = 3,863 (1,19812,454). Bảng 3.39. Tương quan đa biến giữa suy giảm CNTTr thất trái với một số chỉ số hình thái, cấu trúc tim ở phụ nữ mang thai bị tiền sản giật. Dự đoán đúng suy CNTTr 89,5% Yếu tố Tăng RWT -2 Log Hệ số tương quan R2 P Likelihood 50,260 Exp (B) 29,437 0,735 Khoảng tin cậy (95%, CI) 1,600 - 541,569 < 0,001 P 0,023 Nḥận xét: Khi tăng RWT có mối liên quan chặt chẽ nguy cơ suy CNTTr thất trái ơ pḥ nữ mang thai bị TSG với OR (95%, CI) = 29,437 (1,600 - 541,569). 16 Chương 4: BÀN LUẬN 4.1. Đặc điểm chung của các đối tượng nghiên cứu 4.1.1. Đặc điểm lâm sàng Trong nghiên cưu của ch́ng tôi tuổi trung binh chung của nhóm pḥ nữ MTBT và TSG lần lượt là: 29,1±4,5 và 29,9 ± 4,4 (năm); tỉ lệ phân bố theo độ tuổi giữa 2 nhóm sự khác biê ̣t không có ý nghĩa thống kê (p >0,05). Vi tuổi có liên quan đến sự thay đổi CNTTr theo Nagueh S.F. (2009) và nhiêu nhà khoa học thi giá trị trung binh sóng e′ (biểu hiện đặc trưng của CNTTr) thành bên giảm dần theo phân độ tuổi, thời gian IVRT (m/s), thời gian DT cũng tăng dần theo độ tuổi ơ người binh thường. Do vậy, lựa chọn phân bố độ tuổi tương đương nhau giữa hai nhóm để tránh yếu tố gây nhiễu cho các thông số đánh giá hinh thái và chưc năng tâm trương thất trái ơ người pḥ nữ MTBT và TSG, đồng thời so sánh với các giá trị binh thường ơ người pḥ nữ không mang thai. Béo phi thường có mối liên quan mật thiết đến hội chưng chuyển hóa, kháng insulin, THA, tăng glucose máu, tăng acid uric… làm tăng nguy cơ bị TSG. Trong nghiên cưu này thấy chỉ số BMI và tỉ lệ tăng chỉ số BMI ơ nhóm TSG (75,6%) cao hơn so với nhóm MTBT kỳ 3 tháng cuối (49,0%) với p < 0,01. Gaugler-Senden I. (2011) ơ người pḥ nữ TSG nhẹ béo nguy cơ bị sản giật gấp 2,5 lần; TSG nặng béo nguy cơ sản giật gấp 3,5 lần so với người pḥ nữ TSG không béo. Phù là tinh trạng tích nước quá mưc binh thường của dịch kẽ, các hốc tự nhiên của cơ thể. Ở nhóm TSG tỉ lệ có phù gặp rất cao (96,5%); nhất là phù nặng (16,3%) cao hơn so với MTBT kỳ 3 tháng cuối (2,9%) với p < 0,001. Các tác giả trong và ngoài nước đêu cho rằng phù, nhất là phù nặng trong TSG có mối liên quan mật thiết đến các biến chưng của người mẹ và thai chậm phát triển trong tử cung. Tỉ lệ THA nhẹ và nặng trong nghiên cưu này lần lượt là: 47,8% và 52,2% trị số HATT và HATTr là một chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân độ TSG. 4.1.2. Đặc điểm cận lâm sàng Nồng độ creatinin và tỉ lệ tăng creatinin (≥ 100 µmol/L) ơ nhóm TSG 80,9 ± 24,3 µmol/L (22,1%)] cao hơn so với nhóm MTBT 78,5 ± 13,3 µmol/L (1,0%)] với p < 0,001; tỉ lệ có protein niệu nhẹ và nặng ơ nhóm TSG lần lượt là: 68,6% và 31,4%. Kết quả nghiên cưu của ch́ng tôi tương tự như kết quả Koopmans C.M. (2011). Sự mất protein qua đường niệu và tăng áp lực mao mạch dẫn đến thoát protein vào dịch kẽ làm giảm áp lực keo. Đồng thời, có mối liên quan chặt chẽ giữa tỷ lệ protein/creatinin nước tiểu so với lượng protein niệu 24 giờ. 17 Tăng acid uric thường kèm theo là TSG ơ người pḥ nữ mang thai bơi có mối liên quan mật thiết giữa tăng acid uric với tổn thương tế bào nội mô tiểu cầu thận, tăng acid uric có liên quan đến những thay đổi trong cơ thể người mẹ mang thai và làm thai chậm phát triển trong tử cung. Kết quả nghiên cưu này vê acid uric tương tự với tổng kết của Seow K.M. (2005) thấy có mối tương quan thuận khá giữa HATT, HATTr với nồng độ acid uric ơ pḥ nữ TSG nặng. Vi thế, các nghiên cưu gần đây cho rằng sự tăng acid uric ơ pḥ nữ mang thai bị TSG có mối liên quan mật thiết đến thai chậm phát triển trong tử cung, nhất là ơ pḥ nữ mang thai bị TSG nặng và giá trị của acid uric có độ chính xác cao hơn so với trị số huyết áp trong dự đoán tử vong của thai nhi. Tổn thương gan thường phổ biến ơ pḥ nữ mang thai bị TSG, nhất là TSG nặng và hội chưng HELLP. Trong nghiên cưu này phù hợp với nghiên cưu của Koopmans C.M. (2011), Martin M.N. (2012) thấy ơ nhóm hội chưng HELLP nhẹ (TSG nặng) thi tỉ lệ tăng AST, ALT nặng lần lượt là: 49% và 23%. Trong khi ơ người pḥ nữ MTBT thi tiểu cầu tăng trong suốt thai kỳ có thể có liên quan đến việc phòng ngừa chảy máu khi mang thai. Thi ơ pḥ nữ mang thai bị TSG, nhất là TSG nặng và hội chưng HELLP thi tiểu cầu lại giảm, đồng thời liên quan quan đến xuất huyết não, xuất huyết tạng, đông máu rải rác trong lòng mạch…. Trong nghiên cưu này, thấy số lượng tiểu cầu và tỉ lệ giảm tiểu cầu ơ nhóm TSG 202,2 ± 93,1 G/L (18,6%)], trong khi nhóm MTBT kỳ 3 tháng cuối 226,6 ± 41,3 G/L (0%)], sự khác biệt có ý nghĩa thống kê (p < 0,001); phù hợp với nghiên cưu của Koopmans C.M. (2011), Reyes L.M. (2012), Seow K.M. (2005), Tejera E. (2012), Martin J.N. (2012). 4.1.3. Biến chứng thai ở phụ nữ mang thai bình thường và tiền sản giật Tổn thương thai nhi như: thai chết lưu, sinh non, chậm phát triển trong tử cung, thiếu cân và chết chu sinh… là một trong những vấn đê rất quan trọng trong theo dõi và chăm sóc người mẹ mang thai, TSG là một trong những nguyên nhân quan trọng liên quan đến thai chậm phát triển trong tử cung và tử vong. Trong nghiên cưu này, thấy cân nặng thai nhi của nhóm TSG (2,5 ± 0,6 kg) thấp hơn so với nhóm MTBT 3 tháng cuối (2,9 ± 0,5 kg) có ý nghĩa thống kê p < 0,01. Tỉ lệ các biến chưng liên quan đến thai chiếm khá cao (46,5%). Ngày nay, các nghiên cưu cơ chế sinh bệnh học ơ TSG cho thấy sự thiếu máu c̣c bộ nhau thai sẽ tạo ra các chất trung gian hóa học và thay đổi huyết động học làm cho biến đổi hinh thái, cấu tŕc cũng như chưc năng của tim, đồng thời các chất trung gian viêm cũng gây tổn thương thai nhi.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan