Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu bảo tồn quần xã thú móng guốc chẵn (artiodactyla) ở khu bảo tồn thiên...

Tài liệu Nghiên cứu bảo tồn quần xã thú móng guốc chẵn (artiodactyla) ở khu bảo tồn thiên nhiên – văn hóa đồng nai.

.PDF
275
200
123

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN HOÀNG HẢO NGHIÊN CỨU BẢO TỒN QUẦN XÃ THÖ MÓNG GUỐC CHẴN (Artiodactyla) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VĂN HÓA ĐỒNG NAI, TỈNH ĐỒNG NAI LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP HÀ NỘI, 2016 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NÔNG NGHIỆP VÀ PTNT TRƢỜNG ĐẠI HỌC LÂM NGHIỆP NGUYỄN HOÀNG HẢO NGHIÊN CỨU BẢO TỒN QUẦN XÃ THÖ MÓNG GUỐC CHẴN (Artiodactyla) Ở KHU BẢO TỒN THIÊN NHIÊN VĂN HÓA ĐỒNG NAI, TỈNH ĐỒNG NAI Chuyên ngành: Lâm sinh Mã số: 62 62 02 05 LUẬN ÁN TIẾN SĨ LÂM NGHIỆP HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. NGUYỀN XUÂN ĐẶNG HÀ NỘI, 2016 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của tôi với sự hƣớng dẫn khoa học của PGS.TS Nguyễn Xuân Đặng. Luận án đƣợc thực hiện trong thời gian từ 2008 đến 2014. Các kết quả nêu trong Luận án là trung thực và chƣa từng đƣợc công bố trong bất kỳ công trình nào khác./. Ngày.....tháng .…. năm 2016 Nghiên cứu sinh Nguyễn Hoàng Hảo ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành Luận án, tôi đã nhận đƣợc sự chỉ bảo, hƣớng dẫn khoa học tận tình của PGS.TS Nguyễn Xuân Đặng trong suốt thời gian nghiên cứu và viết Luận án, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của thầy. Tôi xin trân trọng cảm ơn: Lãnh đạo UBND tỉnh Đồng Nai, Giám đốc Khu bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai đã cho phép và tạo mọi điều kiện thuận lợi cho tôi trong suốt thời gian thực hiện Luận án. Trong quá trình thực hiện Luận án, tôi đã nhận đƣợc sự động viên giúp đỡ tận tình của các thầy, cô giáo trong trƣờng Đại học Lâm nghiệp, cùng các bạn bè và đồng nghiệp, tôi xin trân trọng cảm ơn TS. Đồng Thanh Hải, PGS.TS Vũ Tiến Thịnh, PGS.TS. Lê Xuân Cảnh, TS. Lƣu Hồng Trƣờng, TS. Nguyễn Mạnh Hà, ThS. Thạch Mai Hoàng, ThS. Bùi Hữu Mạnh, ThS. Đặng Huy Phƣơng, ThS. Nguyễn Trƣờng Sơn, ThS. Nguyễn Văn Tứ, KS. Vũ Văn Biền đã hỗ trợ tôi thực hiện một số nội dung trong Luận án. Xin cảm ơn sự giúp đỡ và hỗ trợ của lực lƣợng Kiểm lâm và cán bộ Phòng Bảo tồn thiên nhiên và Hợp tác, Khu bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai. Tôi xin cảm ơn UBND tỉnh Đồng Nai, Quỹ Bảo vệ và Phát triển rừng Việt Nam (VCF) đã hỗ trợ một phần kinh phí trong quá trình nghiên cứu. Con xin tƣởng nhớ và tỏ lòng biết ơn đến cha, mẹ kính yêu. Xin cảm ơn đến các anh, chị, em trong gia đình; vợ và các con luôn ủng hộ, động viên và tạo tất cả các điều kiện tốt nhất giúp tôi vƣợt qua nhiều khó khăn, thử thách để hoàn thành Luận án này./. Ngày……tháng.…..năm 2016 Nghiên cứu sinh Nguyễn Hoàng Hảo iii MỤC LỤC Trang Trang phụ bìa LỜI CAM ĐOAN ........................................................................................................... i LỜI CẢM ƠN.................................................................................................................ii MỤC LỤC .....................................................................................................................iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT.............................................................................vi DANH MỤC CÁC BẢNG ........................................................................................viii DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................................. x MỞ ĐẦU ........................................................................................................................ 1 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU.................................................. 5 1.1. Khái quát về hệ thống phân loại thú móng guốc chẵn .......................................... 5 1.1.1. Đặc điểm và hệ thống phân loại bộ móng guốc chẵn (Artiodactyla) ............... 5 1.1.2. Thành phần loài khu hệ thú MGC Việt Nam ..................................................... 7 1.2. Tình trạng bảo tồn của thú MGC .........................................................................13 1.2.1. Tình trạng bảo tồn của thú MGC trên thế giới .................................................13 1.2.2. Tình trạng bảo tồn của thú MGC ở Việt Nam..................................................15 1.3. Một số đặc điểm sinh học, sinh thái đặc trƣng của thú MGC ............................17 1.3.1. Phân bố và sinh cảnh ..........................................................................................17 1.3.2. Đặc điểm dinh dƣỡng và thức ăn ......................................................................18 1.3.3. Sinh sản ...............................................................................................................19 1.3.4 . Tập tính ..............................................................................................................20 1.4. Tình hình nghiên cứu thú MGC ở Việt Nam và vùng nghiên cứu ....................21 1.4.1. Tình hình nghiên cứu thú MGC ở Việt Nam ...................................................21 1.4.2. Tình hình nghiên cứu thú MGC ở vùng nghiên cứu và lân cận......................23 Chƣơng 2 MỤC TIÊU, NỘI DUNG, ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .................................................................................................26 iv 2.1. Mục tiêu nghiên cứu..............................................................................................26 2.2. Nội dung nghiên cứu .............................................................................................26 2.3. Đối tƣợng nghiên cứu............................................................................................26 2.4. Phạm vi nghiên cứu ...............................................................................................27 2.5. Thời gian nghiên cứu ............................................................................................27 2.6. Tƣ liệu nghiên cứu.................................................................................................29 2.7. Phƣơng pháp nghiên cứu ......................................................................................29 2.7.1. Phƣơng pháp thu thập số liệu nghiên cứu.........................................................29 2.7.2. Phƣơng pháp xử lý số liệu và xây dựng luận án ..............................................44 2.8. Điều kiện tự nhiên và kinh tế - xã hội khu vực nghiên cứu ................................46 2.8.1. Điều kiện tự nhiên ..............................................................................................46 2.8.2. Điều kiện kinh tế - xã hội ...................................................................................51 Chƣơng 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ......................................54 3.1. Thành phần loài và hiện trạng quần thể các loài thú MGC ở KBTTN-VH Đồng Nai..................................................................................................................................54 3.1.1. Thành phần các loài thú MGC ở KBTTN-VH Đồng Nai...............................54 3.1.2. Hiện trạng quần thể các loài thú MGC ở KBTTN-VH Đồng Nai..................55 3.2. Đặc điểm sinh cảnh của thú MGC ở KBTTN-VH Đồng Nai...........................68 3.2.1. Đặc điểm thảm thực vật rừng ở KBTTN-VH Đồng Nai.................................68 3.2.2. Đặc điểm các dạng sinh cảnh của thú MGC ở KBTTN-VH Đồng Nai.........71 3.3. Tình trạng sử dụng sinh cảnh của thú MGC ở KBTN-VH Đồng Nai...............79 3.3.1. Hình thức và mức độ sử dụng các dạng sinh cảnh của các loài thú MGC .....79 3.3.2. Tình trạng sử dụng sinh cảnh của các loài thú MGC ở KBTTN-VH Đồng Nai ........................................................................................................................................83 3.3.3. Các điểm sinh cảnh đặc biệt quan trọng đối với thú MGC ở KBTTN-VH Đồng Nai .......................................................................................................................89 3.4. Đặc điểm sinh học, sinh thái Cheo cheo kanchil ở KBTTN-VH Đồng Nai .....94 v 3.4.1. Kiểm định vị trí phân loại của quần thể Cheo cheo ở KBTTN-VH Đồng Nai ........................................................................................................................................94 3.4.2. Đặc điểm sử dụng sinh cảnh của Cheo cheo kanchil ở KBTTN-VH Đồng Nai ......................................................................................................................................100 3.4.3. Đặc điểm dinh dƣỡng của Cheo cheo kanchil................................................103 3.4.4. Đặc điểm sinh sản của Cheo cheo kanchil......................................................108 3.4.5. Tập tính hoạt động............................................................................................115 3.5. Tình trạng quản lý bảo tồn và đề xuất các giải pháp tăng cƣờng bảo tồn thú MGC ở KBTTN-VH Đồng Nai ................................................................................123 3.5.1 . Tầm quan trọng của KBTTN-VH Đồng Nai đối với bảo tồn thú MGC.....123 3.5.2. Tình trạng quản lý bảo tồn thú MGC hiện nay ở KBTTN-VH Đồng Nai ...124 3.5.3. Các áp lực đối với bảo tồn thú MGC và sinh cảnh của chúng ở KBTTN-VH Đồng Nai .....................................................................................................................127 3.5.4. Đề xuất một số giải pháp tăng cƣờng quản lý bảo tồn thú MGC tại KBTTNVH Đồng Nai ..............................................................................................................131 KẾT LUẬN, TỒN TẠI VÀ KHUYẾN NGHỊ .......................................................138 CÁC BÀI BÁO, CÔNG TRÌNH KHOA HỌC ĐÃ CÔNG BỐ CỦA TÁC GIẢ LIÊN QUAN ĐẾN LUẬN ÁN.................................................................................142 TÀI LIỆU THAM KHẢO .........................................................................................143 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt AFD CITES CR DD ADN DTSQ ĐDSH ĐTQHR ĐVHD E EN EW EX ex-situ FF FFEM FFI GPS HF HB i IB IIB in-situ IUCN KBT KBTTN-VH LR/nt LSNG m MGC Nghĩa đầy đủ Cơ quan Phát triển Pháp Công ƣớc về quản lý buôn bán quốc tế các loài nguy cấp Rất nguy cấp Thiếu dữ liệu A xít Deoxyribonucleic Dự trữ sinh quyển Đa dạng sinh học Điều tra quy hoạch rừng Động vật hoang dã Chiều cao tai Nguy cấp Tuyệt chủng trong thiên nhiên Tuyệt chủng Bảo tồn chuyển chỗ Dài bàn chân trƣớc Quỹ Môi trƣờng Toàn cầu của Pháp Tổ chức Bảo tồn Động thực vật Quốc tế Hệ thống định vị toàn cầu Chiều dài bàn chân sau Chiều dài thân- đầu Răng cữa Loài nghiêm cấm khai thác sử dụng Loài hạn chế khai thác sử dụng và có kiểm soát. Bảo tồn tại chỗ Tổ chức Bảo tồn Thiên nhiên thế giới Khu Bảo tồn Khu bảo tồn thiên nhiên - Văn hóa Gần bị đe dọa Lâm sản ngoài gỗ Răng hàm Móng guốc chẵn vii NĐ160 NĐ32 pm QĐ QLBVR RĐD SC1 SC2 SC3 SC4 SĐVN T UBKHKT UBND UBT UNESCO VQG VU W WWF Nghị định 160/2013/NĐ-CP Nghị định 32/2006/NĐ-CP Răng trƣớc hàm Quyết định Quản lý bảo vệ rừng Rừng đặc dụng Sinh cảnh rừng cây gỗ thứ sinh Sinh cảnh rừng hỗn giao cây gỗ - tre nứa Sinh cảnh rừng trồng, trảng cỏ - cây bụi và nƣơng rẫy Sinh cảnh đất ngập nƣớc (sông, suối, hồ) Sách Đỏ Việt Nam (2007) Chiều dài đuôi Ủy ban khoa học, Kỹ thuật Ủy ban nhân dân Ủy ban tỉnh Tổ chức Giáo dục, Khoa học và Văn hóa của Liên Hợp Quốc. Vƣờn Quốc gia Sẽ nguy cấp Trọng lƣợng thân Quỹ quốc tế Bảo tồn thiên nhiên viii DANH MỤC CÁC BẢNG Tên bảng TT Trang 1.1 Thành phần loài bộ MGC (Artiodactyla) trên thế giới 6 1.2 Thành phần loài thú MGC ở Việt Nam 8 1.3 Số lƣợng các loài thú MGC bị đe dọa tuyệt chủng trên toàn cầu 14 1.4 Tình trạng bảo tồn của các loài thú MGC Việt Nam 16 2.1 Các đợt điều tra khảo sát hiện trƣờng của Luận án 27 2.2 Số tuyến điều tra lặp lại thú MGC theo các dạng sinh cảnh 31 3.1 Các loài thú MGC hiện còn sinh sống ở KBTTN-VH Đồng Nai 54 3.2 Số lƣợng Bò tót trong KBTTN-VH Đồng Nai 62 3.3 Các dạng sinh cảnh chính của thú MGC ở KBTTN-VH Đồng Nai 72 3.4 Đặc điểm sử dụng các loại sinh cảnh của thú MGC ở KBTTNVH Đồng Nai 80 3.5 Tỷ lệ số phiếu ghi nhận các loài thú MGC theo sinh cảnh 81 3.6 Kết quả điều tra lặp lại thú MGC trong các năm 2010 và 2013 82 3.7 3.8 3.9 3.10 So sánh đặc điểm hình thái mẫu vật Cheo cheo ở KBTTN-VH Đồng Nai với các loài Cheo cheo ở Việt Nam Trị số trung bình và độ lệch chuẩn của các số đo sọ Cheo cheo kanchil Tần số bắt gặp bãi phân mới của Cheo cheo kanchil trong các ô mẫu Số lƣợng Cheo cheo kanchil tịch thu trong các vụ vi phạm tại KBTTN-VH Đồng Nai qua các năm 3.11 Những loài thực vật Cheo cheo kanchil hay ăn nhất 3.12 So sánh kích thƣớc cơ thể Cheo cheo kanchil đực và Cheo cheo kanchil cái 3.13 Kích thƣớc bào thai Cheo cheo kanchil theo ngày tuổi 94 99 101 103 104 109 113 ix 3.14 Giá trị trung bình các số đo cơ thể Cheo cheo kanchil theo cấp tuổi 3.15 Thời gian hoạt động kiếm ăn vào mùa mƣa của Cheo cheo kanchil 3.16 Hoạt động kiếm ăn của Cheo cheo kanchil trong mùa khô năm 2012 115 116 117 3.17 Hoạt động uống nƣớc trong ngày của loài Cheo cheo kanchil 119 3.18 Số lần vận động đi lại trong ngày của Cheo cheo kanchil 120 3.19 Tổng hợp các vụ vi phạm trong các năm 2008 đến 2014 129 3.20 Số lƣợng các loại bẫy tháo gỡ trong các năm 2008 – 2014 129 3.21 Ghi nhận số vụ vi phạm theo mỗi khu vực hành chính 130 x DANH MỤC CÁC HÌNH STT Tên hình Trang 1.1 Dạ dày của thú MGC nhai lại (theo Lekagul et al. 1988) 18 2.1 Hệ thống các tuyến khảo sát thú MGC tại KBTTN-VH Đồng Nai 32 2.2 Hệ thống các điểm điều tra thú MGC tại KBTTN-VH Đồng Nai 33 2.3 2.4 2.5 2.6 2.7 Sơ đồ vị trí các ô lâm học khảo sát sinh cảnh thú MGC tại KBTTN-VH Đồng Nai Dấu phân cũ (a) và dấu phân mới (b) của Cheo cheo kanchil tại KBTTN-VH Đồng Nai Hệ thống các ô điều tra giám sát Cheo cheo kanchil tại KBTTNVH Đồng Nai Sơ đồ đo các chỉ tiêu hình thái sọ Cheo cheo kanchil theo Meijaard & Groves (2004) Sinh cảnh khu nuôi Cheo cheo kanchil tại Trung tâm Cứu hộ ĐVHD 36 38 39 41 42 2.8 Bản đồ hành chính KBTTN-VH Đồng Nai 48 3.1 Tần suất bắt gặp Lợn rừng trên tuyến trong các đợt điều tra 55 3.2 3.3 3.4 3.5 3.6 3.7 Bản đồ các điểm ghi nhận Lợn rừng theo các dạng sinh cảnh ở KBTTN-VH Đồng Nai Tần suất bắt gặp Cheo cheo kanchil trên tuyến trong các đợt điều tra Bản đồ các điểm ghi nhận Cheo cheo kanchil theo các dạng sinh cảnh ở KBTTN-VH Đồng Nai Bản đồ các điểm ghi nhận Hoẵng theo các dạng sinh cảnh ở KBTTN-VH Đồng Nai Tần suất bắt gặp Nai đen trên tuyến trong các đợt điều tra Bản đồ các điểm ghi nhận Nai đen theo các dạng sinh cảnh ở KBTTN-VH Đồng Nai 56 57 58 59 60 61 xi 3.8 3.9 Bản đồ các điểm ghi nhận Bò tót theo các dạng sinh cảnh ở KBTTN-VH Đồng Nai Bản đồ vùng hoạt động của các đàn Bò tót ở KBTTN-VH Đồng Nai 63 64 3.10 Tần suất bắt gặp Bò tót trên tuyến trong các đợt điều tra 67 3.11 Bản đồ hiện trạng các dạng sinh cảnh ở KBTTN-VH Đồng Nai 73 3.12 3.13 3.14 3.15 3.16 3.17 3.18 Biểu đồ tƣơng quan số cây - cấp đƣờng kính và số cây - cấp chiều cao của trạng thái rừng IIIA2 tại KBTTN-VH Đồng Nai Biểu đồ tƣơng quan số cây - cấp đƣờng kính và số cây - cấp chiều cao của trạng thái rừng IIIA1 tại KBTTN-VH Đồng Nai Biểu đồ tƣơng quan số cây - cấp đƣờng kính và số cây - cấp chiều cao của trạng thái rừng IIB tại KBTTN-VH Đồng Nai Biểu đồ tƣơng quan số cây - cấp đƣờng kính và số cây - cấp chiều cao của trạng thái rừng IIA tại KBTTN-VH Đồng Nai Tình trạng sử dụng các dạng sinh cảnh của thú MGC tại KBTTNVH Đồng Nai Biểu đồ so sánh tần suất ghi nhận Lợn rừng trong các dạng sinh cảnh tại KBTTN-VH Đồng Nai Biểu đồ so sánh tần suất ghi nhận Cheo cheo kanchil trong các dạng sinh cảnh tại KBTTN-VH Đồng Nai 75 76 77 78 81 84 85 3.19 Biểu đồ so sánh tần suất ghi nhận Hoẵng trong các dạng sinh cảnh 85 3.20 Biểu đồ so sánh tần suất ghi nhận Nai đen tại KBTTN-VH Đồng Nai 87 3.21 Biểu đồ so sánh tần suất ghi nhận Bò tót trong các dạng sinh cảnh 88 3.22 3.23 Bản đồ phân bố các điểm sinh cảnh đặc biệt quan trọng đối với thú MGC tại KBTN-VH Đồng Nai Bộ da của T. versicolor (trái) và T. kanchil (phải) (Nguồn: Kuznetsov et al. 2004) 93 95 xii 3.24 Cheo cheo kanchil trƣởng thành ở KBTTN-VH Đồng Nai 96 3.25 Hình thái sọ Cheo cheo kanchil (mẫu từ KBTTN-VH Đồng Nai) 97 3.26 Dấu chân và phân Cheo cheo kanchil tại KBTTN-VH Đồng Nai 101 3.27 Biểu đồ tần suất hoạt động giao phối của Cheo cheo kanchil. 110 3.28 Biểu đồ sinh sản của Cheo cheo kanchil theo các tháng trong năm tại Trung tâm Cứu hộ KBTTN-VH Đồng Nai từ năm 2010-2012 111 3.29 Cheo cheo kanchil con gần 1 tháng tuổi 114 3.30 Số lƣợt cá thể Cheo cheo kanchil ra ăn theo giờ trong mùa mƣa 117 3.31 Số lƣợt cá thể ra ăn của Cheo cheo kanchil mùa khô năm 2012 117 (trái) Biểu đồ so sánh tỷ lệ % số lần uống nƣớc trong các giờ 3.32 trong ngày và (phải) Cheo cheo kanchil uống nƣớc từ máng, bên 119 cạnh là viên đá liếm khoáng 3.33 Biểu đồ so sánh số lần vận động trong ngày của Cheo cheo kanchil 3.34 Cheo cheo kanchil nằm nghỉ trong khu nuôi 121 122 1 MỞ ĐẦU 1. Lý do chọn đề tài Bộ Thú móng guốc chẵn (Artiodactyla) bao gồm những loài thú lớn phong phú nhất hiện nay trên đất liền (Hutchins et al. 2004) [77] với tổng số khoảng 240 loài (Wilson et al. 2005) [104]. Các loài thú móng guốc chẵn (MGC) có vai trò rất quan trọng trong các hệ sinh thái tự nhiên (Đặng Huy Huỳnh 1986 [24], Hutchins et al. 2004 [77]). Chúng là vật tiêu thụ đầu tiên, chuyển hóa các chất dinh dƣỡng từ thực vật sang các chất dinh dƣỡng động vật, là nguồn thức ăn quan trọng cho các loài thú ăn thịt có kích thƣớc cơ thể lớn và vừa nhƣ Hổ (Panthera tigris), Báo (Panthera pardus), Báo gấm (Neofelis nebulosa), Sói đỏ (Cuon alpinus),... Chúng góp phần duy trì tính đa dạng sinh học của các sinh cảnh thông qua hoạt động kiếm ăn, kích thích sự sinh trƣởng và phát triển của các loài thực vật và tạo nên các vũng đầm là môi trƣờng sống cho nhiều loài động, thực vật khác,... Chúng là nguồn vật liệu di truyền gốc có thể sử dụng để cải tạo các dòng động vật MGC nuôi. Các loài thú MGC cũng có giá trị kinh tế rất lớn. Chúng cung cấp nguồn thực phẩm (thịt), nguồn dƣợc liệu (sừng, gạc, xƣơng, xạ hƣơng) và nguồn nguyên liệu sản xuất hàng mỹ nghệ (sừng, gạc, da, lông,...). Đây cũng là nguyên nhân làm cho các loài thú MGC luôn là đối tƣợng săn bắt của ngƣời dân các vùng rừng núi (Đặng Huy Huỳnh 1986 [24], Đặng Huy Huỳnh và cs. 2010) [27]. Trên thế giới, bộ Móng guốc chẵn (Artiodactyla) có khoảng 240 loài thuộc 89 giống và 10 họ (Wilson & Reeder 2005) [104]. Tuy nhiên, do việc mất và suy thoái sinh cảnh cùng với việc săn bắt quá mức trong nhiều thập kỷ qua, đã có 8 loài thú MGC đã bị tuyệt chủng và trên 122 loài khác (chiếm 54,6% tổng số loài hiện biết) đang có nguy cơ bị tuyệt chủng, phải đƣa vào Danh lục Đỏ IUCN (phiên bản 2015.2) [97]. Vì vậy, bảo tồn các loài thú 2 MGC đang là vấn đề cấp thiết hiện nay trên toàn cầu (IUCN-SSC Asian Wild Cattle Specialist Group 2010) [79][80]. Việt Nam có khu hệ thú MGC khá đa dạng và phong phú. Cho đến nay, đã ghi nhận đƣợc 19 loài thú MGC thuộc 12 giống và 5 họ (Đặng Ngọc Cần và cs. 2008 [6], Nguyễn Xuân Đặng và cs. 2009) [17]. Các loài thú MGC có mặt ở hầu hết các hệ sinh thái rừng tự nhiên của Việt Nam và là nguồn thực phẩm quan trọng của ngƣời dân nhiều vùng rừng núi trong nhiều thập kỷ qua. Tuy nhiên, hiện nay khu hệ thú MGC của Việt Nam đã bị suy giảm mạnh cả về phạm vi vùng cƣ trú và độ phong phú cá thể (Nguyễn Xuân Đặng và cs. 2009) [17]. Trong số 19 loài thú MGC đã ghi nhận ở Việt Nam, có 2 loài đã bị tuyệt chủng trong thiên nhiên gồm Bò xám (Bos sauveli), Hƣơu sao (Cervus nippon) và 15 loài đang bị đe dọa tuyệt chủng ở các mức độ khác nhau (theo Sách Đỏ Việt Nam 2007) [2], chiếm tới 89,5 % (17/19 loài) tổng số loài thú MGC hiện biết của Việt Nam. Vì vậy, đối với Việt Nam, bảo tồn các loài thú MGC và sinh cảnh của chúng cũng đang là vấn đề hết sức cấp thiết. Tuy nhiên, các công trình nghiên cứu phục vụ bảo tồn các loài thú MGC ở Việt Nam, đặc biệt là các nghiên cứu chuyên sâu về sinh học, sinh thái và bảo tồn của chúng còn rất hạn chế. Khu bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai (KBTTN-VN Đồng Nai) đƣợc thành lập năm 2004, tổng diện tích là 100.304 ha với 67.904 ha rừng và đất lâm nghiệp, 32.400 ha đất ngập nƣớc hồ Trị An (trƣớc 2012, có tên là Khu bảo tồn Thiên nhiên và Di tích Vĩnh Cửu) [38][43]. Với địa hình tƣơng đối bằng phẳng, bình độ thấp (dƣới 368 mét); nguồn nƣớc mặt dồi dào, phân bố trải đều trong khu vực; và đƣợc che phủ bởi lớp thảm rừng nhiệt đới lá rộng thƣờng xanh và bán thƣờng xanh, KBTTN-VH Đồng Nai là nơi cƣ trú của nhiều loài thú MGC. Các cuộc điều tra khảo sát đa dạng sinh học tại KBTTNVH Đồng Nai đã ghi nhận có 8 loài thú MGC (Lê Trọng Trải và cs. 2000 3 [56], Nguyễn Xuân Đặng. 2001 [13], Phân viện ĐTQHR Nam Bộ, 2009 [49], Đặng Huy Phƣơng và cs. 2010 [51], Nguyễn Hoàng Hảo và cs. 2011 [21]). Mặc dù, KBTTN-VH Đồng Nai có vai trò rất quan trọng trong bảo tồn các loài thú MGC ở Việt Nam và trên thế giới, nhƣng khu hệ thú MGC ở đây còn rất ít đƣợc nghiên cứu. Ngoài một số cuộc điều tra thống kê thành phần loài, chƣa có công trình nghiên cứu nào có tính hệ thống và chuyên sâu về sinh học, sinh thái và bảo tồn các loài thú MGC trong KBTTN-VH Đồng Nai đƣợc thực hiện. Xuất phát từ sự cấp thiết phải bảo tồn và phát triển các loài thú MGC ở Việt Nam nói chung và ở KBTTN-VH Đồng Nai nói riêng, tôi chọn thực hiện Luận án “Nghiên cứu bảo tồn quần xã thú móng guốc chẵn (Artiodactyla) ở Khu bảo tồn thiên nhiên – Văn hóa Đồng Nai, tỉnh Đồng Nai” nhằm cung cấp các thông tin, tƣ liệu đầy đủ và cập nhật mới nhất về tình trạng quần thể các loài, đặc điểm sinh học, sinh thái một số loài, các đe dọa đến quần thể và sinh cảnh của chúng để đề xuất các giải pháp quản lý, bảo tồn phù hợp. 2. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của Luận án Ý nghĩa khoa học: Luận án cung cấp các dẫn liệu khoa học về tình trạng quần thể và đặc điểm sinh cảnh của các loài thú MGC trong hệ sinh thái rừng nhiệt đới thƣờng xanh và bán thƣờng xanh đất thấp đặc trƣng cho vùng Đông Nam Bộ của Việt Nam và đặc điểm sinh học, sinh thái và bảo tồn của loài Cheo cheo kanchil (Tragulus kanchil) có giá trị bảo tồn và kinh tế cao nhƣng còn ít đƣợc nghiên cứu. Ý nghĩa thực tiễn: Các kết quả của Luận án là cơ sở khoa học quan trọng để xây dựng các giải pháp quản lý, bảo tồn và phát triển các loài thú MGC ở KBTTN-VH Đồng Nai nói riêng và ở Việt Nam nói chung. Các giải pháp quản lý, bảo tồn do Luận án đề xuất là những hƣớng dẫn cụ thể cho Ban Quản lý KBTTN-VH Đồng Nai thực hiện các hoạt động quản lý, bảo tồn đa 4 dạng sinh học trong phạm vi KBTTN-VH Đồng Nai và có thể áp dụng cho Vƣờn Quốc gia Cát Tiên và các Khu bảo tồn lân cận khác. 3. Đóng góp mới của luận án Luận án đã cung cấp đủ số liệu khoa học tin cậy để khẳng định có 6 loài thú MGC đang sinh sống tại KBTTN-VH Đồng Nai và 2 loài thú MGC có thể không còn cƣ trú tại đây; đồng thời, cung cấp thông tin cập nhật và đầy đủ nhất về hiện trạng quần thể của mỗi loài trong Khu bảo tồn. Luận án đã xác định 4 dạng sinh cảnh chính cho thú MGC tại KBTTNVH Đồng Nai, mô tả chi tiết đặc điểm của mỗi dạng sinh cảnh, tình trạng sử dụng sinh cảnh của mỗi loài thú MGC trong KBTTN-VH Đồng Nai và xác định đƣợc 18 điểm sinh cảnh đặc biệt quan trọng cho thú MGC trong KBTTN-VH Đồng Nai; chỉ ra sự khác biệt trong hình thức sử dụng sinh cảnh của mỗi loài. Luận án là công trình đầu tiên xác định một cách có hệ thống và khoa học vị trí phân loại của quần thể Cheo cheo tại KBTTN-VH Đồng Nai thuộc loài Cheo cheo kanchil (Tragulus kanchil) thông qua các số liệu về hình thái ngoài, hình thái sọ và trình tự ADN gen thể; cung cấp nhiều thông tin, tƣ liệu khoa học mới về đặc điểm sinh học và sinh thái của quần thể Cheo cheo kanchil tại KBTTN-VH Đồng Nai. Luận án là công trình đầu tiên đƣa ra các giải pháp quản lý, bảo tồn cụ thể chi tiết cho từng loài thú MGC đang sinh sống trong KBTTN-VH Đồng Nai và cải tạo sinh cảnh của chúng. Các giải pháp này cũng có giá trị sử dụng đối với các quần thể thú MGC ở VQG Cát Tiên và các Khu bảo tồn khác của Việt Nam. 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1. Khái quát về hệ thống phân loại thú móng guốc chẵn 1.1.1. Đặc điểm và hệ thống phân loại bộ móng guốc chẵn (Artiodactyla) Theo mô tả của nhiều tác giả (Đặng Huy Huỳnh 1986 [24], Lekagul et al. 1988 [83], Hutchins et al. 2004 [77], Đặng Huy Huỳnh và cs. 2008 [31], Nguyễn Xuân Đặng và cs. 2009 [17], Đặng Huy Huỳnh và cs. 2010) [27], thú MGC gồm các loài thú có kích thƣớc cơ thể từ rất lớn tới trung bình. Lớn nhất là Hà mã (Hippopotamus amphibius) nặng tới 4.500 kg và nhỏ nhất là Cheo cheo lƣng bạc (Tragulus versicolor) nặng khoảng 1,5 - 2,5 kg. Các chân đều mang số ngón chẵn (2 hoặc 4 ngón) và có guốc. Thú MGC đi bằng đầu ngón chân thứ III và thứ IV nên các ngón này rất lớn và có kích thƣớc gần bằng nhau. Ngón thứ nhất đã bị tiêu biến, ngón thứ II và thứ V bị tiêu giảm về kích thƣớc. Chỉ ở một số loài (họ Lợn Suidae) cả 4 ngón đều hoạt động, còn ở hầu hết các loài khác chỉ có 2 ngón (thứ III và IV) hoạt động, 2 ngón khác nhỏ và hầu nhƣ không chạm đất, trừ khi đất quá xốp. Thú MGC đƣợc chia thành 2 nhóm: nhóm có sừng và nhóm không có sừng. Nhóm không có sừng gồm các loài thuộc họ Cheo cheo (Tragulidae), họ Lợn (Suidae), họ Lợn Taya (Tayassuidae) và họ Hƣơu xạ (Moschidae). Các loài này có răng nanh phát triển dài để thực hiện chức năng bảo vệ thay cho sừng. Nhóm có sừng bao gồm các họ còn lại. Tuy nhiên, kích thƣớc và nguồn gốc sừng có khác nhau. Sừng của các loài họ Hƣơu nai (Cervidae) đặc và rụng hàng năm sau mỗi mùa động dục (còn gọi là gạc). Sừng của các loài họ Trâu bò (Bovidae) rỗng trong và không rụng, phát triển liên tục suốt đời. Chức năng chủ yếu của sừng và răng nanh là làm vũ khí đấu tranh trong loài (tranh giành vị trí đầu đàn, tranh giành thú cái trong mùa động dục,..), sau đó mới đến chức năng chống lại thú ăn thịt hoặc các loài khác (Hutchins et al. 2004) [77]. Các cá thể đực thƣờng có sừng hoặc răng nanh lớn hơn so với cá thể cái. Tùy loài, các cá thể cái có thể có sừng nhƣ ở họ Trâu bò hoặc không có sừng nhƣ ở họ Hƣơu nai. 6 Bộ răng thích nghi với chế độ ăn của mỗi nhóm loài. Lợn rừng có răng nanh trên rất dài, thò ra khỏi môi và mặt răng hàm có nhiều u, mấu nhỏ. Các loài nhai lại không có răng nanh trên, mặt răng hàm có nhiều gờ nhai sắc hình lƣỡi liềm. Số lƣợng răng từ 32 - 44 chiếc. Tất cả các loài trong các họ Tragulidae, Moschidae, Cervidae và Bovidae đều không có răng cửa hàm trên. Công thức răng: (i 0–3/3, c 0–1/1, pm 2–4/2–4, m 3/3) x 2 = 30–44. Thú MGC ăn thực vật và có dạ dày thích nghi với việc tiêu hóa chất xenluloza thực vật. Dạ dày đƣợc cấu tạo có 1 đến 3 ngăn, dạ dày giả nằm phía trƣớc dạ dày thật (abomasum). Họ Lợn (Suidae) ăn tạp, dạ dày ít chuyên hoá, chỉ có 2 ngăn. Các họ khác có dạ dày phức và ruột tịt nhỏ. Họ Cheo cheo (Traguliadae) có dạ dày 3 ngăn, các họ khác có dạ dày 4 ngăn. Trong dạ dày có hệ sinh vật và ký sinh trùng cộng sinh phong phú giúp phân hủy xeluloza. Đa số các loài có đặc điểm nhai lại thức ăn (Đặng Huy Huỳnh và cs, 1986 [24] và Lekagul B. and McNeeley J. A. 1988) [83]. Theo Wilson và cộng sự (Wilson et al. 2005) [104], bộ móng guốc chẵn (Artiodactyla) có khoảng 240 loài thuộc 89 giống và 10 họ (Bảng 1.1). Bảng 1.1: Thành phần loài bộ MGC (Artiodactyla) trên thế giới TT 1. 2. 3. 4. 5. 6. 7. 8. 9. 10. Họ Họ Lợn - Suidae Họ Lợn Taya - Tayassuidae Họ Hà mã - Hippopotamidae Họ Lạc đà - Camelidae Họ Cheo cheo - Tragulidae Họ Hƣơu xạ - Moschidae Họ Hƣơu nai - Cervidae Họ Linh dƣơng - Antilocapridae Họ Hƣơu cao cổ - Giraffidae Họ Trâu bò - Bovidae Cộng Số giống 5 3 2 3 3 1 19 1 2 50 89 Số loài 19 3 2 4 8 7 51 1 2 143 240
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất