BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
------****------
CHEY MOLIN
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN
DEXTROMETHORPHAN HYDROBROMID
15 mg GIẢI PHÓNG NHANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
HÀ NỘI - 2013
BỘ Y TẾ
TRƯỜNG ĐẠI HỌC DƯỢC HÀ NỘI
------****------
CHEY MOLIN
NGHIÊN CỨU BÀO CHẾ VIÊN NÉN
DEXTROMETHORPHAN HYDROBROMID
15 mg GIẢI PHÓNG NHANH
KHÓA LUẬN TỐT NGHIỆP DƯỢC SĨ
Người hướng dẫn:
ThS. Nguyễn Thị Trinh Lan
Nơi thực hiện:
Bộ môn Công Nghiệp Dược
Trường ĐH Dược HN
HÀ NỘI - 2013
MỤC LỤC
Trang
Lời cảm ơn
Danh mục các kí hiệu, các chữ viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
ĐẶT VẤN ĐỀ ................................................................................................ 1
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN ......................................................................... 2
1.1. Đại cương về dextromethorphan hydrobromid
1.1.1. Công thức cấu tạo ................................................................................. 2
1.1.2. Tính chất ............................................................................................... 2
1.1.3. Dạng thuốc, hàm lượng ......................................................................... 2
1.1.4. Dược lý và cơ chế tác dụng................................................................... 3
1.1.5. Dược động học ...................................................................................... 3
1.1.6. Chỉ định................................................................................................. 3
1.1.7. Chống chỉ định ...................................................................................... 4
1.1.8. Liều lượng và cách dùng ....................................................................... 4
1.1.9. Tương tác thuốc .................................................................................... 4
1.1.10. Một số dạng bào chế và biệt dược của dextromethorphan hydrobromid
có trên thị trường Việt Nam và Campuchia .................................................... 5
1.2. Thuốc giải phóng nhanh………………………………………..………5
1.2.1. Khái niệm .............................................................................................. 5
1.2.2. Các phương pháp tác động để bào chế viên giải phóng nhanh ............. 6
1.2.2.1. Sử dụng tá dược siêu rã………………………………………………6
1.2.2.2. Sử dụng các phương pháp khác…………………………………….10
1.2.2.3. Kỹ thuật tác động làm tăng độ tan của dược chất…………………12
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU
(NGUYÊN LIỆU, THIẾT BỊ, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU) ............................................................................................. 15
2.1. Nguyên vật liệu và trang thiết bị .............................................................. 15
2.2. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 16
2.3. Phương pháp nghiên cứu ......................................................................... 16
2.3.1. Phương pháp xây dựng đường chuẩn của DHBr. ................................. 16
2.3.2. Phương pháp bào chế viên nén DHBr giải phóng nhanh ...................... 16
2.3.3. Phương pháp khảo sát ảnh hưởng của TD đến tốc độ GPDC ............... 19
2.3.4. Phương pháp khảo sát ảnh hưởng của chất diện hoạt đến tốc độ GPDC
......................................................................................................................... 19
2.3.5. Phương pháp đánh giá một số chỉ tiêu chất lượng của viên nén……..
......................................................................................................................... 20
2.3.5.1. Phương pháp định lượng DHBr trong viên…………………………20
2.3.5.2. Phương pháp thử hòa tan viên DHBr giải phóng nhanh…………20
2.3.5.3. Phương pháp đánh giá độ cứng của viên…………………………..21
2.3.5.4. Phương pháp đo độ rã của viên…………………………………..22
2.3.6. Phương pháp theo dõi độ ổn định của mẫu viên bào chế…………22
CHƯƠNG 3. THỰC NGHIỆM, KẾT QUẢ VÀ BÀN LUẬN .................. 23
3.1. Xây dựng đường chuẩn biểu thị mối tương quan giữa nồng độ
DHBr và mật độ quang ................................................................................... 23
3.1.1. Phổ hấp thụ của dung dịch DHBr…………………………………….23
3.1.2. Đường chuẩn DHBr ở môi trường pH 1,2……………………………23
3.2. Kết quả khảo sát sơ bộ công thức viên .................................................... 24
3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của các thành phần trong công thức đến tốc
độ GPDC ......................................................................................................... 25
3.3.1. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tá dược dính. ..................................... 25
3.3.2. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của tá dược độn đến khả năng giải phóng
dược chất ........................................................................................................ 27
3.3.3. Kết quả khảo sát ảnh hưởng của loại, tỷ lệ và cách phối hợp tá dược
siêu rã .............................................................................................................. 28
3.3.4. Kết quả nghiên cứu bào chế viên nén DHBr giải phóng nhanh sử dụng
chất diện hoạt .................................................................................................. 30
3.3.5. Kết quả thử hòa tan của các mẫu viên sử dụng MCC và TDSR........... 32
3.4. Sơ bộ đánh giá độ ổn định của viên nén .................................................. 33
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ ...................................................................... 35
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 37
Danh mục kí hiệu, các chữ viết tắt
CCS
: Natri croscarmellose
Cross PVP
: Cross-linked polyvinylpyrrolidon, crospovidon
CT
: Công thức
DĐVN
: Dược Điển Việt Nam
DHBr
: Dextromethorphan hydrobromid
GPDC
: Giải phóng dược chất
HPMC
: Hydropropyl methylcelullose
HPTR
: Hệ phân tán rắn
MCC
: Microcrystalline cellulose (Cellulose vi tinh thể)
NaLS
: Natri lauryl sulfat
PEG
: Polyethylen glycol
PVP K30
: Polyvinyl pyrolidon K30
RN
: Rã ngoài
RT
: Rã trong
SSG
:
Natri starch glycolat
Danh mục các bảng
STT bảng
Bảng 2.1
Bảng 2.2
Bảng 3.1
Bảng 3.2
Bảng 3.3
Bảng 3.4
Bảng 3.5
Bảng 3.6
Bảng 3.7
Bảng 3.8
Tên bảng
Nguyên vật liệu sử dụng
Thành phần công thức các mẫu viên nghiên cứu trong
đề tài
Sự phụ thuộc giữa mật độ quang ở bước sóng 278 và
nồng độ DHBr ở môi trường hòa tan pH 1,2
Công thức khảo sát sơ bộ viên nén DHBr 15 mg – CT1
Kết quả thử độ rã, lực bẻ vỡ viên của các viên sử dụng
tá dược dính khác nhau
Kết quả thử độ rã, lực bẻ vỡ viên của các công thức
viên sử dụng MCC khác nhau
Kết quả thử độ rã, lực bẻ vỡ viên của các mẫu viên sử
dụng TDSR khác nhau
Kết quả thử độ rã, lực bẻ vỡ viên của viên nén DHBr sử
dụng NaLS
Kết quả thử độ rã, lực bẻ vỡ viên của các mẫu viên sử
dụng MCC và TDSR
Kết quả đánh giá độ ổn định của mẫu viên CT12 trong
các điều kiện bảo quản khác nhau
Trang
15
19
23
24
25
27
29
31
32
33
Danh mục các hình vẽ, đồ thị
STT hình
Hình 2.1
Hình 3.1
Hình 3.2
Hình 3.3
Hình 3.4
Hình 3.5
Hình 3.6
Hình 3.7
Hình 3.8
Tên hình
Sơ đồ bào chế viên nén chứa DHBr
Đồ thị biểu diễn sự phụ thuộc giữa mật độ quang và
nồng độ dung dịch của DHBr trong môi trường pH 1,2
Đồ thị hòa tan các mẫu viên DHBr sử dụng tá dược dính
khác nhau
Đồ thị hòa tan các mẫu viên DHBr sử dụng tá dược
MCC nồng độ khác nhau
Đồ thị hòa tan các mẫu viên DHBr sử dụng tá dược siêu
rã SSG
Đồ thị hòa tan các mẫu viên DHBr sử dụng tá dược siêu
rã CCS
Đồ thị hòa tan các mẫu viên DHBr sử dụng NaLS
Đồ thị hòa tan các mẫu viên DHBr sử dụng MCC và
TDSR SSG
Đồ thị hòa tan các mẫu viên DHBr CT12
trong các điều kiện bảo quản khác nhau
Trang
20
24
26
28
29
30
31
32
34
1
ĐẶT VẤN ĐỀ
Ho là cách của cơ thể tống khứ những vật lạ hoặc chất nhầy ra khỏi
phổi và phần trên của đường khí quản, hoặc là đáp ứng lại sự kích ứng của khí
quản. Có rất nhiều nguyên nhân của ho như: bệnh do virus, nhiễm trùng, bệnh
phổi mạn tính, co thắt phế quản, dị ứng, sử dụng một số loại thuốc chất ức chế
men chuyển dùng để kiểm soát cao huyết áp, tiếp xúc với bụi, khói, hóa chất
trong môi trường làm việc, hen suyễn ...
Dextromethorphan là một dẫn xuất của morphin thường tác động lên
trung tâm ho ở hành não nên làm giảm ho. Dextromethorphan có tên trong
danh mục thuốc thiết yếu Việt Nam ban hành lần thứ tư năm 1999 và hiện nay
có mặt trong nhiều loại thuốc ho với nhiều dạng thuốc và hàm lượng khác
nhau như thuốc viên, siro ho ... Trong nhiều chế phẩm trị ho và cảm lạnh,
dextromethorphan thường được dùng phối hợp với nhiều hoạt chất khác như
terpin,
paracetamol,
pseudoephedrin,
clorpheniramin,
guaifenesin,
phenylpropanolamin,...
Ở Campuchia, ngành công nghiệp sản xuất dược phẩm chưa phát triển
kịp để đáp ứng nhu cầu chữa bệnh của quốc gia, dược phẩm vẫn chủ yếu được
nhập khẩu từ nước ngoài, chất lượng thuốc và giá cả chưa được kiểm soát
nhiều. Để đóng góp một phần nhỏ cho việc nghiên cứu và phát triển dược
phẩm tại Vương quốc Campuchia, chúng tôi tiến hành đề tài:
“Nghiên cứu bào chế viên nén
Dextromethorphan hydrobromid 15 mg giải phóng nhanh”
Với các mục tiêu:
1. Xây dựng công thức bào chế viên nén dextromethorphan hydrobromid 15
mg giải phóng nhanh.
2. Khảo sát một số yếu tố ảnh hưởng đến sự giải phóng dextromethorphan
hydrobromid từ viên bào chế được.
2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN
1.1. Đại cương về dextromethorphan hydrobromid
1.1.1. Công thức cấu tạo
Công thức phân tử: C18H25NO.HBr.H2O
Tên khoa học: 3-Methoxy-17-methyl-9a, 13a, 14a-morphinan
hydrobromide monohydrate.
Phân tử lượng: 370,32.
Tên chung quốc tế: Dextromethorphan.
Mã ATC: R05D A09.
Loại thuốc: Giảm ho [3], [5].
1.1.2. Tính chất
Bột kết tinh gần như trắng. Dễ tan trong ethanol 96%, hơi tan trong
nước. Chảy ở khoảng 125oC kèm theo phân hủy [3], [5].
1.1.3. Dạng thuốc và hàm lượng
Viên để nhai:15 mg; nang: 15 mg, 30 mg; viên hình thoi: 2,5 mg, 5 mg,
7,5 mg, 15 mg; siro: 2,5 mg, 3,5 mg, 5 mg, 7,5 mg, 10 mg, 12,5 mg, hoặc 15
mg trong 5 ml siro; dịch treo: 30 mg/5 ml; dung dịch để uống: 3,5 mg, 7,5
mg, hoặc 15 mg/ml.
Ghi chú: Trong nhiều chế phẩm trị ho và cảm lạnh, dextromethorphan
được dùng phối hợp với nhiều thuốc khác như: acetaminophen,
pseudoephedrin, clorpheniramin, guaifenesin, phenylpropanolamin, v.v.. [3]
3
1.1.4. Dược lý và cơ chế tác dụng
Dextromethorphan hydrobromid là thuốc giảm ho có tác dụng lên trung
tâm ho ở hành não. Mặc dù cấu trúc hóa học có liên quan đến morphin, nhưng
dextromethorphan không có tác dụng giảm đau và nói chung rất ít tác dụng an
thần.
Dextromethor, phan được dùng giảm ho nhất thời do kích thích nhẹ ở
phế quản và họng như cảm lạnh thông thường hoặc hít phải các chất kích
thích. Dextromethorphan có hiệu quả nhất trong điều trị ho mạn tính, không
có đờm. Thuốc thường được dùng phối hợp với nhiều chất khác trong điều trị
triệu chứng đường hô hấp trên. Thuốc không có tác dụng long đờm.
Hiệu lực của dextromethorphan gần tương đương với hiệu lực của
codein. So với codein, dextromethorphan ít gây tác dụng phụ ở đường tiêu
hóa hơn. Với liều điều trị, tác dụng chống ho của thuốc kéo dài được 5 - 6
giờ. Ðộc tính thấp, nhưng với liều rất cao có thể gây ức chế hệ thần kinh trung
ương [3].
1.1.5. Dược động học
Dextromethorphan được hấp thu nhanh qua đường tiêu hóa và có tác
dụng trong vòng 15 - 30 phút sau khi uống, kéo dài khoảng 6 - 8 giờ (12 giờ
với dạng giải phóng chậm). Thuốc được chuyển hóa ở gan và bài tiết qua
nước tiểu dưới dạng không đổi và các chất chuyển hóa demethyl, trong số đó
có dextrorphan cũng có tác dụng giảm ho nhẹ [3].
1.1.6. Chỉ định
Ðiều trị triệu chứng ho do họng và phế quản bị kích thích khi cảm lạnh
thông thường hoặc khi hít phải chất kích thích.
Ho không có đờm, mạn tính.
4
Chú ý: Ngăn chặn ho làm giảm cơ chế bảo vệ quan trọng của phổi, do vậy
dùng thuốc giảm ho chưa hẳn là cách tốt nhất với người bệnh, đặc biệt là trẻ
nhỏ [3].
1.1.7. Chống chỉ định
Quá mẫn cảm với dextromethorphan và các thành phần khác của thuốc
Người bệnh đang điều trị các thuốc ức chế monoamin oxydase (MAO) vì có
thể gây những phản ứng nặng như sốt cao, chóng mặt, tăng huyết áp, chảy
máu não, thậm chí tử vong.
Trẻ em dưới hai tuổi [3].
1.1.8. Liều lượng và cách dùng
Trẻ em: Dưới 2 tuổi không dùng.
Trẻ em 2 - 6 tuổi: Uống 2,5 - 5 mg, 4 giờ/lần, hoặc 7,5 mg, 6 - 8
giờ/lần, tối đa 30 mg/24 giờ.
Trẻ em 6 - 12 tuổi: Uống 5 - 10 mg, 4 giờ/lần, hoặc 15 mg, 6 - 8
giờ/lần, tối đa 60 mg/24 giờ.
Người lớn và trẻ em trên 12 tuổi: Uống 10 - 20 mg, 4 giờ/lần, hoặc 30
mg, 6 - 8 giờ/lần, tối đa 120 mg/24 giờ.
Người cao tuổi: Liều giống của người lớn.
Những người bệnh có nguy cơ suy hô hấp và những người bệnh có ho
khạc đờm, mủ, thời gian tối đa dùng thuốc không quá 7 ngày [3].
1.1.9. Tương tác thuốc
Tránh dùng đồng thời với các thuốc ức chế MAO [3].
Dùng đồng thời với các thuốc ức chế thần kinh trung ương có thể tăng
cường tác dụng ức chế thần kinh trung ương của những thuốc này hoặc của
dextromethorphan.
5
Quinidin ức chế cytochrom P450 2D6 có thể làm giảm chuyển hóa của
dextromethorphan ở gan, làm tăng nồng độ chất này trong huyết thanh và tăng
các tác dụng không mong muốn của dextromethorphan [3].
1.1.10. Một số dạng bào chế có Dextromethorphan hydrobromid ở thị
trường Việt Nam và Campuchia
Dextromethorphan hydrobromid có trong thành phần của nhiều loại
thuốc ho, thuốc cảm như Recotus, Ameflu, Atussin, Decolsin, Rhumenol, ...
Như ta đã biết, các triệu chứng của cảm cúm bao gồm nhiều biểu hiện nên các
loại thuốc này thường phối hợp nhiều thành phần để hạ sốt, giảm đau nhức,
đau họng, trị ho, giảm sung huyết mũi, các biểu hiện dị ứng thời tiết như hắt
hơi, ...
1.2. Thuốc giải phóng nhanh
1.2.1. Khái niệm
Các dạng thuốc giải phóng nhanh được sử dụng khá rộng rãi trong điều
trị, bao gồm: viên hòa tan nhanh (fast- dissolving tablet, mouth dissolving
tablets), viên tan chảy nhanh (fast melt tablets), viên rã nhanh (fastdisintegrating tablets) hoặc viên rã và hòa tan nhanh (fast dissolving/
disintegrating tablets), viên hấp thu nhanh (rapid absorption tablets) [19].
Các định nghĩa về viên giải phóng nhanh có khá nhiều. Trong đó theo
quan điểm bào chế hiện đại viên giải phóng nhanh là dạng thuốc có khả năng
rã, GPDC trong một thời gian ngắn [1], [19].
Theo Allen V. định nghĩa viên rã nhanh (rapid disintegrating) hay hòa
tan nhanh (rapid- dissolve) là viên đặt trong miệng và rã trong vòng 10 - 60
giây. Theo tác giả viên rã nhanh trong miệng cũng đồng thời là viên hòa tan
nhanh nên có thể đồng nhất cách gọi viên rã nhanh hay hòa tan nhanh [8].
6
1.2.2. Các phương pháp bào chế viên giải phóng nhanh
Hiện nay, vấn đề bào chế viên nén giải phóng nhanh đã được nghiên
cứu phát triển với nhiều giải pháp làm tăng độ tan và tốc độ hòa tan của dược
chất hoặc làm tăng tốc độ và mức độ giải phóng dược chất từ viên, tạo điều
kiện cho hấp thu nhằm nâng cao sinh khả dụng của thuốc. Nhiều biện pháp cụ
thể để đạt được các yêu cầu đó như:
- Tăng khả năng rã của viên bằng cách sử dụng các tá dược rã như tá dược
siêu rã, tá dược sủi bọt, tá dược bột đường...
- Tối ưu hóa cấu trúc xốp của viên: kỹ thuật đông khô, kỹ thuật phun sấy,
thăng hoa ...
- Cải thiện độ tan của các dược chất ít tan bằng kỹ thuật tạo hệ phân tán rắn,
hạt rắn lỏng, giảm kích thước tiểu phân dược chất, sử dụng chất diện hoạt,
thay đổi dạng thù hình hoặc tạo phức dễ tan, sử dụng chất làm tăng độ tan ...
1.2.2.1. Sử dụng tá dược siêu rã
Rã là giai đoạn khởi đầu cho quá trình sinh dược học của viên nén sau khi
uống. Tá dược rã làm cho viên rã nhanh và rã mịn, giải phóng tối đa bề mặt
tiếp xúc ban đầu của tiểu phân dược chất với môi trường hòa tan, tạo điều
kiện cho quá trình hấp thu về sau. Trong những năm gần đây, một vài nhóm tá
dược mới đã xuất hiện và phát triển với tên gọi là tá dược siêu rã (TDSR). Gọi
là TDSR vì là những tá dược được dùng với tỷ lệ thấp (2 – 8 %) nhưng lại đạt
được kết quả rã nhanh hơn nhiều so với các tá dược rã thông thường. Do hiệu
quả rã tốt lại dùng với tỷ lệ nhỏ nên TDSR ít ảnh hưởng đến độ trơn chảy độ
đồng đều khối lượng của khối bột. [15].
Dựa vào cấu trúc có thể chia TDSR thành 3 nhóm chính
-Tinh bột biến tính (natri starch glycolat - SSG): được sản xuất từ tinh bột
bằng cách biến đổi hóa học, trở thành tinh bột có gắn liên kết chéo
natricarboxymethyl. SSG có dạng hình cầu nên trơn chảy tốt, khả năng trương
7
nở rất nhanh và mạnh. Khi tạo hạt ướt để dập viên thì khả năng hút nước và
trương nở của SSG giảm đi. Tỷ lệ thường dùng trong công thức từ 2 - 8 %, tỷ
lệ tối ưu khoảng 4%, nhưng trong một số trường hợp, chỉ cần SSG với tỷ lệ
2% là đủ. Cơ chế rã của SSG là hút nước trương nở trong nước gấp 300 lần
thể tích.
Một số sản phẩm có tên thương mại là Explotab, Primojel, Tablo…
- Cellulose biến tính: (Natri croscarmellose – CCS): là dạng bột trắng, không
mùi, được sử dụng làm tá dược rã trong viên nang, viên nén và hạt. Trong
công thức viên nén, CCS được sử dụng trong cả phương pháp dập thẳng cũng
như xát hạt ướt. Với phương pháp hạt ướt, có thể thêm CCS vào trong hạt
hoặc ngoài hạt để viên nén đạt được độ rã tốt nhất, tỷ lệ được sử dụng có thể
lên tới 5%, trong viên nén dập thẳng thường dùng 2%, trong viên nén bào chế
bằng phương pháp xát hạt ướt thường sử dụng 3%.
Khác với SSG, CCS có dạng cấu trúc sợi xoắn nên trơn chảy kém, để
khắc phục nhược điểm này, cân xay-nghiền CCS để làm các sợi polymer trở
nên ngắn hơn.
Một số sản phẩm có tên thương mại là Ac-Di-Sol, Primelose,
Solutab...
- Cross-linked polyvinyl pyrrolidon (Crospovidon) (Povidon liên kết chéo): là
một polyme đồng nhất có liên kết chéo của N-vinyl-2-pyrolidon. Crospovidon
có hoạt tính mao dẫn cao và dễ dàng bị hydrat hóa tạo gel.
Một số sản phẩm có tên thương mại là Polyplasdone XL, Polyplasdone
INF- 10, Kollidon CL, Kollidon CLM, cros PVP M…
Một điểm đáng lưu ý là các loại TDSR của các hãng sản xuất khác
nhau có đặc tính vật lý và hóa học cũng khác nhau ở một vài khía cạnh nào đó
nên có thể khác nhau về hiệu quả sử dụng [21].
8
Battu và các cộng sự đã tiến hành khảo sát ảnh hưởng của 3 loại TDSR:
Crospovidon, SSG và CCS trên viên nén fenoverin bằng phương pháp dập
thẳng. Kết quả cho thấy công thức chứa Crospovidon có thời gian rã cao hơn
so với hai loại TDSR còn lại. Viên fenoverin chứa 6% crospovidon GPDC
nhanh hơn so với viên nang Spasmopriv trên thị trường. [10].
Fukami F. nghiên cứu ảnh hưởng của glicin và croscarmelose (NS-300)
tới thời gian rã của viên nén ethenzamid tan trong miệng. Kết quả cho thấy,
khi đưa glycin và croscarmelose vào trong viên, thời gian rã giảm đi đáng kể
(khoảng 30 giây) và không phụ thuộc vào lực nén. Khi khảo sát thời gian
thấm ướt và tỷ lệ hấp thu nước của viên, tác giả nhận thấy, thời gian thấm ướt
của viên giảm mạnh trong khi tỷ lệ hút nước lại ít thay đổi. Điều này là do sự
có mặt của glycin, một amino acid có khả năng thấm ướt tốt trong tự nhiên,
trong công thức viên nén glycin làm cho khả năng hút nước của NS-300 theo
cơ chế vi mao quan tăng lên rất mạnh và dẫn đến giảm thời gian rã của viên
[14].
Có thể phối hợp trong hạt, ngoài hạt hoặc cả trong và ngoài hạt theo qui
trình bào chế viên nén bằng phương pháp xát hạt ướt. Một số nghiên cứu cho
thấy, đối với viên nén chứa prenison, các cách phối hợp tá dược rã khác nhau
đều không ảnh hưởng đáng kể đến thời gian rã cũng như độ cứng và tốc độ
hòa tan. Đối với viên naproxen, khi thử hòa tan trong môi trường dạ dày, tốc
độ hòa tan khi phối hợp Ac-Di-Sol trong hạt nhanh hơn so với khi phối hợp
ngoài hạt hay phân bố với tỷ lệ cân bằng trong và ngoài hạt. Với viên acid
aminobenzoic, việc phối hợp TDSR ngoài hạt làm cho tốc độ hòa tan tăng
đáng kể, tuy nhiên, với viên nén paracetamol, khi phối hợp TDSR cả trong và
ngoài hạt thì thời gian rã nhanh hơn so với khi phối hợp hoặc rã trong hoặc rã
ngoài [21].
9
Zhao Na. và cộng sự thấy rằng trong môi trường acid SSG và CCS sẽ
giảm khả năng trương nở trong khi đó cros PVP ít có sự thay đổi này [23].
Gordon M. S và cộng sự nghiên cứu so sánh ảnh hưởng của ba loại TDSR
trong viên naproxen đã cho rằng sử dụng CCS làm TDSR rã tốt hơn viên có
chứa SSG và cross PVP đồng thời viên rã trong môi trường trung tính tốt hơn
trong môi trường acid [15].
Các yếu tố ảnh hưởng đến hiệu quả của TDSR
- Kích thước tiểu phân của TDSR: Tăng kích thước tiểu phân sẽ làm tăng
hiệu quả rã do làm tăng đường kính vi mao quản, tăng mức độ và tốc độ
trương nở.
- Cấu trúc phân tử của TDSR: với SSG khả năng trương nở sẽ tỷ lệ
nghịch với mức độ liên kết chéo và số nhóm carboxymethyl, CCS có phân tử
lượng cao và số nhóm methyl thấp hơn SSG.
- Lực nén khi dập viên: Lực nén thấp làm viên xốp hút nước nhanh và rã
nhanh, lực nén cao: hệ thống vi mao quản bị giảm đi, việc mao dẫn nước vào
trong lòng viên kém, viên rã chậm. Vì vậy lực dập viên cần ở mức độ vừa
phải phù hợp với từng loại tá dược. Andries F. và cộng sự đã nghiên cứu ảnh
hưởng của các yếu tố lực nén, độ ẩm, nồng độ CCS ảnh hưởng đến thời gian
rã và khả năng GPDC trong viên chứa furosemid cho kết quả ở nồng độ CCS
dưới 0,65% viên không rã với mọi lực dập, trên 0,65% thời gian rã và %
GPDC tỷ lệ thuận với nồng độ CCS, tỷ lệ nghịch với lực dập, với nồng độ từ
2,5-10% viên bảo quản trong điều kiện vùng I, II không bị ảnh hưởng bởi ẩm,
nhưng sau 3 tháng viên đã bị mềm ra khi bảo quản ở điều kiện vùng III, IV
[9].
- Tỷ lệ TDSR: thông thường tăng tỷ lệ TDSR thì khả năng rã tăng lên do
khả năng trương nở hoặc tạo ra hệ thống mao quản nhiều hơn, tuy nhiên nếu
tăng quá tỷ lệ TDSR thì khả năng rã không tăng mà còn giảm có thể do khi
10
TDSR được dùng với tỷ lệ lớn thì sẽ tạo ra màng gel bao bọc bề mặt dược
chất làm kéo dài thời gian rã của viên [11]. Bolhuis G. K.và cộng sự đã so
sánh viên có chứa prednisolon và methyl butazon với 3 tá dước siêu rã là SSG
với Primelose và cros PVP thì thấy SSG cho khả năng rã tốt nhất nhưng khi
dùng SSG với tỷ lệ cao đã làm giảm khả năng GPDC [12].
- Cách phối hợp TDSR: TDSR có thể được dùng trong hoặc dùng ngoài,
hoặc phối hợp cả dùng trong và dùng ngoài tùy từng loại dược chất. Với viên
prednisolon việc phối hợp TDSR không ảnh hưởng đến khả năng rã hòa tan.
Đối với viên naproxen thì việc sử dụng Ac-Di-Sol toàn bộ rã trong cho kết
quả rã tốt trong môi trường dạ dày, viên beta- aminobenzoic sử dụng TDSR
ngoài cho kết quả tốt, ngược lại với viên paracetamol phối hợp cả 2 cách cho
kết quả độ hòa tan tốt [6]. Viên clopheniramin maleat 4mg rã nhanh khi sử
dụng phối hợp cả hai loại TDSR là SSG 5% rã trong và 1% rã ngoài và CCS
5% rã trong và 1% rã ngoài cho kết quả viên rã nhanh rất tốt. [7]
1.2.2.2. Sử dụng các phương pháp khác
a. Sử dụng tá dược sủi bọt
Viên sủi bọt có chứa tá dược sủi bọt làm giảm thời gian rã của viên
theo cơ chế sinh khí dựa vào phản ứng của acid (acid citric, acid tartaric…)
với muối kiềm (muối natri, kali carbonat, bicarbonat…) có trong viên khi tiếp
xúc với môi trường hòa tan. Phản ứng giải phóng ra CO2 làm cho viên rã ra
nhanh chóng. Đồng thời CO2 sinh ra còn có tác dụng kích thích nhu động ruột
co bóp tạo điều kiện cho dược chất được hấp thu làm tăng sinh khả dụng của
thuốc. Tuy nhiên viên sủi bọt cần khối lượng lớn để giải phóng đủ lượng CO2
và sản xuất trong điều kiện độ ẩm dưới 25% nên khó thực hiện.
Ngoài ra cũng có thể sử dụng tá dược sủi nội như NaHCO3 để khi viên
vào dạ dày cùng với dịch acid của dạ dày sẽ giải phóng CO2 làm viên rã
nhanh [8].
11
b. Sử dụng tá dược bột đường
Các tá dược đường (sorbitol, manitol, dextrose, xylitol, fructose,
maltose….) đã được sử dụng nhiều làm tá dược độn. Nhờ tính tan tốt trong
nước hòa tan nhanh dễ phá vỡ cấu trúc của viên, hơn nữa tạo vị ngọt đem lại
cảm giác dễ chịu trong miệng che dấu được mùi vị khó chịu của dược chất
nên các tá dược đường rất hay được sử dụng trong công thức viên giải phóng
nhanh. Nagendra K.D.và cộng sự đã so sánh hai loại saccarid có khả năng
chịu nén thấp (manitol) và saccarid có khả năng chịu nén cao (sorbitol) với tỷ
lệ 8-15% kết hợp với TDSR là cros PVP và CCS tỷ lệ 2-8%. Kết quả viên có
chứa sorbitol 15% và cros PVP 8% cho độ rã 20s, % hòa tan nhanh nhất giải
phóng 50% sau 5 phút nhanh hơn hẳn so với viên đối chiếu giải phóng 50%
dược chất sau 19 phút [18].
c. Sử dụng tá dược thăng hoa tạo độ xốp cho viên
Tá dược thăng hoa được thêm vào thành phần viên khi thăng hoa sẽ
tạo ra cấu trúc xốp cho viên, do đó làm cho viên rã nhanh. Các tá dược thăng
hoa rắn trơ: urethan, ure, amonicacbonat, acid benzoic, anhydrid phtalic,
naphtalen, camfor…[8]
d. Phương pháp đông khô
Đông khô là quá trình làm khô dung dịch nước đã được đông lạnh ở
nhiệt độ thấp hơn nhiệt độ ơtecti của dung dịch, dung môi được loại trực tiếp
từ pha rắn không qua pha lỏng dưới áp suất giảm cho ra sản phẩm khô xốp,
háo nước, hòa tan nhanh và dược chất ít bị phân hủy [1].
Tuy nhiên, bào chế sản phẩm đông khô có giá thành cao do quá trình
bào chế đòi hỏi thiết bị, tốn nhiều thời gian, mặt khác sản phẩm đông khô dễ
bị hỏng cần đóng gói đặc biệt và bảo quản khắt khe. Vì vậy, kỹ thuật đông
khô bị hạn chế khả năng ứng dụng vào sản xuất [2].
e. Phương pháp phun sấy
12
Là một phương pháp loại bỏ dung môi, được ứng dụng nhiều để điều
chế bột mịn, đặc biệt là để sản xuất các hỗn hợp tá dược, các nguyên liệu hoặc
trong các công thức để dập thẳng.
Thiết bị phun sấy mặc dù không phải là một thiết bị xay nghiền nhưng nó
là một phương pháp được ứng dụng nhiều để điều chế bột mịn, đặc biệt để sản
xuất các hỗn hợp tá dược, các nguyên liệu hoặc trong các công thức để dập
thẳng.
Thiết bị hoạt động theo nguyên lý: phun một dung dịch hoặc hỗn dịch các
nguyên liệu dưới dạng sương mù hoặc giọt nhỏ để bốc hơi trong một luồng
không khí nóng, các giọt nhỏ được sấy khô ngay lập tức thành các tiểu phân hình
cầu. Kích thước của các tiểu phân phụ thuộc vào kích thước vòi phun, tốc độ
phun và nồng độ dung dịch (hỗn dịch). Các tiểu phân sẽ được tách khỏi hỗn hợp
bằng cách thổi qua các cyclon [2].
1.2.2.3. Kỹ thuật tác động làm tăng độ tan của dược chất
a) Giảm kích thước tiểu phân dược chất
Giảm kích thước tiểu phân làm tăng tổng bề mặt tiếp xúc của dược chất
với đường tiêu hóa nên lượng thuốc hòa tan trong một đơn vị thời gian tăng
lên. Tuy nhiên giảm kích thước phân tử quá nhỏ sẽ làm cho khối bột khó thấm
nước, tạo ra một lớp không khí bên trong, làm dược chất lâu tan hơn và ảnh
hưởng đến sinh khả dụng của thuốc [1]. Đặc biệt là đối với dược chất sơ
nước, việc giảm kích thước tiểu phân quá mức sẽ làm cho chúng có khuynh
hướng kết tập lại tạo ra dược chất có kích thước lớn hơn. Để ngăn chặn hiện
tượng kết tập lại người ta phân tán dược chất có kích thước nhỏ vào các chất
như polyethylen glycol (PEG), polyvinylpyrolydone (PVP), dextrose, hay tác
nhân khác [19].
b) Tác động vào đặc tính dược chất
1. Tạo hệ phân tán rắn (HPTR)
13
Hệ phân tán rắn thường được ứng dụng để cải thiện khả năng hòa tan
của các dược chất ít tan. Hệ phân tán rắn là hệ trong đó một hay nhiều dược
chất được phân tán trong chất mang hoặc khung (Matrix) trơ về mặt tác dụng
dược lý, được chế tạo bằng phương pháp thích hợp.
• Có nhiều phương pháp để chế tạo HPTR như: phương pháp đun chảy,
phương pháp dung môi, phương pháp kết hợp, phương pháp nghiền.
• Cơ chế làm tăng độ tan của dược chất trong hệ phân tán rắn:
- Thay đổi trạng thái kết tinh của dược chất hoặc chuyển từ trạng thái kết
tinh sang dạng vô định hình.
- Giảm kích thước tiểu phân đến mức độ siêu mịn thậm chí có thể đến
mức độ phân tử nên hệ có cấu trúc dạng dung dịch rắn.
- Tăng mức độ thấm môi trường của dược chất.
- Làm giảm năng lượng của sự hòa tan.
- Do tạo phức dễ tan [25].
2.
Sử dụng các chất diện hoạt
Chất diện hoạt là một nhóm các hợp chất hóa học có cấu tạo gồm hai
phần: phần thân nước và phần thân dầu có khả năng hấp phụ lên bề mặt phân
cách pha làm thay đổi bản chất của bề mặt này [21].
• Cơ chế làm tăng độ tan của chất diện hoạt:
- Chất diện hoạt là những chất có thể hấp phụ trên bề mặt hai pha làm giảm
năng lượng bề mặt và thay đổi bản chất tự nhiên của bề mặt này.
- Khi chất diện hoạt được sử dụng ở một nồng độ thích hợp làm cho các phân
tử chất diện hoạt có thể tạo micel và các phân tử dược chất được nhốt trong
micel và làm giảm nồng độ của chúng trong dung dịch từ đó làm tăng độ tan
của dược chất.
• Cấu tạo của chất diện hoạt: Chất diện hoạt gồm hai phần: một phần
thân nước (hydrophilic) và một phần thân dầu (hydrophobic).
- Xem thêm -