bé c«ng th−¬ng
tæng c«ng ty m¸y ®éng lùc vµ m¸y n«ng nghiÖp
viÖn c«ng nghÖ
b¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi KH - CN
M∙ sè: 240.08RD/h®-KHCN
Tªn ®Ò tµi:
Nghiªn cøu ¸p dông c«ng nghÖ nhiÖt luyÖn
ch©n kh«ng ®Ó nhiÖt luyÖn c¸c s¶n phÈm
c¬ khÝ chÊt l−îng cao
C¬ quan chñ qu¶n : Bé C«ng th−¬ng
C¬ quan chñ tr×
: ViÖn C«ng nghÖ
Chñ nhiÖm ®Ò tµi
: Ph¹m V¨n Lµnh
7102
16/02/2009
Hµ Néi, th¸ng 12 - 2008
bé c«ng th−¬ng
tæng c«ng ty m¸y ®éng lùc vµ m¸y n«ng nghiÖp
viÖn c«ng nghÖ
b¸o c¸o tæng kÕt ®Ò tµi KH - CN
M∙ sè: 240.08RD/h®-KHCN
Tªn ®Ò tµi:
Nghiªn cøu ¸p dông c«ng nghÖ nhiÖt luyÖn
ch©n kh«ng ®Ó nhiÖt luyÖn c¸c s¶n phÈm
c¬ khÝ chÊt l−îng cao
C¬ quan chñ tr×
chñ nhiÖm ®Ò tµi
ViÖn c«ng nghÖ
Ks. ph¹m v¨n lµnh
Hµ Néi, th¸ng 12 - 2008
Nh÷ng ng−êi tham gia ®Ò tµi
1. Ph¹m V¨n Lµnh
ViÖn C«ng nghÖ
2. Hoµng VÜnh Giang
ViÖn C«ng nghÖ
3. TrÇn Träng NghÜa
ViÖn C«ng nghÖ
4. NguyÔn V¨n ViÖt
ViÖn C«ng nghÖ
5. NguyÔn Xu©n Th¾ng
ViÖn C«ng nghÖ
C¬ quan phèi hîp
- C«ng ty Cæ phÇn NAKYCO
- C«ng ty Cæ phÇn Dông cô C¬ khÝ XuÊt khÈu
GIỚI THIỆU
Nhiệt luyện đóng vai trò quan trọng đối với các sản phẩm cơ khí nói
chung, đặc biệt đối với sản phẩm cơ khí chất lượng cao (bánh răng, dụng cụ
cắt, khuôn các loại). Thông qua nhiều công nghệ nhiệt luyện khác nhau,
người ta có thể thay đổi tổ chức, cấu trúc, cơ tính, hoá tính và lý tính vật liệu
kim loại cho phù hợp với điều kiện làm việc của chi tiết. Chi phí nhiệt luyện
thường chiếm 10 - 15% giá thành sản phẩm (một số sản phẩm đặc biệt có thể
lên tới 30%), nhưng lại nâng cao tuổi thọ chi tiết lên nhiều lần với chi tiết
không qua nhiệt luyện, hoặc nhiệt luyện không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật đề
ra.
Thực tế hiện nay, tại Việt Nam phần lớn các nhà máy chế tạo cơ khí
đang sử dụng thiết bị đã cũ. Thiết bị công nghệ, trong đó có thiết bị nhiệt
luyện đã lạc hậu và hư hỏng nhiều nên khả năng và hiệu quả sử dụng rất hạn
chế. Nhiều chủng loại chi tiết máy không được nhiệt luyện hoặc nhiệt luyện
không đảm bảo yêu cầu kỹ thuật khi đưa vào sử dụng. Cơ tính, độ biến dạng,
độ cứng, độ dai va đập của những sản phẩm này không đảm bảo, tuổi thọ
thấp, ảnh hưởng xấu đến chất lượng và giá thành sản phẩm. Song song với
việc xuống cấp thiết bị là sự hạn chế ứng dụng các công nghệ nhiệt luyện tiên
tiến: Như nhiệt luyện trong môi trường chân không.
Công nghệ nhiệt luyện sản phẩm cơ khí chất lượng cao như các loại
bánh răng truyền động của máy móc thiết bị, dụng cụ cắt, dụng cụ đo lường
cơ khí. Đặc biệt là các loại khuôn mẫu: Khuôn đúc áp lực, khuôn rèn, khuôn
dập nguội... thường yêu cầu chế độ nhiệt luyện nghiêm ngặt để đạt được các
yêu cầu kỹ thuật như:
- Chịu mài mòn ở nhiệt độ làm việc cao.
- Khả năng chống mỏi nhiệt, chống nứt nóng.
- Khả năng biến dạng do nhiệt luyện là nhỏ nhất.
1
Để đáp ứng được các yêu cầu trên, ngoài yếu tố chọn đúng vật liệu, khâu
nhiệt luyện đóng vai trò quan trọng. Hiện nay trong nước vẫn sử dụng công
nghệ truyền thống: Nhiệt luyện trong lò khí bảo vệ, lò muối, làm nguội trong
dầu hoặc không khí song chất lượng không đảm bảo do quá trình nung nóng
và làm nguội chi tiết bị oxy hoá, thoát cácbon hoặc có biến dạng lớn. Các
công nghệ truyền thống này không đáp ứng được cho các sản phẩm cơ khí
chất lượng cao đặc biệt là khuôn kim loại. Chính vì vậy phải áp dụng công
nghệ nhiệt luyện tiên tiến như nhiệt luyện trong lò chân không mới đáp ứng
được các yêu cầu nêu trên.
Là một cơ sở nghiên cứu về công nghệ nhiệt luyện, chúng tôi có trách
nhiệm thực hiện các dịch vụ nhiệt luyện cho các công ty chế tạo khuôn, tránh
tình trạng khuôn chế tạo xong phải đem đi nhiệt luyện ở nước ngoài với chi
phí giá thành cao.
Để đáp ứng được nhiệm vụ trên, Viện Công Nghệ chúng tôi đang nghiên
cứu ứng dụng công nghệ nhiệt luyện tiên tiến, đồng thời đầu tư thiết bị công
nghệ hiện đại lò nhiệt luyện chân không, lò thấm Nitơ công nghệ plasma.
Trong khuôn khổ đề tài này chúng tôi đặt ra nhiệm vụ là:
- Nghiên cứu tổng quan nhiệt luyện chân không, nhiệt luyện khuôn kim
loại trong môi trường chân không.
- Khảo sát, đánh giá thực trạng sử dụng khuôn, các phương pháp công
nghệ nhiệt luyện khuôn kim loại ở Việt Nam.
- Nghiên cứu qui trình nhiệt luyện khuôn đúc áp lực trong lò chân không.
- Thực nghiệm nhiệt luyện hoàn chỉnh một bộ khuôn đúc áp lực trong lò
chân không theo quy trình đã đề ra. Kết quả nhiệt luyện và sử dụng
khuôn đúc cho thấy, với điều kiện hiện có, chúng ta hoàn toàn có khả
năng thiết kế được và kiểm soát quá trình nhiệt luyện khuôn để nhận
được tính chất của vật liệu như mong muốn.
2
I. TỔNG QUAN NHIỆT LUYỆN TRONG MÔI TRƯỜNG CHÂN
KHÔNG
1.1. Lợi ích và sự cần thiết của công nghệ nhiệt luyện chân không
Nhiệt luyện chân không (Vacuum Heat Treatment) là công nghệ nhiệt luyện
trong môi trường có áp suất thấp (khoảng 10-2 - 10-4 mbar), thông thường hay
gọi là môi trường chân không. Công nghệ này ngày càng được sử dụng rộng
rãi trong nhiệt luyện, đặc biệt là nhiệt luyện các sản phẩm cơ khí chất lượng
cao. Chúng ta có thể nêu lên một số ví dụ điển hình như sau:
- Bánh răng trong các hệ truyền động của máy móc thiết bị được chế tạo
phần lớn từ thép có hàm lượng các bon thấp (khoảng 0,2%). Tuy nhiên,
sau khi gia công cơ khí, bề mặt răng với độ cứng ban đầu của thép
khoảng 20 HRC sẽ không có khả năng chịu mài mòn và chịu nén. Vì
vậy cần phải được nhiệt luyện với các công đoạn thấm các bon, tôi và
ram. Thấm các bon nhằm mục đích tăng hàm lượng các bon trên bề mặt
bánh răng từ 0,2% lên 0,8-1% và qua đó làm tăng khả năng tôi của
thép. Bề mặt răng có thể đạt độ cứng 60HRC sau khi tôi. Như vậy,
nhiệt luyện đã nâng độ cứng mặt răng lên gấp 3 lần, qua đó nâng khả
năng chịu mài mòn, chịu nén cũng như tuổi thọ của báng răng.
- Dụng cụ cắt như mũi khoan, dao phay được chế tạo từ thép gió (thép
hợp kim cao). Để cắt được kim loại, các dụng cụ này phải có độ cứng
cao, chịu nhiệt tốt, chịu mài mòn cao. Dụng cụ đạt được tính năng tổng
hợp như vậy là nhờ vào các công đoạn nhiệt luyện đặc biệt. Nhiệt độ tôi
của loại thép này gần đạt tới nhiệt độ nóng chảy để có thể hoà tan hết
các pha Carbid thô đại. Tuy nhiên, nhiệt độ càng cao thì khả năng xảy
ra hiện tượng thô hạt càng lớn. Nếu hạt bị thô thì cơ tính của thép sẽ
giảm nhiều sau khi tôi. Vì vậy, việc tối ưu hoá thông số công nghệ
3
(nhiệt độ và thời gian giữ nhiệt) khi nung tôi sẽ quyết định chất lượng
của dụng cụ.
- Khuôn kim loại là dụng cụ hết sức quan trọng trong lĩnh vực tạo phôi,
nó quyết định tới chất lượng và giá thành sản phẩm. Phụ thuộc vào điều
kiện làm việc và yếu tố công nghệ, người ta chia ra các nhóm khuôn
như khuôn dập, khuôn ép, khuôn đúc (đúc thường và đúc áp lực).
Khuôn kim loại nói chung đều làm việc trong điều kiện khắc nghiệt
dưới tải trọng tổng hợp. Khuôn đúc áp lực, khuôn dập hoặc khuôn ép
đều phải chịu tải trọng động đa phương, chu kỳ với áp lực lớn (lực ép,
lực dập). Bề mặt khuôn chịu nén, chịu mài mòn, chịu ăn mòn hoá học
và chịu nhiệt. Như vậy, khuôn phải đủ tính năng kỹ thuật để chịu được
điều kiện làm việc như đã nêu trên.
Các sản phẩm nói trên, nhiệt luyện trong lò chân không là tốt nhất vì nhiệt
luyện chân không có những ưu điểm chính sau đây:
-
Chi tiết ít biến dạng do nhiệt độ nung nóng đồng đều.
- Tiết kiệm năng lượng do năng lượng hầu như được sử dụng chủ yếu
cho quá trình nung nóng chi tiết.
- Khi sử dụng thiết bị lò chân không để nung nóng chi tiết tôi, ram:
không có hiện tượng thấm hoặc thoát cácbon, không bị ôxy hoá bề mặt
chi tiết. Vì vậy bề mặt đẹp, không cần phải tiến hành các bước gia công
tiếp theo, chi tiết có tính chất đồng đều trong toàn bộ tiết diện.
- Khi sử dụng thiết bị lò chân không để thấm cácbon: bề mặt chi tiết luôn
sạch nên quá trình thấm nhanh hơn, ngoài ra cho phép thấm ở nhiệt độ
cao hơn mà ít có hiện tượng biến dạng, từ đó có thể rút ngắn thời gian
thấm.
- Thấm trong môi trường chân không (thấm nitơ công nghệ plasma): bề
mặt chi tiết sạch, rút ngắn thời gian thấm, giảm tiêu hao khí thấm từ 50
4
đến 100 lần. Qua đó giá thành nhiệt luyện (sẽ giảm 3-5 lần). Ngoài ra,
chi tiết còn có tính chịu mài tốt hơn phương pháp thấm thông thường.
- Môi trường thân thiện: không thải ra khí bẩn, không cần làm sạch chi
tiết sau nhiệt luyện, môi trường tôi là khí trơ rất sạch, không làm ô
nhiễm môi trường. Đây cũng là một tiêu chí quan trọng khi mà cả thế
giới trong đó có nước ta đang thực hiện chiến lược "Sản xuất sạch".
- Làm giảm chi phí gia công cơ khí chính xác sau nhiệt luyện như mài,
đánh bóng...
Cũng cần phải lưu ý rằng, giá thành các thiết bị nhiệt luyện chân không đắt
hơn thiết bị thông thường, tuy nhiên giá thành vận hành thấp hơn, ví dụ đối
với các sản phẩm đòi hỏi một quy trình công nghệ nhiệt luyện nghiêm ngặt
như nhiệt luyện khuôn, nhiệt luyện và thấm bánh răng thì hiệu quả kinh tế
càng cao. Đặc biệt khi tính đến vấn đề môi trường (trước đến nay ta thường
chưa quan tâm đúng mức) thì hiệu quả về kinh tế xã hội càng cao. Tiết kiệm
được chi phí xử lý môi trường.
Tóm lại, công nghệ nhiệt luyện trong môi trường chân không là một công
nghệ nhiệt luyện tiên tiến, đang ngày càng được sử dụng rộng rãi và hiệu quả.
Công nghệ này đang dần dần thay thế công nghệ nhiệt luyện truyền thống,
đặc biệt đây là công nghệ thân thiện môi trường, cho ta chất lượng sản phẩm
cao và ổn định. Với các sản phẩm chất lượng cao như khuôn kim loại, bánh
răng, dụng cụ cắt thì công nghệ nhiệt luyện trong môi trường chân không là
một lựa chọn hợp lý và tối ưu nhất.
1.2. Vai trò của công nghệ nhiệt luyện trong việc chế tạo khuôn sử dụng
trong ngành cơ khí chế tạo máy
Trong quá trình phát triển của ngành cơ khí, các công nghệ về dập, đùn,
kéo và đúc chính xác trong khuôn kim loại đang ngày một phát triển. Đặc
điểm của các công nghệ này là sử dụng khuôn kim loại để chế tạo các sản
5
phẩm hoàn chỉnh có kích thước và độ bóng theo yêu cầu. Vì thế nhu cầu sử
dụng các loại khuôn kim loại để gia công kim loại ngày càng tăng, đáng chú
ý nhất là các loại khuôn dập nguội, khuôn dập nóng, khuôn kéo, khuôn đùn và
khuôn đúc áp lực. Các loại khuôn này thường được chế tạo từ thép dụng cụ
hợp kim bền nguội và thép dụng cụ hợp kim bền nóng, điển hình là thép
SKD11 (thép làm khuôn dập nguội, tương đương như X12, X12M), thép
SKD61 (thép bền nóng, tương đương 40Cr5MoV, H13). Các loại thép này
hiện nay đang có sẵn trên thị trường do các nhà sản xuất của Nhật Bản và
CHLB Đức cung cấp).
Để có được sản phẩm đạt chất lượng và giá thành hợp lý, ngoài các yếu
tố về quy trình công nghệ, quản lý sản xuất, chất lượng chế tạo khuôn đóng
vai trò rất quan trọng, nếu như không muốn nói là quyết định. Trong nhiều
yếu tố quyết định đến chất lượng và tuổi thọ của khuôn, yếu tố tính chất vật
liệu của khuôn là quan trọng nhất. Nói đến tính chất vật liệu là nói đến tổ
chức tế vi và tính chất cơ lý của vật liệu. Hai tính chất này ngoài yếu tố đầu
vào (mác vật liệu) thì phụ thuộc chủ yếu vào quá trình nhiệt luyện. Các công
nghệ thường dùng để nhiệt luyện các loại thép này là tôi, ram và hoá nhiệt
luyện (thấm nitơ, nitơ-cácbon, để nâng cao tuổi thọ của khuôn). Các loại chi
tiết bánh răng cũng là một đối tượng đòi hỏi khắt khe về chất lượng sản phẩm,
độ cứng, độ bóng bề mặt, độ cong vênh của bánh răng là những yếu tố quyết
định đến chất lượng và tuổi thọ của bánh răng, điều này bất kỳ ai cũng biết.
Thấm cácbon trong lò chân không, hoặc thấm nitơ sử dụng công nghệ plasma
giải quyết được cả 2 vấn đề trên.
Công nghệ nhiệt luyện đúng, hợp lý đóng vai trò quyết định đến chất
lượng, tuổi thọ của dụng cụ cắt, dụng cụ đo lường cơ khí, bánh răng, khuôn
và vì thế sẽ quyết định đến hiệu quả kinh tế của quá trình chế tạo sản phẩm và
thân thiện với môi trường.
6
1.3. Nhiệt luyện trong môi trường chân không ở nước ngoài .
Công nghệ nhiệt luyện trong môi trường chân không đã được sử dụng
từ lâu và ngày nay đang trở thành công nghệ chủ yếu sử dụng để nhiệt luyện
các sản phẩm cơ khí chất lượng cao như khuôn kim loại. Nhiệt luyện khuôn
trong lò chân không và làm nguội bằng khí nén với áp suất cao là phương
pháp nhiệt luyện tiên tiến được các cơ sở nhiệt luyện ở các nước công nghiệp
phát triển như CHLB Đức, Mỹ, Nhật, Nga, Balan, Bungaria, CH Czech, Italy,
Australia, Tây Ban Nha, Canada, Trung Quốc áp dụng.
Nhiều hãng sản xuất đã chế tạo các thiết bị chuyên dùng cho từng công
nghệ cụ thể và đã được tiêu chuẩn hoá. Một số khuôn kim loại như khuôn đúc
áp lực được hiệp hội các nhà sản xuất khuôn Bắc Mỹ (NADCA) cũng như
công ty FORD, General Motors khuyến cáo nên dùng công nghệ nhiệt luyện
trong môi trường chân không để nhiệt luyện khuôn.
1.4. Nhiệt luyện trong môi trường chân không ở nước ta
Việt nam cũng đã quan tâm đến công nghệ này, tuy nhiên hiểu biết của
cán bộ kỹ thuật về công nghệ nhiệt luyện chân không còn rất hạn chế. Một số
đơn vị trong nước và công ty liên doanh với nước ngoài cũng đã nhập thiết bị
lò chân không để nhiệt luyện khuôn kim loại như: Công ty Cổ phần Dụng cụ
Cơ khí xuất khẩu, Công ty Cổ phần Dụng cụ Thiết bị Y tế 2, Công ty TNHH
Sản xuất và Thương mại A-Sung. Việc ứng dụng công nghệ này ngoài yếu tố
về thiết bị thì yếu tố công nghệ cũng rất quan trọng, tuy nhiên công nghệ này
chưa được nghiên cứu thoả đáng, mặt khác cũng do giá thành thiết bị cũng
khá đắt. Nên việc sử dụng công nghệ này cũng hạn chế.
Khuôn chế tạo trong nước chủ yếu vẫn nhiệt luyện theo phương pháp
truyền thống nên tuổi thọ chưa cao. Khuôn nhiệt luyện trong nước hiện nay có
tuổi thọ thấp hơn nhiều so với tuổi thọ mà các nhà sản xuất nước ngoài đưa
ra, hệ quả là lợi nhuận thấp.
7
II. NHU CẦU VỀ CHẾ TẠO VÀ CUNG CẤP KHUÔN KIM LOẠI
Ở VIỆT NAM
Ở nước ta khuôn kim loại được sử dụng nhiều trong lĩnh vực đúc áp lực,
rèn dập. Khuôn kim loại phải làm việc trong điều kiện khắc nghiệt, với áp
suất và nhiệt độ cao, thay đổi liên tục trong quá trình làm việc. Vì thế, vật liệu
làm khuôn đòi hỏi phải có độ bền, độ dai, độ chịu mòn cao, khả năng chịu sốc
nhiệt và mỏi nhiệt tốt. Đây là tổ hợp các tính chất nhiều khi trái ngược nhau.
Ba đòi hỏi quan trọng nhất đối với khuôn là:
- Khả năng chống rạn nứt nóng.
- Độ bền ở nhiệt độ cao.
- Khả năng chịu mòn ở nhiệt độ cao.
Hiệp hội đúc áp lực Bắc Mỹ gọi tắt là NADCA (North American Die
Casting Association) đưa ra tiêu chuẩn chấp nhận đối với khuôn đúc trong
quy trình #207-2000 nhằm đảm bảo khuôn được chế tạo với chất lượng đáp
ứng đầy đủ và tốt ba yêu cầu trên.
Nhu cầu về khuôn kim loại ở nước ta ngày càng tăng cao, tuy nhiên để đáp
ứng đầy đủ các yêu cầu trên thì hầu như chưa có cơ sở nhiệt luyện nào làm
được. Ở nước ta phần lớn khuôn được nhiệt luyện theo công nghệ truyền
thống trong các lò muối, hoặc lò buồng điện trở nhiệt độ cao. Trong quá trình
nung nóng, tuy đã được bảo vệ bề mặt, song vì môi trường nung ở nhiệt độ
cao, bề mặt vẫn bị ôxy hóa và thoát cácbon. Điều này có ảnh hưởng lớn đến
chất lượng khuôn, đồng thời gây ra tốn kém trong quá trình gia công cơ khí
chính xác ở công đoạn sau nhiệt luyện. Viện Công Nghệ là một trong những
cơ sở đã và đang nhiệt luyện khuôn kim loại tuy nhiên chất lượng chưa đáp
ứng được các yêu cầu trên. Vì vậy cho đến nay phần lớn khuôn kim loại chất
lượng cao vẫn phải nhập ngoại với giá cao. Những cơ sở sử dụng nhiều khuôn
và đang phải nhập khẩu, có thể kể ra như sau:
8
Theo số liệu điều tra của Sở Công nghiệp Hà Nội [6], nhu cầu về khuôn
mẫu của các doanh nghiệp trên địa bàn là rất lớn. Chẳng hạn, Công ty Song
Long hàng năm sản xuất trên 400 loại sản phẩm nhựa, vì vậy, lượng khuôn
đùn nhựa tiêu thụ là rất lớn, hiện chủ yếu phải nhập của nước ngoài. Công ty
TNHH một thành viên Kim khí Thăng Long trong giai đoạn 2006-2010 cần
tới 1500 bộ khuôn dập các loại. Công ty cổ phần Điện cơ Thống Nhất cần
khoảng 100 bộ khuôn đúc áp lực, 300 bộ khuôn đùn ép nhựa, 350 bộ khuôn
dập. Công ty cổ phần bi xích líp Đông Anh cần tới 500 bộ khuôn dập, Công
ty Cổ phần chế tạo máy điện Việt Nam - Hungari cần 150 bộ khuôn dập.
Công ty phụ tùng 1, công ty Disoco, Công ty cơ khí Phổ Yên sử dụng một số
lượng lớn khuôn đột dập liên hợp và mỗi năm phải nhập khẩu khuôn giá trị
lên tới gần 100 tỷ VNĐ. Công ty Nakyko, công ty Đại Dương, công ty thiết bị
Bưu Điện, Viện Công Nghệ có nhu cầu lớn về khuôn đúc áp lực. Công ty
Thành Long, Công ty cơ khí Đông Anh tiêu thụ một lượng lớn khuôn đùn
nhôm. Các loại khuôn kim loại thường phải làm việc trong điều kiện khắc
nghiệt như áp suất cao, chịu va đập mạnh, nhiệt độ cao (với khuôn dập nóng,
khuôn đùn ép, khuôn đúc), chịu mài mòn cao. Vì thế, độ chính xác cao của
kích thước, độ bền, độ dai va đập cao, khả năng chịu sốc nhiệt, chịu nhiệt độ
và chịu mài mòn là những tính chất quan trọng đối với khuôn kim loại. Vì
những yêu cầu vừa nêu, khuôn kim loại phải được nhiệt luyện trong điều kiện
hết sức nghiêm ngặt về quá trình nung nóng cũng như làm nguội.
Công nghệ nhiệt luyện trong môi trường chân không đáp ứng đầy đủ
các yêu cầu trên. Đây là một công nghệ nhiệt luyện tiên tiến, đang được sử
dụng rộng rãi và hiệu quả. Công nghệ này đang dần dần thay thế công nghệ
nhiệt luyện truyền thống, đặc biệt đây là công nghệ thân thiện môi trường.
Với các sản phẩm đặt ra là khuôn kim loại, thì công nghệ nhiệt luyện trong
môi trường chân không là một lựa chọn hợp lý và tối ưu nhất.
9
III. NHIỆT LUYỆN KHUÔN ĐÚC ÁP LỰC
3.1. Đặc điểm của thép chế tạo khuôn đúc áp lực
Thép chế tạo khuôn đúc áp lực là loại thép thuộc nhóm thép bền nóng,
đây là loại thép được sản xuất để có thể làm việc trong môi trường có nhiệt độ
cao mà vẫn giữ được những tính chất cần thiết của quá trình công nghệ.
Trong các nhóm thép trên, họ thép Cr-Mo được sử dụng nhiều để chế
tạo khuôn. Thành phần cơ bản của chúng là: 0,35-0,40%C; 0,30-0,60%Mn;
1,0% Si; 3,5-5,5%Cr; 0,4-1,0%V; 1,0-2,5%Mo, không có hoặc có khoảng 11,25% W.
Họ thép Cr-Mo có độ thấm tôi tốt do sự có mặt của Mo, khi có khoảng
1-1,25% Vônfram (W) thì W cũng chỉ đóng vai trò thứ yếu đến độ thấm tôi.
Vanadium (V) có xu hướng làm giảm độ thấm tôi vì Vanadium thường dễ
dàng liên kết với cácbon làm giảm lượng cácbon trong nền. Silic (Si) với hàm
lượng cao làm tăng khả năng chống oxihoá, hàm lượng silic có thể lên tới 1%.
Tính chất quan trọng nhất của loại thép này là độ bền, khả năng chiụ sốc
nhiệt, duy trì độ cứng ở nhiệt độ cao.
Loại thép Cr-Mo được sử dụng nhiều để chế tạo khuôn dập nóng,
khuôn đúc, khuôn kéo hay lưỡi cắt [1, 9, 10, 12, 15, 29]. Chọn mác thép phù
hợp cùng với chế độ nhiệt luyện hợp lý để đạt được các tính chất phù hợp với
yêu cầu sử dụng, đóng vai trò quyết định đến chất lượng và tuổi thọ của
khuôn. Đây là vấn đề không những chỉ có tính kỹ thuật mà còn có ý nghĩa
kinh tế to lớn.
Thép SKD61 hay H13 là loại thép thường được sử dụng để chế tạo
khuôn đúc áp lực, đây là loại thép nằm trong nhóm thép Cr-Mo đã nói ở trên.
Nguyên tố hợp kim chính là crôm có thành phần khoảng 5% với hàm lượng
cácbon khoảng 0,4%. Các nguyên tố hợp kim khác là môlipđen, vanadium, và
silic với hàm lượng mỗi nguyên tố khoảng 1%.
10
Dù xuất hiện với những tên gọi và ký hiệu khác nhau, nhưng thành
phần hoá học của các loại thép này không khác nhau nhiều. Bảng 3.1 dưới
đây là thành phần của một số mác thép thông dụng tương đương mác SKD61.
Trong các loại thép bền nóng thông dụng hệ Cr-Mo-V hiện có trên thị trường,
mác thép 40Cr5MoV hay còn được gọi là H13 theo AISI (American Iron and
Steel Institute) hoặc SKD61 (theo ký hiệu của Nhật, JIS 4404) là loại thép đặc
trưng nhất và được sử dụng rộng rãi hơn cả, đặc biệt là để chế tạo khuôn dập nóng
và khuôn đúc áp lực.
Bảng 3.1: Thành phần hoá học tiêu chuẩn của một số mác thép thông dụng
thuộc họ Cr-Mo-V [2, 8, 10, 13, 14, 28, 31]
Thành phần hoá học cơ bản [% khối lượng]
Mác thép
C
Mn
Si
Cr
Mo
V
0,32
0,20
0,80
4,75
1,10
0,80
0,45
0,50
1,20
5,50
1,75
1,20
X40CrMoV5-1
0,32
0,25
0,80
4,80
1,20
0,80
(DIN)
0,42
0,50
1,20
5,50
1,50
1,20
Z 40 CDV5
0,32
0,25
0,80
4,80
1,20
0,80
(AFNOR)
0,42
0,50
1,20
5,50
1,50
1,20
X40CrMoV5
0,32
0,25
0,80
4,80
1,20
0,80
(UNI)
0,42
0,50
1,20
5,50
1,50
1,20
SKD 61 (JIS)
0,32
max
0,80
4,50
1,10
0,80
0,42
0,50
1,20
5,50
1,50
1,20
X40CrMoV5-1
0,32
0,25
0,80
4,80
1,20
0,80
(ISO)
0,42
0,50
1,20
5,50
1,50
1,20
40X5MØ (Gost)
0,35
0,50
0,17
4,50
1,20
0,40
0,45
0,80
0,37
5,50
1,60
0,60
H 13 (AISI)
P
max
0,03
S
max
0,03
0,03
0,02
0,03
0,02
0,03
0,02
0,03
0,03
0,03
0,02
0,03
0,03
11
Ngoài các mác đã được tiêu chuẩn hoá ở trên, các hãng chế tạo thép
cũng đưa ra thị trường nhiều loại thép với các tên thương mại khác nhau, tuy
nhiên thành phần hoá học của nó tương đương SKD61.
3.2.Yêu cầu của khuôn đúc nhôm
Theo các tài liệu [10,11,14] khuôn đúc nhôm cần phải có những tính chất:
- Khả năng chống rạn nứt nóng.
- Độ bền ở nhiệt độ cao.
- Khả năng chịu mòn ở nhiệt độ cao.
Khả năng chống rạn nứt nóng của thép là khả năng làm chậm lại, hoặc
chống lại sự hình thành các vết rạn trên mặt khuôn, do sự thay đổi liên tục của
nhiệt độ trong quá trình làm việc của khuôn.
Khuôn thường làm việc trong điều kiện áp lực lớn, nhiệt độ cao nên phải
có độ bền cần thiết trong khoảng nhiệt độ làm việc của khuôn.
Khả năng chịu mòn của khuôn phụ thuộc nhiều vào độ cứng, để khuôn ít
bị mòn khi làm việc thì độ cứng không giảm nhiều ở nhiệt độ làm việc.
Để có được các tính chất được đề cập ở trên, ngoài yếu tố về vật liệu ban
đầu, yếu tố nhiệt luyện đóng vai trò rất quan trọng. Các tính chất trên được
quyết định bởi tổ chức tế vi và cơ tính của vật liệu. Cả hai tính chất: tổ chức tế
vi và cơ tính của loại thép này phụ thuộc chính vào quá trình nhiệt luyện. Với
một mác thép bền nóng cụ thể thì độ cứng, độ dai va đập và khả năng chịu
nhiệt, là các tính chất quyết định đến tuổi thọ của khuôn. Để có được các tính
chất phù hợp với từng mục đích sử dụng, đã có nhiều quy trình công nghệ
nhiệt luyện được đưa ra trong các tài liệu [1, 3, 10, 11, 12, 13, 19, 22, 23].
Quy trình công nghệ nhiệt luyện thép 40Cr5MoV (SKD61) làm khuôn đúc áp
lực nhôm sẽ được trình bày ở phần tiếp theo.
12
3.3. Nhiệt luyện khuôn đúc áp lực nhôm
Trong các yếu tố quyết định đến chất lượng và tuổi thọ của khuôn, tính
chất vật liệu là yếu tố quan trọng nhất. Nói đến tính chất vật liệu là nói đến
thành phần hóa học, cấu trúc, tổ chức tế vi và cơ tính của vật liệu đó. Cả hai
tính chất: tổ chức tế vi và cơ tính của vật liệu, ngoài yếu tố đầu vào (mác vật
liệu) thì phụ thuộc chủ yếu vào quá trình nhiệt luyện. Các công nghệ thường
dùng để nhiệt luyện sản phẩm được chế tạo từ thép dụng cụ bền nóng là tôi,
ram và hoá nhiệt luyện. Trong các quy trình nhiệt luyện thì công đoạn tôi và
ram khuôn thành phẩm là hai công đoạn quan trọng nhất quyết định đến tuổi
thọ và tính chất của khuôn, thực tế khi nói đến nhiệt luyện, người ta cũng chỉ
coi trọng đến công đoạn tôi và ram.
Dưới đây chúng tôi sẽ phân tích ảnh hưởng các thông số của quá trình
tôi và ram đến tính chất vật liệu của sản phẩm và để có được các tính chất vật
liệu.
3.3.1. Nung nóng và tôi
Khuôn sau khi gia công hoàn chỉnh sẽ tiến hành nhiệt luyện. Đây là
công đoạn quan trọng quyết định đến tính chất cuối cùng của sản phẩm. Khi
nói đến nhiệt luyện, công đoạn khó khăn và phức tạp nhất là nung nóng và tôi
(thường gọi là tôi).
Mỗi công đoạn của quá trình nhiệt luyện đều có ảnh hưởng đến chất
lượng khuôn, vì vậy hiểu rõ từng công đoạn của quá trình này sẽ giúp chúng
ta điều khiển được quá trình nhiệt luyện.
Quy trình công nghệ tổng quát để nhiệt luyện thép SKD61 được thể
hiện trên hình 3.1 [12, 13, 14, 17,18, 19].
13
toC
Nhiệt độ tôi
Nung tôi
Nung gđ 2
Nhiệt độ ủ
Nguội KK
Ram lần 1
Ram lần 2
Ram lần 3
Nung gđ 1
Nguội dầu
τ(h)
Hình 3.1: Sơ đồ quy trình công nghệ tổng quát nhiệt luyện thép SKD61
Thiết bị và môi trường nung
Trong quá trình nung tôi, bề mặt của sản phẩm cần được bảo vệ để
tránh thoát hoặc thấm cácbon. Quá trình thấm và thoát cácbon bắt đầu xẩy ra
từ nhiệt độ khoảng trên 800oC. Sự ôxy hoá hoặc thoát cácbon sẽ dẫn đến hiện
tượng bề mặt bị mềm, tạo ứng suất và gây nứt. Để tránh hiện tượng này, sản
phẩm phải được nung trong môi trường trung tính, chân không.
Sản phẩm nhiệt luyện thường được nung bằng một trong các thiết bị
sau:
- Lò chân không.
- Lò muối nóng chảy.
- Lò bảo vệ bằng khí trơ hoặc các chất có thể thu oxy .
Nung phân cấp
Nung phân cấp có tác tác dụng hạn chế hai loại ứng suất trong quá trình
gia nhiệt. Loại thứ nhất là ứng suất nhiệt, ứng suất này sinh ra do chênh lệch
nhiệt độ ở tiết diện của vật nung. Nếu tiết diện càng thay đổi càng đột ngột thì
14
ứng suất này càng lớn. Loại ứng suất thứ hai sinh ra do chuyển biến tổ chức
(ví dụ từ ferit sang austenit). Nếu đồng thời xảy ra cả hai ứng suất trên, thì
ứng suất tổng sẽ rất lớn. Ứng suất này có thể gây biến dạng, thậm chí là nứt
hoặc vỡ khi ứng suất vượt quá độ bền của vật liệu. Vì lý do đó, nung sơ bộ
cần được quan tâm đúng mức.
Với thép khuôn dập như thép H13 (SKD61), nên tiến hành nung hai
giai đoạn. Giai đoạn 1 được nung với tốc độ không quá 2000C/h và giữ ở
nhiệt độ khoảng 650 – 7000C. Giữ nhiệt lần 2 trong khoảng 810oC - 870oC.
Tại hai lần giữ nhiệt này, thời gian giữ nhiệt cần đủ để cân bằng nhiệt độ bề
mặt và trong lõi (thời gian giữ nhiệt phụ thuộc vào chiều dày sản phẩm).
Nung đến nhiệt độ tôi và giữ nhiệt để tôi
Nhiệt độ tôi và thời gian giữ nhiệt là hai yếu tố quan trọng nhất của quá
trình này, tuy nhiên nhiệt độ tôi đóng vai trò quan trọng hơn. Nhiệt độ và thời
gian sẽ quyết định lượng carbid được hoà tan trong austenit. Sau khi được
nung sơ bộ ở giai đoạn 2, nâng nhiệt đến nhiệt độ tôi càng nhanh càng tốt, tốc
độ nung không nên nhỏ hơn 150oC/h.
Nhiệt độ cao thì lượng carbid sẽ hoà tan nhiều hơn. Carbid được hoà
tan sẽ làm giàu thêm cácbon và các nguyên tố hợp kim cho austenit. Trong
trường hợp nếu carbid không hòa tan được hoàn toàn thì chúng sẽ tồn tại
trong tổ chức vật liệu dạng phân tán hoặc lưới. Carbid VC là loại Carbid bền
vững nhất, phần lớn không bị hoà tan ở nhiệt độ tôi.
Hàm lượng cácbon hoà tan trong Austenit sẽ quyết định đến độ cứng
của thép sau khi tôi. Hàm lượng cácbon hòa tan tối ưu nằm trong khoảng 0,81%, nếu nhiệt độ cao quá sẽ có hiện tượng thô hạt thậm chí chảy cục bộ rất
nguy hiểm. Vì thế trong mọi trường hợp không nên để quá nhiệt để tránh sự
thô hạt mà có thể dẫn đến nứt, nhiều austenits dư và kể cả biến dạng.
15
Nhiệt độ tôi thấp, khả năng hoà tan carbid bị hạn chế, dẫn đến austenit
nghèo cácbon. Sản phẩm sau khi tôi sẽ có độ cứng thấp.
Mỗi mác vật liệu sẽ có một nhiệt độ tôi hợp lý. Với thép SKD61
(40Cr5Mo) thì nhiệt độ tôi được chọn trong khoảng 1020oC -1050oC. Nhiệt
độ tôi được chọn còn dựa vào yêu cầu cụ thể của từng loại khuôn. Ví dụ: độ
bền ở nhiệt độ cao sẽ tăng khi tăng nhiệt độ tôi (hình 3.2), độ cứng cũng sẽ
tăng (hình 3.2), tuy nhiên độ co thắt và độ giãn dài sẽ giảm (hình 3.2). Như
vậy, cần phải chọn nhiệt độ tôi hợp lý để đạt được chất lượng khuôn theo mong
muốn.
M Pa
1100
1000
Z
%
900
800
700
600
500
%
A5
400
300
200
Re
100
Rm
0
600
620
640
660
680
700
720
740
760
780
800
°C
Nhiệt độ thử
Nhiệt độ tôi 1000oC
Nhiệt độ tôi 1050oC
Nhiệt độ tôi 1100oC
Hình 3.2: Tính chất cơ lý của thép H13 (SKD61) được tôi ở các nhiệt độ khác
nhau và ram 600oC/2h [29].
16
Để chọn được nhiệt độ tôi thích hợp, người ta thường dựa vào độ cứng
cần đạt sau khi tôi. Sự phụ thuộc của độ cứng vào nhiệt độ tôi, với thép H13
(SKD61), được thể hiện trên hình 3.3. Chúng ta dễ dàng nhận thấy nhiệt độ
tôi càng thấp thì độ cứng đạt được càng thấp và ngược lại. Đây là yếu tố rất
§é cøng HRC
quan trọng giúp người nhiệt luyện xác định nhiệt độ tôi hợp lý.
NhiÖt ®é C
Hình 3.3: Sự phụ thuộc của độ cứng vào nhiệt độ tôi [9, 12, 14, 15,17, 21]
Nhiệt độ tôi đóng vai trò quan trọng hơn thời gian giữ nhiệt. Thời gian
giữ nhiệt ngoài ảnh hưởng đến độ cứng và cơ tính, còn có tác dụng làm đồng
đều nhiệt độ, qua đó hạn chế sự biến dạng trong quá trình tôi. Vùng nhiệt độ
tôi của loại thép này tương đối cao nên dễ xảy ra thô hạt. Vì thế, thời gian giữ
nhiệt cần phải hạn chế, nên chọn thời gian ngắn nhất có thể.
Hình 3.4 cho ta thấy mối liên quan giữa độ cứng, nhiệt độ tôi và thời
gian giữ nhiệt. Độ cứng lớn nhất đạt được sau khi tôi là 750 HV tương ứng
với thời gian giữ nhiệt là 1000s (17 phút). Nếu nhiệt độ tăng lên 1100oC thì
thời gian giữ nhiệt chỉ cần 60s.
17
- Xem thêm -