ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
––––––––––––––––––––––––
DƯƠNG THỊ THÙY LINH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI MẠ
VÀ MẬT ĐỘ CẤY ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ
PHÁT TRIỂN GIỐNG LÚA NẾP THẦU DẦU
TẠI HUYỆN PHÚ BÌNH - TỈNH THÁI NGUYÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
THÁI NGUYÊN - 2019
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM
–––––––––––––––––––––
DƯƠNG THỊ THÙY LINH
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA TUỔI MẠ VÀ
MẬT ĐỘ CẤY ĐẾN SINH TRƯỞNG VÀ PHÁT
TRIỂN GIỐNG LÚA NẾP THẦU DẦU TẠI
HUYỆN PHÚ BÌNH TỈNH THÁI NGUYÊN
Ngành: Khoa học cây trồng
Mã số: 8.62.01.10
LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG
Người hướng dẫn khoa học: TS. LƯU THỊ XUYẾN
THÁI NGUYÊN - 2019
i
LỜI CAM ĐOAN
- Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là
trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào.
- Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã
được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn
gốc.
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn
Dương Thị Thùy Linh
ii
LỜI CẢM ƠN
Trong suốt quá trình học tập và thực tiễn nghiên cứu đề tài, tôi luôn nhận
được sự quân tâm của cơ quan, nhà trường, sự giúp đỡ tận tình của các thầy
cô, các đồng nghiệp, bạn bè và gia đình.
Nhân dịp này, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến TS. Lưu Thị Xuyến
đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi thực hiện đề tài và hoàn thành luận văn tốt
nghiệp.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy cô trong Khoa Nông học - Trường Đại
học Nông Lâm, Đại học Thái Nguyên, đã tạo điều kiện, hướng dẫn, giúp đỡ tôi
trong suốt quá trình học tập, nghiên cứu để có thể hoàn thành luận văn này.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn đến tập thể lãnh đạo viên chức Trạm Khuyến
Nông huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên đã tạo điều kiện giúp đỡ cho tôi
được tham gia khóa đào tạo này.
Nhân dịp này, tôi xin trân trọng cảm ơn gia đình, bạn bè đã tạo điều kiện
và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu.
Thái Nguyên, tháng 2 năm 2019
Tác giả luận văn
Dương Thị Thùy Linh
iii
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU.....................................................................................................................................................1
1. Tính cấp thiết của đề tài................................................................................................................1
2. Mục đích, yêu cầu của đề tài......................................................................................................2
2.1. Mục đích của đề tài......................................................................................................................2
2.2. Yêu cầu của đề tài.........................................................................................................................2
3. Ý nghĩa của đề tài..............................................................................................................................2
3.1. Ý nghĩa khoa học..........................................................................................................................2
3.2. Ý nghĩa thực tiễn...........................................................................................................................2
CHƯƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU..............................................................................3
1.1 Cơ sở khoa học của đề tài..........................................................................................................3
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam.....................................................4
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới...............................................................................4
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam................................................................................6
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa nếp trên thế giới và ở Việt Nam......9
1.4. Đặc điểm của cây mạ...............................................................................................................12
1.5. Tình hình gieo mạ hiện nay và các phương pháp gieo mạ................................15
1.5.1. Tình hình gieo mạ hiện nay.............................................................................................15
1.5.2. Các phương pháp gieo mạ................................................................................................15
1.6. Những kết quả nghiên cứu về tuổi mạ trên Thế giới và Việt Nam..............20
1.7. Những kết quả nghiên cứu về mật độ cấy trên Thế giới và Việt Nam.......21
CHƯƠNG 2. ĐỐI TƯỢNG, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP
NGHIÊN CỨU....................................................................................................................................29
2.1. Đối tượng nghiên cứu..............................................................................................................29
2.2. Nội dung nghiên cứu................................................................................................................29
2.3. Địa điểm và thời gian tiến hành.........................................................................................29
2.4. Phương pháp nghiên cứu.......................................................................................................30
2.4.1. Thí nghiệm: Nghiên cứu ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ đến sinh
trưởng và phát triển của lúa nếp Thầu dầu...........................................................................30
2.4.2. Điều kiện thí nghiệm............................................................................................................31
iv
2.4.3. Chỉ tiêu và phương pháp theo dõi................................................................................32
2.5. Phương pháp xử lý số liệu....................................................................................................35
CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ VÀ THẢO LUẬN..................................................................36
3.1. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến một số chỉ tiêu sinh trưởng
của giống nếp Thầu Dầu..................................................................................................................36
3.1.1. Tình hình sinh trưởng của mạ ở hai thời gian khác nhau..............................36
3.1.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các giai đoạn sinh trưởng
của lúa nếp Thầu Dầu........................................................................................................................37
3.1.3. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến chiều cao cây của giống
lúa nếp Thầu Dầu.................................................................................................................................39
3.1.4. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến khả năng đẻ nhánh của
giống lúa nếp Thầu Dầu...................................................................................................................42
3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến tình hình sâu bệnh hại và
chống đổ của giống nếp Thầu Dầu............................................................................................45
3.3. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành năng
suất và năng suất giống lúa nếp Thầu Dầu...........................................................................48
3.3.1. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành năng
suất giống lúa nếp Thầu Dầu.........................................................................................................48
3.3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất giống lúa nếp
Thầu Dầu...................................................................................................................................................53
3.4. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến hiệu quả kinh tế của giống
lúa nếp Thầu Dầu.................................................................................................................................56
KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ.........................................................................................................58
1. Kết luận................................................................................................................................................58
2. Đề nghị.................................................................................................................................................58
TÀI LIỆU THAM KHẢO...........................................................................................................58
v
DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT
Tên viết tắt
Tên đầy đủ
CCCC
Chiều cao cuối cùng
CT
Công thức
Đc
Đối chứng
FAO
Tổ chức Lương thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
NSLT
Năng suất lý thuyết
NSTT
Năng suất thực thu
NL
Nhắc lại
P1000
Khối lượng 1000 hạt
TGST
Thời gian sinh trưởng
TiMi
Tuổi mạ, mật độ
vi
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên Thế giới giai đoạn 2012 - 2017
............................................................................................................................................................................4
Bảng1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam (từ 2010 -2017)...7
Bảng 3.1. Một số chỉ tiêu sinh trưởng của cây mạ nếp Thầu Dầu.........................37
Bảng 3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các giai đoạn sinh
trưởng của lúa nếp Thầu Dầu
38
Bảng 3.3. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến chiều cao cây của
giống lúa nếp Thầu Dầu 40
Bảng 3.4. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến khả năng đẻ nhánh
của giống lúa nếp Thầu Dầu
43
Bảng 3.5. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến tình hình sâu bệnh hại
và chống đổ của giống nếp Thầu Dầu 46
Bảng 3.6. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến các yếu tố cấu thành
năng suất giống lúa nếp Thầu Dầu.
49
Bảng 3.7. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất giống lúa
nếp Thầu Dầu.
53
Bảng 3.8. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến hiệu quả kinh tế của
giống lúa nếp Thầu Dầu 57
vii
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 3.1. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến chiều cao cây của
giống lúa nếp Thầu Dầu 41
Hình 3.2. Ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất giống lúa
nếp Thầu Dầu
54
1
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của đề tài
Phú Bình là một huyện trung du nằm ở phía nam của tỉnh Thái Nguyên,
trung tâm huyện cách thành phố Thái Nguyên 26 km, cách thị xã Bắc Ninh
50km. Phú Bình có tổng diện tích đất tự nhiên 24.936 ha, trong đó đất sản
xuất nông nghiệp 13.570 ha (chiếm 54,3), điều đó chứng tỏ nông nghiệp vẫn
giữ vị trí hàng đầu trong kinh tế của huyện. Năm 2018, diện tích sản xuất lúa
12.273 ha. Như vậy mặc dù là một huyện trung du nhưng cây trồng chủ đạo
vẫn là lúa và là thế mạnh của sản xuất nông nghiệp của huyện.
Giống lúa Nếp Thầu Dầu được người dân địa phương gọi là Nếp Ả Thầu
Dầu, đây là giống lúa thuần cổ truyền chất lượng cao, được gieo cấy từ rất lâu
đời với diện tích lúa nếp Thầu Dầu khoảng 200ha được gieo trồng tập trung tại
các xã Úc Kỳ, Xuân Phương, Nhã Lộng. Gạo nếp Thầu Dầu có hương thơm nhẹ,
ăn vị đậm và dẻo, thường được dùng để làm bánh chưng, bánh dày, xôi,...
để cúng vào những ngày rằm, lễ, Tết... Năm 2012 sản phẩm này đã được Cục
sở hữu trí tuệ (Bộ khoa học - Công nghệ) công nhận Nhãn hiệu tập thể “Lúa
nếp Thầu Dầu”.
Trong sản xuất lúa tại địa phương người dân vẫn cấy mạ già từ 30 -35
ngày tuổi điều này đã ảnh hưởng rất lớn đến chất lượng cây mạ. Do mạ già nên
khi cấy khả năng bén rễ hồi xanh mất nhiều thời gian hơn, cây mạ có bẹ lá, bản
lá dài, cây cao khi cấy dễ bị đổ làm ảnh hưởng đến năng suất, chất lượng và hiệu
quả kinh tế. Đồng thời mật độ cấy là yếu tố quan trọng nhất ảnh hưởng trực tiếp
đến quá trình hình thành số bông, quyết định đến năng suất. Mật độ cấy liên
quan chặt chẽ đến quá trình đẻ nhánh và khả năng chống đổ (Nguyễn Đình Giao,
2001)[6]. Nếp Thầu Dầu là giống lúa đặc sản chất lượng tốt nhưng năng suất
thấp và khả năng chống đổ kém vì chiều cao cây khá cao. Vì vậy xác
2
định tuổi mạ và mật độ cấy hợp lý là biện pháp rất cần thiết khắc phục các hạn
chế trên của giống lúa Nếp Thầu Dầu.
Trước thực trạng đó, chúng tôi thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh
hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến sinh trưởng và phát triển giống lúa
nếp Thầu Dầu tại huyện Phú Bình - tỉnh Thái Nguyên”.
2. Mục tiêu, yêu cầu của đề tài
2.1. Mục tiêu của đề tài
Xác định tuổi mạ và mật độ cấy hợp lý cho giống lúa nếp Thầu Dầu từ
đó triển khai ra thực tiễn sản xuất góp phần nâng cao hiệu quả sản xuất cho
giống lúa.
2.2. Yêu cầu của đề tài
- Đánh giá ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ gieo cấy khác nhau đến
một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống lúa nếp Thầu Dầu.
- Đánh giá ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ gieo cấy đến khả năng chống
đổ và mức độ nhiễm sâu bệnh hại chính.
- Đánh giá ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến năng suất và các
yếu tố cấu thành năng suất.
3. Ý nghĩa của đề tài
3.1. Ý nghĩa khoa học
Chứng minh được sự ảnh hưởng của tuổi mạ và mật độ cấy đến sinh
trưởng, phát triển của giống lúa nếp Thầu Dầu.
Kết quả thu được từ thực nghiệm là căn cứ khoa học để bổ sung, hoàn
thiện quy trình kỹ thuật thâm canh giống lúa nếp Thầu Dầu tại huyện Phú
Bình tỉnh Thái Nguyên.
3.2. Ý nghĩa thực tiễn
Xác định được tuổi mạ và mật độ cấy hợp lý cho giống lúa nếp Thầu
Dầu góp phần tăng năng suất và hiệu quả kinh tế trên một đơn vị diện tích
canh tác tại huyện Phú Bình.
3
CHƯƠNG 1
TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Cơ sở khoa học của đề tài
Thâm canh nông nghiệp là quá trình kinh tế rất đa dạng và phong phú,
để sản lượng tăng thì phải tăng năng suất và diện tích. Sự phát triển của quá
trình công nghiệp hóa và đô thị hóa cùng với sự ra tăng không ngừng về dân
số đã làm cho diện tích đất nông nghiệp ngày càng giảm. Do vậy vấn đề tăng
năng suất trở nên cần thiết hơn bao giờ hết.
Năng suất cây trồng nói chung và cây lúa nói riêng chịu tác động của
các yếu tố tự nhiên như đất, nước, dinh dưỡng, khí hậu, thời tiết, đồng thời nó
cũng chịu tác động trực tiếp của các yếu tố kinh tế - xã hội như trình độ canh
tác, biện pháp kỹ thuật, khả năng đầu tư, thâm canh,…
Việc cấy lúa ở tuổi mạ phù hợp để cây lúa có bộ rễ sinh trưởng tốt, đẻ
nhánh khỏe, đẻ nhánh nhiều, tăng số nhánh hữu hiệu và bố trí mật độ hợp lý
nhằm phân bố hợp lý đơn vị diện tích lá/đơn vị diện tích đất, tận dụng nguồn
năng lượng ánh sáng mặt trời, hạn chế sâu bệnh hại, tạo tiền đề cho năng suất
cao của giống đó. Ngoài ra, việc bố trí mật độ hợp lý còn tiết kiệm được hạt
giống, công lao động và các chi phí khác góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế
trong sản xuất lúa hiện nay.
Nhiều kết quả nghiên cứu xác định rằng nếu trên đất giàu dinh dưỡng, mạ
mọc tốt thì cần chọn mật độ thưa, nếu đất xấu mạ không tốt thì cần cấy dày. Để
2
xác định mật độ hợp lý có thể căn cứ vào số bông/m và số bông hữu hiệu/khóm.
Tuy nhiên, các kết quả nghiên cứu về tuổi mạ và phương pháp cấy cho giống nếp
Thầu Dầu chưa nhiều và thiếu các nghiên cứu hệ thống vấn đề này. Thực tế, đây
là một biện pháp kỹ thuật quan trọng trong thâm canh lúa; với mỗi giống lúa,
tuổi mạ thích hợp, mức đầu tư kỹ thuật trên các vùng khác nhau thì cần có
4
các nghiên cứu tìm ra tuổi mạ và mật độ cấy hợp lý để nâng cao chất lượng và
năng suất cho cây lúa.
1.2. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới và Việt Nam
1.2.1. Tình hình sản xuất lúa trên thế giới
Hiện nay trên thế giới có trên 100 nước trồng lúa ở hầu hết các châu
lục. Tuy nhiên, sản xuất lúa gạo vẫn tập trung chủ yếu ở các nước châu Á nơi
chiếm tới 90% diện tích gieo trồng và sản lượng.
Sau đây chúng ta thấy biến động về diện tích, năng suất và sản lượng
lúa trên toàn thế giới những năm gần đây.
Bảng 1.1. Diện tích, năng suất, sản lượng lúa trên Thế giới
giai đoạn 2012 – 2017
Năm
Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Sản lượng (triệu tấn)
2010
161,7
43,3
701,1
2011
162,7
44,6
726,4
2012
162,2
45,2
736,6
2013
165,2
44,9
742,5
2014
164,1
45,2
742,4
2015
162,3
45,9
740,1
2016
165,2
45,8
756,1
2017
167,2
46,0
769,7
(Nguồn: FAOSTAT) [37]
Bảng 1.1 cho thấy từ năm 2012 – 2017 diện tích lúa tăng giảm không ổn
định, diện tích lúa cao nhất là năm 2017 đạt 167,2 triệu ha, tăng khoảng 2 triệu
ha so với năm 2016.
5
Năng suất qua các năm tăng dần qua các năm nhưng không đáng kể dao
động từ 43,3 - 46 tạ/ha, điều này cho thấy những tiến bộ khoa học kỹ thuật
mới nhất là giống mới, kỹ thuật thâm canh cải tiển áp dụng rộng rãi trong sản
xuất đã góp phần làm cho năng suất, sản lượng giống lúa tăng lên.
Sản lượng năm 2010 thấp nhất đạt 701,1 triệu tấn đến năm 2017 đã
tăng lên đạt 769,7 triệu tấn.
Năm 2015 sản lượng lúa của thế giới thấp hơn 2014 do mùa mưa đến
muộn ở vùng Nam Á và vài nơi khác, với sản lượng 740,1 triệu tấn lúa (hay
496,6 triệu tấn gạo), được trồng trên 162,3 triệu ha. Năng suất lúa trung bình là
45,9 tấn/ha. Nguyên nhân chính là do khí hậu gió mùa bất thường làm sản xuất
lúa tại Ấn Độ giảm 3% và cũng ảnh hưởng đến một số nước khác, như
Indonesia, Campuchia, Nepal, Pakistan, Philippines, Sri Lanka, Bắc Triều Tiên
và Thái Lan. Trong khi đó, khí hậu tương đối thuận lợi tại các nước: Trung
Quốc, Indonesia, Myanmar, Malaysia, Nam Hàn, Nigeria và Việt Nam. Vùng
Phi Châu sản xuất tăng nhưng không bắt kịp mức tiêu thụ. Năm 2014, vùng Bắc
Phi (Ai Cập) và Tây Phi bị ảnh hưởng khí hậu bất thường, trong khi miền Đông
và Nam Phi Châu (Madagascar và Tanzania) được mùa. Vùng Nam Mỹ và
Caribbean sản xuất tăng khoảng 1% do một số nước được mùa, như Argentina,
Brazil, Cuba, Guyana và Paraguay; trong khi khí hậu không thuận hòa tại
Colombia, Ecuador và Venezuela. Tại Hoa Kỳ, sản xuất lúa được phục hồi 16%
so với 2013. Châu Âu sản xuất lúa gạo tăng 2,8% đến 4,1 triệu tấn lúa, phần lớn
do phục hồi sản xuất tại Liên Bang Nga. Sản xuất lúa tại Úc Châu giảm 28% so
với 2013, do hạn hán và thiếu nước trồng (FAOSTAT, 2018) [37].
Các nhà chọn giống tiên đoán trong vòng 10 năm tới, năng suất lúa thế
giới tiếp tục tăng bình quân trên 0,7% hằng năm, trong đó 70% tăng trưởng về
sản lượng lúa thế giới sẽ từ Ấn Độ (37%), Indonesia, Việt Nam, Thái Lan,
Myanmar và Nigeria. Trong khi mức tiêu thụ gạo cũng tăng bình quân 0,7%.
Tuy nhiên do tốc độ tăng dân số nhanh hơn nên hàng năm mức tiêu thụ gạo
6
bình quân đầu người sẽ giảm khoảng 0,4% mỗi năm. Ấn Độ và Trung Quốc
vẫn sẽ là nước tiêu thụ gạo nhiều nhất và ước khoảng 50% lượng gạo tiêu thụ
toàn thế giới. Giá gạo thế giới sẽ tăng bình quân 0,3% mỗi năm và lượng gạo
lưu thông trên thị trường thế giới cũng gia tăng trung bình 1,8%/năm. Năm
2016, lượng gạo trao đổi toàn cầu đạt 33,4 triệu tấn. Cùng với tăng năng suất
và giảm mức tiêu thụ trên đầu người, Ấn Độ và Thái Lan là nước xuất khẩu
gạo nhiều nhất thế giới. Gạo xuất khẩu từ Pakistan giảm, trong khi Việt Nam
ổn định vì mức tiêu thụ trong nước tăng nhanh hơn mức sản xuất (Nguyễn
Ngọc Đệ, 2009) [4]
Nhiều quốc gia xuất khẩu gạo lớn giảm lượng gạo xuất khẩu, trong khi
nhu cầu nhập khẩu gạo tăng, nguồn cung thị trường gạo sẽ thiếu hụt so với
cầu, giá gạo trên thị trường thế giới giữ ở mức cao.
Dân số thế giới trung bình tăng thêm 1 tỷ người sau 14 năm. Diện tích
cây trồng trên đầu người: 0,45 ha/năm (1966); 0,25 ha/năm (1998), và dự
đoán còn 0,15 ha vào năm 2050. Mức độ gia tăng năng suất thấp: tăng
2,1%/năm trong thập niên 1980, và 1,0% trong thập niên 1990. Thách thức
đặt ra cho nhân loại là diện tích nông nghiệp giảm (1,5 tỷ ha) vào năm 2050,
nước tưới cho nông nghiệp giảm, nhưng phải tăng sản lượng lương thực gấp
đôi (Nguyễn Thị Lang, 2013)[13].
Chính vì vậy, vấn đề đặt ra hiện nay đối với ngành sản xuất lúa gạo nói
chung cũng như các nhà nghiên cứu nói riêng phải nâng cao hơn nữa năng
suất, sản lượng đảm bảo an ninh lương thực.
1.2.2. Tình hình sản xuất lúa ở Việt Nam
Việt Nam là một nước có nền nông nghiệp với khoảng 80% dân số làm
nghề nông, chính vì vậy mà trải qua 4000 năm lịch sử cây lúa luôn gắn liền với
sự phát triển của dân tộc. Việt Nam là một nước nhiệt đới gió mùa có chiều dài
bờ biển lên tới 3000km, địa hình phức tạp nhiều sông núi, do đó hình thành
nhiều vùng canh tác lúa khác nhau. Căn cứ vào điệu kiện tự nhiên, tập quán
7
canh tác, sự hình thành mùa vụ và phương pháp gieo trồng, nghề trồng lúa
nước được hình thành và chia ra là 3 vùng chính: đồng bằng sông Hồng, đồng
bằng ven biển miền Trung và đồng bằng Nam Bộ.
Theo bảng thống kê diện tích và sản lượng lúa của cả nước, nhận thấy
rằng từ năm 2010 trở đi diện tích trồng lúa có xu hướng tăng trở lại và đạt 7.903
nghìn ha vào năm 2013. Sau đó, diện tích lúa ở mức ổn định và dao động từ 7,7
– 7,8 triệu ha.
Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lúa ở Việt Nam
từ năm 2010 - 2017.
Năm
2010
2011
2012
2013
2014
2015
2016
2017
Diện tích
(triệu ha)
7,489
7,655
7,761
7,903
7,816
7,835
7,737
7,708
Năng suất
Sản lượng
(tạ/ha)
(triệu tấn)
53,42
40,006
55,38
42,399
56,40
43,738
55,70
44,039
57,50
44,975
57,70
45,216
55,80
43,165
55,5
42,763
Nguồn: Tổng cục Thống kê [21]
Qua bảng 1.2 có thể thấy diện tích trồng lúa không ngừng tăng qua
các năm, năm 2010 (7,489 triệu ha) diện tích có xu hướng tăng đến năm
2017 đạt 7,708 triệu ha diện tích trồng lúa. Năng suất trồng lúa ở nước ta tăng
giảm thất thường, cụ thể: năm 2010 năng suất lúa đạt 53,42 tạ/ha tăng đến
năm 2012 đạt 56,40 tạ/ha sau đó năng suất giảm đến năm 2013 năng suất lúa
đạt 55,70 tạ/ha, năng suất tăng nhẹ lên 57,70 tạ/ha năm 2016.
Sản lượng trồng lúa ở nước ta từ năm 2012 – 2017 dao động từ 40,006 42,763 triệu tấn, trong đó năm 2010 sản lượng lúa thấp nhất đạt 40,0006 triệu
tấn và cao nhất vào năm 2015 sản lượng đạt 45,216 triệu tấn.
Việt Nam tiếp tục là nước đứng thứ 2 thế giới về xuất khẩu gạo. Mặc dù
đã đạt được những thành tựu quan trọng, song ngành lúa gạo Việt Nam đang
8
gặp rất nhiều khó khăn. Chất lượng lúa gạo đang là vấn đề khá nan giải, vì tập
quán sản xuất của đại bộ phận nông dân vẫn còn chú trọng số lượng hơn chất
lượng, nhiều loại giống được gieo trồng trong cùng một vùng nên chất lượng
gạo không thuần chủng và không đồng đều. Vấn đề bảo quản sau thu hoạch
còn nhiều bất cập, gây hao hụt lớn và làm ảnh hưởng đến chất lượng hạt gạo,
vì vậy phẩm cấp hạt gạo sau khi chế biến không cao khó tiếp cận được với thị
trường khó tính. Vấn đề hiện nay đang đặt ra câu hỏi làm thế nào để gạo đạt
được chất lượng cao và duy trì tốc độ xuất khẩu như hiện nay.
Trong nghiên cứu hệ thống sản xuất nông nghiệp hàng hóa phải được
bắt đầu từ công tác đánh giá các điều kiện tự nhiên, tài nguyên thiên nhiên,
hiện trạng canh tác là hết sức quan trọng. Việc cải tiện hệ thống canh tác được
các nhà khoa học nông nghiệp Việt Nam quan tâm, nghiên cứu, bước đầu đạt
được nhiều kết quả tốt. Cải tiến cơ cấu cây trồng trong thời gian tới cần
nghiên cứu bố trí lại cơ cấu cây trồng phù hợp với các điều kiện đất đai và chế
độ nước khác nhau, phải áp dụng các biện pháp kỹ thuật tổng hợp, nhằm khai
thác cao nhất các nguồn lợi tự nhiên, lao động và sử dụng có hiệu quả các
nguồn vốn đầu tư, đa dạng giống cây trồng (Trần Đình Long, 1997) [14].
Cũng theo tác giả này thì giống cây trồng cũng là tư liệu sản xuất sống,
có liên quan chặt chẽ với điều kiện ngoại cảnh, có vai trò quan trọng trong
thương mại hóa sản phẩm nông nghiệp. Để tăng năng suất, chất lượng cần tác
động các biện pháp kỹ thuật thích hợp theo yêu cầu của giống. Sử dụng giống
tốt là một biện pháp để tăng chất lượng và ít tốn kém.
Thực trạng điều kiện sản xuất nông nghiệp ở nước ta còn gặp nhiều khó
khăn, chịu nhiều rủi ro (bão, lũ lụt, hạn hán, sâu bệnh hại…) làm cho năng
suất chất lượng cây trồng thấp và không ổn định ảnh hưởng đến thị trường
tiêu thụ hàng hóa nông sản của nước ta. Do vậy cần phải có những cơ cấu
giống cho phù hợp với điều kiện sinh thái của từng vùng cụ thể để giống có
thể phát huy hết tiềm năng của nó và cho hiệu quả cao nhất.
9
Tóm lại, sản xuất lúa gạo thế giới vẫn tiếp tục cải thiện trong năm 2017
và 2018, trong khi thương mại dao động tùy thuộc vào nguồn cung cấp, chất
lượng, khí hậu, chương trình sản xuất tiêu thụ của các nước liên hệ và sự cạnh
tranh mạnh mẽ thị trường thế giới. Theo tiên đoán FAO, sự xuất khẩu của Ấn
Độ, Việt Nam và châu Úc sẽ phục hồi ở mức độ nào đó, của Pakistan và Hoa
Kỳ có thể tăng thêm; trong khi Cambodia, Myanmar giảm sút do khó khăn
xuất khẩu tiểu ngạch qua biên giới. Sự xuất khẩu của các nước khác như
Argentina, Brasil, Guyana, Paraguay và Uruguay có thể giảm sút trong 2017.
Sản xuất lúa gạo Việt Nam đã và đang gặp khó khăn đầu vào do biến đổi khí
hậu, nông dân nghèo và đầu ra do thị trường tiêu thụ luôn biến đổi và chất
lượng không đạt tại các nước có yêu cầu khó tính. Đất nước đã hội nhập thế
giới và bước vào nền kinh tế thị trường nên cần phải thay đổi tư duy quản lý,
cơ chế kinh tế để có thể cạnh tranh với các nước khác. Những nông dân nhỏ
sản xuất manh mún không thể cạnh tranh với các nông trại lớn, và khó có thể
xây dựng thương hiệu gạo Việt trên thị trường quốc tế.
1.3. Tình hình nghiên cứu và sản xuất lúa nếp trên thế giới và ở Việt Nam.
Lúa nếp đã được nghiên cứu chọn tạo giống trong những năm gần đây
ở các nước Châu Á, chủ yếu là các giống cải tiến được chọn bằng phương
pháp lai, đột biến và chuyển gen đã nâng cao năng suất lúa nếp để đáp ứng
nhu cầu sản xuất và của thị trường.
Qua nghiên cứu di truyền phân tử các nhà nghiên cứu cho rằng lúa nếp
khác với tiến hóa của lúa thường (lúa tẻ) là do gen Waxy ngăn cản tổng hợp
tinh bột amylose có nguồn gốc từ Đông Nam Châu Á. Quan sát bản đồ gen
chổi ADN của lúa tổ tiên trực tiếp đột biến lúa nếp, các nhà nghiên cứu thấy
rằng có mối liên quan chặt chẽ với vùng sinh thái của lúa nếp ở Đông Nam Á,
điều này cũng hé mở một vấn đề về nguồn gốc phát sinh thực vật và học
thuyết tiến hóa sinh thái cần quan tâm.
10
Trên thế giới các giống lúa thơm đã được quan tâm và sắp xếp vào các
nhóm giống lúa đặc biệt.
Ấn Độ, Bangladesh, Pakistan là các nước có nguồn gen lúa chất lượng
phong phú, đáng chú ý nhất là giống lúa Basmati 370. Hiện nay các nước này
đang tích cực thực hiện các chương trình cải tiến giống lúa, tạo ra những
giống mới có năng suất, chất lượng cao và mang gen chất lượng của giống
Basmati (Abbas.SL.Naqui.S.M.S, Azra, 1998) [33].
Tại Thái lan có nhiều giống lúa cổ truyền chất lượng cao nổi tiếng với
hạt gạo dài, trắng trong, bóng và chủ yếu vẫn trồng các giống cổ truyền chất
lượng cao nhưng năng xuất thấp để lấy gạo xuất khẩu (Pingali, M.Hossain and
R.V.Gerpacio, 1997) [44].
Các nhà khoa học Trung Quốc đã thành công trong việc chọn tạo giống
lúa nếp ưu thế lai. Một dòng lúa nếp lai mới của Trung Quốc đã được công bố
năm 2005, sau khi kết hợp sử dụng tia bức xạ đột biến và công nghệ sinh học
đã tạo ra được giống lúa nếp ưu thế lai năng suất 10.500 kg/ha, là hướng
nghiên cứu "siêu lúa" của thế giới với 20 dòng đầu tiên đã thông báo và đã
được phổ biến ra sản xuất.
Lúa nếp có nguồn gốc ở Châu Á và nó được trồng khoảng 4000 năm. Ở
Lào lúa chiếm 72% diện tích đất trồng trọt, trong đó khoảng 85% diện tích
trồng lúa là lúa nếp. lào chủ yếu sử dụng các giống lúa cổ truyền, việc áp
dụng các biện pháp kỹ thuật cải tiến là rất ít. năng suất lúa thấp hàng năm vẫn
phải nhập gạo của các nước khác (Jay Maslean, 1994) [37].
Lúa nếp có hàm lượng amylose thấp và hàm lượng amylopectin cao và
chính hàm lượng này quyết định chất lượng lúa nếp. Các giống lúa cải tiến đã
được trồng phổ biến ở Châu Á trong thời kỳ "cuộc cách mạng xanh" là những
giống lúa tẻ nhưng nông dân Lào từ chối những giống này vì họ có tập quán ăn
lúa nếp và thích hợp trồng lúa nếp hơn. Năm 1993 chương trình nghiên cứu lúa
quốc gia Lào phối hợp với Viện nghiên cứu lúa quốc tế (IRRI) bắt đầu phổ biến
11
giống lúa nếp mới, mặc dù Lào rất đa dạng về nguồn gen lúa nếp nhưng
chương trình cũng sử dụng một số dòng nếp của IRRI và Thái Lan, kết quả đã
tạo ra một số dòng triển vọng. Năm 1999 chương trình nghiên cứu lúa ở Lào
đã cải tiến tạo ra giống lúa nếp năng suất cao hơn đạt 4,8 tấn/ha, trong khi
giống địa phương chỉ đạt cao nhất là 2,9 tấn/ha và 70% diện tích trồng lúa của
Lào dọc theo thung lũng sông Mê Công được trồng giống lúa này (Isabelle
Delforge, 2001)[35].
Việt nam là một trong những cái nôi sản xuất lúa nước của Châu á với rất
nhiều giống lúa cổ truyền nổi tiếng như : Tám xoan - Thái Bình, Tám Thơm
- Nam Định, Nàng Hương, Nàng Thơm, Nàng Loan, Dự, Nếp cái hoa vàng...
Các giống lúa này đang được nghiên cứu phục tráng, cải tiến để đưa ra sản xuất
đại trà nhằm tạo ra những vùng lúa đặc sản của các địa phương.
Ngân hàng gen quốc gia tại viện khoa học kỹ thuật nông nghiệp Việt
nam đã bảo quản 1200 mẫu giống lúa Nếp bản địa được thu thập trên toàn
quốc, trong số này có gần 200 mẫu giống được thu thập trước năm 1990. Đây
là những giống chủ yếu có nguồn gốc lúa ruộng ở khu vự đồng bằng, còn hơn
1000 mẫu giống được thu thập sau năm 1990, chủ yếu là lúa nương ở khu vực
miền nùi (Lê Vĩnh Thảo và Cs ,2004) [24].
Lúa nếp chiếm 10% trong số giống lúa cho tiêu dùng của người Việt Nam.
Lúa nếp được tiêu dùng ở miền núi nhiều hơn đồng bằng, một số dân tộc như
dân tộc Thái coi lúa nếp là lương thực chính hàng ngày. Ưu thế của món xôi nếp
là có thể bảo quản trong cả ngày không bị hỏng và ăn no lâu. Vì vậy, ở khu vực
miền núi người dân thường mang bữa trưa ra đồng, lúa nếp thuận tiện cho họ vì
chỉ nấu một lần trong ngày (Lê Vĩnh Thảo và Cs ,2004) [24].
Tại huyện Phú Bình tỉnh Thái Nguyên: giống Nếp Thầu Dầu là giống lúa
cổ truyền chất lượng cao, được gieo cấy trên địa bàn huyện Phú Bình từ lâu đời.
Năm 2012, sản phẩm lúa nếp Thầu Dầu của huyện đã được Cục Sở hữu trí tuệ
(Bộ Khoa học - Công nghệ) công nhận nhãn hiệu tập thể. Những năm gần
- Xem thêm -