HỌC VIỆN NÔNG NGHIỆP VIỆT NAM
HÀ TRUNG NGHĨA
NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA THUỐC HÓA HỌC
TRÊN ẤU TRÙNG VÀ TRƯỞNG THÀNH ONG MẬT
APIS CERANA VÀ APIS MELLIFERA
TẠI GIA LÂM, HÀ NỘI 2014-2015
Chuyên ngành:
Bảo vệ thực vật
Mã số:
60.62.01.12
Người hướng dẫn khoa học:
TS. Phạm Hồng Thái
NHÀ XUẤT BẢN ĐẠI HỌC NÔNG NGHIỆP - 2016
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả
nêu trong luận văn là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một công trình
nào. Các tài liệu trích dẫn được chỉ rõ nguồn gốc và mọi sự giúp đỡ đã được cảm ơn.
Hà Nội, ngày
tháng
năm 2016
Tác giả luận văn
Hà Trung Nghĩa
i
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành bản luận văn này, trước tiên tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc
trước sự quan tâm, chỉ bảo và hướng dẫn tận tình của giáo viên hướng dẫn – TS. Phạm
Hồng Thái.
Tôi xin trân trọng cảm ơn các thầy, cô giáo trong Bộ môn Côn trùng – Khoa
Nông học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã quan tâm, tạo mọi điều kiện tốt nhất để
tôi hoàn thành luận văn.
Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn tới PGS.TS. Nguyễn Văn Viên – Giảng viên Bộ môn
Bệnh cây – Khoa Nông học – Học viện Nông nghiệp Việt Nam đã hướng dẫn tôi về
phương pháp pha chế một số loại thuốc hóa học trong nghiên cứu.
Xin chân thành cảm ơn tất cả người thân, gia đình và bạn bè đã luôn động viên,
giúp đỡ tôi về mặt tinh thần trong suốt quá trình thực hiện luận văn.
Hà Nội, ngày
tháng
Tác giả luận văn
Hà Trung Nghĩa
ii
năm 2016
MỤC LỤC
Lời cam đoan .................................................................................................................i
Lời cảm ơn ................................................................................................................... ii
Mục lục ....................................................................................................................... iii
Danh mục các ký hiệu và chữ viết tắt ........................................................................... vi
Danh mục bảng ...........................................................................................................vii
Danh mục hình ...........................................................................................................viii
Trích yếu luận văn ........................................................................................................ ix
Thesis abstract ............................................................................................................... x
Phần 1. Mở đầu ........................................................................................................... 1
1.1.
Tính cấp thiết của đề tài ..................................................................................... 1
1.2.
Mục đích và yêu cầu của đề tài .......................................................................... 2
1.2.1. Mục đích của đề tài ............................................................................................ 2
1.2.2. Yêu cầu của đề tài .............................................................................................. 2
1.3.
Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ............................................................ 2
Phần 2. Tổng quan tài liệu .......................................................................................... 4
2.1.
Cơ sở khoa học của đề tài .................................................................................. 4
2.2.
Tình hình nghiên cứu trên thế giới ..................................................................... 4
2.2.1. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến đàn ong............................................. 4
2.2.2. Khả năng hóa giải độc tính thuốc bảo vệ thực vật của ong mật ........................... 7
2.2.3. Nuôi ấu trùng trong điều kiện nhân tạo .............................................................. 8
2.2.4. Ứng dụng trong nuôi nhân tạo .......................................................................... 10
2.3.
Tình hình nghiên cúu trong nước ..................................................................... 10
2.3.1. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến đàn ong........................................... 10
2.3.2. Tồn dư thuốc bảo vệ thực vật trong sản phẩm mật ong ..................................... 11
2.3.3. Cơ chế tác động và tác hại của thuốc bảo vệ thực vật ....................................... 14
2.3.4. Tình hình sản xuất và sử dụng thuốc bảo vệ thực vật ở Việt Nam..................... 16
Phần 3. Vật liệu và phương pháp nghiên cứu .......................................................... 19
3.1.
Đối tượng nghiên cứu ...................................................................................... 19
3.2.
Phạm vi nghiên cứu ......................................................................................... 19
3.3.
Địa điểm và thời gian nghiên cứu..................................................................... 19
iii
3.4.
Vật liệu và dụng cụ nghiên cứu ........................................................................ 19
3.5.
Nội dung nghiên cứu........................................................................................ 20
3.6.
Phương pháp nghiên cứu.................................................................................. 20
3.6.1. Phương pháp nuôi ấu trùng .............................................................................. 20
3.6.2. Xác định tỷ lệ chết của ấu trùng ong trong phòng thí nghiệm ........................... 25
3.6.3. Phương pháp theo dõi ...................................................................................... 26
3.6.4. Xác định tỷ lệ chết của ong thợ trưởng thành khi thí nghiệm thuốc bảo vệ
thực vật trong phòng thí nghiệm (Laurino et al., 2011)..................................... 26
3.7.
Phương pháp tính toán và xử lý số liệu............................................................. 27
Phần 4. Kết quả nghiên cứu và thảo luận ................................................................. 29
4.1.
Tỷ lệ chết của ấu trùng ong ngoại (Apis mellifera) trong phòng thí
nghiệm tại nồng độ khuyến cáo và nồng độ giảm 15% so với khuyến cáo ........ 29
4.1.1. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 2 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................... 29
4.1.2. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 3 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................... 30
4.1.3. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 4 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................... 31
4.1.4. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 5 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................... 33
4.1.5. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 6 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................... 34
4.1.6. Tỷ lệ chết của ong thợ Apis mellifera trưởng thành sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................... 35
4.2.
Tỷ lệ chết của Ấu trùng ong nội (Apis cerana) trong phòng thí nghiệm tại
nồng độ khuyến cáo và nồng độ giảm 15% so với khuyến cáo ......................... 37
4.2.1. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 2 sau khi ăn thức ăn có chứa
thuốc bảo vệ thực vật ....................................................................................... 37
4.2.2. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 3 sau khi ăn thức ăn có chứa
thuốc bảo vệ thực vật ....................................................................................... 38
4.2.3. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 4 sau khi ăn thức ăn có chứa
thuốc bảo vệ thực vật ....................................................................................... 40
iv
4.2.4. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 5 sau khi ăn thức ăn có chứa
thuốc bảo vệ thực vật ....................................................................................... 41
4.2.5. Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 6 sau khi ăn thức ăn có chứa
thuốc bảo vệ thực vật ....................................................................................... 42
4.2.6. Tỷ lệ chết của ong thợ Apis cerana trưởng thành sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................................... 43
Phần 5. Kết luận và kiến nghị ................................................................................... 46
5.1.
Kết luận ........................................................................................................... 46
5.2.
Kiến nghị ......................................................................................................... 46
Tài liệu tham khảo ....................................................................................................... 47
Phụ lục ........................................................................................................................ 51
v
DANH MỤC CÁC KÝ HIỆU VÀ CHỮ VIẾT TẮT
Chữ viết tắt
Nghĩa tiếng Việt
BVTV
Bảo vệ thực vật
CODEX
Centerband-only detection of exchange
EU
Liên minh châu Âu
Hazard Quotient
Tỷ số nguy hại
HMF
Hydroxy - Metyl - Furfura
HCBVTV
Hóa chất bảo vệ thực vật
LD50
Lethal Dose 50 - Liều lượng gây chết trung bình
LC50
Lethal Concentration 50 - Liều lượng hóa chất
trong không khí gây chết trung bình
NOEL
No Observerd Effect Concentration - Liều không
quan sát thấy hiệu ứng
ppm
Phần triệu
T
Tuổi
WHO
World Health Organization – Tổ chức Y tế Thế giới
vi
DANH MỤC BẢNG
Bảng 2.1.
Tình hình tồn dư một số hóa chất độc hại trong mật ong .........................13
Bảng 2.2.
Cơ chế tác động của một số loại thuốc bảo vệ thực vật ...........................15
Bảng 3.1.
Khẩu phần thức ăn cho ấu trùng theo các ngày tuổi (Aupinel et al.,
2005) ......................................................................................................21
Bảng 3.2.
Số lượng, thành phần và tỷ lệ phần trăm trọng lượng thức ăn hàng
ngày theo tuổi ấu trùng (Aupinel et al., 2005) .........................................24
Bảng 3.3.
Nồng độ các thuốc hóa học trong thí nghiệm ..........................................25
Bảng 4.1.
Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 2 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................29
Bảng 4.2.
Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 3 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................30
Bảng 4.3.
Tỷ lệ chết của ấu trùng Apis mellifera tuổi 4 sau khi ăn thức ăn có
chứa thuốc bảo vệ thực vật .....................................................................32
Bảng 4.4.
Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 5 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................33
Bảng 4.5.
Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis mellifera tuổi 6 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................35
Bảng 4.6.
Tỷ lệ chết của ong thợ Apis mellifera trưởng thành sau khi ăn thức
ăn có chứa thuốc bảo vệ thực vật ............................................................36
Bảng 4.7.
Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 2 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................37
Bảng 4.8.
Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 3 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................39
Bảng 4.9.
Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 4 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................40
Bảng 4.10.
Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 5 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................41
Bảng 4.11.
Tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana tuổi 6 sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................43
vii
Bảng 4.12.
Tỷ lệ chết của ong thợ Apis cerana trưởng thành sau khi ăn thức ăn
có chứa thuốc bảo vệ thực vật .................................................................44
Bảng 4.13.
So sánh tại thời điểm 48 giờ và 72 giờ sau thí nghiệm giữa ong
ngoại và ong nội ở nồng độ khuyến cáo ..................................................45
DANH MỤC HÌNH
Hình 3.1. Bình ẩm độ (Desiccator) ..............................................................................20
Hình 3.3. Thí nghiệm ong thợ trưởng thành .................................................................27
Hình 1: Dụng cụ nhốt ong thợ .....................................................................................51
Hình 2: Bình pha thuốc hóa học...................................................................................51
Hình 3: Khay nuôi ấu trùng .........................................................................................51
viii
TRÍCH YẾU LUẬN VĂN
Tên tác giả: Hà Trung Nghĩa
Tên luận văn: Nghiên cứu ảnh hưởng của thuốc hóa học trên ấu trùng và trưởng thành
ong mật Apis cerana và Apis mellifera tại Gia Lâm, Hà Nội 2014-2015.
Ngành: Bảo vệ thực vật
Mã số: 60.62.01.12
Tên cơ sở đào tạo: Học viện Nông nghiệp Việt Nam
Mục đích nghiên cứu
- Xác định được ảnh hưởng của thuốc BVTV đến tỷ lệ chết của ong nội (Apis cerana)
và ong ngoại (Apis mellifera).
- Từ những kết quả nghiên cứu đó mở ra một hướng đi mới về ảnh hưởng của thuốc
BVTV đến loài ong nói chung và ong mật nói riêng. Từ đó, khuyến cáo các biện
pháp quản lý, sử dụng hợp lý thuốc BVTV để đảm bảo vệ sinh an toàn thực phẩm.
Phương pháp nghiên cứu
- Cho ấu trùng và trưởng thành ong mật Apis cerana và Apis mellifera ăn thức ăn có
chứa thuốc BVTV ở hai mức nồng độ khuyến cáo và giảm 15% so với nồng độ
khuyến cáo trong phòng thí nghiệm.
- Xác định tỷ lệ chết của ấu trùng ong mật Apis cerana và Apis mellifera tuổi 2, 3, 4, 5,
6 đối với 5 loại thuốc hóa học (Bini 58-40EC, SecSaiGon 10ME, Ram Supper
750WP, Carbendazim 50WP và Gesapax 500FW) ở hai mức nồng độ khuyến cáo và
giảm 15% so với nồng độ khuyến cáo.
- Xác định tỷ lệ chết của ong thợ trưởng thành Apis cerana và Apis mellifera đối với 5
loại thuốc hóa học (Bini 58-40EC, SecSaiGon 10ME, Ram Supper 750WP,
Carbendazim 50WP và Gesapax 500FW) ở hai mức nồng độ khuyến cáo và giảm
15% so với nồng độ khuyến cáo.
Kết quả chính và kết luận
- Thuốc có ảnh hưởng đến tỷ lệ chết cao nhất ở các độ tuổi 2, 3, 4, 5, 6 của ấu trùng
ong Apis cerana và Apis mellifera là Bini 58-40EC tại nồng độ khuyến cáo và giảm
15% so với nồng độ khuyến cáo. Sau đó lần lượt là Ram Supper 750WP, SecSaiGon
10ME, Gesapax 500FW và cuối cùng Carbendazim 50WP là thuốc có ảnh hưởng đến
tỷ lệ chết thấp nhất.
- Thí nghiệm cho kết quả tương tự đối với ong thợ trưởng thành Apis cerana và Apis
mellifera.
ix
THESIS ABSTRACT
Master candidate: Ha Trung Nghia
Thesis title: Research the effects of pesticides on the larvae and adult stages of Apis
cerana and Apis mellifera in Gia Lam, Ha Noi from 2014 to 2015.
Major: Plant Protection
Code: 60.62.01.12
Educational organization: Vietnam National University of Agriculture (VNUA)
Research Objectives:
- Determining the effects of pesticides on the mortality rate of honey bees Apis cerana
and Apis mellifera.
- The experimental results will reveal the effects of some kinds of pesticide on bees,
particularly on honey bee. Recommendations on pesticide use and management
therefore will be outlined for safe food production.
Materials and Methods:
- Rearing the larvae and adults of Apis cerana và Apis mellifera honey bees with the
feed that were mixed two pesticides at the recommened concentration on the label
and 15% lower concentration in the laboratory.
- Determining the mortality of Apis cerana and Apis mellifera larvae instar 2, 3, 4, 5, 6
on 5 pesticides (Bini 58-40EC, SecSaiGon 10ME, Ram Supper 750WP,
Carbendazim 50WP and Gesapax 500FW) at the recommened concentration on the
label and 15% lower concentration.
- Determining the mortality of Apis cerana and Apis mellifera adults on 5 pesticides
(Bini 58-40EC, SecSaiGon 10ME, Ram Supper 750WP, Carbendazim 50WP and
Gesapax 500FW) at the recommened concentration on the label and 15% lower
concentration.
Main findings and conclusions:
- At the larvae instar of 2, 3, 4, 5, 6 of Apis cerana and Apis mellifera, the highest rate
of mortality was caused by Bini 58-40EC at the both pesticide levels, followed by
Ram Supper 750WP, SecSaiGon 10ME, Gesapapax 500FW. The lowest mortality
rate was caused by Carbendazim 50WP.
- At the adult stage of Apis cerana and Apis mellifera, the similar results were found.
x
PHẦN 1. MỞ ĐẦU
1.1. TÍNH CẤP THIẾT CỦA ĐỀ TÀI
Trong sản xuất nông nghiệp ở Việt Nam các loại thuốc bảo vệ thực vật
(BVTV) đã được sử dụng từ nhiều năm trước. Vào những năm 80, do tình hình
phát sinh, phát triển của sâu bệnh diễn biến chưa phức tạp nên số lượng và
chủng loại thuốc BVTV chưa nhiều. Những năm gần đây, do thâm canh tăng
vụ, tăng diện tích và do thay đổi cơ cấu giống cây trồng nên tình hình sâu bệnh
diễn biến phức tạp hơn. Vì vậy số lượng thuốc và chủng loại thuốc BVTV sử
dụng cũng tăng lên. Nếu như trước năm 1985 khối lượng thuốc BVTV dùng
hàng năm khoảng 6,5 đến 9 ngàn tấn thì thời gian từ năm 1991 đến nay lượng
thuốc sử dụng biến động từ 25-38 ngàn tấn/ năm (Bộ NN & PTNT, 2013) trong
đó có việc lạm dụng thuốc BVTV. Các loại thuốc BVTV thường có tính năng
rộng nghĩa là có thể tiêu diệt nhiều loại sinh vật bao gồm cả sinh vật có ích và
sinh vật có hại. Khi sử dụng các loại thuốc hóa học trong bảo vệ thực vật như
các thuốc chứa hoạt chất họ lân hữu cơ: Diazion, Profenofos, Dimethoate... họ
Carbamate: Methomyl, Cabaryl, Oxamyl…đã khiến cho một số sinh vật có ích
cũng bị tiêu diệt luôn đồng thời ảnh hưởng đến các loài côn trùng trong đó có
ong và đặc biệt là ong mật (Radunz and Smith, 1996; Johnson et al., 2010).
Trong những năm gần đây, nghề nuôi ong mật ở nước ta có sự phát triển
nhanh về số lượng đàn, sản lượng mật và lượng mật xuất khẩu tăng nhanh nhờ
chính sách về đầu tư vốn của nhà nước, đầu tư cho nghiên cứu, khuyến nông ong
và một nguyên nhân quan trọng là thị trường xuất khẩu các sản phẩm ong tăng.
Hiện nay, nước ta có khoảng 1.500.000 đàn ong với sản lượng trên 30.000 tấn
trong đó xuất khẩu gần 27.000 tấn mật và gần 500 tấn sáp (Bùi Thị Phương Hòa,
2013). Ong nội (Apis cerana) và ong ngoại (Apis mellifera) là hai loài ong được
nuôi lấy mật phổ biến nhất hiện nay.
Nghề nuôi ong cung cấp cho con người những sản phẩm có giá trị cao như
mật ong, phấn hoa, keo ong, nọc ong… Qua thời gian, nghề nuôi ong ở nước ta
đang ngày càng phát triển và trở thành một bộ phận của ngành nông nghiệp sản
xuất hàng hóa phục vụ tiêu dùng trong nước và xuất khẩu và hiện nay nghề nuôi
ong được phát triển nhanh chóng, trở thành nước xuất khẩu mật ong thứ hai ở
Châu Á, là nhóm sáu nước đứng đầu xuất khẩu mật ong của thế giới và nước xuất
khẩu thứ 2 vào thị trường Mỹ (Vũ Thục Linh, 2015). Bên cạnh sự phát triển đó,
1
nghề nuôi ong ở Việt Nam cũng gặp không ít vấn đề khó khăn như việc sử dụng
thuốc BVTV gây ảnh hưởng lớn đến đàn ong, khiến đàn ong bị suy yếu, thế đàn bị
giảm sút nhanh chóng, ong chết hàng loạt hoặc bỏ tổ bốc bay gây thiệt hại nghiêm
trọng và đặc biệt sự tồn dư thuốc BVTV và kháng sinh trong mật ong đã gây ảnh
hưởng lớn đến việc xuất khẩu mật ong của nước ta ra thị trường quốc tế.
Trên thế giới đã có một số nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc BVTV
đến loài ong để từ đó đưa ra các biện pháp đánh giá để nuôi ong một cách hiệu
quả (Anderson and Atkins, 1958; Burlew, 2010; Johnson, 2014; Renzi, 2014).
Tuy nhiên, ở Việt Nam vẫn chưa có bất kỳ nghiên cứu nào về ảnh hưởng của
thuốc BVTV đến các loài ong. Vì vậy, để duy trì và phát triển nghề nuôi ong
mật ở nước ta, bên cạnh việc tập trung nghiên cứu về đặc điểm sinh học để tạo
môi trường nuôi dưỡng chúng ta cần phải nghiên cứu cả về tác động của các
yếu tố môi trường đến quần thể ong, đặc biệt là ảnh hưởng của thuốc BVTV, để
từ đó đưa ra các biện pháp hiệu quả trong việc nuôi dưỡng đàn ong. Xuất phát
từ yêu cầu thực tế đó, tôi tiến hành nghiên cứu đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng
của thuốc hóa học trên ấu trùng và trưởng thành ong mật Apis cerana và
Apis mellifera tại Gia Lâm, Hà Nội 2014-2015”.
1.2. MỤC ĐÍCH VÀ YÊU CẦU CỦA ĐỀ TÀI
1.2.1. Mục đích của đề tài
Xác định được ảnh hưởng của thuốc BVTV đến tỷ lệ chết của ong mật để
từ đó khuyến cáo biện pháp quản lý, sử dụng thuốc BVTV theo hướng thân thiện
với môi trường và vệ sinh an toàn thực phẩm.
1.2.2. Yêu cầu của đề tài
- Xác định tỷ lệ chết của ấu trùng ong Apis cerana và ong Apis mellifera
khi thức ăn bị nhiễm một số loại thuốc BVTV.
- Xác định tỷ lệ chết của trưởng thành ong Apis cerana và ong Apis
mellifera khi tiếp xúc với một số loại thuốc BVTV.
1.3. Ý NGHĨA KHOA HỌC VÀ THỰC TIỄN CỦA ĐỀ TÀI
Ở Việt Nam, chưa có những nghiên cứu chuyên sâu và hệ thống về ảnh
hưởng của thuốc BVTV đến loài ong nói chung và ong mật nói riêng. Những kết
quả nghiên cứu về tỷ lệ chết của ấu trùng và trưởng thành của đàn ong Apis
cerana và ong Apis mellifer đối với các nhóm thuốc hóa học đã mở ra hướng
2
nghiên cứu mới về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến khả năng sinh trưởng và phát
triển của đàn ong cũng như tồn dư hóa chất trong các sản phẩm mật.
Bên cạnh đó, góp phần trong việc đưa ra các biện pháp đánh giá để nuôi
ong một cách hiệu quả nhất, nhằm giảm thiểu tối đa các thiệt hại do tác động của
các yếu tố môi trường tới đàn ong. Từ đó, mang lại hiệu quả về kinh tế cho người
nuôi ong cũng như cung cấp các sản phẩm sạch, chất lượng cho người tiêu dùng.
3
PHẦN 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
2.1. CƠ SỞ KHOA HỌC CỦA ĐỀ TÀI
Ong là loài côn trùng đóng vai trò quan trọng cả về phương diện sinh thái
lẫn kinh tế. Ong mật giúp cho việc thụ phấn của rất nhiều loài hoa hoang dại và
do đó đóng góp rất lớn trong việc duy trì sự đa dạng sinh thái cây trồng. Giá trị
kinh tế của ong mật không chỉ ở các sản phẩm thu được như mật ong, sữa ong
chúa, sáp ong…mà còn từ vai trò thụ phấn trên các loại cây trồng khác nhau
(Delègue et al., 2002).
Ở Việt Nam, nghề nuôi ong mật đã có từ rất lâu đời và đang ngày càng
phát triển, đóng vai trò quan trọng trong ngành nông nghiệp sản xuất hàng hóa do
cung cấp những sản phẩm rất có giá trị cao cho thị trường trong và ngoài nước.
Tuy nhiên, kèm theo đó là một loạt các thách thức không nhỏ cho nghề nuôi ong
mật nói chung và người nuôi ong nói riêng (Phạm Hồng Thái, 2014).
Việc lạm dụng thuốc hóa học trong công tác Bảo vệ thực vật đã vô tình
gây ảnh hưởng rất lớn đến hiệu quả nuôi dưỡng đàn ong cũng như gây tồn dư
trong sản phẩm mật ong (Karazafiris et al., 2012). Trên thế giới mới chỉ có một
số ít nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến loài ong còn ở Việt Nam
thì chưa có nghiên cứu nào về vấn đề này. Cần phải có thêm nhiều những
nghiên cứu về ảnh hưởng của thuốc BVTV đến đàn ong, để từ đó đưa ra các
biện pháp hiệu quả trong công tác chăm sóc đàn ong nhằm giảm thiểu tối đa
những tổn thất cho nghề nuôi ong mật mà vẫn đảm bảo sản xuất ra những sản
phẩm có chất lượng tốt nhất cho người tiêu dùng.
2.2. TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU TRÊN THẾ GIỚI
2.2.1. Ảnh hưởng của thuốc bảo vệ thực vật đến đàn ong
Dưới điều kiện khí hậu ôn hòa, hoạt động thụ phấn của ong mật diễn ra từ
khoảng đầu mùa xuân (tháng 3-4) đến giữa mùa thu (đầu tháng 10). Do đó ong
mật phải chịu ảnh hưởng lặp lại của việc phun thuốc hóa học trên cây trồng. Việc
phun thuốc hóa học gây nhiều ảnh hưởng tiêu cực trực tiếp đến đàn ong nói
chung và các cá thể ong nói riêng. Cụ thể gây ảnh hưởng xấu tới ong chúa, sự
phát triển của ấu trùng và tập tính của đàn ong, thậm chí có thể làm chết đàn ong
(Delègue et al., 2002).
4
Khoảng hơn một thập niên trở lại đây, rất nhiều các loại thuốc hóa học
mới ra đời thay thế cho các loại thuốc hóa học cũ. Các loại thuốc trừ nhện và trừ
sâu mới thường có tác động rất nhanh chóng và giết chết hầu hết ong mật khi bị
nhiễm độc. Tuy nhiên, trước khi một số con ong bị giết chết bởi độc chất thì
chúng vẫn đủ sức mang những hạt phấn bị nhiễm độc về tổ và điều này gây ra
hiện tượng nhiễm độc trên hạt phấn. Ngoài ra, ong mật còn có thể bị nhiễm độc
do uống nước ở những nguồn nước bị nhiễm thuốc BVTV. Nhiều đàn ong bị suy
sụp phần lớn do ảnh hưởng của nguồn nước bị nhiễm độc. Thêm vào đó, những
năm gần đây, thuốc trừ sâu được bào chế với tính năng ngấm qua rễ cây và di
chuyển lên khắp các mô cây, khi cây ra hoa thì hạt phấn và mật hoa sẽ bị nhiễm
độc và điều này gián tiếp gây ra nhiễm độc cho ong mật. Ở những loại cây trồng
trong nông nghiệp, mức độ thuốc BVTV ở trong hoa có thể cao đến mức báo
động (Johnson, 2014).
Hầu hết ong mật và thức ăn của chúng bị nhiễm độc do việc phun thuốc
trừ sâu trên lá, làm dư thừa thuốc BVTV cả trên hạt phấn và ong mật vô tình
mang về tổ. Hầu hết các loại thuốc BVTV là các chất tan trong lipid (lipophilic
pesticides) và có tính bền vững, không bị phá hủy hoặc không bị mất hoạt tính
dưới tác động của các quá trình trao đổi chất. Chúng sẽ bị pha trộn với
hydrocarbons trong sáp ong và bộ xương ngoài của ong mật. Chúng cũng được
pha trộn với lipids ở lớp màng ngoài của hạt phấn, do đó, giữa sáp ong và hạt
phấn có sự trao đổi về sự nhiễm độc (Wintston, 1987).
Ong mật bị nhiễm thuốc BVTV thông qua một số con đường và phụ thuộc
vào các giai đoạn phát triển của chúng. Ấu trùng ong mật bị ảnh hưởng bởi thuốc
BVTV thông qua hai con đường chính: Do người nuôi ong sử dụng thuốc trừ
nhện để diệt nhện trong tổ ong và thuốc BVTV được sử dụng trong nông nghiệp
để tiêu diệt các loài côn trùng, nấm và cỏ. Các loại thuốc trừ nhện được phun trực
tiếp bên trong hoặc trên các cầu ong phía bên trong tổ ong. Và do ong thợ bị
nhiễm độc thuốc BVTV mớm thức ăn cho ấu trùng ong. Trưởng thành ong mật bị
nhiễm thuốc BVTV trực tiếp do tìm kiếm thức ăn (mật hoa, phấn, sáp và keo
ong) và nước uống ở những vùng có cây trồng bị phun thuốc BVTV. Thuốc
BVTV nếu như không giết chết ngay lập tức những con ong đi kiếm ăn thì
chúng sẽ quay về tổ và mang theo mật hoa, nước và keo ong bị nhiễm độc
nhưng hầu hết là mang những hạt phấn bị nhiễm độc (Johnson et al., 2010). Do
hạt phấn của ngũ cốc có hàm lượng lipids tương đối cao, chiếm khoảng từ 1-
5
10% trọng lượng, nên chúng là nơi dự trữ rất tốt cho thuốc BVTV thường có
tính chất bị thu hút bởi chất mỡ. Hơn nữa, thuốc BVTV thường được pha chế
với một số chất phụ gia như dung môi, chất chuyển thể sữa, chất kết dính và
chất rắc, có thể bản thân mỗi chất phụ gia này có độc tính riêng biệt.
Tại Mỹ, chương trình hành động đánh giá ảnh hưởng của thuốc BVTV lên
ong (FPRP) được triển khai rộng rãi. Mục đích của chương trình là để giảm thiểu
rủi ro trong việc sử dụng thuốc BVTV và thuốc trừ sâu sinh học đến sức khỏe
của con người và môi trường (FPRP Action 9.1). Chương trình này bao gồm một
loạt các hoạt động nghiên cứu từ năm 2013 đến năm 2017 bao gồm:
- Ảnh hưởng của loài ong tiếp xúc với thuốc diệt côn trùng thuộc họ
Neonicotinoids.
- Điều kiện của việc sử dụng thuốc diệt côn trùng chứa: Clothianidin,
Thiamethoxam, Fipronil và Imidacloprid được đưa ra bởi European Directive
21/2010/ EU nhằm giảm thiểu rủi ro cho ong.
Nghiên cứu này được đánh giá trong tháng 11 năm 2013 bởi hội đồng Ủy
Ban Châu Âu cho phép của thuốc trừ sâu cho sử dụng trong nông nghiệp. Đề cập
đến chương trình giám sát này, Hội đồng kết luận rằng đó không phải là điều cần
thiết để áp dụng các hạn chế khác về việc sử dụng các Neonicotinoids và Fipronil
hơn so với những áp dụng trước đó hoặc theo sáng kiến của Ủy ban hoặc trong
quy định (EU) 485/2013 và 781/2013 (hạn chế của việc sử dụng các
Clothianidin, Thiamethoxam, Imidacloprid và Fipronil).
Các bước tiếp theo của việc thực hiện hướng dẫn là các Ủy ban thường
trực về chuỗi thức ăn và sức khỏe của động vật, dưới sự chủ trì của Ủy ban châu
Âu và kể cả đại diện từ tất cả các thành viên liên Bang, sẽ lưu ý các tài liệu và sẽ
quyết định ngày, kể từ đó nó sẽ được sử dụng cho đánh giá các yêu cầu ủy quyền
cho các sản phẩm bảo vệ thực vật
Châu Âu ra quyết định về giám sát tác động của thuốc BVTV đối với
thuốc trừ sâu và chất diệt sinh vật lên ong.
Tại Ý nghiên cứu tiếp xúc của ong với thuốc diệt côn trùng thuộc hoạt
chất Neonicotinoid, các thuốc trừ sâu có chứa Clothianidin, Thiamethoxam,
Fippronil và Imidacclorid. Tỉ lệ chết của ong khi được sử dụng để thụ phấn hoặc
tìm kiếm thức ăn trong khu vực dang sử dụng thuốc BVTV.
6
Tác dụng gây độc trên Apis mellifera của thuốc trừ sâu Neonicotinoid
Thiametoxam, Clothianidin, Acetamiprid và Thiacloprid đã được thử nghiệm
trong phòng thí nghiệm.
Laurino et al. (2011) đã nghiên cứu trong phòng thí nghiệm về giá trị
LD50 trung bình của 3 loại thuốc BVTV thuộc nhóm Neonicotinoid đối với ong
thợ trưởng thành Apis mellifera (tiếp xúc qua đường miệng) tại thời điểm sau
24h, 48h và 72h. Kết quả nghiên cứu cho thấy: Đối với Clothianidin tại thời điểm
sau 24h, 48h và 72h cho kết quả LD50 lần lượt là: 4,48 ng/ong, 4,32 ng/ong và
4,21 ng/ong. Đối với Imidacloprid tại thời điểm sau 24h, 48h và 72h lần lượt là:
183,78 ng/ong, 104,12 ng/ong và 72,94 ng/ong. Cuối cùng đối với
Thiamethoxam là 3,55 ng/ong, 3,35 ng/ong và 2,88 ng/ong (24h, 48h và 72h).
Các nghiên cứu khác về LD50 thông qua đường miệng và tiếp xúc của 6
hoạt chất với ong thợ trưởng thành Apis mellifera L. tại thời điểm sau 48h cho
kết quả như sau: LD50 qua đường miệng và tiếp xúc của các hoạt chất
Acetamiprid, Clothianidin, Dinotefuran, Imidacloprid, Thiacloprid và
Thiamethoxam lần lượt là: 14,5 µg/ong và 8,1 µg/ong; 3,79 ng/ong và 44,3
ng/ong; 23 ng/ong và 47 ng/ong; 3,7 ng/ong và 81 ng/ong; 17,32 ng/ong và 38,83
ng/ong; 5 ng/ong và 24 ng/ong (Suchail and Guez, 2000; Nauen and
Ebbinghaus-Kintscher, 2001; Schmuck et al., 2003).
2.2.2. Khả năng hóa giải độc tính thuốc bảo vệ thực vật của ong mật
Thuốc BVTV được tích lũy trong sáp của tổ ong theo thời gian nên ong mật
đã phải sống chung với hóa chất độc hại này. Do thói quen tìm kiếm thức ăn rất đa
dạng từ các loại hoa khác nhau (từ các loài thực vật khác nhau) nên có thể các loại
hóa chất khác nhau còn tồn đọng trong các bông hoa mà ong mật tìm kiếm. Bên
cạnh đó, một số hóa chất khác được phun trực tiếp lên tổ ong để diệt các loại bệnh
cũng như một số loại côn trùng ký sinh. Mao et al. (2011) đã phát hiện các enzyme
trong ruột giữa của ong mật có khả năng hóa giải chất độc tính của thuốc trừ sâu
pyrethroid tau-fluvalinate và coumaphos (thuốc trừ sâu có chứa gốc phosphat)
thường được sử dụng để diệt ve trong tổ ong. Sắc tố P450 (có trong nhiều loại côn
trùng) đóng vai trò trung gian giải độc tính của thuốc trừ sâu pyrethroid. Cụ thể
hơn sắc tố tế bào P450s trong ruột giữa của ong mật làm nhiệm vụ hóa giải độc
chất của thuốc trừ sâu pyrethroid như tau-fluvalinate và enzyme này cũng hóa giải
độc tính của thuốc trừ sâu coumaphos. Kết quả nghiên cứu đã chỉ ra rằng ba loại
7
enzymes CYP9Q1, CYP9Q2 và CYP9Q3 có trong sắc tố P450s có khả năng
chuyển hóa tau-flavalinate thành một dạng hợp chất carboxylesterases có độc tính
kém hơn. Nghiên cứu này mở ra một hướng nghiên cứu mới trong việc sử dụng
sắc tố P450s để theo dõi và phân biệt giữa sự nhiễm độc thuốc BVTV của ong mật
trong tổ ong hay ngoài tự nhiên.
2.2.3. Nuôi ấu trùng trong điều kiện nhân tạo
2.2.3.1. Thành phần thức ăn nuôi ấu trùng ong
* Sữa ong chúa (thức ăn tự nhiên của ấu trùng)
Sữa ong chúa là thức ăn dinh dưỡng do ong thợ tiết ra cho ấu trùng ong và
ong chúa. Nó có dạng dung dịch đặc hơi nhớt. Có thành phần hòa tan trong nước
với tỉ lệ 1,1g/ml. Sữa ong chúa có màu trắng vàng, và chuyển sang vàng nhạt khi
bảo quản lâu. Nó có vị ngọt, hơi chua và có mùi ngái. Sữa ong chúa có giá trị
dinh dưỡng cao và nên bảo quản ở nhiệt độ -80oC (Veloso and Lourenco, 2014).
Không có tiêu chuẩn quốc tế cho sữa ong chúa, tuy nhiên một số nước như
Brazil, Nhật Bản và Thụy Sỹ... đã có thiết lập tiêu chuẩn quốc gia. Thành phần
của sữa ong chúa tươi gồm có nước (60-70%), Lipit (3-8%), 10-hydroxy-2decenoic acid (10- HDA chiếm lớn hơn 14%), Protein (9-18%), đường Fructose,
Glucose, Sucrose (7-18%) Trong đó: Fructose (3 -13%), Glucose (4-18%),
Sucrose (0,5-2,0%) và chất tro (0,8-3,0%) (Bogdanov, 2015).
Bărnutiu et al. (2011) phân tích các thành phần hóa học trong sữa ong
chúa cho thấy sữa ong chúa nguyên chất được phân tích bằng cách xác định chất
tro, độ ẩm, lipit, protein, vitamin, các aminoacid, cacbohydrates, 10-HDA. Trong
đó, sữa ong chúa rất giàu khoáng chất như K, Mg, Ca, Fe, P, S, Mn, Si,
Pb...Protein chiếm khoảng 50% khối lượng khô của sữa ong chúa và cũng có khả
năng điều hòa miễn dịch, ức chế các phản ứng di ứng,
Lipit (3-6%),
Carbohydrates chiếm khoảng 30% chất khô. Sữa ong chúa là một trong những
sản phẩm tự nhiên giàu amino axit. Nó chứa ít nhất 17 axit amin, trong đó:
Valine (1,6%), Glycine (3.0%), Isoleucine (1,6%), Lecine (3,0%), Proline (3,9),
Threonine (2,0%), Serine (2,9%), Methionine (3,7%), Phenylalanine (0,5%),
Aspartic axit (2,8%), Glutamic axit (8,3%), Tirosine (4,9%), Lysine (2,9%),
Arginine (3,3%), Tryptophan (3,4%). Trong sữa ong chúa có chứa vitamin A, D,
E, B1, B2, B6, B12, B5, B9, vitamin C và PP.
8
*Thức ăn nhân tạo
Huang (2009) cho ấu trùng ăn trong 6 ngày đầu với chế độ ăn chứa 50%
sữa ong chúa và 50% của một dung dịch nước gồm các thành phần nấm men
(1%), D- glucose (6%) và D- fructose (6%).
Aupinel et al. (2005) đã trình bày các phương pháp để tiến hành thí
nghiệm nuôi ấu trùng ong trong môi trường nhân tạo về chỉ tiêu thức ăn gồm
phương pháp pha thức ăn, khẩu phần ăn và thành phần các yếu tố dinh dưỡng có
trong thức ăn. Trong đó số lượng, thành phần và tỷ lệ phần trăm trọng lượng thức
ăn hàng ngày theo tuổi ấu trùng. Ấu trùng 1 ngày tuổi và ấu trùng 2 ngày tuổi có
chế độ dinh dưỡng gồm 50% là sữa ong chúa và 50% một dung dịch gồm Dglucose (6%), D-fructose (6%), nấm men (yeast extract) (1%). Ấu trùng 3 ngày
tuổi có chế độ dinh dưỡng gồm D-glucose (7,5%), D-fructose (7,5%), nấm men
(1,5%) và 50% sữa ong chúa. Ấu trùng 4 ngày tuổi, 5 ngày tuổi và 6 ngày tuổi có
chế độ dinh dưỡng gồm D-glucose (9%), D-fructose (9%), nấm men (2%) và
50% sữa ong chúa. Khẩu phần thức ăn của ấu trùng tăng theo tuổi của chúng, cụ
thể: ấu trùng tuổi 1 và tuổi 2 được cho ăn 10 µl/ấu trùng/ngày; ấu trùng tuổi 3 ăn
20 µl/ấu trùng/ngày; ấu trùng tuổi 4, tuổi 5 và tuổi 6 ứng với 30, 40 và 50 µl/ấu
trùng/ngày.
2.2.3.2. Môi trường nuôi ấu trùng ong
Trong thí nghiệm nuôi ấu trùng trong môi trường nhân tạo, ở nhiệt độ
o
34±2 C và ẩm độ của môi trường nuôi ấu trùng là 90±5% và 75±5% đối với
nhộng được cho là thích hợp nhất. Kết quả của nghiên cứu này tỉ lệ nhộng so
với ấu trùng ban đầu là 92,9% và tỉ lệ trưởng thành so với nhộng là 85,3%
(Huang, 2009).
Aupinel et al. (2005) nghiên cứu phương pháp nuôi ấu trùng trong điều
kiện nhiệt độ 340C và ẩm độ 96% trong bình ẩm độ chứa dung dịch muối K2SO4
quá bão hòa trong 6 ngày đầu của giai đoạn ấu trùng; sang ngày thứ 7, ấu trùng
được nuôi dưỡng trong điều kiện nhiệt độ 34oC và ẩm độ 96% bằng cách sử dụng
dung dịch muối KCl trong bình ẩm độ.
Crailsheim et al. (2013) sử dụng muối K2SO4 và KCl để tạo độ ẩm và nuôi
ấu trùng trong nhiệt độ 34,5oC, ẩm độ 95% cho 6 ngày đầu tiên, từ ngày thứ 7 trở
đi nuôi ở ẩm độ 80%.
9
- Xem thêm -