BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
TRƢỜNG ĐẠI HỌC SƢ PHẠM HÀ NỘI 2
NGUYỄN THỊ DUYÊN
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA THỜI VỤ
VÀ LIỀU LƢỢNG PHÂN BÓN ĐẾN SINH TRƢỞNG
PHÁT TRIỂN MỘT SỐ GIỐNG KHOAI TÂY
TRỒNG TẠI PHÚC YÊN - VĨNH PHÚC
Chuyên ngành: Sinh thái học
Mã số: 60 42 01 20
LUẬN VĂN THẠC SĨ SINH HỌC
Ngƣời hƣớng dẫn khoa học: TS. Dƣơng Tiến Viện
HÀ NỘI, 2017
LỜI CẢM ƠN
Để hoàn thành luận văn, ngoài sự cố gắng nỗ lực của bản thân, tôi còn
nhận đƣợc rất nhiều sự quan tâm, giúp đỡ nhiệt tình của các thầy (cô) giáo,
đồng nghiệp, bạn bè và ngƣời thân.
Lời đầu tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc đến thầy
giáo TS. Dƣơng Tiến Viện ngƣời đã tận tình hƣớng dẫn, giúp đỡ tôi trong quá
trình nghiên cứu và hoàn thành luận văn này.
Tôi xin chân thành cảm ơn Ban giám hiệu cùng các thầy cô giáo trong
Khoa Sinh - KTNN và các cán bộ phòng sau đại học trƣờng Đại học sƣ phạm
Hà Nội 2 đã tạo điều kiện thuận lợi và giúp đỡ tôi trong suốt quá trình thực
hiện luận văn.
Tôi xin gửi lời cảm ơn tới gia đình, bạn bè, đồng nghiệp - những ngƣời
luôn bên cạnh động viên, giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện luận
văn này.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Duyên
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn:
“Nghiên cứu ản
ởn
r ởng phát triển một số
ời vụ và liều l ợn p
ốn
o
n
n
n
n
rồng tại Phúc Yên-Vĩn P ú ” là
trung thực và không trùng lặp với các đề tài khác. Các thông tin trích dẫn
trong luận văn đã đƣợc chỉ rõ nguồn gốc. Mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện
luận văn này đã đƣợc cảm ơn.
Tôi xin chịu trách nhiệm trƣớc Hội đồng bảo vệ luận văn, Khoa SinhKTNN, Phòng Quản lý đào tạo sau đại học và Nhà trƣờng về các thông tin, số
liệu trong đề tài.
Hà Nội, ngày tháng năm 2017
Tác giả luận văn
Nguyễn Thị Duyên
MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ........................................................................................................... 1
1. Lý do chọn đề tài ....................................................................................... 1
2. Mục đích nghiên cứu ................................................................................. 2
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn ................................................................... 2
4. Đóng góp mới của đề tài ........................................................................... 3
NỘI DUNG ....................................................................................................... 4
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ........................................................... 4
1.1. Giới thiệu chung về loài Khoai tây ........................................................ 4
1.1.1. Đặc điểm hình thái .......................................................................... 4
1.1.2. Nguồn gốc và phân bố ..................................................................... 5
1.1.3. Sinh học và sinh thái ........................................................................ 5
1.1.4. Giá trị sử dụng ................................................................................. 5
1.2. Yêu cầu ngoại cảnh của khoai tây .......................................................... 6
1.2.1. Nhiệt độ ............................................................................................ 6
1.2.2. Ánh sáng .......................................................................................... 6
1.2.3. Nước................................................................................................. 7
1.2.4. Đất trồng .......................................................................................... 7
1.3. Diện tích, năng suất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam ................... 8
1.2.1. Trên thế giới..................................................................................... 8
1.3.2. Ở Việt Nam ...................................................................................... 9
1.4. Một số nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây ................... 10
1.4.1. Nghiên cứu về thời vụ .................................................................... 10
1.4.2. Nghiên cứu về phân bón ................................................................ 13
1.5. Điều kiện tự nhiên, khí hậu của khu vực Phúc Yên - Vĩnh Phúc ........ 16
1.5.1. Vị trí địa lý, địa hình ...................................................................... 16
1.5.2. Khí hậu, thủy văn ........................................................................... 17
1.6. Thực trạng sản xuất khoai tây của thị xã Phúc Yên - Vĩnh Phúc......... 18
CHƢƠNG 2. ĐỐI TƢỢNG, PHẠM VI, NỘI DUNG VÀ PHƢƠNG
PHÁP NGHIÊN CỨU..................................................................................... 20
2.1. Đối tƣợng nghiên cứu ........................................................................... 20
2.2. Phạm vi nghiên cứu .............................................................................. 20
2.3. Nội dung nghiên cứu ............................................................................ 21
2.4. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 21
2.4.1. Bố trí thí nghiệm ............................................................................ 21
2.4.2. Quy trình kĩ thuật ........................................................................... 22
2.4.3. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp theo dõi ........................ 24
2.4.4. Phương pháp phân tích xử lý số liệu ............................................. 26
CHƢƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 27
3.1. Ảnh hƣởng của thời vụ đến sinh trƣởng phát triển, mức độ bệnh
hại và năng suất của một số giống khoai tây trồng tại Phúc Yên - Vĩnh
Phúc ............................................................................................................. 27
3.1.1. Ảnh hưởng của thời vụ đến sinh trưởng phát triển của một số
giống khoai tây trồng tại Phúc Yên - Vĩnh Phúc ..................................... 27
3.1.2. Ảnh hưởng của thời vụ đến mức độ bệnh hại của một số giống
khoai tây trồng tại Phúc Yên-Vĩnh Phúc ................................................. 33
3.1.3. Ảnh hưởng của thời vụ đến năng suất của một số giống khoai
tây trồng vụ Đông 2016 tại Phúc Yên - Vĩnh Phúc ................................. 35
3.2. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến sinh trƣởng phát triển,
mức độ sâu bệnh hại và năng suất của một số giống khoai tây trồng tại
Phúc Yên - Vĩnh Phúc ................................................................................. 38
3.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến sinh trưởng phát
triển của khoai tây trồng tại Phúc Yên - Vĩnh Phúc ................................ 38
3.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến mức độ bệnh hại của
một số giống khoai tây trồng tại Phúc Yên - Vĩnh Phúc ......................... 40
3.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng phân bón đến năng suất của một số
giống khoai tây trồng tại Phúc Yên - Vĩnh Phúc ..................................... 42
KẾT LUẬN VÀ KIẾN NGHỊ......................................................................... 46
TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................... 47
PHỤ LỤC ẢNH .............................................................................................. 51
BẢNG KÍ HIỆU CÁC CHỮ VIẾT TẮT
FAO
: Tổ chức Lƣơng thực và Nông nghiệp Liên Hiệp Quốc
CIP
: Trung tâm Nghiên cứu khoai tây quốc tế
CT
: Công thức
G
: Giống
PB
: Phân bón
NL
: Nhắc lại
NSLT
: Năng suất lý thuyết
NSTT
: Năng suất thực thu
cs
: cộng sự
TB
: Trung bình
TP
: Thƣơng phẩm
Nxb
: Nhà xuất bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 1.1. Diện tích và năng suất của khoai tây trên thế giới ........................... 8
Bảng 1.2. Diện tích và năng suất khoai tây ở Việt Nam ................................... 9
Bảng 3.1. Ảnh hƣởng của thời vụ đến thời gian sinh trƣởng của khoai tây
trồng vụ Đông 2016 tại Phúc Yên - Vĩnh Phúc .............................. 27
Bảng 3.2. Ảnh hƣởng của thời vụ đến các chỉ tiêu sinh trƣởng phát triển
của khoai tây trồng vụ Đông 2016 tại Phúc Yên - Vĩnh Phúc ....... 29
Bảng 3.3. Ảnh hƣởng của thời vụ đến một số chỉ tiêu sinh lý của khoai
tây trồng vụ Đông 2016 tại Phúc Yên-Vĩnh Phúc .......................... 31
Bảng 3.4. Ảnh hƣởng của thời vụ đến mức độ bệnh hại của khoai tây
trồng vụ Đông 2016 tại Phúc Yên-Vĩnh Phúc ................................ 34
Bảng 3.5. Ảnh hƣởng của thời vụ đến các yếu tố cấu thành năng suất và
năng suất của khoai tây trồng vụ Đông 2016 tại Phúc Yên Vĩnh Phúc........................................................................................ 35
Bảng 3.6. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến sinh trƣởng phát triển
của khoai tây trồng vụ Đông 2016 tại Phúc Yên - Vĩnh Phúc ....... 38
Bảng 3.7. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến mức độ bệnh hại của
một số giống khoai tây trồng vụ Đông 2016 tại Phúc Yên Vĩnh Phúc........................................................................................ 41
Bảng 3.8. Ảnh hƣởng của liều lƣợng phân bón đến các yếu tố cấu thành
năng suất và năng suất của khoai tây trồng vụ Đông 2016 tại
Phúc Yên - Vĩnh Phúc..................................................................... 42
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 1.1. Bản đồ hành chính thị xã Phúc Yên tỉnh Vĩnh Phúc ...................... 16
Hình 3.1. Độ che phủ đất của các giống khoai tây trồng vụ Đông 2016 tại
Phúc Yên - Vĩnh Phúc ...................................................................... 30
Hình 3.2. Hiệu suất quang hợp thuần của các giống khoai tây trồng vụ
Đông 2016 tại Phúc Yên - Vĩnh Phúc .............................................. 33
Hình 3.3. Năng suất thực thu của các giống khoai tây trồng vụ Đông
2016 tại Phúc Yên - Vĩnh Phúc ........................................................ 37
Hình 3.4. Chiều cao cây thời kì thu hoạch của các giống khoai tây trồng
vụ Đông 2016 tại Phúc Yên - Vĩnh Phúc ......................................... 39
Hình 3.5. Năng suất thực thu của các giống khoai tây trồng vụ Đông
2016 tại Phúc Yên - Vĩnh Phúc ........................................................ 44
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Trong những năm gần đây, ở nƣớc ta sản xuất nông nghiệp đã thu đƣợc
nhiều kết quả; trong đó sản xuất vụ đông đóng vai trò quan trọng và trở thành
một vụ sản xuất phù hợp với nhiều loại cây trồng mang lại hiệu quả kinh tế.
Tùy theo trình độ kỹ thuật, mức độ thâm canh, tập quán canh tác và nhu cầu
thực tiễn về sản xuất và đời sống mà mỗi địa phƣơng có những cây trồng vụ
đông khác nhau nhƣ: Ngô, Khoai lang, đậu đỗ, Khoai tây, rau các loại,… Mỗi
cây trồng đều có những đặc điểm riêng, có những yêu cầu nhất định với ngoại
cảnh và thỏa mãn một nội dung kinh tế nhất định. Vấn đề là ở chỗ lựa chọn
cây trồng nào kinh tế hơn, phù hợp với điều kiện cụ thể của địa phƣơng, của
cơ sở sản xuất.
Khoai tây (Solanum tuberosum L.) là một trong những loại cây lƣơng
thực chủ đạo, đƣợc trồng ở 140 nƣớc trên thế giới, đứng thứ 4 sau lúa mì, ngô
và lúa gạo về sản lƣợng (Trƣơng Văn Hộ, 2010) [9]. Ngoài là cây lƣơng thực,
khoai tây còn là thực phẩm có giá trị và là nguồn nguyên liệu cho ngành công
nghiệp chế biến. Tính đến năm 2014, trên thế giới trồng đƣợc 19,09 triệu ha
khoai tây, sản lƣợng đạt 381,68 triệu tấn (bằng 50 - 55% tổng sản lƣợng lúa
hay lúa mỳ) với năng suất trung bình đạt 19,98 tấn/ha (FAO, 2014) [30].
Ở Việt Nam, khoai tây đƣợc đƣa vào trồng từ những năm 1890
(Trƣơng Văn Hộ, 2010) [9]. Cho đến nay, khoai tây vẫn là cây trồng quan
trọng trong cơ cấu cây trồng vụ đông. Khoai tây là cây trồng có thời gian sinh
trƣởng ngắn, đặc biệt lại thích hợp trong điều kiện vụ đông ở các tỉnh phía
Bắc và có thể trồng đƣợc trên nhiều chân đất khác nhau, có tiềm năng năng
suất và có giá trị kinh tế cao. Tuy nhiên, thực trạng sản xuất khoai tây vẫn
chƣa đƣợc phát triển đúng tiềm năng của nó cả về số lƣợng và chất lƣợng.
Thực tế, năng suất khoai tây ở Việt Nam mới chỉ đạt 14,09 tấn/ha, thấp hơn so
2
với năng suất trung bình của thế giới, đặc biệt là khu vực Châu Âu (22,17
tấn/ha) (FAO, 2014) [30]. Một trong những nguyên nhân dẫn đến năng suất
khoai tây còn thấp là do chƣa áp dụng các biện pháp kỹ thuật một cách có
hiệu quả. Do đó việc tác động các biện pháp kỹ thuật hợp lý, phù hợp với điều
kiện sinh thái từng vùng sẽ là yếu tố quan trọng để tạo ra những bƣớc đột phá
mới cho ngành trồng khoai tây.
Việc nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật phù hợp với điều kiện sinh thái
của vùng Trung du miền núi phía Bắc nói chung và tỉnh Vĩnh Phúc nói riêng,
nhằm tăng năng suất khoai tây, tăng thu nhập cho nông dân cũng nhƣ tăng
tổng sản lƣợng lƣơng thực là công việc hết sức cần thiết. Xuất phát từ ý nghĩa
thực tế đó tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ản
l ợn p
n
n
n n
r ởng phát triển một số
ởn
ời vụ và liều
ốn khoai tây trồng tại
Phúc Yên - Vĩn P ú ”.
2. Mục đích nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hƣởng của thời vụ, liều lƣợng phân bón đến sinh
trƣởng và phát triển của một số giống khoai tây trồng vụ đông tại Phúc Yên Vĩnh Phúc. Từ đó tìm đƣợc thời vụ, liều lƣợng phân bón phù hợp để đƣa vào
sản xuất nhằm đạt năng suất cao.
3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn
3.1. Ý n
ĩ
o
ọ
Đề tài cung cấp những dữ liệu khoa học về ảnh hƣởng của các biện
pháp kĩ thuật trồng đến năng suất của một số giống khoai tây, là căn cứ khoa
học để bổ sung và hoàn thiện quy trình thâm canh khoai tây tại Vĩnh Phúc và
các vùng có điều kiện sinh thái tƣơng tự.
3.2. Ý n
ĩ
ự
ễn
- Các số liệu nghiên cứu đƣợc bổ sung cho các bài giảng ở bậc phổ
thông và đại học.
3
- Chuyển giao kỹ thuật thâm canh khoai tây cho ngƣời dân thông qua
việc đƣa quy trình kỹ thuật (thời vụ, liều lƣợng phân bón) để thúc đẩy mở
rộng diện tích trồng khoai tây trên đất ruộng vụ đông, nâng cao hệ số sử dụng
đất và tăng thu nhập cho ngƣời nông dân.
4. Đóng góp mới của đề tài
Cung cấp thông tin về thời vụ và liều lƣợng phân bón phù hợp nhất với
các giống khoai tây trồng phổ biến ở Phúc Yên - Vĩnh Phúc để đƣa vào sản
xuất nhằm đạt năng suất cao.
4
NỘI DUNG
CHƢƠNG 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU
1.1. Giới thiệu chung về loài Khoai tây
Loài Khoai tây có tên khoa học là Solanum tuberosum L. 1753 (tên
đồng nghĩa Lycopersicum tuberosum Mill. 1768; Battata tuberosa Hill. 1768;
tên khác: potato, pomme de terre), thuộc họ Cà (Solanaceae Juss. 1789), bộ
Hoa mõm chó (Scrophulariales), lớp Ngọc lan (Magnoliopsida) hay lớp Hai lá
mầm (Dicotylendonae), ngành Ngọc lan (Magnoliophyta) hay còn gọi là
ngành Hạt kín (Angiospermae), giới Thực vật (Plantae) (Phạm Hoàng Hộ,
2003; Nguyễn Thị Nhan, Nguyễn Bích Liên, 2005) [7], [12].
1.1.1. Đặ
ểm ìn
á
Khoai tây có thân cỏ, cao đến 1 m. Thân mềm, phủ lông tơ. Phần thân
dƣới đất phình to thành củ. Củ màu trắng, đỏ hoặc tím, hình cầu, dẹt hoặc bầu
dục, đƣờng kính 3 - 10 cm, chứa nhiều chất dự trữ (tinh bột); phần thân trên
mặt đất và các bộ phận non có lông dính. Lá đơn, xẻ thùy lông chim không
đều, mọc cách, cuống lá dài 2,5 - 5 cm; có từ 3 - 4 cặp lá chét mọc đối xứng,
đỉnh lá có 1 lá chét. Cụm hoa hình xim, mọc ở nách lá. Hoa đều, lƣỡng tính,
mẫu 5. Đài hợp, có lông tơ thƣa; thuỳ đài hình mũi mác. Tràng hợp thành hình
bánh xe, chia 5 thùy bằng nhau, màu trắng, hồng hoặc màu xanh - tím. Nhị 5,
đính trên ống tràng và xếp xen kẽ với các thùy của tràng, chỉ nhị dài 1 mm;
bao phấn 5 - 6 mm. Bộ nhụy gồm 2 lá noãn hợp thành bầu thƣợng 2 ô, mỗi ô
chứa nhiều noãn. Bầu nhẵn, vòi nhụy dài 8 mm. Quả mọng có dạng hình cầu,
hình trứng hoặc hình nón, đƣờng kính quả từ 1,5 - 2,5 cm. Vỏ quả thƣờng có
màu xanh. Hạt có nội nhũ nạc (Nguyễn Thị Nhan, Nguyễn Bích Liên, 2005;
Zhang Z-y và cs, 1994) [12 ], [28].
5
1.1.2. N uồn ố và p
n ố
Khoai tây có nguồn gốc ở dãy núi Andes Nam Châu Mỹ, đƣợc ngƣời
da đỏ thuần hóa từ hàng nghìn năm trƣớc đây. Giữa thế kỷ XVI, ngƣời Tây
Ban Nha đã phát hiện khoai tây là loại lƣơng thực mới lạ và đem về trồng đầu
tiên tại Châu Âu. Chỉ sau 2 thế kỷ, khoai tây đã trở thành cây lƣơng thực phổ
biến khắp vùng ôn đới Châu Âu. Từ đây khoai tây lan truyền ra các châu lục
khác trên toàn cầu, với hơn 4000 giống. Ở Việt Nam, khoai tây đƣợc những
nhà truyền giáo ngƣời Pháp đƣa tới năm 1890 (Trƣơng Văn Hộ, 2010) [9].
Hiện nay ở nƣớc ta, khoai tây đƣợc trồng khá phổ biến ở các tỉnh trung
du và miền núi. Khoai tây đƣợc trồng gần nhƣ quanh năm ở vùng khí hậu ôn
đới nhƣ Lâm Đồng, Sa Pa và là cây trồng lý tƣởng cho vụ Đông ở Đồng bằng
Bắc bộ.
1.1.3. S n
ọ và n
á
Thích hợp với điều kiện đất ẩm, có nhiều mùn, khí hậu ôn đới nhƣng
không quá lạnh giá, cây sẽ không tạo củ khi sống trong điều kiện nhiệt độ trên
270C. Ở Việt Nam, khoai tây đƣợc trồng nhiều ở Đà Lạt và rải rác khắp miền
Bắc (vụ Đông).
Cây tái sinh bằng củ hoặc một phần củ rất tốt. Có thể gieo trồng bằng
hạt. Thời gian từ lúc trồng đến thu hoạch khoảng 3 - 4 tháng. Khi cây ra đến lá
thứ 6 - 7 thì mầm hoa đƣợc hình thành.
1.1.4. G á rị ử dụn
Khoai tây đƣợc coi là một trong những cây lƣơng thực quan trọng bậc
nhất (chỉ sau lúa, lúa mỳ và ngô). Củ đƣợc dùng làm lƣơng thực, thực phẩm
cho ngƣời và làm nguyên liệu phục vụ chăn nuôi; chế tinh bột dùng trong
công nghiệp chế cồn, hồ giấy, hồ vải, công nghiệp dƣợc phẩm… (Đỗ Kim
Chung, 2003) [5].
Nƣớc ép từ củ chữa bệnh cƣờng toan axit dạ dày và làm tăng nhu động
ruột; lát cắt từ củ tƣơi đắp làm giảm đau và sƣng tấy (nhất là khi bị tiêm).
6
Hoạt chất Solanin của khoai tây có thể dùng (liều thấp) làm thuốc giảm đau,
trong các trƣờng hợp đau bụng, đau vùng gan, nhức khớp xƣơng (Đỗ Tất Lợi,
2004) [11]. Hoa pha nƣớc uống làm hạ huyết áp (Võ Văn Chi, 1997: 147) [4].
Thành phần dinh dƣỡng trong củ khoai tây khá phong phú và đa dạng
gồm: tinh bột, prôtêin, đƣờng, lipit, một số loại vitamin (nhƣ C, B1, B2, B3, B6,
PP) và các khoáng chất quan trọng (nhƣ K, Ca, P và Mg). Trong 100g khoai tây
luộc cung cấp ít nhất 5% nhu cầu về protêin, 3% năng lƣợng, 7 - 10% Fe, 10%
vitamin B6, 50% nhu cầu vitamin C cho ngƣời/ngày (Tạ Thu Cúc, 2001) [3].
1.2. Yêu cầu ngoại cảnh của khoai tây
1.2.1. N ệ
ộ
Nhiệt độ trong vụ trồng khoai tây là yếu tố quan trọng ảnh hƣởng đến
sự phát triển của cây và năng suất củ. Nhiệt độ trong vụ trồng bình quân 16 0C
- 180C là thích hợp và cho năng suất cao nhất. Cây khoai tây có 3 giai đoạn:
giai đoạn phát triển thân lá, giai đoạn hình thành củ và giai đoạn phình to củ.
Mỗi giai đoạn đều có yêu cầu về nhiệt độ khác nhau. Giai đoạn từ mọc đến
phát triển thân lá, khoai tây cần nhiệt độ tƣơng đối cao, dao động từ 16 0C 240C, ở giai đoạn này thân lá phát triển đầy đủ thì năng suất củ mới cao. Giai
đoạn hình thành củ yêu cầu nhiệt độ thấp, nhiệt độ đất thích hợp cho sự hình
thành củ là 180C. Nhiệt độ từ 200C trở lên thì quá trình làm củ khoai tây bắt
đầu bị kìm hãm, nhiệt độ lớn hơn 25 0C hạn chế sự hình thành củ. Giai đoạn
phình củ cần nhiệt độ thấp hơn kết hợp với ngày dài và cƣờng độ ánh sáng
cao (Trƣơng Văn Hộ, 2010) [9].
1.2.2. Ánh sáng
Khoai tây là cây ƣa sáng, năng suất khoai tây phụ thuộc vào khả năng
hấp thu và hiệu quả của việc sử dụng năng lƣợng ánh sáng để tổng hợp nên
chất khô của củ và chỉ số thu hoạch.
Độ dài ngày ảnh hƣởng rất lớn đến sự sinh trƣởng phát triển của khoai
tây. Ở điều kiện ngày dài trên 14 giờ chiếu sáng/ngày của mùa xuân và mùa hè
7
ở các nƣớc ôn đới, thời gian sinh trƣởng của khoai tây kéo dài tới 4 - 5 tháng,
có thời gian phát triển thân lá dài, sau đó mới đến giai đoạn hình thành củ và
phình to củ. Do thời gian sinh trƣởng dài nên năng suất khoai tây ở vùng ôn đới
khá cao. Những nƣớc vùng nhiệt đới, trong điều kiện ngày ngắn (dƣới 12
giờ/ngày) nên thời gian sinh trƣởng của khoai tây ngắn (khoảng 3 tháng). Năng
suất khoai tây vùng này còn thấp, tiềm năng năng suất không cao.
Cƣờng độ ánh sáng thích hợp cho sự hình thành củ và năng suất khoai
tây là từ 20.000 - 50.000 lux (Allen et al., 1980) [17]. Nếu ánh sáng có cƣờng
độ mạnh sẽ làm cho quá trình quang hợp tăng lên, cây phát triển thuận lợi.
Tuy nhiên khi cƣờng độ ánh sáng quá cao lại gây tạo củ sớm, nhanh ra hoa
dẫn đến thời gian sinh trƣởng ngắn, năng suất củ thấp. Nếu cƣờng độ ánh
sáng yếu trời nhiều mây âm u kéo dài, cây quang hợp kém, năng suất củ của
khoai tây thấp (Trƣơng Văn Hộ, 2010) [9].
1.2.3. N ớ
Trong quá trình sinh trƣởng khoai tây cần rất nhiều nƣớc. Do đó, để cây
sinh trƣởng phát triển tốt phải cung cấp nƣớc thƣờng xuyên. Theo kết quả
nghiên cứu của Ngô Đức Thiệu thì để tạo ra 100 kg củ khoai tây cần 12 - 15
m3 nƣớc; để đạt đƣợc năng suất củ từ 19-33 tấn/ha, mỗi hecta khoai tây cần
2800 đến 2900 m3 nƣớc (Ngô Đức Thiệu và cs, 1978) [16]. Giai đoạn trƣớc
khi hình thành củ đòi hỏi ẩm độ đất khoảng 60%, giai đoạn hình thành củ là
80%. Nếu thiếu nƣớc ở giai đoạn hình thành củ thì năng suất giảm rõ rệt.
Trong điều kiện ở miền Bắc Việt Nam, vụ Đông thƣờng có lƣợng mƣa
thấp và biến động giữa các vùng khá lớn nên cần nghiên cứu chế độ tƣới nƣớc
hợp lý cho khoai tây trong từng điều kiện cụ thể.
1.2.4. Đấ rồn
Củ khoai tây khi phát triển đòi hỏi lớp đất mặt tơi xốp. Các loại đất
trồng thích hợp với cây khoai tây nhƣ đất phù sa nhẹ, đất cát pha, đất nhẹ tơi
8
xốp có lƣợng mùn cao, lớp đất canh tác dày, giữ ẩm tốt. Nếu trồng trên đất
thịt nặng, củ sẽ phát triển không đều, bị méo mó, mã củ xấu. Khoai tây có thể
phát triển đƣợc trên đất có độ pH từ 4,8 đến 7,1. Độ pH lý tƣởng với khoai tây
là là 5,2 - 6,4. Nếu đất có độ pH lớn hơn 7, khoai tây dễ bị nhiễm bệnh ghẻ
củ. Đất có hàm lƣợng chloride cao sẽ làm giảm hàm lƣợng chất khô của củ
(Trƣơng Văn Hộ, 2010) [9].
1.3. Diện tích, năng suất khoai tây trên thế giới và ở Việt Nam
1.2.1. Trên
ớ
Khoai tây đƣợc trồng rộng rãi ở 140 nƣớc trên thế giới, từ 710 vĩ tuyến
Bắc đến 400 vĩ tuyến Nam. Do điều kiện sinh thái, mức độ thâm canh và trình
độ sản xuất khác nhau nên năng suất khoai tây chênh lệch rất lớn.
Bảng 1.1. Diện tích và năng suất của khoai tây trên thế giới
Diện tích (triệu ha)
Năng suất (tấn/ha)
Châu lục
2012
2013
2014
2012
2013
2014
Châu Á
9,76
9,86
9,93
18,3
18,9
18,8
Châu Âu
5,97
5,73
5,62
19,6
20,1
22,2
Châu Mỹ
1,60
1,59
1,58
26,6
26,2
26,8
Châu Phi
2,00
2,10
1,93
14,7
14,2
13,6
Châu Úc
0,46
0,44
0.39
40,6
40,6
41,3
Thế Giới
19,37
19,32
19,10
19,06
19,40
19,98
(Nguồn: FAO, 2014) [30]
Diện tích trồng khoai tây của thế giới trong những năm gần đây có sự
biến động nhẹ. Năm 2012 diện tích trồng khoai tây là 19,37 triệu ha, diện tích
trồng giảm ở năm 2013 (19.32 triệu ha), đến 2014 còn 19,10 triệu ha. Nhìn
chung năng suất khoai tây trung bình của thế giới có xu hƣớng tăng. Năng
suất khoai tây năm 2014 là 19,98 tấn/ha, tăng 0,92 tấn/ha so với năm 2012.
9
Giai đoạn từ năm 2012 - 2014, Châu Á là Châu lục có nền sản xuất
khoai tây lớn nhất thế giới. Với diện tích trồng lên đến 9,93 triệu ha (năm
2014) bằng 52% so với toàn thế giới. Tiếp đến là Châu Âu với diện tích 5,62
ha (năm 2014), Châu Úc là nơi có diện tích trồng khoai tây thấp nhất đạt 0,39
ha (năm 2014).
Năng suất khoai tây tại Châu Úc khá cao và ổn định (trên 40 tấn/ha giai đoạn từ năm 2012 - 2014). Châu Phi là châu lục có năng suất khoai tây
thấp nhất (13,6 tấn/ha - năm 2014). Năng suất khoai tây trung bình của Châu
Á còn khá hạn chế (đạt 18,8 tấn/ha), chỉ cao hơn so với Châu Phi.
1.3.2. Ở V ệ N m
Việt Nam là nƣớc nằm trong vùng khí hậu nhiệt đới gió mùa. Vào mùa
đông có nhiệt độ trung bình 15 - 250C, thuận lợi cho khoai tây sinh trƣởng và
phát triển. Trong những năm 1961 - 1963 diện tích khoai tây ở nƣớc ta
khoảng 3.000 ha, đến năm 1991 - 1993 tăng đến 29.000 ha (Trƣơng Văn Hộ,
2010) [9]. Số liệu thống kê giai đoạn 2010 - 2014 của FAOSAT về diện tích,
năng suất khoai tây đƣợc thể hiện ở bảng 1.2.
Bảng 1.2. Diện tích và năng suất khoai tây ở Việt Nam
Diện tích
Năng suất
(ha)
(tấn/ ha)
2010
29.427
12,04
2011
22.611
13,78
2012
27.585
14,63
2013
23.077
13,58
2014
22.823
14,09
Năm
(Nguồn: FAO, 2014) [30]
Giai đoạn 2010 - 2014 diện tích trồng khoai tây của nƣớc ta có xu
hƣớng giảm. Năm 2010 cả nƣớc trồng đƣợc 29.427 ha, đến năm 2014 giảm
10
6.604 ha còn 22.823 ha. Về năng suất có sự biến động thất thƣờng, năng suất
khoai tây đạt cao nhất vào năm 2012 là 14,63 tấn/ha, thấp nhất năm 2010
(12,04 tấn/ha), năm 2014 là 14,09 tấn/ha, giảm 0,54 tấn/ha so với năm 2012.
Năng suất khoai tây của nƣớc ta chỉ bằng 70,5% năng suất bình quân chung
của thế giới, bằng 63,5% năng suất khoai tây của châu Âu và bằng 34,1%
năng suất khoai tây của Châu Úc.
Một trong những nguyên nhân dẫn đến diện tích, năng suất khoai tây
của Việt Nam còn thấp và không ổn định là do: điều kiện khí hậu ở Việt Nam
ít thuận lợi cho khoai tây sinh trƣởng, phát triển. Nhiệt độ cao, ngày ngắn và
điều kiện khí hậu không thích hợp nên khoảng cách giữa năng suất thực tế với
tiềm năng năng suất là rất lớn (chỉ bằng 10%). Các giống khoai tây nhập nội
khi trồng ở Việt Nam thƣờng có thời gian sinh trƣởng bị rút ngắn, chỉ khoảng
85 - 115 ngày (Nguyễn Văn Thắng và cs, 1996) [15]. Thời gian sinh trƣởng
ngắn là yếu tố bất lợi, hạn chế nhiều đến năng suất và phẩm chất của khoai
tây (Trƣơng Văn Hộ và cs, 1990) [8].
1.4. Một số nghiên cứu về biện pháp kỹ thuật trồng khoai tây
1.4.1. N
ên ứu về
ờ vụ
Khoai tây có thể trồng đƣợc ở nhiều mùa vụ và nhiều điều kiện khí
hậu khác nhau. Mỗi vụ có những đặc điểm đƣợc quyết định bởi yếu tố thời
tiết, đất đai, kiểu cây trồng, tiềm năng năng suất, yếu tố hạn chế, yếu tố làm
giảm năng suất. Khoai tây có tiềm năng năng suất khá cao từ 100 - 120 tấn/ha.
Tuy nhiên sự biến động về tiềm năng năng suất giữa các vụ và các vùng là
khá lớn.
Để xác định số lƣợng thời vụ có thể trồng trọt và thời gian sinh trƣởng,
Gzones dựa vào mô hình của Stol et al., 1991 [27] và thấy rằng: Nhiệt độ bắt
buộc hàng ngày để xác định thời vụ gieo trồng từ 50C đến 300C, tổng nhiệt là
15000C đến 30000C. Khoai tây sinh trƣởng không bình thƣờng khi nhiệt độ
11
thấp hơn 50C và cao hơn 300C, khoai tây ngừng sinh trƣởng khi nhiệt độ
xuống dƣới 20C (Haverkort et al., 1997) [20].
Bên cạnh yếu tố nhiệt độ, cần xác định các yếu tố khác quyết định độ
dài của thời vụ gieo trồng. Năng suất khoai tây đạt tối đa khi đất duy trì đƣợc
độ ẩm. Nhƣ ở vùng Trung Phi nhiệt độ thích hợp cho khoai tây sinh trƣởng
trong suốt cả năm nhƣng môi trƣờng (lƣợng mƣa, ẩm độ không khí) và yếu tố
sinh lý lý tƣởng chỉ trong khoảng 100 ngày vì vậy cần chọn giống có thời gian
sinh trƣởng là 100 ngày.
Cƣờng độ chiếu sáng, độ dài ngày và điều kiện trồng trọt cũng là yếu
tố ảnh hƣởng đến việc xác định thời vụ gieo trồng. Nơi cƣờng độ chiếu sáng
cao và nhiệt độ thích hợp cho cây trồng sinh trƣởng, thì thời vụ dài hơn và
tiềm năng năng suất cao hơn. Tiềm năng năng suất và khối lƣợng chất khô
thực tế của củ cao nhất ở vùng có nhiệt độ nhƣ ở tây bắc Âu, tây bắc Mỹ (Stol
et al., 1991) [27]. Do điều kiện thời tiết khí hậu thích hợp nên có thể trồng
đƣợc nhiều vụ trong năm hơn. Nhƣ ở Argentina có 4 vụ có thể trồng đƣợc
Khoai tây, vụ sớm (tháng 6 - 10), vụ trung bình sớm (7 - 11), trung bình muộn
(10 - 4) và vụ muộn (12 - 6).
Vùng nhiệt đới và cận nhiệt đới châu Mỹ la tinh, châu Phi, châu Á đều
có thể trồng khoai tây, tuy nhiên vùng này có nhiệt độ cao, ánh sáng ngày
ngắn và nhiều điều kiện khí hậu không thích hợp khác nữa nên tỉ lệ giữa năng
suất thực tế với tiềm năng năng suất là rất thấp và thời vụ gieo trồng ngắn, chỉ
trồng đƣợc 1 đến 2 vụ/năm (Caldiz, D.O., et al., 2001) [19].
Ở trung du và miền núi phía Bắc Việt Nam, khung thời vụ trồng khoai
tây nằm trọn trong thời gian từ vụ lúa Mùa sang vụ lúa Xuân. Khoai tây vụ
Đông có thể trồng từ thƣợng tuần tháng 10 đến hạ tuần tháng 11 vẫn cho thu
hoạch. Thời vụ tốt nhất để trồng khoai tây là trung tuần tháng 10 đến trung tuần
tháng 11. Thời vụ này có thể đáp ứng đầy đủ nhất về nhiệt độ, ánh sáng để cây
- Xem thêm -