Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sản phẩm cá cơm săn trong phương pháp ...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sản phẩm cá cơm săn trong phương pháp sấy hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh.

.PDF
66
348
95

Mô tả:

MỤC LỤC Trang MỤC LỤC...........................................................................................................1 LỜI NÓI ĐẦU ....................................................................................................1 1.Tính cấp thiết của đề tài. ...............................................................................1 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài....................................................................2 3. Đối tượng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu của đề tài. ............................2 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. .............................................................3 CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU .........................5 1.1.TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU CÁ CƠM ..........................................5 1.1.1. Cá cơm săn (Stolephorus tri):..............................................................5 1.1.2. Cá cơm thường (Stolephorus commersonii) ........................................7 1.1.3. Cá cơm trổng ......................................................................................9 1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÁ CƠM ...........................................11 1.2.1. Thành phần hóa học cơ bản của cá cơm thường ................................11 1.2.2. Thành phần hóa học cơ bản của cá cơm săn......................................11 1.2.3. Thành phần các axit amin của cá cơm tươi........................................12 1.3. GIỚI THIỆU VỀ KỸ THUẬT SẤY........................................................12 1.3.1. Khái niệm về sấy ..............................................................................13 1.3.2. Đặc điểm quá trình sấy .....................................................................13 1.3.3. Sự khuếch tán của nước trong nguyên liệu........................................15 1.3.4. Một số nhân tố ảnh hưởng tới tốc độ sấy...........................................19 1.3.5. Giới thiệu về phương pháp sấy bằng bức xạ hồng ngoại. ..................22 1.3.5.1. Khái niệm bức xạ hồng ngoại .....................................................22 1.3.5.2. Khái niệm sấy bức xạ hồng ngoại:..............................................23 1.3.5.3. Cơ chế truyền nhiệt trong bức xạ hồng ngoại..............................23 1.3.5.4. Cơ chế sấy khô bằng bức xạ hồng ngoại.....................................24 1.3.5.5. Cơ chế sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh để sấy cá cơm săn. .............................................................................................26 1.3.6. Những biến đổi của cá trong quá trình sấy khô. ................................31 1.3.6.1. Sự biến đổi về trạng thái và tổ chức của quá trình.......................31 1.3.6.2. Sự biến đổi về hóa học ...............................................................33 CHƯƠNG 2 ĐỐI TƯỢNG THIẾT BỊ VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ...37 2.1. ĐỐI TƯỢNG NGHIÊN CỨU .................................................................37 2.2. THIẾT BỊ SẤY HỒNG NGOẠI KẾT HỢP SẤY LẠNH........................37 2.2.1. Cấu tạo, nguyên lý hoạt động của tủ sấy bức xạ đèn hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh....................................................................................37 2.2.1.1. Cấu tạo cơ bản............................................................................37 2.2.1.2. Nguyên lý hoạt động của tủ sấy kết hợp .....................................38 2.3. PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU. ..........................................................38 2.3.1. Phương pháp sấy khô........................................................................38 2.3.2. Sơ đồ bố trí các thí nghiệm. ..............................................................39 2.3.3. Các phương pháp đánh giá................................................................40 2.3.3.1. Xác định độ ẩm ban đầu của nguyên liệu bằng phương pháp sấy đến khi khối lượng không đổi. ..........................................................40 2.3.3.2. Xác định độ ẩm của nguyên liệu trong quá trình sấy bằng cân điện tử.....................................................................................................40 2.3.3.3. Đánh giá chất lượng cảm quan. ..................................................41 2.3.3.4. Xác định các thông số liên quan đến quá trình sấy......................44 2.3.3.5. Tỷ lệ hút nước trở lại..................................................................44 2.3.3.6. Xác định hàm lượng NH3...........................................................44 2.3.3.7. Xác định hàm lượng axit béo, Protein và kiểm tra vi sinh vật ....45 CHƯƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN. ............................47 3.1. QUY TRÌNH SẤY CÁ CƠM SĂN BẰNG PHƯƠNG PHÁP HỒNG NGOẠI KẾT HỢP SẤY LẠNH. ...................................................................47 3.2. NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA NHIỆT ĐỘ SẤY ĐẾN CHẤT LƯỢNG CỦA CÁ CƠM SĂN.......................................................................49 3.3. SO SÁNH CHẾ ĐỘ SẤY THÍCH HỢP NHẤT (400C) CỦA PHƯƠNG PHÁP SẤY HỒNG NGOẠI KẾT HỢP SẤY LẠNH VỚI PHƯƠNG PHÁP TRUYỀN THỐNG ( PHƠI NẮNG) ĐỐI VỚI SẢN PHẨM CÁ CƠM SĂN. .................................................................................53 3.4. TỶ LỆ HÚT NƯỚC PHỤC HỒI CỦA SẢN PHẨM...............................55 3.5. ĐÁNH GIÁ CẢM QUAN SẢN PHẨM. .................................................58 3.6. MỘT SỐ CHỈ TIÊU CHẤT LƯỢNG HÓA HỌC (PROTEIN, AXIT BÉO) CỦA SẢN PHẨM BẰNG PHƯƠNG PHÁP SÂY ( TOS = 400C) SO VỚI PHƯƠNG PHÁP PHƠI NẮNG. ......................................................59 3.6.1. So sánh chỉ tiêu protein.....................................................................59 3.6.2. So sánh chỉ tiêu axít béo. ..................................................................60 3.7. NGHIÊN CỨU CHỈ TIÊU VI SINH CỦA SẢN PHẨM. ........................60 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ XUẤT Ý KIẾN ................................................................61 DANH MUCH CÁC BẢNG Trang Bảng 2.1: Cơ sở đánh giá chất lượng cảm quan bằng phương pháp cho điểm. ...41 Bảng 2.2:Quy định các cấp độ đối với sản phẩm thực phẩm. .............................42 Bảng 2.3:Bảng điểm cảm quan. .........................................................................42 Bảng 2.4: Bảng điểm đánh giá chất lượng cảm quan của cá cơm săn khô ..........43 Bảng 3.1: Bảng hàm lượng ẩm cá trước và sau khi luộc.....................................50 Bảng 3.2. Bảng biến đổi ẩm và tốc độ sấy cá theo nhiệt độ sấy..........................50 Bảng 3.3:Bảng biến đổi ẩm ở nhiệt độ sấy 400C và phơi nắng...........................53 Bảng 3.4. Khả năng hút nước phục hồi của cá cơm săn khô...............................57 Bảng 3.7. Tỷ lệ hút nước phục hồi của cá cơm săn sấy khô................................58 Bảng 3.8. Điểm đánh giá cảm quan đối với các mẫu sản phẩm cá cơm săn khô ....................................................................................................................58 DANH MỤC CÁC HÌNH Trang Đồ thị 3.1: Biến đổi ẩm của cá theo thời gian ở các nhiệt độ sấy khác nhau .......51 Đồ thị 3.2: Đường cong tốc độ sấy của cá ở các nhiệt độ sấy khác nhau ............51 Đồ thị 3.3. Biến đổi ẩm của cá ở chế độ sấy 400C .............................................54 -1- LỜI NÓI ĐẦU 1.Tính cấp thiết của đề tài. Chế biến thủy sản là ngành nghiên cứu và ứng dụng khoa học kỹ thuật và công nghệ để sản xuất ra những mặt hàng thủy sản có giá trị dinh dưỡng cao trong thực phẩm và góp phần tăng tỷ trọng xuất khẩu trong những ngành có giá trị xuất khẩu cao của cả nước. Tuy nhiên, công nghệ ché biến của nước ta chủ yếu với những mặt hàng thủy sản đông lạnh và một số sản phẩm đồ hộp mà chưa chú trọng nhiều đến công nghệ chế biến thủy sản khô. Đối với ngành này, hiện nay nước ta dang còn rất thô sơ, chưa được chú trọng đầu tư một cách đúng mức, sản xuất sản phẩm thủy sản khô chủ yếu bằng phương pháp rất thủ công, thô sơ đó là dùng không khí nóng từ các lò than hoặc phơi nắng. Phương pháp thủ công truyền thống này phụ thuộc hoàn toàn vào điều kiện thời tiết và môi trường, thời gian làm khô kéo dài, sản xuất không liên tục, sản phẩm chịu tác động của nhiệt độ cao làm giảm chất lượng, tỷ lệ hao hụt nguyên liệu và phế liệu là lớn đặc biệt là về mặt vệ sinh an toàn thực phẩm không đạt yêu cầu do nguyên liệu chịu tác động trực tiếp của môi trường làm giảm quá trình sử dụng, giá trị kinh tế và không đạt yêu cầu xuất khẩu. Vì vậy, ngành chế biến thủy sản khô cần được ứng dụng những công nghệ mới nhằm nâng cao chất lượng sản phẩm cũng như làm tăng giá trị kinh tế trong việc xuất khẩu thủy sản nói chung của cả nước. Một trong những công nghệ làm khô mới thì phương pháp sấy bằng bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh là một giải pháp hữu hiệu trong công nghệ sấy để thay thế phương pháp làm khô thủ công truyền thống vì nó có những ưu điểm vượt trội và đã có nhiều ứng dụng trong nhiều lĩnh vực đời sống kinh tế xã hội.  Những ưu điểm của công nghệ sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh so với phương pháp làm khô thủ công truyền thống như sau:  Tuy nhiệt độ sấy thấp nhưng thời gian sấy ngắn hơn do đo sản phẩm ít bị tổn thất và chất lượng chất lượng được đảm bảo.  Nguyên liệu suốt thời gian làm khô được tránh tiếp xúc với môi trường ngoài do tủ sấy kín. Vì vậy đảm bảo về mặt vệ sinh an toàn thực phẩm. -2-  Phương pháp sấy an toàn cho nguồn sản xuất  Sản xuất sấy đạt yêu cầu chất lượng và vệ sinh hơn đạt tiêu chuẩn xuất khẩu làm tăng giá trị kinh tế...  Với nhưng ưu điểm vượt trội của phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh so với phương pháp làm khô thủ công truyền thống. Tôi tiến hành nghiên cứu áp dụng công nghệ này đối với sản phẩm cá cơm săn nhằm khẳng định lại tính ưu việt của công nghệ sấy này. Đề tài nghiên cứu của tôi là: “ Nghiên cứu ảnh hưởng của nhiệt độ đối với sản phẩm cá cơm săn trong phương pháp sấy hồng ngoại kết hợp với sấy lạnh”. Đề tài của tôi ngoài khẳng định tính ưu việt của phương pháp sấy còn nghiên cứu chon ra chế độ nhiệt độ sấy thích hợp nhất để sản phẩm có chất lượng tốt nhất về mặt giá trị cảm quan và chất lượng. 2. Mục đích nghiên cứu của đề tài. Nghiên cứu sự ảnh hưởng của nhiệt độ đến chất lượng cá cơm săn bằng phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh từ đó tìm ra nhiệt độ thích hợp nhất để đảm bảo chất lượng sản phẩm là tốt nhất. Khẳng định tính ưu việt của phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh trong công nghệ chế biến khô so với phương pháp thủ công truyền thống là phơi khô. 3. Đối tượng nghiên cứu và nội dung nghiên cứu của đề tài. Đối tượng nghiên cứu của đề tài là cá cơm săn được đánh bắt tại tỉnh Khánh Hòa ·Nội dung nghiên cứu của đề tài:  Khảo sát chung về nguyên liệu cá cơm săn.  Thuyết minh quy trình công nghệ sản xuất cá cơm săn bằng phương pháp sấy bức xạ hồng ngoại kết hợp sấy lạnh, bố trí thí nghiệm sấy ở các chế độ nhiệt độ khác nhau(350 ÷ 500).  Dùng phương pháp đánh giá cảm quan để chọn ra chế độ nhiệt độ sấy thích hợp nhất. -3-  Phân tích một số chỉ tiêu chất lượng( protein, axit béo, tỷ lệ hút nước phục hồi) của sản phẩm cá cơm săn khô bằng phương pháp sấy hồng ngoại kết hợp sấy lạnh so với phương pháp thủ công truyền thống là phơi nắng.  Nghiên cứu chỉ tiêu vi sinh của sản phẩm. 4. Phương pháp nghiên cứu của đề tài. Phương pháp nghiên cứu của đề tài là dùng các chỉ tiêu về cảm quan, các chỉ tiêu hóa học để đánh giá chất lượng sản phẩm cá cơm săn khô bằng phương pháp hồng ngoại kết hợp sấy lạnh.  Vì đây là đề tài nghiên cứu đầu tiên của tôi sau những lý thuyết đã được học trong bốn năm đại học tại trường Đại học Nha Trang. Với những kiến thức tích lũy, cùng sự chỉ bảo tận tình của thầy hướng dẫn Trần Đại Tiến tôi đã hoàn thành đề tài nghiên cứu của mình tại phòng thí nghiệm ở trường. Tuy nhiên, với những kinh nghiệm ít ỏi của sinh viên nên đề tài của tôi còn rất nhiều hạn chế và thiếu sót. Do vậy tôi kính mong sự đóng góp ý kiến của các thầy cô và các bạn để đề tài của tôi được hoàn chỉnh hơn. -4- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU -5- CHƯƠNG 1 TỔNG QUAN VỀ CÁC VẤN ĐỀ NGHIÊN CỨU 1.1.TỔNG QUAN VỀ NGUYÊN LIỆU CÁ CƠM Cá cơm (Stolephorus) thuộc họ cá Trổng (engraulidae) là họ cá đứng đầu về sản lượng trong ngành khai thác hiện nay trên thế giới và là đối tượng đánh bắt quan trọng trong nghề cá nổi ven biển phân bố rộng từ Bắc đến Nam ở nước ta.Theo ước tính của Viện nghiên cứu biển Nha Trang trữ lượng cá cơm của nước ta vào khoảng 50÷60 vạn tấn. Cá cơm thường sống thành từng đàn chủ yếu tập trung ở các vùng ven biển(độ sâu dưới 100m) của biển nhiệt đới và cận nhiệt đới, có một số loài phân bố rộng vào các cửa sông.Các nơi có sản lượng cá cơm cao là: Quảng Ninh, Cửa Lò, Bình Định, Quảng Nam, Đà Nẵng, Nha Trang, Phan Rang, Phan Thiết. Các loài chiếm ưu thế trong khai thác là: cá cơm than-stolephorus heterolobus Ruppel ở Phú Quốc, cá cơm trổng( hay cá cơm Ấn Độ)-stolephorus indicusBleeker ở Bình Định, cá cơm đỏ-Stolephorus zollingeri Bleeker và cá cơm săn-Stlephorus tri bleeker ở Nha Trang. Ở Việt Nam giống cá cơm có khoảng 140 loài, các loài thường gặp : 1.1.1. Cá cơm săn (Stolephorus tri):  Bộ Cá Trích (tên Việt Nam) Clupeiformes (tên khoa học)  Họ Cá Trổng (tên Việt Nam) Engraulidae (tên khoa học)  Loài Cá cơm săn(tên Việt Nam) Stolephorus tri(tên khoa học) Spined anchovy (tên tiếng anh) -6-  Môi trường sống Ở các vùng ven biển và các cửa sông.  Đặc điểm sinh học Cá cơm thường thường kết thành đàn lớn, ở trên các tầng giữa và trên bề mặt, thích ánh sáng đèn. Thức ăn chủ yếu là tảo silic và chân mái chèo Copepoda. Hằng năm cá thường đẻ vào tháng 2 đến tháng 6 ở gần ven biển và cửa sông.  Đặc điểm hình thái Cá cơm thường có thân hình dài thon, hơi dẹp bên, màu trắng đục,dọc hai bên đều có dọc trắng bạc. Chúng có xương hàm trên dài, mút sau vượt quá rìa sau của xương nắp mang trước, ở phía sau đỉnh trán rộng, rìa bên cong lồi ra, giữa mút cuối xương hàm trên và rìa sau của xương nắp mang trước phẳng hơn, bên ngoài lồi lên. Đầu tương đối to, trên đầu có hai chấm màu xanh lục, mõm nhọn, mắt to, không có màng mắt, miệng rộng hơi xiên răng rất nhỏ. Có một vây lưng tương đối to,vây ngực to vừa ở thấp, vây bụng nhỏ, vây hậu môn tách biệt với vây đuôi rộng dạng đuôi én, khởi điểm ở dưới gốc vây lưng. Các tia phần trên vây ngực không kéo dài thành sợi, cơ trên phần má kéo dài về phía trước che lấp xương gốc nắp mang. Ở gốc vây lưng và vây hậu môn đều có một số chấm nhỏ. Cá cơm thường có chiều dài thân gấp 4,4 - 5,2 lần chiều cao thân, gấp 4,24,5 lần chiều dài đầu, chiều dài đầu gấp 4-6 lần chiều dài mõm. Kích thước thông thường của cá cơm thường là 50-70 mm, lớn nhất là 100 mm. Đặc điểm phân bố Trên Thế Giới cá cơm thường chủ yếu ở các nước nhiệt đới như: Indonesia,Malaysia, Thái Lan, Philippin, Trung Quốc, Nam Triều Tiên, Ấn Độ, các nước Đông Phi, biển Ả Rập, Vịnh Aden, Madagasca, Mauritius... Ở Việt Nam cá cơm thường phân bố chủ yếu ở các vùng biển như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quãng Nam, Quãng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh -7- Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau và vịnh Thái Lan.. Đăc điểm khai thác Cá cơm săn có mùa vụ khai thác quanh năm, rộ nhất vào tháng 8-10. Dụng cụ khai thác thường là các loại lưới, vó, xăm, mành.. Người ta thường khai thác cá có kích thước từ 40-70 mm Đặc điểm kinh tế Cá cơm săn có giá trị kinh tế tương đối lớn . Sản lượng khai thác hàng năm có thể lên đến hàng ngàn tấn, mỗi mẻ có thể đạt khoảng 2-2,5 ngàn tấn. Giá trị sử dụng có thể dùng làm nước mắm, phơi khô, ăn tươi, muối chua và làm bột cá dành cho gia súc… 1.1.2. Cá cơm thường (Stolephorus commersonii)  Bộ Cá trích (tên Việt Nam) Cluperformes (tên khoa học)  Họ Cá trổng (tên Việt Nam) Engraulidae (tên khoa học)  Giống Cá cơm (tên Việt Nam) Stolephorus (tên khoa học)  Loài Cá cơm thường (tên Việt Nam) Stolephorus commersonii (tên khoa học) Commerson’s anchovy (tên tiếng anh)  Môi trường sống Cũng giống như cá cơm săn cá cơm thường là loài sống ở ven biển và cửa sông,vụng,vịnh nước lợ. -8- Đặc điểm sinh học Cá cơm thường thường kết thành đàn lớn, ở trên các tầng giữa và trên bề mặt, thích ánh sáng đèn. Thức ăn chủ yếu àl tảo silic và chân mái chèo Copepoda. Hằng năm cá thường đẻ vào tháng 2 đến tháng 6 ở gần ven biển và cửa sông. Đặc điểm hình thái Cá cơm thường có thân hình dài thon, hơi dẹp bên, màu trắng đục,dọc hai bên đều có dọc trắng bạc. Chúng có xương hàm trên dài, mút sau vượt quá rìa sau của xương nắp mang trước, ở phía sau đỉnh trán rộng, rìa bên cong lồi ra, giữa mút cuối xương hàm trên và rìa sau của xương nắp mang trước phẳng hơn, bên ngoài lồi lên. Đầu tương đối to, trên đầu có hai chấm màu xanh lục, mõm nhọn, mắt to, không có màng mắt, miệng rộng hơi xiên răng rất nhỏ. Có một vây lưng tương đối to,vây ngực to vừa ở thấp, vây bụng nhỏ, vây hậu môn tách biệt với vây đuôi rộng dạng đuôi én, khởi điểm ở dưới gốc vây lưng. Các tia phần trên vây ngực không kéo dài thành sợi, cơ trên phần má kéo dài về phía trước che lấp xương gốc nắp mang. Ở gốc vây lưng và vây hậu môn đều có một số chấm nhỏ. Cá cơm thường có chiều dài thân gấp 4,4-5,2 lần chiều cao thân, gấp 4,24,5 lần chiều dài đầu, chiều dài đầu gấp 4-6 lần chiều dài mõm. Kích thước thông thường của cá cơm thường là 50-70 mm, lớn nhất là 100 mm. Đặc điểm phân bố Trên Thế Giới cá cơm thường chủ yếu ở các nước nhiệt đới như: Indonesia,Malaysia, Thái Lan, Philippin, Trung Quốc, Nam Triều Tiên, Ấn Độ, các nước Đông Phi, biển Ả Rập, Vịnh Aden, Madagasca, Mauritius… Ở Việt Nam cá cơm thường phân bố chủ yếu ở các vùng biển như: Quảng Ninh, Hải Phòng, Thanh Hóa, Thái Bình, Nam Định, Thanh Hóa, Nghệ An, Hà Tĩnh, Thừa Thiên Huế, Quãng Nam, Quãng Ngãi, Bình Định, Phú Yên, Khánh Hòa, Ninh Thuận, Bình Thuận, Vũng Tàu, Tiền Giang, Bến Tre, Trà Vinh, Sóc Trăng, Bạc Liêu, Kiên Giang, Cà Mau và vịnh Thái Lan.. -9- Đặc điểm khai thác Cá cơm thường có mùa vụ khai thác quanh năm, rộ nhất vào tháng 9 đến tháng 11 và tháng 3 đến tháng 6. Dụng cụ khai thác thường là các loại lưới vây, vó, xăm đáy, rùng, mành… Người ta thường khai thác cá có kích thước từ 70-80 mm, lớn nhất là 100mm. Đặc điểm kinh tế Cá cơm thường có sản lượng khai thác được nhiều nhất so với các loài cá cơm khác, có thể lên đến hàng ngàn tấn mỗi năm, mỗi mẻ có thể đạt 4-5 tấn cá. Giá trị sử dụng có thể dùng để ăn tươi, phơi khô, sấy khô, làm nước mắm, mắm chua. 1.1.3. Cá cơm trổng  Bộ Cá trích (tên Việt Nam) Clupeiformes (tên khoa học)  Họ Cá trổng (Tên Việt Nam) Engraulidae (tên khoa học)  Giống Cá cơm (tên Việt Nam) Stolephorus (tên khoa học)  Loài Cá cơm trổng (tên Việt Nam) Stolephorus indicus (tên khoa học) Indica’s anchovy (tên tiếng anh)  Môi trường sống Cá cơm trổng thường sống ở các vùng biển ven bờ và các cửa sông có độ muối thấp.  Đặc điểm sinh học - 10 - Cá cơm trổng thường kết thành đàn lớn, bơi lội ở các tầng giữa và trên mặt của các vùng biển ven bờ hay cửa sông có độ muối thấp,có thể ngược dòng nước thủy triều vào sông ở vùng nước lợ, thích ánh sáng đèn. Cá cơm trổng có thân hình to hơn so với các loại cá cơm khác, thường đẻ trứng vào tháng 2 đến tháng 6, thức ăn chủ yếu là thực vật nổi.  Đặc điểm hình thái Cá cơm trổng có thân dài hình trụ, màu trắng, hơi dẹp bên, bên thân có dọc dài màu trắng bạc.Đầu tương đối dài, trên đầu có chấm màu xanh lục.Mõm tù nhưng hơi lồi ra phía trước. Mắt cá to, khoảng cách mắt rộng hơi gồ lên. Cá có một vây lưng to, vây hậu môn rộng tương đối dài, vây đuôi dài dạng đuôi én, có màu xanh lục nhạt. Cá cơm trổng có chiều dài thân gấp 4,9-5,3 lần chiều cao thân, gấp 4,0-4,9 lần chiều dài đầu.  Đặc điểm phân bố Trên Thế Giới cá cơm trổng chủ yếu ở các nước nhiệt đới như: Ấn Độ, Malaysia, Indonesia, Singapo, Thái Lan, Campuchia, Trung Quốc và Nhật Bản, bờ biển Đông Phi… Ở Việt Nam cá cơm trổng thường gặp ở vịnh Bắc Bộ, vùng bieent Trung Bộ và vịnh Thái Lan…  Đặc điểm khai thác Cá cơm trổng có mùa vụ khai thác từ tháng 6 đến tháng 8. Dụng cụ khai thác thường là các loại lưới vây, vó, xăm đáy, rùng, mành.. Người ta thường khai thác cá có chiều dài từ 90 - 100 mm, kích thước dài nhất là 135 mm.  Đặc điểm kinh tế Cá cơm trổng có sản lượng khai thác ít nhất. Giá trị sử dụng thường dùng để ăn tươi. - 11 - 1.2. THÀNH PHẦN HÓA HỌC CỦA CÁ CƠM 1.2.1. Thành phần hóa học cơ bản của cá cơm thường STT Thành phần (%) Cá tươi 1 Độ ẩm 74,22 2 Protein 19,5 3 Lipit 1,7 4 Khoáng 1,2 5 NH3 (mg%) 4,65 6 NTQ 3,7 7 Histamine (ppm) 3 1.2.2. Thành phần hóa học cơ bản của cá cơm săn STT Thành Phần Cá tươi 1 Lipit (%) 2,5 2 Carbohydrate (%) 3 Tro (%) 2,4 4 Ca (mg%) 279 5 P (%) 246 6 Fe (%) 1,2 7 Na (mg%) 147 8 K (%) 447 9 Vitamin B (mg%) O,01 10 Vitamin B2 (mg%) O,8 11 Niacin 3,5 12 Protein (%) 20,7 0 - 12 - 1.2.3. Thành phần các axit amin của cá cơm tươi STT Tên axit amin Cá tươi 1 Alanine 418 2 Glycine 323 3 Valine 366 4 Leucine 563 5 Ísoleucine 338 6 Threonine 321 7 Serine 299 8 Aspartic axit 722 9 Methyonine 229 10 Phenylalanine 281 11 Glutamic axit 950 12 Lysine 598 13 Histidine 168 14 Tyrosine 251 15 Tryptophan 83 16 Arginine 398 17 Proline 252 18 Cystin 62 1.3. GIỚI THIỆU VỀ KỸ THUẬT SẤY Nguyên liệu thủy sản nói chung và nguyên liệu cá cơm nói riêng là loại nguyên liệu chứa nhiều nước và giàu chất dinh dưỡng do vậy rất dể bị hư hỏng trong quá trình chế biến và bảo quản. Để kéo dài thời gian bảo quản người dân đã nghĩ ra phương pháp đơn giản là làm khô nguyên liệu nhờ vào ánh sáng mặt trời hoặc sấy nóng bằng không khí nóng từ cũi, lò hơi. Hiện nay, khoa học ngày càng phát triển với công nghệ kỹ thuật hiện đại áp dụng vào sản xuất để nâng cao chất lượng sản phẩm, phương pháp sấy bằng tia hồng ngoại kết hợp sấy lạnh là một - 13 - công nghệ mới đem lại hiệu quả cao nhất trong các phương pháp sấy hiện nay. Để hiểu được thế nào là sấy bằng tía hồng ngoại kết hợp sấy lạnh trước tiên ta phải biết thế nào là sấy: 1.3.1. Khái niệm về sấy Sấy là một phương pháp bảo quản thực phẩm đơn giản, an toàn và dể dàng. Sấy làm giảm độ ẩm của thực phẩm đến mức cần thiết do đó vi khuẩn, nấm mốc và nấm men bị ức chế hoặc không phát triển và hoạt động được, giảm hoạt động các enzyme, giảm kích thước và trọng lượng của sản phẩm. Quá trình sấy là quá trình làm khô các vật thể, các vật liệu, các sản phẩm bằng phương pháp bay hơi nước. Như vậy, quá trình sấy khô một vật thể diễn biến như sau: Vật thể được gia nhiệt để đưa nhiệt độ lên đến nhiệt độ bão hòa ứng với phân áp suất của hơi nước trên bề mặt vật thể.. Vật thể được cấp nhiệt để làm bay hơi ẩm. Vận chuyển hơi ẩm đã thoát ra khỏi vật thể vào môi trường.  Tóm lại, trong quá trình sấy xảy ra các quá trình trao đổi nhiệt và trao đổi chất cụ thể là quá trình truyền nhiệt từ chất tải nhiệt cho vật sấy, quá trình truyền ẩm từ trong vật sấy ra ngoài bề mặt sấy, quá trình truyền ẩm từ bề mặt vật sấy ra ngoài môi trường. Các quá trình truyền nhiệt truyền chất trên xảy ra đồng thời trên vật sấy, chúng có qua lại lẫn nhau. 1.3.2. Đặc điểm quá trình sấy Đặc điểm của quá trình sấy đối với vật thể có độ ẩm tương đối cao, nhiệt độ sấy và tốc độ chuyển động của không khí không quá lớn xảy ra theo ba giai đoạn đó là giai đoạn làm nóng vật, giai đoạn sấy tốc độ không đổi, giai đoạn tốc độ sấy giảm dần. Đối với các trường hợp sấy với điều kiện khác thì quá trình sấy cũng xảy ra ba giai đoạn nhưng các giai đoan có thể đan xen khó phân biệt hơn.  Giai đoạn làm nóng vật Giai đoạn này bắt đầu từ khi đưa vật vào buồng sấy tiếp xúc với không khí nóng cho tới khi nhiệt độ vật đạt được bằng nhiệt độ kế ước. Trong quá trình sấy - 14 - này toàn bộ vật được gia nhiệt. Ẩm lỏng trong vật được gia nhiệt cho đến khi đạt được nhiệt độ sôi ứng với phân áp suất hơi nước trong môi trường không khí trong buồng sấy. Do được làm nóng nên độ ẩm của vật có giảm chút ít do bay hơi ẩm còn nhiệt độ của vật thì tăng dần cho đến khi bằng nhiệt độ kế ước. Tuy vậy, sự tăng nhiệt độ trong quá trình xảy ra không đều ở phần ngoài và phần trong vật. Vùng trong vật đạt đến nhiệt độ kế ước chậm hơn. Đối với vật dễ sấy thì giai đoạn làm nóng vật xảy ra nhanh .  Giai đoạn sấy tốc độ không đổi Kết thúc giai đoạn gia nhiệt, nhiệt độ vật bằng nhiệt độ kế ước. Tiếp tục cung cấp nhiệt, ẩm trong vật sẽ hóa hơi còn nhiệt độ của vật giữ không đổi nên nhiệt cung cấp chỉ để làm hóa hơi nước. Ẩm sẽ hóa hơi ở lớp vật liệu sát bề mặt vật, ẩm lỏng ở bên trong vật sẽ truyền ra ngoài bề mặt vật để hóa hơi. Do nhiệt độ không khí nóng không đổi, nhiệt độ vật cũng không đổi nên chênh lệch nhiệt độ giữa vật và môi trường cũng không đổi. Điều này làm cho tốc độ giảm của độ chứa ẩm vật theo thời gian cũng không đổi, có nghĩa là tốc độ sấy không đổi. Trong giai đoạn này biến thiên của độ chứa ẩm theo thời gian là tuyến tính. Ẩm được thoát ra trong giai đoạn này là ẩm tự do. Khi độ ẩm của vật đạt đến trị số tới hạn Uk = Ucbmax thì giai đoạn sấy tốc độ không đổi chấm dứt. Đồng thời cũng là chấm dứt giai đoạn thoát ẩm tự do chuyển sang giai đoạn sấy tốc độ giảm.  Giai đoạn sấy tốc độ giảm dần Kết thúc giai đoạn sấy tốc độ không đổi ẩm tự do đã bay hơi hết, còn lại trong vật là ẩm liên kết. Năng lượng để bay hơi ẩm liên kết lớn hơn ẩm tự do và càng tăng lên khi độ ẩm của vật càng nhỏ. Do vậy tốc độ bay hơi ẩm trong giai đoạn này nhỏ hơn giai đoạn sấy tốc độ không đổi có nghĩa là tốc độ sấy trong giai đoạn này nhỏ hơn và càng giảm đi theo thời gian sấy. Quá trình sấy càng tiếp diễn, độ ẩm của vật càng giảm, tốc độ sấy cũng giảm cho đến khi độ ẩm của vật giảm đến bằng độ ẩm cân bằng với điều kiện môi trường không khí ẩm trong - 15 - buồng sấy thì quá trình thoát ẩm của vật ngưng lại, có nghĩa tốc độ sấy bằng không. 1.3.3. Sự khuếch tán của nước trong nguyên liệu  Sự khuếch tán của nước trong nguyên liệu Dưới sự ảnh hưởng của các nhân tố lý học như: hấp thụ nhiệt, khuếch tán, bay hơi.. làm nước trong vật liệu tách ra ngoài, đây là một quá trình rất phức tạp gọi là làm khô. Nếu quá trình cung cấp nhiệt ngừng lại mà vẫn muốn duy trì quá trình sấy thì quá trình làm khô vật liệu phải được cung cấp một lượng nhiệt nhất định để vật liệu có nhiệt độ cần thiết. Nhiệt cung cấp cho vật liệu Q được đưa tới bằng ba phương thức: bức xạ, chuyền dẫn và đối lưu. Sự cân bằng nhiệt khi làm khô được biểu thị: Q = Q1 + Q2 + Q3 Trong đó: Q – là nhiệt lượng cung cấp cho nguyên liệu Q1 – là nhiệt lượng làm cho các phần tử hơi nước tách ra khỏi nguyên liệu Q2 – là nhiệt lượng cung cấp để cắt đứt mối liên kết mỗi giữa nước và protein trong nguyên liêụ. Q3 – là nhiệt lượng để làm khô các tổ chức tế bào. Sau khi sấy khô còn phải tính đến nhiệt lượng làm nóng dụng cụ thiết bị Q4 và nhiệt lượng hao phí ra môi trường xung quanh Q5. Trong quá trình làm khô nước ở trong vật liệu khuếch tán chuyển dần ra bề mặt nguyên liệu và môi trường xung quanh, làm cho không khí trong môi trường xung quanh ẩm lên, nếu không khí ẩm đó không được phân tán thì cho đến một lúc nào đó quá trình sấy khô sẽ dừng lại. Khi nhiệt lượng cung cấp đủ cho nguyên liệu thì nước sẽ thoát ra khỏi nguyên bằng hai quá trình: khuếch tán ngoại và khuếch tán nội.  Khuyếch tán ngoại Sự chuyển động của hơi nước trên bề mặt nguyên liệu vào không khí gọi là khuếch tán ngoại. Lượng nước bay hơi do khuếch tán ngoại thực hiện được - 16 - dưới điều kiện: áp suất hơi nước bão hòa trên bề mặt nguyên liệu E lớn hơn áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí e, sự chênh lệch áp suất đó là: P = E - e Lượng nước bay hơi đi W tỉ lệ thuận với  P, với bề mặt bay hơi F và thời gian làm khô là: dW = B(E – e)F.dt và tốc độ bay hơi nước được biểu thị như sau: dW = BF(E – e) dt Trong đó: W – lượng nước bay hơi (kg) B – hệ số bay hơi nước, nó phụ thuộc vào tốc độ gió, hướng gió và trạng thái bề mặt nguyên liệu. E – áp suất hơi nước bão hòa trên bề mặt nguyên liệu (mmHg) e – áp suất riêng phần của hơi nước trong không khí (mmHg) F – diện tích bay hơi nước (m2) t -thời gian bay hơi (giờ)  Khuếch tán nội Khuếch tán nội là do sự chênh lệch giữa các lớp trong nguyên liệu tạo nên sự chuyển động của hàm ẩm ở trong nguyên liệu từ lớp này đến lớp khác để tạo sự cân bằng ẩm trong bản thân nguyên liệu. Động lực của khuếch tán nội là sự chênh lệch về độ ẩm giữa các lớp trong và lớp ngoài, nếu sự chênh lệch độ ẩm càng lớn tức là gradian độ ẩm càng lớn thì tốc độ khuếch tán nội xảy ra càng nhanh. Ta có thể biểu thị tốc độ khuếch tán nội bằng phương trình: dw de = KF( ) dt dx Trong đó: w – lượng nước khuếch tán ra (kg) t – thời gian khuếch tán (giờ)
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan