Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và mức đạm bón đến sinh trưởng phát triển và năn...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và mức đạm bón đến sinh trưởng phát triển và năng suất của giống lạc l18 trong điều kiện vụ hè thu năm 2017 tại huyện yên thủy tỉnh hòa bình

.PDF
97
4
76

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ HỒNG THANH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ MỨC ĐẠM BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LẠC L18 TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ HÈ THU NĂM 2017 TẠI HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG THÁI NGUYÊN – NĂM 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM VŨ HỒNG THANH NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ĐỘ VÀ MỨC ĐẠM BÓN ĐẾN SINH TRƯỞNG PHÁT TRIỂN VÀ NĂNG SUẤT CỦA GIỐNG LẠC L18 TRONG ĐIỀU KIỆN VỤ HÈ THU NĂM 2017 TẠI HUYỆN YÊN THỦY, TỈNH HÒA BÌNH Ngành: Khoa học cây trồng Mã số ngành: 8.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. Trần Văn Điền THÁI NGUYÊN – NĂM 2018 i LỜI CAM ĐOAN - Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. - Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn đều được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày 10 tháng 8 năm 2018 Tác giả luận văn Vũ Hồng Thanh ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này ngoài sự nỗ lực của bản thân tôi đã nhận được sự giúp đỡ nhiệt tình của cơ quan, các thầy cô, bạn bè đồng nghiệp, gia đình . Trước tiên tôi xin bầy tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới PGS.TS. Trần Văn Điền người đã tận tình hướng dẫn và đóng góp những ý kiến quý báu trong quá trình thực hiện và hoàn thành luận văn. Tôi xin chân thành cảm ơn các thầy cô giáo Khoa Nông học và Phòng đào tạo - Trường Đại học Nông Lâm – Đại học Thái Nguyên đã giúp đỡ tôi trong quá trình học tập và thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn tới tất cả các đồng nghiệp, bạn bè và người thân đã luôn động viên và tạo điều kiện thuận lợi cho tôi hoàn thành luận văn này. Tác giả luận văn Vũ Hồng Thanh iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................. vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích và yêu cầu: .................................................................................... 2 2.1. Mục đích ..................................................................................................... 2 2.2. Yêu cầu ...................................................................................................... 2 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: ..................................................... 3 3.1. Ý nghĩa khoa học. ...................................................................................... 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn. ....................................................................................... 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............................................................ 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 1.1.1. Vai trò của cây lạc trong hệ thống cây trồng. ......................................... 4 1.1.2. Cơ sở khoa học của bón phân đạm cho cây lạc: ..................................... 5 1.1.3. Cơ sở khoa học xác định mật độ cho cây lạc: ......................................... 6 1.2. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và trong nước: ................................... 7 1.2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới. ........................................................ 7 1.2.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam: ........................................................ 8 1.2.3 Tình hình sản xuất lạc của tỉnh Hòa Bình. ............................................... 9 1.2.4. Tình hình sản xuất lạc trên địa bàn huyện Yên Thuỷ. .......................... 10 1.3. Một số kết quả nghiên cứu về cây lạc trên thế giới và Việt Nam ............ 13 1.3.1 Kết quả nghiên cứu về chọn tạo giống lạc trên thế giới và Việt Nam. .. 13 1.3.2. Kết quả nghiên cứu về bón phân cho lạc trên thế giới và Việt Nam: ... 18 iv 1.3.3. Kết quả nghiên cứu về mật độ và khoảng cách trồng cho lạc trên thế giới và Việt Nam ............................................................................................. 25 1.4. Điều kiện sinh thái của cây lạc................................................................. 27 Chương 2. NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ................ 30 2.1. Vật liệu, địa điểm và thời gian nghiên cứu .............................................. 30 2.1.1. Vật liệu nghiên cứu. .............................................................................. 30 2.1.2. Địa điểm và thời gian nghiên cứu: ........................................................ 30 2.2. Nội dung nghiên cứu: ............................................................................... 30 2.3 Phương pháp nghiên cứu ........................................................................... 31 2.3.1 Bố trí thí nghiệm. ................................................................................... 31 2.3.2. Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm: ....................................... 32 2.4. Các chỉ tiêu theo dõi ................................................................................. 33 2.4.1. Các chỉ tiêu theo dõi về sinh trưởng, phát triển .................................... 33 2.4.2. Các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất. ....................................... 34 2.4.3. Mức độ nhiễm sâu bệnh. ....................................................................... 35 2.4.4. Phương pháp xử lý số liệu..................................................................... 36 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU ........................................................ 37 3.1. Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến một số chỉ tiêu sinh trưởng của giống lạc L18 trong điều kiện vụ Hè Thu năm 2017 .................... 37 3.1.1. Ảnh hưởng của mật độ và mức đạm bón đến tỷ lệ mọc mầm và thời gian các giai đoạn sinh trưởng, phát triển của giống lạc L18. ........................ 37 3.1.2. Ảnh hưởng của mật độ và mức đạm bón đến khả năng phân cành cấp 1 và chiều cao thân chính của giống lạc L18 ..................................................... 40 3.1.3. Ảnh hưởng của mật độ và và mức đạm bón đến chỉ số diện tích lá (LAI) giống lạc L18. ....................................................................................... 42 3.1.4 Ảnh hưởng của mật độ và mức đạm bón đến sự hình thành nốt sần hữu hiệu của giống lạc L18 ........................................................................... 45 v 3.2. Ảnh hưởng của mật độ và mức đạm bón đến mức độ nhiễm sâu bệnh hại của giống lạc L18 trong điều kiện vụ Hè Thu năm 2017................................ 48 3.3. Ảnh hưởng của mật độ và mức đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống lạc L18 ...................................................................... 51 3.4. Hiệu quả kinh tế ...................................................................................... 57 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 59 1. Kết luận ....................................................................................................... 59 2. Đề nghị ........................................................................................................ 59 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 60 vi DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT Từ viết tắt CC CLAN CS Đ.B.S D.H Đ/C ĐVT FAO Gi ICRISAT KHKTNN LAI MĐ N NN NS NSLT NSTT NXB NXB NN PB PTNT TB USDA, FAS Từ viết đầy đủ Cấp cành Mạng lưới đậu đỗ và cây cốc châu Á Cộng sự Đồng bằng sông Duyên hải Đối chứng Đơn vị tính Tổ chức lương thực thế giới Giống Viện quốc tế nghiên cứu cây trồng vùng nhiệt đới bán khô hạn Khoa học kỹ thuật nông nghiệp chỉ số diện tích lá Mật độ Đạm Nông nghiệp Năng suất Năng suất lý thuyết Năng suất thực thu Nhà xuất bản Nhà xuất bản nông nghiệp Phân bón Phát triển nông thôn Trung bình Ban Nông nghiệp quốc tế thuộc Bộ Nông nghiệp Mỹ vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của các châu lục trên thế giới năm 2016 ........................................................................................... 7 Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Việt Nam ........................... 9 Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của tỉnh Hoà Bình ............... 10 Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của huyện Yên Thủy .......... 11 Bảng 3.1 Ảnh hưởng của mật độ và liều lượng bón đạm đến tỷ lệ mọc và thời gian các giai đoạn sinh trưởng giống lạc L18 ................................. 38 Bảng 3.2 Ảnh hưởng của mật độ và mức đạm bón đến khả năng phân cành cấp 1 và chiều cao thân chính của giống lạc L18 ........................... 40 Bảng 3.3 Ảnh hưởng của mật độ và và mức đạm bón đến chỉ số diện tích lá giống lạc L18. ................................................................................. 43 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của mật độ và mức đạm bón đến sự hình thành nốt sần hữu hiệu của giống lạc L18............................................................. 46 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của mật độ và lượng đạm bón đến khả năng chống chịu sâu bệnh của giống lạc L18............................................................. 48 Bảng 3.6 Ảnh hưởng của mật độ và mức đạm bón đến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống lạc L18 ............................................. 52 Bảng 3.7 Ảnh hưởng của mật độ và mức đạm bón đến năng suất.................. 55 Bảng 3.8 Ảnh hưởng của mật độ đến thu nhập thuần của giống lạc L18 ....... 58 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây lạc (Arachis hypogaea L.) là cây công nghiệp, cây thực phẩm ngắn ngày, Từ xưa đến nay, cây lạc đóng vai trị quan trọng trong đời sống và kinh tế của nhiều quốc gia trên thế giới. Cây lạc cung cấp thực phẩm cho con người, thức ăn cho chăn nuôi, cung cấp nguyên liệu cho ngành công nghiệp ép dầu. Lạc là cây trồng dễ tính, có khả năng thích ứng rộng, không kén đất, không đòi hỏi bón nhiều phân đạm vì bộ rễ có vi khuẩn cộng sinh có khả năng cố định đạm, tạo ra lượng đạm sinh học cung cấp cho cây và làm tăng độ phì đất. Cây lạc là cây trồng ngắn ngày, do vậy dễ dàng tham gia vào các công thức luân canh như trồng xen, trồng gối, luân canh. Hạt lạc chứa nhiều khoáng chất Ca, Fe, Mg, P, K, Zn và một lượng vitamin lớn, đặc biệt là vitamin B. Dầu của hạt lạc chủ yếu chứa axit béo chưa no giúp cơ thể con người dễ hấp thụ và hạn chế lượng cholesterol trong máu. Vì thế, ngoài là thức ăn giàu năng lượng, đủ protein, người ta còn quan tâm đến tác dụng chữa bệnh của hạt lạc. Bằng những nghiên cứu sâu, y học hiện đại đã cho thấy hạt lạc có tác dụng hạn chế được nhiều loại bệnh. Lạc là thức ăn rất tốt đối với bệnh nhân bị tiểu đường vì nó ngăn cản dinh dưỡng gây tăng nhanh nồng độ đường trong máu, và còn bổ sung sự thiếu hụt niacin cho bệnh nhân bị mắc chứng tiêu chảy mãn tính. Chính vì vậy, cây lạc vẫn giữ một vai trò quan trọng trong số những cây làm thực phẩm cho người. Lạc được trồng phổ biến ở nhiều vùng trên thế giới nhất là Châu Phi và Châu Á. Yên Thủy là một trong những huyện trồng lạc trọng điểm của tỉnh Hòa Bình với diện tích hàng năm khoảng 2000ha; trong đó vụ Xuân chiếm 80% 2 diện tích, vụ Hè Thu chiếm 20% diện tích. Cây lạc được coi là một trong những cây trồng quan trọng trong công thức luân canh Ngô vụ Xuân – Lạc vụ Hè Thu của huyện trong nhiều thập niên gần đây. Trong những năm gần đây huyện đã chủ động đưa nhiều giống lạc vào trồng khảo nghiệm, qua đó lựa chọn các giống lạc có năng suất cao, phẩm chất tốt đưa ra sản xuất đại trà, góp phần tăng năng suất bình quân lên đáng kể, đặc biệt giống lạc L18 đã phát huy được nhiều ưu điểm nổi trội và được trồng 80% diện tích. Tuy nhiên, việc nghiên cứu kỹ thuật trồng lạc tại huyện Yên Thủy chưa được quan tâm đúng mức cả về quy mô và chiều sâu. Các biện pháp kỹ thuật khuyến cáo trong sản xuất được xây dựng trên cơ sở quy trình chung của Bộ Nông nghiệp và PTNT, chưa có nghiên cứu tổng hợp nào để làm cơ sở xây dựng quy trình riêng cho cây lạc ở huyện Yên Thủy. Do vậy, việc đầu tư nghiên cứu để tăng năng suất và mở rộng diện tích trồng lạc có ý nghĩa hết sức quan trọng, trong đó cần tập trung nghiên cứu mật độ trồng phù hợp và liều lượng bón đạm hợp lý là rất cần thiết để tăng hiệu quả năng suất lạc tại huyện Yên Thủy. Xuất phát từ những phân tích trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ và mức đạm bón đến sinh trưởng phát triển và năng suất của giống Lạc L18 trong điều kiện vụ Hè Thu năm 2017 tại huyện Yên Thủy, tỉnh Hòa Bình” 2. Mục đích và yêu cầu: 2.1. Mục đích Xác định được ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng đạm bón đến sinh trưởng, phát triển và năng suất của giống lạc L18 góp phần hoàn thiện quy trình trồng giống lạc L18 trồng trong điều kiện vụ Hè Thu năm 2017. 2.2. Yêu cầu - Đánh giá được ảnh hưởng của mật độ trồng và liều lượng đạm bón đến sinh trưởng, phát triển của giống lạc L18. 3 - Đánh giá được ảnh hưởng của mật độ và liều lượng đạm bón đến năng suất, các yếu tố cấu thành năng suất và hiệu quả kinh tế của giống lạc L18. - Xác định ảnh hưởng tương tác giữa mật độ và lượng đạm bón tới một số chỉ tiêu sinh trưởng và phát triển của giống lạc L18 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài: 3.1. Ý nghĩa khoa học. - Bổ sung các dẫn liệu cơ bản trong nghiên cứu về mật độ và liều lượng phân bón thích hợp cho giống lạc L18 đang được trồng tại Yên Thủy, Hòa Bình. - Kết quả nghiên cứu của đề tài là cơ sở khoa học góp phần hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh lạc đạt năng suất cao cho huyện Yên Thủy. - Sử dụng làm tài liệu trong nghiên cứu, giảng dạy và trong chỉ đạo sản xuất của huyện và của tỉnh Hòa Bình. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn. - Xác định được mật độ trồng và liều lượng phân bón hợp lý của giống lạc L18 trồng trong sản xuất, góp phần nâng cao năng suất lạc tại địa phương. - Góp phần mở rộng quy mô diện tích trồng và nâng cao hiệu quả trong sản xuất lạc trên phạm vi toàn tỉnh. - Chủ động nguồn giống tốt phục vụ sản xuất vụ Lạc Xuân trên địa bàn huyện Yên Thuỷ, tỉnh Hoà Bình. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Vai trò của cây lạc trong hệ thống cây trồng. Bên cạnh giá trị dinh dưỡng và kinh tế, cây lạc còn đóng vai trò quan trọng trong việc cải tạo đất nhờ khả năng cố định đạm. Rễ lạc có thể tạo các nốt sần do vi sinh vật cộng sinh cố định đạm đó là Rhizobium vigna hình thành. Trong điều kiện thuận lợi có thể cố định được lượng đạm tương đối lớn từ 200-260 kg N/ha. Chính nhờ khả năng cố định đạm, thành phần hoá tính của đất trồng sau khi thu hoạch lạc được cải thiện rõ rệt, lượng đạm trong đất tăng và hệ vi sinh vật hảo khí trong đất được tăng cường có lợi đối với các cây trồng sau, nhất là đối với các loại cây trồng cần sử dụng nhiều N (cây Ngô, cây Mía, cây sắn...) đang trồng phổ biến ở địa phương. Kết quả nghiên cứu cơ cấu cây trồng tại Trung Quốc, đặc biệt là việc thử nghiệm công thức luân canh các cây trồng cạn với lúa đã rút ra những kết luận có ý nghĩa khoa học và thực tiễn là: Khi đưa các cây họ đậu vào luân canh với lúa, giúp cho cải thiện tính chất lý, hoá của đất một cách rõ rệt, làm thay đổi pH của đất, tăng hàm lượng chất hữu cơ, cải tạo thành phần cơ giới, tăng lượng lân, kali dễ tiêu trong đất (Fu Hsiung Lin, 1990) [34]. Các cây trồng luân canh phổ biến ở vùng sản xuất lạc là: lúa nước, mía, ngô… Ở vùng đồng bằng và trung du Bắc Bộ, do vụ hè trùng với mùa mưa, địa hình thuận lợi cho cấy lúa mùa cho nên vùng sản xuất lạc thường trồng lạc xuân luân canh với lúa mùa (2 vụ/năm) hoặc thêm cây vụ đông (ở vùng sản xuất được 3 vụ/năm). Vùng không cấy được lúa thường luân canh lạc với ngô, mía, sắn, vừng …. 5 Kết quả nghiên cứu của tác giả (Nguyễn Tiến Mạnh, 1995))[21] cho thấy: trên đất bạc màu nhờ nước trời thì sản xuất lạc đạt hiệu quả kinh tế cao nhất. Trên đất cát ven biển trong vụ xuân nếu trồng các cây như lạc, lúa, ngô, khoai lang thì cây lạc có hiệu quả kinh tế cao nhất (Nguyễn Tiến Mạnh, 1995) [21]. 1.1.2. Cơ sở khoa học của bón phân đạm cho cây lạc: Nitơ có vai trò quan trọng đối với sự sinh trưởng, phát triển và năng suất của cây lạc nói riêng và cây trồng nói chung; bởi nó tham gia vào thành phần của nhiều hợp chất hữu cơ quan trọng trong các hoạt động sống của cây như: protein, diệp lục, ADN, ARN… Do đó, thiếu đạm cây sinh trưởng kém, lá vàng, thân có màu đỏ, chất khô tích luỹ bị giảm, số quả và khối lượng quả đều giảm. Thiếu đạm nghiêm trọng dẫn tới lạc ngừng phát triển quả và hạt (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2005) [2]. Vì vậy, đạm là yếu tố dinh dưỡng có tác dụng rất lớn đối với sự sinh trưởng, phát triển thân, lá, cành của cây lạc và số quả, số hạt và khối lượng hạt nên có ảnh hưởng đến năng suất của cây lạc (Vũ Công Hậu và cs., 1995) [15]. Lạc được cung cấp đạm bởi 2 nguồn: đạm do bộ rễ hấp thu từ đất và đạm cố định ở nốt sần do hoạt động cố định N2 của vi khuẩn cộng sinh cố định đạm. Chính nhờ hoạt động cố định đạm của vi khuẩn nốt sần mà nguồn đạm cố định được có thể đáp ứng được 50 - 70% nhu cầu đạm của cây (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2005). Vì vậy, lượng đạm bón cho lạc thường giảm, đặc biệt trên đất có thành phần cơ giới nhẹ, thoát nước tốt và pH trung tính (Lê Song Dự và Trần Nghĩa, 1995)[10]. Lượng đạm Lạc hấp thu rất lớn: để đạt 1 tấn lạc quả khô cần sử dụng tới 50 - 70 kg N. Thời kỳ lạc hấp thu đạm nhiều nhất là thời kỳ ra hoa - làm quả và hạt. Thời kỳ này chỉ chiếm 25% thời gian sinh trưởng của lạc nhưng hấp thu tới 40 45% nhu cầu đạm của cả chu kỳ sinh trưởng (Bộ Nông nghiệp và Phát triển nông thôn, 2005)[2]. 6 1.1.3. Cơ sở khoa học xác định mật độ cho cây lạc: Mật độ và khoảng cách gieo trồng là hai yếu tố ảnh hưởng nhiều đến năng suất lạc. Giải quyết tốt vấn đề về mật độ tức giải quyết tốt mối quan hệ giữa sinh trưởng và phát triển của các cá thể làm cho quần thể cây lạc khai thác tốt nhất khoảng không gian (không khí, ánh sáng) và mặt đất (khai thác nước, dinh dưỡng trong đất) nhằm thu được sản lượng cao nhất trên một đơn vị diện tích . Mật độ càng cao mức độ cạnh tranh diễn ra càng quyết liệt. Dưới đất cây lạc cạnh tranh nhau về nước, dinh dưỡng trong đất và khoảng trống trong đất để phát triển củ. Khi đất không cung cấp đủ cho nhu cầu của cây thì cây sẽ phát triển kém, củ sẽ nhỏ. Trên khoảng không gian, để có thể lấy được ánh sáng khi phải cạnh tranh với các cây khác cây sẽ phải tăng trưởng chiều cao một cách tối đa chính vì vậy sẽ làm cho cây yếu, sức chống chịu kém trước các điều kiện ngoại cảnh. Khi trồng ở mật độ thấp cây sẽ không phải cạnh tranh nhau nhiều do vậy cây sẽ có điều kiện phát triển tốt cho năng suất cá thể cao nhưng năng suất quần thể lại giảm, bên cạnh đó cây sẽ bị ảnh hưởng nhiều bởi điều kiện ngoại cảnh do tính quần thể bị giảm, quả của cây sẽ bị phân cành do bộ rễ của cây sẽ phát triển theo chiều ngang vì không phải cạnh tranh nhiều với bộ rễ của các cây khác điều này sẽ làm giảm phẩm cấp của quả lạc. Mật độ trồng thích hợp sẽ giúp cho cây sử dụng được tối đa các điều kiện của đồng ruộng từ đó giúp cây sinh trưởng phát triển tốt, khả năng tích luỹ của cây tăng từ đó có thể tăng năng suất và tăng sản lượng cũng như hiệu quả kinh tế. Để giống phát huy hết tiềm năng, cần nghiên cứu các biện pháp kỹ thuật phù hợp trong đó mật độ và bón lượng đạm hợp lý góp phần nâng cao năng suất lạc. 7 1.2. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới và trong nước: 1.2.1. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới. Cây lạc (Arachis Hypogaea. L) là cây lấy dầu có giá trị kinh tế cao và chiếm vị trí quan trọng trong nền kinh tế thế giới. Cây lạc mặc dù có nguồn gốc từ Nam Mỹ nhưng hiện nay được phân bố rộng trong phạm vi từ 40o vĩ Bắc đến 40o vĩ Nam (Nguyễn Xuân Hồng và Nguyễn Thị Yến, 2000) [17]. Tình hình sản xuất lạc trên thế giới được trình bày trong bảng 1.1. Bảng 1.1: Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của các châu lục trên thế giới năm 2016 Diện tích (triệu ha) Năng suất (tạ/ha) Thế giới 27,66 15,90 43,98 Châu Phi 14,11 9,03 12,74 Châu Mỹ 1,35 33,81 Châu Á 12,18 21,87 4,57 26,64 Châu Âu 1,15 31,02 3,57 Châu Đại Dương 12,93 19,47 Châu Sản lượng (triệu tấn) 25,17 (Nguồn: Faostat, 2018)[35] Qua số liệu bảng trên cho thấy diện tích trồng lạc ở Châu Phi cao nhất đạt 14,11 triệu ha, sau đó đến Châu Á 12,18 triệu ha, Châu Mỹ 1,35 triệu ha, Châu Đại Dương 12,93 ha và diện tích trồng lạc thấp nhất là Châu Âu chỉ đạt 1,15 triệu ha. Tuy châu Phi có diện tích trồng lạc lớn nhất nhưng năng suất lại thấp nhất trong các châu lục chỉ đạt 9,03 tạ/ha, năng suất cao nhất là châu Mỹ đạt 33,81 tạ/ha. Sản lượng châu Á cao nhất đạt 26,6 triệu tấn, thấp nhất là châu Âu đạt 3,57 triệu tấn. Tóm lại, thành công trong tăng năng suất, sản lượng lạc, góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế ở các nước trên thế giới đầu tư cho công tác nghiên cứu 8 và ứng dụng các thành tựu khoa học công nghệ vào sản xuất, trong đó chú trọng tới yếu tố giống mới năng suất, chất lượng và thích nghi tốt với điều kiện sinh thái. Đồng thời áp dụng đồng bộ các biện pháp kỹ thuật thâm canh tăng năng suất như: phân bón, mật độ, phương thức gieo... 1.2.2. Tình hình sản xuất lạc ở Việt Nam: Ở nước ta, cây lạc được trồng rộng rãi khắp các vùng trong cả nước, trên nhiều loại đất và địa hình khác nhau. Diện tích trồng lạc nhìn chung có xu hướng giảm. Năm 2007, diện tích trồng lạc của cả nước đạt cao nhất 254,5 nghìn ha, tuy nhiên theo số liệu sơ bộ năm 2016, diện tích lạc của nước ta chỉ còn 191,3 nghìn ha (Tổng cục thống kê, 2018) [28]. Năng suất lạc ở Việt Nam còn ở mức thấp so với các nước trồng lạc trên thế giới cũng như trong khu vực Đông Nam Á. Tuy nhiên, năng suất lạc trong giai đoạn 2007 - 2016 có chiều hướng gia tăng và đạt 23,1 tạ/ha năm 2016. Sản lượng lạc ở nước ta trong giai đoạn 2007- 2016 có sự biến động do sự thay đổi năng suất. Năm 2008 sản lượng lạc của cả nước đạt cao nhất là 530,2 nghìn tấn, tăng 49,2% so với năm 2000 (sản lượng 355,3 nghìn tấn), sau đó sản lượng lạc có xu hướng giảm; sơ bộ năm 2016, sản lượng lạc của Việt Nam chỉ đạt 441,1 nghìn tấn (Tổng cục thống kê, 2018) [28]. Sản xuất lạc được phân bố ở trên tất cả các vùng sinh thái nông nghiệp Việt Nam. Theo tổng cục thống kê những vùng trồng lạc chính của nước ta hiện nay là Bắc Trung Bộ và Duyên hải miền Trung (92,7 nghìn ha năm 2013), Trung du và miền núi phía Bắc (38,2 nghìn ha), Đồng Bằng sông Hồng (19,3 nghìn ha), Tây Nguyên (11,3 nghìn ha) và Đông Nam Bộ (19,4 nghìn ha). Các tỉnh có diện tích trồng lạc trên 10 nghìn ha năm 2013 là Nghệ An (19,6 nghìn ha), Hà Tĩnh (17,3 nghìn ha), Thanh Hoá (13,5 nghìn ha) và Bắc Giang (11,7 nghìn ha). Các tỉnh có sản lượng lạc hàng năm lớn nhất là Nghệ An (44,5 nghìn 9 tấn năm 2013), Hà Tĩnh (40,8 nghìn tấn), Bình Định (30 nghìn tấn), Bắc Giang (28,8 nghìn tấn), Thanh Hoá (27,6 nghìn tấn) (Tổng cục thống kê, 2018) [28]. Năng suất lạc ở phía Bắc thường thấp hơn năng suất lạc ở các tỉnh phía Nam. Tuy nhiên, bước đầu đã có một số tỉnh đạt năng suất lạc bình quân cao như: Nam Định 39,2 tạ/ha nhờ áp dụng giống mới và kỹ thuật che phủ nilon; Tuyên Quang 25,7 tạ/ha. Bảng 1.2. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc ở Việt Nam Diện tích Năng suất Sản lượng (nghìn ha) (tạ/ha) (nghìn tấn) 2007 254,5 20,0 510,0 2008 255,3 20,8 530,2 2009 245,0 20,9 510,9 2010 231,4 21,1 487,2 2011 223,8 20,9 468,7 2012 220,5 21,3 470,6 2013 216,3 22,8 492,6 2014 208,7 21,7 453,3 2015 199,9 22,7 454,1 2016 191,3 23,1 441,1 Năm (Tổng cục thống kê, 2018 [28]) 1.2.3 Tình hình sản xuất lạc của tỉnh Hòa Bình. Tại Hoà Bình, theo số liệu của tổng cục thống kê, sản xuất lạc của tỉnh trong những năm qua có xu hướng giảm về diện tích và tăng về năng suất, sản lượng. Nhìn chung, năng suất lạc của tỉnh đạt trung bình so với mặt bằng cả nước. Năm 2012, năng suất lạc bình quân toàn tỉnh đạt 14,9 tạ/ha và đến năm 2016 đạt 18,5 tạ/ha, tăng 24,2% so với năm 2012. Có được kết quả này là do tỉnh Hoà Bình đã có nhiều chính sách đầu tư phát triển nông nghiệp nói chung 10 và sản xuất lạc nói riêng. Đưa nhiều giống mới như L14, L18, L23, MD7, TB25...vào cơ cấu giống lạc của tỉnh. Tuy nhiên, chưa có nghiên cứu cụ thể cho từng giống và liều lượng phân bón cụ thể. Vì vậy quy trình sản xuất lạc vẫn chung cho cả tỉnh, chưa xây dựng được quy trình kỹ thuật sản xuất lạc áp dụng cho từng giống và vùng sinh thái khác nhau trên địa bàn tỉnh. Trong quá trình sản xuất thực tiễn, hầu hết các giống lạc nêu trên đều thích nghi tốt với điều kiện thâm canh, chủ động nước tưới, tuy nhiên khi trồng tại các vùng phụ thuộc nước trời đã bộc lộ nhiều hạn chế như: chịu hạn kém, nhiễm sâu bệnh nhiều...dẫn tới năng suất thấp. Bảng 1.3. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của tỉnh Hoà Bình 2012 Diện tích (ha) 4.461,5 Năng suất (tạ/ha) 14,9 Sản lượng (tấn) 6628,9 2013 4.520,6 16,8 7549,2 2014 4432,7 17,2 7607,3 2015 4458,3 17,8 8093,0 2016 4425,9 18,5 8164,2 2017 4561,5 18,9 8619,2 Năm (Niên giám thống kê Hoà Bình, 2018)[24] Qua bảng trên cho ta thấy, diện tích trồng lạc tại tỉnh Hoà Bình luôn duy trì ổn định diện tích 4.400 - 4.500 ha, năng suất, sản lượng tăng dần theo các năm, vì vậy nghiên cứu áp dụng giống năng suất, chất lượng và lượng phân bón phù hợp cho điều kiện sinh thái từng vùng trong tỉnh là rất cần thiết. 1.2.4. Tình hình sản xuất lạc trên địa bàn huyện Yên Thuỷ. Đối với huyện Yên Thuỷ cây Lạc là một trong những cây trồng chính được trồng với diện tích lớn trong vụ Xuân đặc biệt là ở những vùng đất một vụ lúa một vụ màu. Diện tích trồng lạc hàng năm của huyện khoảng 2.000 ha. Về thời vụ: lạc được gieo trồng ở 2 vụ: Lạc xuân (vụ chính) và vụ hè thu. 11 Bảng 1.4. Diện tích, năng suất và sản lượng lạc của huyện Yên Thủy Diện tích Năng suất Sản lượng (ha) (tạ/ha) (tấn) 2012 2.091,7 11,61 2.428,6 2013 2.155.1 22,12 4.767,6 2014 2.090,4 19,66 4.109,1 2015 2.153,8 19,23 4.141,2 2016 1.982,3 22,14 4.388,2 2017 2.054,2 24,35 5.001,7 2018 1.910,9 24,62 4.705,6 Năm (Niên giám thống kê Hoà Bình, 2018)[24] Qua bảng trên ta thấy huyện Yên Thủy về diện tích xu hướng tăng giảm không ổn định ước tính năm 2018 chỉ còn 1.910,9 ha, nhưng đổi lại nhờ có những biện pháp kĩ thuật thâm canh canh tác tốt như bón phân, mật độ thời vụ... làm năng suất Lạc huyện Yên Thủy tăng đáng kể qua các năm cụ thể năm 2012 đạt 11,61 tạ/ha ước tính đến năm 2018 đạt 24,62 tạ/ha. Sản lượng tăng mạnh từ năm 2012 đến 2017 đạt 2.428,6 tấn – 5.001,7 tấn tuy nhiên theo ước tính năm 2018 sản lượng lạc giảm xuống còn 4.705,6 tấn. Vụ lạc xuân: gieo từ 25/1 - 20/2, thu hoạch 25/5 - 20/6. Đầu vụ thường gặp rét và hạn làm ảnh hưởng xấu đến khả năng nảy mầm và tỷ lệ mọc của cây lạc. Cuối vụ có mưa lụt và nhiệt độ cao dễ làm cho lạc nảy mầm ngay trên ruộng, gây ảnh hưởng lớn đến năng suất, chất lượng và việc thu hoạch, bảo quản lạc. Vụ lạc hè thu gieo từ 25/6 - 20/7, thu hoạch trong tháng 10, đây là thời vụ không thuận lợi cho lạc sinh trưởng phát triển do gặp mưa nhiều, nhiệt độ cao, nhiều sâu bệnh hại, do đó năng suất thấp hơn lạc xuân.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất