Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, thời điểm bón phân viên nén đến sinh trưởng và ...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của mật độ, thời điểm bón phân viên nén đến sinh trưởng và năng suất giống ngô lch9 trên đất gia lâm, hà nội

.PDF
152
2
142

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ðÀO TẠO TRƯỜNG ðẠI HỌC NÔNG NGHIỆP HÀ NỘI ------------  ------------ PHAN THỊ THU NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA MẬT ðỘ, THỜI ðIỂM BÓN PHÂN VIÊN NÉN ðẾN SINH TRƯỞNG VÀ NĂNG SUẤT GIỐNG NGÔ LCH9 TRÊN ðẤT GIA LÂM, HÀ NỘI LUẬN VĂN THẠC SĨ NÔNG NGHIỆP Chuyên ngành : TRỒNG TRỌT Mã số : 60.62.01 Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. HÀ THỊ THANH BÌNH HÀ NỘI - 2011 LỜI CAM ðOAN Tôi xin cam ñoan số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa hề ñược sử dụng ñể bảo vệ một học vị nào. Tôi xin cam ñoan mọi sự giúp ñỡ cho việc thực hiện luận văn ñã ñược cám ơn và các thông tin trích dẫn ñã ñược chỉ rõ nguồn gốc. Tác giả luận văn Phan Thị Thu Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… i LỜI CẢM ƠN Trong quá trình học tập nghiên cứu và hoàn thành luận văn tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và kính trọng ñến: Tập thể Thầy, Cô giáo Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội ñã tận tình giảng dạy, giúp ñỡ tôi trong suốt thời gian học tập và làm luận văn. Tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc ñối với cô giáo hướng dẫn: - PGS. TS. Hà Thị Thanh Bình - Giảng viên khoa Nông học, Trường ðại học Nông nghiệp Hà Nội. Cô ñã tận tình chỉ bảo phương pháp nghiên cứu, phân tích kết quả nghiên cứu và tạo mọi ñiều kiện thuận lợi ñể tôi hoàn thành luận văn này. Tôi xin trân trọng cảm ơn tập thể anh chị em Lớp Cao học Trồng trọt khóa 18 ñã tạo mọi ñiều kiện thuận lợi và kề vai sát cánh giúp ñỡ tôi trong những năm học vừa qua cũng như trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Cuối cùng tôi xin cảm ơn gia ñình, bạn bè ñã ñộng viên khích lệ và tạo ñiều kiện thuận lợi cho tôi trong thời gian học tập và làm luận văn tốt nghiệp. Tác giả luận văn Phan Thị Thu Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… ii MỤC LỤC Lời cam ñoan i Lời cảm ơn ii Mục lục iii Danh mục viết tắt vi Danh mục bảng vii Danh mục hình vii 1 MỞ ðẦU 1 1.1 ðặt vấn ñề 1 1.2 Mục ñích và yêu cầu 2 1.3 Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 3 1.4 ðối tượng và phạm vi nghiên cứu 3 2 TỔNG QUAN TÀI LIỆU 4 2.1 Vai trò của cây ngô 4 2.2 Tình hình sản xuất, sử dụng ngô trên thế giới và ở Việt Nam 6 2.3 Tình hình nghiên cứu về mật ñộ và phân bón cho ngô trên thế giới 2.4 18 Tình hình nghiên cứu về mật ñộ và phân bón cho ngô ở Việt Nam 28 3 VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 36 3.1 Vật liệu, ñịa ñiểm, ñiều kiện nghiên cứu 36 3.2 Nội dung nghiên cứu 37 3.3 Phương pháp nghiên cứu 37 3.4 Quy trình kỹ thuật áp dụng trong thí nghiệm 38 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… iii 3.5 Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi 39 4 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN 43 4.1 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến các giai ñoạn sinh trưởng của giống Ngô LCH-9 trong hai vụ thí nghiệm 4.2 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến các chỉ tiêu sinh trưởng của giống ngô LCH9 4.2.1 ðộng thái tăng trưởng chiều cao cây 4.2.2 50 55 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén ñến các ñặc trưng sinh lý của ngô LCH9 4.4.1 45 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến chiều cao cây cuối cùng và chiều cao ñóng bắp của giống ngô LCH9 4.4 45 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến ñộng thái ra lá giống ngô LCH9 tại Gia Lâm – Hà Nội 4.3 43 62 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén ñến chỉ số Spad cuả giống ngô LCH9 trong hai vụ thu ñông 2010, vụ xuân 2011 4.4.2 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén ñến chỉ số diện tích lá và số lá xanh sau trỗ cuả giống ngô LCH9 4.4.3 75 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến khả năng chống chịu của giống ngô LCH9. 4.6 67 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén ñến khối lượng chất khô giống ngô LCH9 4.5 63 80 Ảnh hưởng của mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén ñến hình thái bắp ngô giống LCH9 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 82 iv 4.7 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến các yếu tố cấu thành năng suất. 4.8 83 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến năng suất của giống ngô LCH9 89 5 KẾT LUẬN VÀ ðỀ NGHỊ 97 5.1 Kết luận 97 5.2 ðề nghị 98 TÀI LIỆU THAM KHẢO PHỤ LỤC Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 99 108 v DANH MỤC VIẾT TẮT Bộ NN & PTNN BHH CCCCC CCðB CDB CDBHH CIMMYT : Bộ Nông nghiệp và phát triển nông thôn : bắp hữu hiệu : chiều cao cây cuối cùng : chiều cao ñóng bắp : chiều dài bắp : chiều dài bắp hữu hiệu : Trung tâm cải tạo Ngô và Lúa mì Quốc tế DKB G-M G - PR G-T G - TP LAI NSLT NSTT P1000 hạt S lá TðBP TGST TLBHH TLMM TP - PR TSM : ñường kính bắp : gieo ñến mọc : gieo ñến phun râu : gieo ñến trỗ : gieo ñến tung phấn : chỉ số diện tích lá : năng suất lý thuyết : năng suất thực thu : khối lượng 1000 hạt : diện tích lá : thời ñiểm bón phân : thời gian sinh trưởng : tỷ lệ bắp hữu hiệu : tỷ lệ mọc mầm : tung phấn ñến phun râu : tuần sau mọc Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… vi DANH MỤC BẢNG STT 2.1 Tên bảng Trang Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, lúa nước trên thế giới 2000 – 2009 2.2 Sản xuất ngô trên thế giới và một số nước chính giai ñoạn 20002009 2.3 7 9 Dự báo tình hình sản xuất ngô trên thế giới của một số nước năm 2010 10 2.4 Dự báo nhu cầu ngô thế giới ñến năm 2020 13 2.5 Tình hình sản xuất ngô ở Việt Nam giai ñoạn 2000 – 2010 16 2.6 Lượng dinh dưỡng cây hút từ ñất và phân bón(kg/ha) 23 4.1 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến các giai ñoạn sinh trưởng của giống ngô LCH9. 4.2 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén tăng trưởng chiều cao cây (cm) của giống ngô LCH9. 4.3 58 Ảnh hưởng của thời ñiểm bón phân viên nén ñến chiều cao cây cuối cùng và chiều cao ñóng bắp giống ngô LCH9 4.5.a 56 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chiều cao cây cuối cùng và chiều cao ñóng bắp giống ngô LCH9 tại Gia Lâm – Hà Nội 4.4.c 51 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến chiều cao cây cuối cùng và chiều cao ñóng bắp giống ngô LCH9 4.4.b 47 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến ñộng thái ra lá vụ Thu ðông 2010 và vụ Xuân 2011 giống ngô LCH9 4.4.a 44 61 Ảnh hưởng mật ñộ thời ñiểm bón phân ñến chỉ số SPAD của giống ngô LCH9 64 Ảnh hưởng mật ñộ ñến chỉ số SPAD của giống LCH9 65 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… vii 4.5.b 4.5.c Ảnh hưởng thời ñiểm bón phân ñến chỉ số SPAD của giống LCH9 4.6.a Ảnh hưởng mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến chỉ số diện tích lá (LAI) và số lá xanh sau trỗ 30 ngày của giống ngô LCH9 4.6.b 78 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến khả năng chống chịu của giống LCH9. 4.9 77 Ảnh hưởng của thời ñiểm bón phân viên nén ñến chất khô tích luỹ của giống ngô LCH9 4.8 76 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chất khô tích luỹ của giống ngô LCH9 4.7.c 74 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến chất khô tích luỹ của giống ngô LCH9 4.7.b 72 Ảnh hưởng của thời ñiểm bón phân viên nén ñến chỉ số diện tích lá (LAI) và số lá xanh sau trỗ của giống ngô LCH9 4.7.a 68 Ảnh hưởng của mật ñộ ñến chỉ số diện tích lá (LAI) và số lá xanh sau trỗ của giống ngô LCH9 trong hai vụ thu ñông 2010, vụ xuân 2011 4.6.c 66 80 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến hình thái bắp của giống ngô CLH9 82 4.10.a Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô LCH9 85 4.10.b Ảnh hưởng của mật ñộ ñến các yếu tố cấu thành năng suất của giống ngô LCH9 86 4.10.c Ảnh hưởng của thời ñiểm bón phân viên nén ñến các yếu tố cấu thành năng suất giống ngô LCH9. 88 4.11.a Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến năng suất của giống ngô LCH9 4.11.b Ảnh hưởng của mật ñộ ñến năng suất của giống ngô LCH9 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 90 93 viii 4.11.c Ảnh hưởng của thời ñiểm bón phân ñến năng suất của giống ngô LCH9. 94 DANH MỤC HÌNH STT 4.1 Tên hình Trang Mật ñộ và thời ñiểm bón phân ảnh hưởng chiều cao cây trong vụ thu ñông 2010 4.2 Mật ñộ và thời ñiểm bón phân ảnh hưởng chiều cao cây trong vụ xuân 2011 4.3 70 NSSVH, NSTT và NSLT của các công thức trong vụ thu ñông 2010 4.8 69 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến chỉ số diện tích lá (LAI) trong vụ xuân 2011 4.7 53 Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến chỉ số diện tích lá (LAI) trong vụ thu ñông 2010 4.6 53 Mật ñộ và thời ñiểm bón phân ảnh hưởng ñến ñộng thái ra lá trong vụ xuân 2011 4.5 48 Mật ñộ và thời ñiểm bón phân ảnh hưởng ñến ñộng thái ra lá trong vụ thu ñông 2010 4.4 48 91 NSSVH, NSTT và NSLT của các công thức trong vụ thu xuân 2011 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 92 ix 1. MỞ ðẦU 1.1. ðặt vấn ñề Cây ngô có tên khoa học là Zea mays L thuộc họ hoà thảo Poaceae, có nguồn gốc từ Mêhicô. Ngô là một trong ba loại cây lương thực quan trọng trên thế giới. Ngô ñược sử dụng với 3 mục ñích: sử dụng làm lương thực cho người, thức ăn cho gia súc và nguyên liệu cho nghành công nghiệp chế biến. Trước ñây gần 1/3 dân số trên thế giới ñã ñược nuôi sống bởi sản phẩm ngô. Tính chung trong giai ñoạn 1995 - 1997 con người ñã sử dụng lượng ngô chiếm khoảng 17 % (CIMMYT, 2001) [45]. Việt Nam, cái nôi của nền văn minh lúa nước nên trước ñây trồng ngô phát triển không mạnh, tuy nhiên thời gian gần ñây ñược sự quan tâm của ðảng và Nhà nước cây ngô ñược gieo trồng nhiều và diện tích cũng như năng suất ngày càng tăng. Các giống ngô ñược sử dụng ở nước ta trước ñây chủ yếu các giống ngô ñịa phương và các giống thụ phấn tự do, mặc dù có chất lượng tốt, thích hợp với ñiều kiện sinh thái nhưng năng suất thấp. Trong thời gian gần ñây với sự xuất hiện của các giống ngô lai năng suất cao, có thể trồng mật ñộ cao ñã góp phần nâng cao năng suất ngô ñáng kể. Kết hợp với biện pháp tăng mật ñộ và thu hẹp khoảng cách hàng thì việc xác ñịnh phương thức bón phân thích hợp ñể ngô cho năng suất cao ñã ñược các nhà khoa học nghiên cứu. Các công trình nghiên cứu trước ñây về mật ñộ thích hợp trồng các giống ngô ngắn ngày là từ 57,000 - 61,000 cây/ha các giống trung và dài ngày là từ 45,000 - 55,000 cây/ha. Các giống ngô lai với mật ñộ thích hợp 53,000cây/ha ñầy ñủ ñiều kiện thâm canh cho hiệu quả kinh tế cao hơn trồng thưa 37,000cây/ha, năng suất cao hơn từ 9 - 20%/ha [28]. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 1 Hiện nay nước ta vẫn còn hơn 80% diện tích trồng ngô canh tác nhờ nước trời nên năng suất ngô còn thấp. Góp phần nâng cao năng suất ngô, Viện nghiên cứu Ngô ñã lai tạo thành công giống ngô lai LCH-9 (2002), là giống ngô có khả năng chịu hạn tốt, cho năng suất cao. ðặc biệt giống ngô LCH9 có hình thái cây ñẹp, góc lá nhỏ nên rất phù hợp cho hoạt ñộng quang hợp, là giống có triển vọng nhất trong tập ñoàn các giống ngô khảo nghiệm sơ bộ tại Việt Nam theo hướng chịu hạn và phù hợp trồng dày ñể tăng năng suất trên một ñơn vị diện tích. Tuy vậy, hiện nay chưa có nghiên cứu về mật ñộ và thời ñiểm bón phân phù hợp cho canh tác giống ngô này trên vùng ñất nhờ nước trời ñể ñưa giống ngô LCH9 vào sản xuất rộng rãi. ðể góp phần phấn ñấu ñạt mục tiêu chiến lược cây ngô ñến năm 2015 là 6 – 7 triệu tấn ngô, bên cạnh việc ñẩy nhanh công tác nghiên cứu chọn tạo giống ngô mới cần chú ý ñến các biện pháp kỹ thuật canh tác phù hợp cho cây ngô sinh trưởng phát triển tốt. Vì vậy, nghiên cứu mật ñộ trồng thích hợp cho giống ngô LCH 9 cũng như thời ñiểm bón phân ñể phát huy ñược ñặc tính chịu hạn của giống LCH9 là rất cần thiết. Vì vậy, chúng tôi tiến hành nghiên cứu ñề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của mật ñộ, thời ñiểm bón phân viên nén ñến sinh trưởng và năng suất giống Ngô LCH9 trên ñất Gia Lâm, Hà Nội” 1.2. Mục ñích và yêu cầu 1.2.1. Mục ñích Xác ñịnh mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén thích hợp góp phần xây dựng quy trình kỹ thuật cho giống ngô LCH9 1.2.2. Yêu cầu - Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến sinh trưởng của giống ngô LCH9 - Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến chỉ số diện 2 Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… tích lá và khả năng tích lũy chất khô của giống ngô LCH9 - Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên nén ñến khả năng chống chịu sâu bệnh của giống ngô LCH9. - Ảnh hưởng của mật ñộ và thời ñiểm bón phân ñến các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất giống ngô LCH9 1.3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của ñề tài 1.3.1. Ý nghĩa khoa học - Bổ sung các dẫn liệu cơ bản trong nghiên cứu về mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén thích hợp cho cây ngô. - ðề tài ñóng góp cơ sở lý luận về mối quan hệ của mật ñộ và thời ñiểm bón phân viên vén ñến năng suất giống Ngô LCH9 trên vùng ñất thiếu nước tưới tại Hà Nội. - Kết quả nghiên cứu của ñề tài làm cơ sở khoa học ñể hoàn thiện quy trình kỹ thuật thâm canh cho giống ngô LCH9 gieo trồng trồng tại Hà Nội, ñồng thời bổ sung những tài liệu về giống ngô chịu hạn LCH9 sử dụng trong nghiên cứu và chỉ ñạo sản xuất của ñịa bàn thành phố Hà Nội. 1.3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xác ñịnh ñược mật ñộ trồng và thời ñiểm bón phân viên nén hợp lý cho giống ngô LCH-9 trong thực tiễn sản xuất góp phần nâng cao năng suất ngô tại ñịa phương. - Góp phần mở rộng quy mô diện tích trồng và nâng cao hiệu quả của giống tại ñịa bàn Hà Nội, hoàn thiện quy trình kỹ thuật canh tác giống ngô LCH9 tại những vùng không có nước tưới của Hà Nội. 1.4. ðối tượng và phạm vi nghiên cứu - ðối tượng nghiên cứu ñược tiến hành ñối với giống ngô LCH9 và các thời ñiểm bón phân viên nén. - ðề tài ñược tiến hành trên vùng ñất không có nước tưới tại huyện Gia Lâm – thành phố Hà Nội. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 3 2. TỔNG QUAN TÀI LIỆU 2.1. Vai trò của cây ngô Cây ngô (Zeamays,L) là cây trồng cạn, có nguồn gốc ở Mehico. Theo luận cứ khoa học người ta khẳng ñịnh cây ngô ñược con người tìm ra cách ñây nhiều nghìn năm. Việc trồng ngô ñược bắt nguồn ở Trung Mỹ, từ ñó ngô ñược truyền bá lên phía Bắc tới Canada và xuống phía Nam tới Achentina. Ngô cổ nhất khoảng 7000 năm, ñược các nhà khảo cổ học tìm thấy ở Teotihuncan, một thung lũng gần Puebla ở Mêhicô, nhưng có lẽ còn có các trung tâm khởi nguyên thứ cấp ở Châu Mỹ [17]. Nguồn gốc này ảnh hưởng tới một số ñặc ñiểm sinh trưởng, phát triển của cây ngô, ảnh hưởng ñến một số yêu cầu của cây ngô ñối với các ñiều kiện ngoại cảnh và là những ñiều cần ñược chú ý ñến trong quá trình tác ñộng các yếu tố kỹ thuật tăng năng suất ngô [11]. Ngô là cây ngũ cốc lâu ñời và phổ biến trên thế giới, có khả năng thích ứng rộng, ñược trồng từ 550 vĩ Bắc ñên 400 vĩ ñộ Nam, thuộc 69 nước trên thế giới, ñồng thời có khả năng thích ứng tốt với các ñiều kiện sinh thái khác nhau, ñộ cao từ 1 – 2m so với mặt nước biển ở vùng Andet – Peru ñến gần 4,000m [38]. Chính nhờ ñặc tính sinh học và nông học quý báu trên mà cây ngô ñược coi là cây trồng có nhiều triển vọng, báo hiệu sự no ấm của thế kỷ 21. Cây ngô là loài cây vừa có giá trị kinh tế cao vừa có khả năng phát triển trong tương lai Trên bình diện cả thế giới nói chung và ở Việt Nam nói riêng cây ngô chủ yếu ñược sử dụng cho các mục ñích sau: Ngô sử dụng làm lương thực cho con người ðã từ lâu, ngô vốn là nguồn lương thực cho nhiều dân tộc, trên thế giới, ngô dược dung trong các bữa ăn hàng ngày ở Mehico, Ấn ðộ, Philippin và Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 4 nhiều nước khác ở Châu Phi, Châu Á và Châu Âu[14]. Tất cả các nước trồng ngô ñều dùng ngô làm lương thực ở các mức ñộ khác nhau, toàn thế giới sử dụng 21% sản lượng ngô làm lương thực cho con người. Các nước Trung Mỹ, Nam Á và Châu Phi sử dụng ngô làm lương thực chính. Các nước ðông Nam Phi sử dụng 85% sản lượng ngô làm lương thực cho người, Tây Trung Phi 80%, Bắc Phi 42%, Tây Á 27%, ðông Nam Á và Thái Bình Dương 39%, ðông Á 30%, Trung Mỹ và Caribe 61%...Ở Việt Nam tỷ lệ sử dụng ngô làm lương thực chiếm 15- 20%, Sở dĩ ngô là cây lương thực quan trọng vì nó có thành phần dinh dưỡng cao hơn gạo [40]. Như vậy, cây ngô ñược coi là cây trồng chính, nó ñóng vai trò quan trọng trong ñời sống xã hội loài người. Ngô làm thức ăn cho chăn nuôi: Ngoài vai trò làm nguồn lương thực quan trọng cho con người, ngô còn là loại thức ăn lý tưởng của các nước có nền chăn nuôi phát triển. Cây ngô là nguồn thức ăn cho gia súc - gia cầm chiếm 66% sản lượng ngô trên thế giới giai ñoạn 1995 - 1997 (CIMMYT, 2001) [49]. Có thể nói ngô là nguồn nguyên liệu ñặc biệt ñể chế biến thức ăn cho gia súc, nhất là thức ăn công nghiệp, 70% chất tinh trong thức ăn tổng hợp là từ ngô. Ở các nước phát triển, phần lớn sản lượng ngô ñược dung cho chăn nuôi: Mỹ 76%, Bồ ðào Nha 91%, Italia 93%, Trung Quốc 76%, Thái Lan 96%...[38]. Ngoài việc cung cấp chất tinh, cây ngô còn ñược dùng làm thức ăn xanh và ủ chua lý tưởng cho ñại gia súc, ñặc biệt là bò sữa. Khi ñời sống của người dân phát triển thì nhu cầu thịt, trứng, sữa và các sản phẩm chăn nuôi khác ngày tăng do ñó ñòi hỏi sản lượng ngô ñể cung cấp làm thức ăn cho chăn nuôi ngày càng tăng. Hiện nay ở Việt Nam hơn 70% Sản lượng ngô ñược dung cho mục ñích chăn nuôi. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 5 Ngô làm thực phẩm và thuốc chữa bệnh: Những năm gần ñây, ngô còn ñược dùng như một cây thực phẩm, người ta dung bắp ngô bao tử như một loại rau cao cấp. Sở dĩ ngô rau ñược ưa dung vì có hàm lượng chất dinh dưỡng cao và có thể coi như một loại rau sạch. Ngoài ra các loại ngô nếp, ngô ñường ñược dung làm thức ăn tươi hoạc ñóng hộp làm thực phảm xuất khẩu. Theo ðông y, các bộ phận cây ngô ñều ñược dung làm thuốc với công dụng chính là lợi thủy, tiêu thũng, trừ thấp, góp phần trừ một số bệnh như: Bướu cổ, sốt rét. Theo Tây y, ngô chứa nhiều kali, có tác dụng tăng bài tiết ,mật, giảm Bililubin trong máu. Nhiều tài liệu cho thấy ngô có lợi cho hệ tiêu hóa, tim mạch, tiết niệu, sinh dục, chống oxy hóa, lão hóa, ung thư[41]. Cây ngô không chỉ biết ñến bởi giá trị kinh tế và giá trị dinh dưỡng cao mà còn là một cây trồng quan trọng, có khả năng khai thác tốt trên các loại ñất khó khăn, trên các vùng ñồi núi, vùng khô hạn, cho nên giai ñoạn 2000 - 2002 diện tích trồng ngô trên thế giới ñạt 138,4 triệu ha; với năng suất bình quân ñạt 4,93 tấn/ha; sản lượng ñạt 614,95 triệu tấn [60]. Nhu cầu của loài người càng tăng lên, việc tăng năng suất và sản lượng ngô là việc làm vô cùng quan trọng và hết sức cần thiết. Muốn vậy trong sản xuất ngô phải có sự ñầu tư vốn, có sự tập trung nghiên cứu chọn tạo những giống ngô mới cho năng suất cao, thích nghi với từng ñiều kiện sinh thái và chịu ñược trong ñiều kiện thâm canh cao. Một lĩnh vực không thể thiếu ñó là phải tiếp thu, áp dụng nhanh chóng những tiến bộ khoa học tiên tiến, trong ñó tiến bộ về phân bón cũng như tìm hiểu những giống mới ñạt năng suất cao thích ứng rộng ñang là vấn ñề cần ñược quan tâm hàng ñầu. 2.2. Tình hình sản xuất, sử dụng ngô trên thế giới và ở Việt Nam Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 6 2.1.1. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới Trên thế giới cây ngô là cây lương thực quan trọng có ưu thế về năng suất và sản lượng so với các loại cây làm lương thực khác, có diện tích lớn ñứng thứ 3 sau lúa mỳ và lúa nước,( (FAOSTAT, 2004) [57]. Tình hình sản xuất ngô trên thế giới tăng liên tục từ ñầu thế kỷ 20 ñến nay (bảng 2.1). Năm 2000 năng suất ngô trung bình của thế giới ñạt 4,3 tấn/ha, năm 2005 ñạt 4,8 tấn/ha và ñến năm 2009 ñạt 5,2 tấn/ha, diện tích trồng ngô trên thế giới ñạt 156,04 triệu ha và sản lượng ñạt kỷ lục với 808,8 triệu tấn (USDA,2010)[76] Bảng 2.1. Diện tích, năng suất, sản lượng ngô, lúa mì, lúa nước trên thế giới 2000 – 2009 ðơn vị: Diện tích( triệu ha); Năng suất(tấn/ha); Sản lượng(triệu tấn) Năm Ngô Lúa mì Lúa nước Diện Năng Sản Diện Năng Sản Diện Năng Sản tích suất lượng tích suất lượng tích suất lượng 2000 137,2 4,3 591,5 218,0 2,7 583,1 151,9 3,9 399,4 2004 145,0 4,9 714,8 217,2 2,9 625,1 150,6 4,0 595,8 2005 145,6 4,8 696,3 218,5 2,8 621,5 152,6 4,1 622,1 2006 148,6 4,7 704,2 212,3 2,8 593,2 153,0 4,1 622,2 2007 157,0 4,9 766,2 217,2 2,8 603,6 153,7 4,1 626,7 2008 158,2 5,0 798,0 225,6 3,0 683,2 157,8 4,25 447,9 2009 156,0 5,2 808,8 225,6 3,0 680,0 155,1 4,25 440,6 Nguồn: USDA (2010) Trước ñây gần 1/3 dân số trên thế giới ñã ñược nuôi sống bởi sản phẩm ngô. Tính chung trong giai ñoạn 1995 - 1997 con người ñã sử dụng lượng ngô chiếm khoảng 17 % (CIMMYT, 2001)[49]. Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 7 Theo số liệu của Bộ Nông nghiệp Mỹ (USDA,2010) [76] tổng diện tích ngô trên toàn thế giới năm 2009 là 156,0 triệu ha, năng suất bình quân ñạt 5,2 tấn/ha và cho tổng sản lượng 808,8 triệu tấn. Những thành tựu mà ngành ngô thế giới ñạt ñược trong những năm gần ñây có thể nói là ñã vượt ngoài mọi dự ñoán lạc quan nhất. Năm 2000 do ñiều kiện khí hậu khó khăn sản lượng ngô thế giới ñạt 591,5 triệu tấn, vậy mà vào năm 2007 ñã ñạt tới 766,2 triệu tấn. Tức là chỉ sau có 12 năm, sản lượng ngô thế giới ñã tăng thêm hơn 50%. Riêng 7 năm gần ñây ñã tăng thêm gần 300 triệu tấn và giá ngô thế giới vẫn ở mức cao. Trong khi ñó, vào năm 2003, Viện Nghiên cứu Chương trình lương thực thế giới (IFPRI) dự báo nhu cầu ngô trên thế giới vào năm 2020 chỉ lên ñến 852 triệu tấn [39]. Như vậy, từ năm 2000 ñến năm 2009 nhìn chung diện tích trồng ngô thế giới luôn thấp hơn so với diện tích trồng lúa mì và lúa nước, tuy nhiên năm 2001 sản lượng ngô thế giới ñã vượt qua sản lượng lúa mì và lúa nước vươn lên dẫn ñầu và tiếp tục giữ vị trí ổn ñịnh trong các năm tiếp theo. Kết quả trên có ñược, trước hết là nhờ ứng dụng rộng rãi lý thuyết ưu thế lai trong chọn tạo giống, ñồng thời không ngừng cải thiện các biện pháp kỹ thuật canh tác. ðặc biệt từ hơn 10 năm trở lại ñây, cùng với những thành tựu mới trong chọn tạo giống lai nhờ kết hợp phương pháp truyền thống với công nghệ sinh học thì việc ứng dụng công nghệ cao trong kỹ thuật canh tác, phân bón cho cây ngô ñã góp phần ñưa sản lượng ngô trên thế giới vượt lên trên lúa mì và lúa nước [13]. So với năm 2000 thì tỷ lệ tăng trưởng diện tích qua mỗi năm là 1,17%, tăng trưởng năng suất/năm ñạt 2,06% và tăng trưởng sản lượng/năm là 3,67%. Trong ñó, Mỹ là nước có diện tích ngô lớn nhất thế giới (32,2 triệu ha), chiếm 20,7 % diện tích ngô thế giới và cho sản lượng là 333 triệu tấn (chiếm 41,2 % Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 8 sản lượng ngô thế giới), ñặc biệt có năng suất cao nhất thế giới 10,34 tấn/ha (cao gấp 1,99 lần so với năng suất ngô thế giới). Tiếp theo Mỹ là Trung Quốc với 30,4 triệu ha, năng suất ñạt 5,1 tấn/ha và sản lượng ñạt 155 triệu tấn, Brazil là nước ñứng thứ 3 về diện tích ngô trên thế giới với 13 triệu ha, cho năng suất bình quân ñạt 4,08 tấn/ha và cho sản lượng ñạt 53 triệu tấn. Bảng 2.2 Sản xuất ngô trên thế giới và một số nước chính giai ñoạn 2000-2009 Chỉ tiêu Diện tích(triệu ha) Năng suất(tấn/ha) Sản lượng(triệu tấn) Năm Thế giới Mỹ Trung Quốc Brazil 2000 137,2 29,3 23,1 13,0 2009 156,0 32,2 30,4 13,0 2000 4,3 8,6 4,6 3,2 2009 5,20 10,3 5,1 4,1 2000 591,5 251,9 106,0 41,5 2009 808,8 333,0 155,0 53,0 2009/2000 1,17 0,99 3,19 0,02 2009/2000 2,06 2,04 1,09 2,75 2009/2000 3,67 3,22 4,62 2,76 Tăng trưởng diện tích/năm (%) Tăng trưởng năng suất/năm (%) Tăng trưởng sản lượng/năm(%) Nguồn: Bộ Nông nghiệp Mỹ (2010) Theo Bộ Nông nghiệp Mỹ (2010) trong năm 2009 ngoài các nước Mỹ, Trung Quốc và Brazil là những nước sản xuất ngô lớn trên thế giới, còn có một số nước sản xuất ngô lớn là Mêxicô với 6,23 triệu ha, năng suất 3,42 tấn/ha, sản lượng 21,3 triệu tấn; Ấn ðộ với 8 triệu ha, năng suất 2,16 tấn/ha, Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 9 sản lượng 17,3 triệu tấn. Những nước có diện tích trồng ngô lai cao là: Mỹ 32,2 triệu ha, Trung Quốc 30,4 triệu ha, Braxin 13,00 triệu ha, Mêxicô 6,23 triệu ha, Ấn ðộ 6,55 triệu ha, Achentina 3,13 triệu ha, Thái Lan 1,15 triệu ha [76]. Một số nước giai ñoạn 2000 – 2003 có năng suất ngô cao là: Áo 9,7 tấn/ha, Italy 9,6 tấn/ha, Tây Ban Nha 9,3 tấn/ha, Hy Lạp 9,1 tấn/ha, Mỹ 8,3 tấn/ha [38]. Các nước ðông Nam Á có diện tích ngô là 8,64 triệu ha, năng suất bình quân ñạt 3,12 tấn/ha và cho sản lượng ñạt 26,977 triệu tấn. Trong ñó nước Inñônêxia có 3,13 triệu ha, năng suất ñạt 2,65 tấn/ha và sản lượng ñạt 8,3 triệu tấn; Philippin có diện tích 2,5 triệu ha, năng suất ñạt 2,48 tấn/ha, cho sản lượng 6,2 triệu tấn; Thái Lan có diện tích trồng ngô ñạt 1 triệu ha, năng suất 4,1 tấn/ha, cho sản lượng 4,1 triệu tấn. Hiện nay sản lượng ngô sản xuất ra ngày càng tăng và châu Á chiếm sản lượng ngô sản xuất ra lớn nhất thế giới. ði ñầu là Trung Quốc với diện tích ñứng thứ hai trên thế giới chiếm 20% tổng sản lượng ngô trên thế giới và ðông Nam Á ñạt 27 triệu tấn. Năm 2000 Trung Quốc ñạt diện tích trồng ngô là 23,1 triệu ha. Năng suất 4,6 tấn/ha và sản lượng ñạt 106,0 triệu tấn (Corn production in Asian. December 2001). ðến năm 2009, diện tích ñã lên tới 30,4 triệu ha, trong ñó hơn 90% diện tích trồng ngô là ngô lai và năng suất bình quân ñạt 5,1 tấn/ha. Theo dự báo ñầu tiên của Bộ nông nghiệp Mỹ, tổng sản lượng ngô thế giới năm 2010 sẽ ñạt 853,03 triệu tấn, tổng diện tích ngô ñạt 159,32 triệu ha, với năng suất bình quân dự báo ñạt 5,24 tấn/ha. Bảng 2.3: Dự báo tình hình sản xuất ngô trên thế giới của một số nước năm 2010 Nước Diện tích Năng suất Sản lượng Trường ðại học Nông Nghiệp Hà Nội – Luận văn thạc sĩ khoa học nông nghiệp …………………… 10
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất