Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ khoáng ntr1 ntr2 đến sinh trưởng...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ khoáng ntr1 ntr2 đến sinh trưởng năng suất và chất lượng dòng chè cns 1 41 tại phú hộ phú thọ

.PDF
92
4
60

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM ––––––––––––––––––––––– PHẠM HUY QUANG NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG PHÂN HỮU CƠ KHOÁNG NTR1, NTR2 ĐẾN SINH TRƯỞNG, NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG DÒNG CHÈ CNS-1.41 TẠI PHÚ HỘ - PHÚ THỌ Ngành: Khoa học cây trồng Mã số: 8 62 01 10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Phạm Văn Ngọc Thái Nguyên - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn này là trung thực và chưa từng được sử dụng để bảo vệ một học vị nào. Thái nguyên, ngày ….. tháng …. năm 2017 Tác giả luận văn Phạm Huy Quang ii LỜI CẢM ƠN Để hoàn thành luận văn này, tôi đã nhận được sự hướng dẫn tận tình của các thầy cô giáo giảng dạy, hướng dẫn khoa học, được sự giúp đỡ của cơ quan, các đồng nghiệp, gia đình và bạn bè. Tôi xin chân thành bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc và kính trọng đến: - TS. Phạm Văn Ngọc - Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên - Ban giám hiệu, phòng đào tạo, tập thể giáo viên của khoa Nông học Trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên - Tập thể lãnh đạo Viện Khoa học kỹ thuật Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc. - Gia đình, bạn bè và các bạn đồng nghiệp đã động viên giúp đỡ tôi trong suốt thời gian học tập, thực hiện đề tài. Thái Nguyên, ngày ….. tháng …. năm 2017 Học viên Phạm Huy Quang iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT ........................................................................ v DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU .............................................................. vi DANH MỤC CÁC HÌNH ............................................................................... vii MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục tiêu của đề tài ........................................................................................ 2 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. ........................................ 2 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài ....................................................................... 2 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài........................................................................ 2 CHƯƠNG 1. CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU ............ 4 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài .......................................................................... 4 1.1.1. Cơ sở khoa học của việc xác định phân bón cho chè. ............................ 4 1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây chè ..................................... 6 1.2. Tình hình nghiên cứu về phân bón trên thế giới ........................................ 9 1.2.1. Phân bón hữu cơ ...................................................................................... 9 1.2.2. Phân bón vô cơ (NPK) .......................................................................... 12 1.2.3. Phân bón trung lượng ............................................................................ 16 1.2.4. Phân bón vi lượng ................................................................................. 17 1.2.5. Phân bón lá ............................................................................................ 19 1.3. Tình hình nghiên cứu về phân bón ở Việt Nam. ...................................... 19 1.3.1. Phân bón hữu cơ .................................................................................... 19 1.3.2. Phân bón vô cơ (NPK) .......................................................................... 21 1.3.3. Phân bón trung lượng ............................................................................ 24 1.3.4. Phân bón vi lượng ................................................................................. 25 1.3.5. Phân bón lá ............................................................................................ 25 iv CHƯƠNG 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................................................................... 27 2.1. Đối tượng/Vật liệu nghiên cứu................................................................. 27 2.1.1. Đối tượng nghiên cứu............................................................................ 27 2.1.2. Vật liệu nghiên cứu ............................................................................... 27 2.2. Thời gian và địa điểm nghiên cứu............................................................ 27 2.2.1. Thời gian nghiên cứu ............................................................................ 27 2.2.2. Địa điểm nghiên cứu ............................................................................. 28 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 28 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 28 2.4.1. Phương pháp bố trí thí nghiệm.............................................................. 28 2.4.2. Các chỉ tiêu và phương pháp theo dõi ................................................... 31 CHƯƠNG 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN .................... 36 3.1. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng 37 3.2. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất..................................................................................... 42 3.3. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến thành phần cơ giới búp chè CNS-1.41 ......................................................................................................... 45 3.4. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến mật độ sâu hại chính của dòng chè CNS-1.41 ......................................................................................... 47 3.5. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến thành phần sinh hóa của chè thành phẩm ...................................................................................................... 50 3.6. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến điểm thử nếm cảm quan ... 54 3.7. Hiệu quả kinh tế ....................................................................................... 59 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 62 1. Kết luận ....................................................................................................... 62 2. Đề nghị ........................................................................................................ 63 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 61 v DANH MỤC CHỮ VIẾT TẮT Từ viết tắt Nghĩa tiếng việt BNN&PTNT Bộ Nông nghiệp và phát triển nông BVTV thôn CNSH Bảo vệ thực vật Cs Công nghệ sinh học CT Cộng sự ĐC Công thức KHKT Đối chứng KK Khoa học kỹ thuật NLN Không khí QCVN Nông lâm nghiệp SXKD Quy chuẩn ViệtNam TB Sản xuất kinh doanh TCN Trung bình TCVN Tiêu chuẩn ngành Tiêu chuẩn Việt Nam vi DANH MỤC CÁC BẢNG SỐ LIỆU Bảng 3.1. Số liệu khí tượng tháng 1/2017 đến tháng 11/2017........................ 36 Bảng 3.2: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến sinh trưởng lá của dòng chè CNS-1.41................................................................................... 38 Bảng 3.3: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu sinh trưởng thân cành, búp của dòng chè CNS-1.41 .............................................. 40 Bảng 3.4: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dòng chè CNS-1.41 ................................... 43 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến thành phần cơ giới búp chè CNS-1.41 ........................................................................................... 46 Bảng 3.6: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số sâu hại chính của dòng chè CNS-1.41................................................................................... 48 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số chỉ tiêu sinh hóa của chè thành phẩm .......................................................................... 51 Bảng 3.8. Ảnh hưởng của các công thức phân bón chất lượng chè xanh ....... 55 Bảng 3.9. Ảnh hưởng của các công thức phân bón chất lượng chè xanh ....... 57 Bảng 3.10. Hiệu quả kinh tế của các công thức phân bón đối với dòng chè CNS-1.41 ............................................................................. 60 vii DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1. Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến độ rộng tán và chiều dài búp 1 tôm 3 lá của dòng chè CNS-1.41 .................................................... 41 Hình 3.2: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến một số yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dòng chè CNS-1.41 ................................... 43 Hình 3.3: Ảnh hưởng của các công thức phân bón đến thành phần cơ giới búp chè CNS-1.41 ........................................................................................... 46 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Cây chè với tên khoa học là Camellia Sinensis (L) O. Kuntze là loại cây công nghiệp dài ngày đã có lịch sử phát triển từ rất lâu đời (khoảng 5.000 năm), sinh trưởng và phát triển trong điều kiện khí hậu nóng ẩm, có đời sống kinh tế lâu dài, mau cho sản phẩm, có hiệu quả kinh tế cao. Với đặc điểm là loại cây công nghiệp lâu năm, dễ trồng, dễ chăm sóc với nhiệm kỳ kinh tế dài 30 - 40 năm, phù hợp với điều kiện tự nhiên ở các vùng đất dốc của Việt Nam. Sản phẩm chè là mặt hàng xuất khẩu quan trọng của ngành nông nghiệp ở các tỉnh Trung Du miền núi. Sản xuất chè cho thu nhập chắc chắn, ổn định góp phần quan trọng trong quá trình công nghiệp hoá, hiện đại hoá nông nghiệp. Tuy năng suất chè đã đạt mức bình quân của thế giới nhưng giá bán thấp chỉ bằng 60 - 70% giá thế giới; nguyên nhân chủ yếu sản phẩm chè Việt Nam còn nghèo nàn về chủng loại, chất lượng chè chưa cao, phần lớn nguyên liệu được chế biến từ giống cũ trồng bằng hạt hỗn hợp (Trung du, Shan) vẫn chiếm đến gần 50% tổng diện tích chè cả nước. Để nâng cao năng suất và chất lượng chè, một trong những nhiệm vụ quan trọng của ngành chè vẫn là đẩy mạnh công tác chọn, lai tạo giống tạo ra những giống có năng suất cao chất lượng tốt có khả năng chống chịu và những biện pháp kỹ thuật canh tác đi kèm như bón phân, kỹ thuật đốn, hái…trong đó tiêu biểu có dòng chè CNS1.41 do bộ môn CNSH & BVTV lai tạo nên. Dòng chè CNS-1.41 được lai hữu tính giữa 2 giống Trung Du làm bố và Hồ Nam làm mẹ sinh trưởng và phát triển tốt cho năng suất, chất lượng và chịu hạn tốt. Có thể nói phân bón quyết định năng suất cây trồng. Phân bón có vai trò vô cùng quan trọng đối với cây trồng nói chung và cây chè nói riêng. Việc bón phân cho chè hiện nay thường là bón phân hữu cơ đầu năm và bón phân vô cơ theo vụ, theo lứa mất rất nhiều công. Để thu được 1 lứa hái chè cần phải 2 cung cấp đủ lượng phân vi lượng, trung lượng và đa lượng nhưng nếu bón riêng rẽ cũng tốn công và làm giảm khả năng hút chất dinh dưỡng từ rễ (hút trực tiếp rễ cây dễ bị xót) vì vậy cần thiết phải có một loại phân hữu cơ khoáng cho chè để đáp ứng các yêu cầu trên. Hơn nữa cây chè có 2 thời kỳ bón phân chính đó là bón lót (cần nhiều lân) và bón thúc (cần nhiều đạm, kali) tuy nhiên cũng chưa có loại phân bón nào chuyên dùng cho chè. Phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 là 2 sản phẩm khoa học Công nghệ của trường Đại học Nông lâm Thái Nguyên. Phân NTR1 có hàm lượng P2O5 cao nên dùng chuyên bón lót, còn phân NTR2 có hàm lượng N và K 2O cao chuyên dùng bón thúc. Phân NTR1, NTR2 đã nghiên cứu xây dựng cho cây lúa nhưng chưa nghiên cứu xây dựng quy trình kỹ thuật bón phân cho cây chè. Để xác định liều lượng phân NTR1, NTR2 thích hợp cho cây chè kinh doanh, chúng tôi tiến hành đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng phân hữu cơ khoáng NTR1, NTR2 đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng dòng chè CNS-1.41 tại Phú Hộ - Phú Thọ”. 2. Mục tiêu của đề tài Xác định được liều lượng phân NTR1 và NTR2 thích hợp cho dòng chè CNS-1.41 sinh trưởng, phát triển tốt và năng suất cao. 3. Ý nghĩa khoa học và ý nghĩa thực tiễn của đề tài. 3.1. Ý nghĩa khoa học của đề tài - Kết quả nghiên cứu của đề tài sẽ cung cấp các dẫn liệu khoa học nghiên cứu về việc sử dụng một số công thức phân bón đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng dòng chè CNS-1.41 để sản xuất chè xanh tại Phú Thọ. - Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và chuyển giao cho sản xuất. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn của đề tài - Xác định được công thức liều lượng phân bón hợp lý có tác dụng làm tăng sinh trưởng, năng suất và chất lượng dòng chè CNS-1.41 tại Phú Thọ. 3 - Kết quả của đề tài sẽ được khuyến cáo cho bà con nông dân trồng chè tại địa phương và các vùng lân cận thực hiện, nhằm nâng cao năng suất, chất lượng, hiệu quả kinh tế trong sản xuất chè. 4 Chương 1 CƠ SỞ KHOA HỌC VÀ TỔNG QUAN TÀI LIỆU 1.1. Cơ sở khoa học của đề tài 1.1.1. Cơ sở khoa học của việc xác định phân bón cho chè. Phân bón hữu cơ khoáng là sản phẩm phân bón phân hữu cơ và được phối trộn thêm các nguyên tố khoáng vô cơ gồm N,P,K. Có chứa ít trên 15% thành phần là các chất hữu cơ, từ 8-18% tổng số các chất vô cơ (hóa học, N+P+K). Kết hợp với các sản phẩm hữu cơ có nguồn gốc tự nhiên như than bùn, than bùn thải từ các hồ ao, rác thải trong sinh hoạt, các sản phẩm phụ nông nghiệp. Trong quá trình phân giải tạo mùn và cung cấp các nguyên tố cần thiết cho cây trồng đồng thời có tác dụng cải thiện độ phì của đất bảo vệ môi trường. Việc thử các loại phân hữu cơ khoáng thay thế phân khoáng cho cây chè là hết sức cần thiết, trong thực tế hiện nay đã có nhiều nghiên cứu về quy trình sản xuất chè an toàn, chè hữu cơ xong phạm vi ứng dụng ra thực tế còn nhiều khó khăn vì chỉ thực hiện trong phạm vi hẹp, thời gian chuyển đổi ngắn các giải pháp kỹ thuật chưa bộc lộ hết hiệu quả. Sử dụng phân hữu cơ khoáng thay thế dần dần và tiến tới loại bỏ các loại phân khoáng đối với cây chè có ý nghĩa đặc biệt quan trọng, không chỉ tác động đến năng suất và chất lượng sản phẩm mà còn cải thiện môi trường, cải thiện độ phì cho đất. Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000) [20], cây chè là cây công nghiệp dài ngày, sản phẩm là búp chè chỉ chiếm 8-13% sinh khối của cây, lại phải thu hái nhiều lần trong một năm. Chè có khả năng hấp thu dinh dưỡng liên tục trong suốt quá trình sinh trưởng và phát triển. Ngay cả trong điều kiện mùa đông nhiệt độ thấp, cây chè tạm ngừng sinh trưởng song vẫn yêu cầu một lượng dinh dưỡng nhất định, vì thế việc cung cấp dinh dưỡng cho cây chè vẫn phải tiến hành thường xuyên trong năm. 5 Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000) [20], chè là cây có khả năng thích ứng với điều kiện dinh dưỡng rất rộng, nó có thể sống ở nơi đất màu mỡ song cũng có thể sống ở nơi đất cằn cỗi, nghèo kiệt dinh dưỡng mà vẫn cho năng suất nhất định. Tuy nhiên để có nương chè cho năng suất cao, chất lượng tốt và có nhiệm kỳ kinh tế dài cần phải xây dựng chế độ phân bón hợp lý cho chè. Quá trình sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây chè không có giới hạn rõ ràng và là một quá trình mâu thuẫn thống nhất. Vì vậy, cần phải bón phân hợp lý để khống chế quá trình sinh trưởng sinh thực cho chè hái búp và khống chế quá trình sinh trưởng dinh dưỡng cho chè thu hoạch giống. Đối tượng thu hoạch của chè là búp và lá non. Thường trong búp non của chè có 4,5% N, 1,5% P2O5 và 1,2-1,5 % K2O mà hàng năm chúng ta hái đi từ 5-10 tấn búp tươi/ha và đốn đi một lượng thân lá đáng kể trong đó có N, P, K và các chất khoáng khác, hơn nữa hàng năm một lượng dinh dưỡng nhất định trong đất bị rửa trôi, xói mòn, nếu không bổ sung kịp thời cho đất thì cây trồng sẽ sinh trưởng kém và cho năng suất thấp. Đất trồng chè Phú Hộ thuộc nhóm đất xám feralit và môi trường chua, đã được sử dụng để trồng chè qua nhiều năm (trên 20 năm). Đất có độ dốc, xảy ra hiện tượng rửa trôi làm cho hàm lượng chất hữu cơ trong đất càng giảm vì vậy để cho chè sinh trưởng phát triển tốt nâng cao năng suất và chất lượng cần phải bón bổ xung phân hữu cơ khoáng cho chè. Đó là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn một số tổ hợp phân bón thích hợp cho các dòng chè được tiến hành nghiên cứu để từ đó giúp phần tạo điều kiện cho chè sinh trưởng phát triển tốt nâng cao chất lượng nguyên liệu búp chè phục vụ sản xuất. 6 1.1.2. Đặc điểm sinh trưởng và phát triển của cây chè Chè là cây công nghiệp dài ngày, trong điều kiện sản xuất kinh doanh chu kỳ kinh tế có thể 50 - 60 năm phụ thuộc vào đặc điểm giống, điều kiện đất đai, khí hậu và các biện pháp kỹ thuật canh tác. 1.1.2.1. Đặc điểm sinh trưởng của bộ rễ chè Lê Đình Giang (1998) [11], bộ rễ thực vật nói chung và cây chè nói riêng là cơ quan dinh dưỡng của cây dưới đất, nó có nhiệm vụ làm giá đỡ cho cây, giữ chặt cây vào đất, hút nước và các chất dinh dưỡng cung cấp cho các hoạt động sống của cây. Trong nhiều trường hợp rễ còn làm chức năng dự trữ, tổng hợp các chất hữu cơ khác nhau cần thiết cho sự sinh trưởng và của cây. Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000) [20], sự phát triển của bộ rễ và bộ lá có quan hệ chặt chẽ với nhau và hỗ trợ nhau. Theo tài liệu ở Trung Quốc, về mùa đông khi cành lá ngừng sinh trưởng thì bộ rễ phát triển, mùa xuân khi búp chè sinh trưởng mạnh, thì bộ rễ phát triển chậm lại và tiếp tục như vậy khi bộ rễ phát triển chậm lại thì lá và búp sẽ sinh trưởng nhanh và ngược lại. Tóm lại quá trình phát triển bộ rễ có 4-5 đỉnh cao trong 1 năm, sinh trưởng lúc nhanh lúc chậm, xen kẽ với sự phát triển của bộ lá, lúc chậm lúc nhanh. Đỗ Ngọc Quỹ, Lê Tất Khương (2000) [20], mặt khác sự phát triển của bộ rễ chè theo chiều sâu và chiều ngang phụ thuộc vào giống, tuổi chè, chất đất, chế độ canh tác và bón phân.... Bên cạnh đó, phương thức trồng chè cũng ảnh hưởng lớn đến sự phân bố hệ rễ chè, các biện pháp canh tác như bón phân, tưới nước, tủ đất...có khả năng điều tiết chế độ nước, nhiệt, dinh dưỡng trong đất nên cũng tác động đến độ sâu và chiều ngang hệ rễ. 1.1.2.2. Đặc điểm sinh trưởng thân cành búp chè Thân và cành chè tạo nên khung tán của cây chè, nếu cây chè có bộ khung tán khỏe, các cành phân bố hợp lý là tiền đề cho năng suất cao. Vì vậy trong thực tế sản xuất cần nắm những đặc điểm sinh trưởng của cành chè áp 7 dụng các biện pháp kỹ thuật đốn hái hợp lý góp phần tạo cơ sở cho việc tăng sản lượng thu hoạch. Búp chè là giai đoạn non của một cành chè. Búp chè được hình thành từ các mầm dinh dưỡng, gồm có tôm (phần lá non trên đỉnh chưa xòe) và 2 hoặc 3 lá non. Quá trình sinh trưởng của búp chi phối của nhiều yếu tố bên ngoài lẫn bên trong, khối lượng búp thay đổi tùy theo giống. Vườn chè bón nhiều phân, búp sẽ lớn hơn vườn chè thiếu phân. Ngoài giống và phân bón, thì khối lượng búp chè còn phụ thuộc vào một số yếu tố kỹ thuật canh tác khác như đốn, hái và điều kiện địa lý nơi trồng trọt. 1.1.3. Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè và vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng 1.1.3.1. Nhu cầu dinh dưỡng Cây chè thích hợp trồng trên đất chua vừa đến chua ít, độ dày tầng đất càng sâu thì cây chè sinh trưởng, phát triển tốt và tuổi thọ của cây chè càng kéo dài. So với các cây trồng khác thì cây chè có khả năng sống ở những nơi đất cằn cỗi, nghèo dinh dưỡng mà vẫn cho thu nhập. Tuy nhiên muốn cây chè cho năng suất cao, chất lượng tốt có nhiệm kì kinh tế dài thì cần phải bón phân đầy đủ sao cho đất trồng chè cần đạt những yêu cầu : - pHKCl từ 4,0 – 6,0 - Đất có độ phì tốt - Độ sâu, tầng đất từ 60 – 100cm Độ ẩm cao, lượng mưa hàng năm trên 1.500 mm và phân bố tương đối đều từ tháng 4, tháng 5 đến tháng 10, tháng 11. Mối quan hệ giữa đất đến năng suất, phẩm chất chè rất phức tạp, phẩm chất do nhiều yếu tố quyết định. Điều kiện dinh dưỡng ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, phẩm chất chè, do vậy ngoài việc sử dụng nguồn dinh dưỡng sẵn có ở trong đất thì việc bón phân cho chè là một biện pháp có hiệu quả. Phân bón có vai trò quan trọng đối với sinh trưởng và năng suất chè. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước đều 8 cho thấy: Hiệu quả của phân bón cho chè chiếm từ 50% – 60% tổng hiệu quả của các biện pháp nông học đối với năng suất chè. 1.1.3.2. Vai trò của một số nguyên tố dinh dưỡng - Đạm (N): Trong chè tập trung ở các bộ phận còn non như: Búp và lá non, N tham gia vào sự hình thành các axit amin và protein. Bón đủ N lá chè có màu xanh quang hợp tốt, cây chè sinh trưởng tốt cho nhiều búp, búp to. Thiếu N chồi mọc ít, lá vàng, búp nhỏ, năng suất thấp. Nếu quá nhiều N thì hàm lượng tanin và cafein giảm, hàm lượng ancolit tăng, chè có vị đắng. Nguồn cung cấp N cho đất là do quá trình khoáng hóa chất hữu cơ và mùn trong đất, do hoạt động cố định đạm của các loại vi sinh vật đặc biệt là do con người bón vào đất… - Lân (P2O5): Trong búp non của chè có 1,5% P2O5. Lân tham gia vào thành phần cấu tạo của tế bào, trong axit nucleic, lân có vai trò quan trọng trong việc tích lũy năng lượng cho cây, có tác dụng thúc đẩy sự phát triển của cây chè, nâng cao chất lượng chè, làm tăng khả năng chống rét, chống hạn cho chè. Thiếu lân lá chè xanh thẫm, có vết nâu hai bên gân chính, búp nhỏ, năng suất thấp. - Kali (K2O): Kali trong tất cả các bộ phận của cây chè nhất là thân cành và các bộ phận đang sinh trưởng. Nó tham gia vào quá trình trao đổi chất cho cây, làm tăng hoạt động của các men, làm tăng tích lũy gluxit và axit amin, tăng khả năng giữ nước của tế bào, tăng năng suất, chất lượng chè, làm tăng khả năng chống chịu cho chè. Hàm lượng K2O trong đất phụ thuộc vào đá mẹ, điều kiện phong hóa đá, hình thành đất, chế độ canh tác và bón phân. - Magiê (Mg): Cấu tạo diệp lục tố, enzym chuyển hóa hydratcacbon và axit nucleic. Thúc đẩy hấp thụ, vận chuyển lân, đường trong cây, giúp cây cứng chắc, phát triển cân đối, tăng năng suất và chất lượng chè thành phẩm. Thiếu magie cây xuất hiện những vệt màu xanh tối hình tam giác ở giữa lá, lá già dần chuyển vàng, hạn chế khả năng ra búp, giảm năng suất. 9 - Phân hữu cơ có vai trò rất quan trọng, không những cung cấp đầy đủ chất dinh dưỡng trực tiếp cho cây chè mà còn cải thiện lý tính đất như làm cho đất tơi xốp, có kết cấu viên, làm tăng hoạt động của các vi sinh vật trong đất,... Nhưng thực trạng hiện nay việc sử dụng phân hữu cơ cho chè còn gặp nhiều khó khăn, do phải cạnh tranh nguồn hữu cơ với các cây trồng khác, đồi chè thường xa nhà, cây chè vào giai đoạn kinh doanh đã khép tán nên việc vận chuyển và bón phân thường gặp khó khăn. Những giải pháp để tăng cường hữu cơ cho chè là làm phân tự chế bằng cách đào hố ủ ngay tại vườn chè, trồng cây xanh, cây họ đậu để lấy thân lá ép xanh cho chè, ép xanh cành, lá già sau khi đốn chè, ngoài ra việc bón phân cho chè phải được chú ý ngay từ khi bón lót trước khi trồng. 1.2. Tình hình nghiên cứu về phân bón trên thế giới Cây chè bình thường sinh trưởng yêu cầu có một môi trưởng sinh thái tốt, cung cấp các chất dinh dưỡng là một trong những yếu tố quan trọng nhất để có được năng suất cao và chất lượng chè, bón phân là một biện pháp kỹ thuật cần thiết. Quan hệ giữa đất đến năng suất, chất lượng chè rât phức tạp. Chất lượng chè do nhiều yểu tố quyết định và tác dụng một cách tổng hợp. Điều kiện dinh dưỡng ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, chất lượng chè, do vậy ngoài việc sử dụng nguồn dinh dưỡng sẵn có trong đất, thì việc bón phân cho chè là một biện pháp có hiệu quả. 1.2.1. Phân bón hữu cơ Đối với cây chè phân hữu cơ có vai trò rất quan trọng, không những cung cấp chất dinh dưỡng trực tiếp cho cây chè mà nó còn cải thiện lý tính của đất như làm tăng độ tơi xốp, có kết cấu viên, làm tăng khả năng thấm và giữ nước của đất, làm cho tăng sự hoạt động của các hệ vi sinh vật trong đất. Từ năm 1992 - 1997, Quỹ Kellogg, W.K [33] đã thử nghiệm phân bón hữu cơ được bổ sung thêm một số loài vi sinh vật có ích thuộc 2 chi: Bacillus, 10 Pseudomonas có khả năng phân giải lân tại 2 vùng trồng chè trọng điểm của Srilanka và nhận thấy rằng năng suất chè tăng 9 - 14% so với đối chứng có bón phân hữu cơ và tăng 17% so với đối chứng không sử dụng 2 loại phân bón này. Theo Zhang Wenjin, Yang Ruxin, và cs (2000) [44], bón phân hữu cơ kết hợp với phân vô cơ có thế thúc đẩy cây chè sinh trưởng nhanh, tăng năng suất, chất lượng chè Ô long và tỷ lệ bón kết hợp tốt nhất N: P: K: phân hữu cơ là 3: 1: 3: 3 hoặc 2: 2: 2: 3. Hiệu quả của N, P, K và phân hữu cơ ở các giai đoạn sinh trưởng của cây chè là khác nhau, trong đó K là nguyên tố chủ yếu làm tăng đường kính của cây chè con. N giữ vai trò quan trọng nhất đến năng suất của cây chè kinh doanh, sau đó đến K. Khi nghiên cứu ảnh hưởng của phân bón đến chất lượng và hương chè Ô long, Zheng Buhua và cs (2003) [45], cho rằng áp dụng phân bón hữu cơ axit humic có thể cài thiện đáng kế hàm lượng polyphenol, axit amin tự do, chất hòa tan trong chè, nhưng khi bón phân kali sulphate và ure đã cải thiện đáng kể hàm lượng axit amin tự do trong chè. Các công thức bón phân khác nhau thì chất lượng búp chè tươi có sự sai khác, khi sử dụng phân bón hữu cư axit humic thì hương tốt hơn so với các công thức bón phân khác, và cải thiện được chất lượng chè Ô long; kết quả ứng dụng phân bón axit humic có hiệu quả rõ nhất. Theo Xu Fu-le và cs (2006) [43], khi sử dụng phân bón chuyên dùng và phân hữu cơ sinh học có hiệu quả thúc đẩy tăng số lượng chồi nảy mẩm của cây chè, sổ lá non mới và khối lượng 100g/búp, nâng cao sản lượng chè. So với sử dụng 45% phân bón phức hợp vô cơ, sử dụng phân gà, phân bón chuyên dùng sản lượng chè dã tăng lần lượt là 8,4% và 20,3%; còn sử dụng phân hữu cơ sinh học sản lượng đã tăng lần lượt là 1,7% và 12,8%, đặc biệt hàm lượng nội chất trong búp chè cao hơn và chất lượng chè chế biến tốt hơn. 11 Ở Đài Loan, người ta chú ý đến bón phân hữu cơ kết hợp bón đậu tương ngâm với liều lượng 1.000 - 1.500 lcg/ha và 500 - 1.000 kg bột cá/ha để sản xuất nguyên liệu chế biến chè Ô long có hiệu quả. Các giống chè khác nhau đều yêu cầu một chế độ bón phân khác nhau, đặc biệt là chế độ bón phân hữu cơ cho cây chè đạt được năng suất cao và chất lượng tốt. Khi nghiên cứu về hiệu quả của phân hữu cơ trên cây chè ở vườn chè không sử dụng phân bón hợp lý dẫn đến đất bị chai cứng, độ màu mỡ của đất giảm, đặc biệt ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng chè Mao Tiêm - Tín Dương. Điều đó chứng tỏ rằng sử dụng phân hữu cơ không chỉ có khả năng cải tạo đất mà còn có khả năng nâng cao năng suất và chất lượng chè. Phân hữu cơ có thể cải thiện sự đa dạng sinh học, khả năng sản xuất lâu dài của đất và là nơi lưu giữ phần lớn lượng carbon dioxide thừa. Dinh dưỡng hữu cơ làm tăng sự màu mỡ của đất, cung cấp dinh dưỡng cho nấm mycorrhiza (giúp các loại cây hấp thu dinh dưỡng), có thể làm giảm đáng kể lượng thuốc trừ sâu, năng lượng và phân bón, nhưng không làm giảm sản lượng thu hoạch. Các giống chè khác nhau đều yêu cầu một chế độ bón phân khác nhau, đặc biệt là chế độ bón phân hữu cơ cho cây chè đạt được năng suất cao và chất lượng tốt. Năm 2010, nhà nghiên cứu Trung Quốc khi nghiên cứu về hiệu quả của phân hữu cơ trên cây chè kết quả cho thấy khu vực sản xuất chè Mao Tiêm – Tín Dương, vườn chè không sử dụng phân bón hợp lý dẫn đến đất bị chai cứng lại, độ màu mỡ của đất giảm, đặc biệt ảnh hưởng đến năng suất và chất lượng chè Mao Tiêm – Tín Dương. Điều đó chứng tỏ rằng sử dùng phân hữu cơ không chỉ có khả năng cải tạo đất mà còn có khả năng nâng cao năng suất và chất lượng chè. Lý tính đất trồng chè có vai trò đặc biệt quan trọng trong canh tác chè trên đất dốc. Quá trình rửa trôi, đi lại chăm sóc đã làm cho đất chặt cứng, không thuận lợi cho cây chè sinh trưởng và phát triển.Vì vậy, bón phân hữu 12 cơ là biện pháp giúp cải tạo lý tính đất, làm tăng khả năng giữ nước và lưu thông chất dinh dưỡng của đất chè được coi là quan trọng hơn cải thiện hóa tính. 1.2.2. Phân bón vô cơ (NPK) Trên thế giới đã có nhiều công trình nghiên cứu về vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng và kỹ thuật bón phân cho cây chè. Phân bón là nền tảng vật chất cơ bản của việc nâng cao năng suất và chất lượng chè. Phân bón có tác dụng quan trọng đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng chè. Mặt khác, bón phân có tương quan mật thiết với sản lượng và chất lượng chè, phân đạm nâng cao sản lượng, có hiệu quả nâng cao hàm lượng caffeine và hàm lượng axit amin. Trong khi phối hợp lân, kali, đã nâng cao hàm lượng tea polyphenol, caffeine và protein, vừa có khả năng thúc đẩy nâng cao chất lượng lá chè, cải thiện chất lượng chè. Ở Trung Quốc, nếu thu hoạch 7,5 tấn búp/ha, cần phải cung cấp N: 37,5 kg, P2O5: 75kg và K2O: 112 - 150 kg. Nghiên cứu vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng tham gia vào quá trinh sinh trưởng cây chè đã được các tác giả Bonheure, D. Và Wilson, K. C (1992) [31], công bố 5 nguyên tố chiếm tỷ lệ lớn: đạm (N) từ 1,69 - 5,95%; lân (P) từ 0,09 - 0,61%; kali (K) từ 0,02 2,64%; canxi (Ca) từ 0,06 - 2,42%; magie (Mg) từ 0,07 - 1,40%; các nguyên tố khác chiếm số lượng ít từ 8 - 3.700 ppm và sap xếp theo thử tự giảm dần là lưu huỳnh (S), clo (Cl), nhôm (Al), mangan (Mn), natri (Na), kẽm (Zn), đòng (Cu), Bo (B) và sắt (Fe). Theo Qamar-uz-Zaman và CS (2011) [36], khi bón phân đạm ở mức 375 kg/ha đã làm năng suất chè búp tươi tăng đáng kể từ 6.796 đến 8.797 kg/ha, và chiêu dài búp từ 35 đến 71 cm cao hơn so với đối chứng. Phân bón là nền tảng vật chất cơ bản của việc nâng cao năng suất và chât lượng chè. Bón phân có tác dụng quan trọng đến sinh trưởng, năng suất và chất lượng chè. Mặt khác, bón phân có tương quan mật thiết với sản lượng và chất lượng chè, phân đạm nâng cao sản lượng, có hiệu quả nâng cao hàm
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất