Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất và chất lượng của ...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất và chất lượng của dòng chè lct1 tại phú thọ

.PDF
101
4
112

Mô tả:

ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ DUYÊN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG ĐẠM VÀ KALI ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA DÒNG CHÈ LCT1 TẠI PHÚ THỌ LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG THÁI NGUYÊN - 2018 ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN TRƯỜNG ĐẠI HỌC NÔNG LÂM PHẠM THỊ DUYÊN NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA LIỀU LƯỢNG ĐẠM VÀ KALI ĐẾN NĂNG SUẤT VÀ CHẤT LƯỢNG CỦA DÒNG CHÈ LCT1 TẠI PHÚ THỌ Ngành : Khoa học cây trồng Mã số: 8. 60.62.01.10 LUẬN VĂN THẠC SĨ KHOA HỌC CÂY TRỒNG Người hướng dẫn khoa học: TS. Đỗ Thị Ngọc Oanh TS. Nguyễn Thị Hồng Lam THÁI NGUYÊN - 2018 i LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan rằng, số liệu và kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực và chưa từng được ai công bố. Tôi xin cam đoan rằng, mọi sự giúp đỡ cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong luận văn này đã được chỉ rõ nguồn gốc. Thái Nguyên, ngày tháng năm 2018 Tác giả luận văn Phạm Thị Duyên ii LỜI CẢM ƠN Trong quá trình thực tập tốt nghiệp và hoàn thành báo cáo, ngoài sự nỗ lực của bản thân, tôi đã được sự hướng dẫn và giúp đỡ tận tình của các thầy cô giáo và sự tạo điều kiện từ phía nhà trường, các tập thể, cá nhân, sự động viên của gia đình và bạn bè. Nhờ vậy mà tôi đã hoàn tất tốt đề tài nghiên cứu. Trước tiên, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn chân thành và sâu sắc tới cô giáo TS. Đỗ Thị Ngọc Oanh - Khoa Nông Học - Trường Đại học Nông Lâm Thái Nguyên và cô Nguyễn Thị Hồng Lam người đã tận tình chỉ bảo, hướng dẫn, hỗ trợ và tạo điều kiện giúp đỡ tôi trong quá trình thực hiện đề tài. Tôi xin trân trọng cảm ơn sự giúp đỡ của Ban lãnh đạo và các anh chị là cán bộ tại Trung tâm Nghiên cứu và phát triển Chè - Viện Khoa học kỹ thuật nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc trong thời gian thực tập tại Trung tâm, tạo mọi điều kiện cho tôi hoàn thành tốt đợt thực tập. Cuối cùng, tôi xin bày tỏ lòng biết ơn sâu sắc tới gia đình, người thân và bạn bè đã cổ vũ, động viên, tạo điều kiện thuận lợi, giúp đỡ tôi trong suốt quá trình học tập và nghiên cứu. Trong quá trình thực hiện và trình bày, sẽ không tránh khỏi những thiếu xót và hạn chế, tôi rất mong có được sự nhận xét và góp ý từ phía các quý thầy cô. Tôi xin chân thành cảm ơn! Thái Nguyên, ngày… tháng … năm 2018 Học viên Phạm Thị Duyên iii MỤC LỤC LỜI CAM ĐOAN .............................................................................................. i LỜI CẢM ƠN ................................................................................................... ii MỤC LỤC ........................................................................................................ iii DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT................................................ vi DANH MỤC CÁC BẢNG.............................................................................. vii DANH MỤC CÁC HÌNH ................................................................................ ix MỞ ĐẦU .......................................................................................................... 1 1. Tính cấp thiết của đề tài ................................................................................ 1 2. Mục đích và yêu cầu ..................................................................................... 2 2.1. Mục đích ..................................................................................................... 2 2.2. Yêu cầu ....................................................................................................... 3 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...................................................... 3 3.1. Ý nghĩa khoa học ....................................................................................... 3 3.2. Ý nghĩa thực tiễn ........................................................................................ 3 Chương 1. TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU ................................. 4 1.1. Cơ sở khoa học của bón phân cho chè ....................................................... 4 1.1.1. Vai trò của phân đạm và kali đối với cây chè ......................................... 4 1.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè ............................................................ 7 1.2. Cơ sở thực tiễn của đề tài ......................................................................... 10 1.2.1. Tình hình sử dụng phân bón vô cơ cho chè trong sản xuất chè trên thế giới và tại Việt Nam ........................................................................ 10 1.2.2. Tình hình nghiên cứu về phân khoáng cho chè trên thế giới ................ 11 1.2.3. Tình hình nghiên cứu về phân vô cơ trong nước .................................. 18 1.3. Đặc điểm sinh trưởng phát triển của dòng chè LCT1 .............................. 24 Chương 2. VẬT LIỆU, NỘI DUNG VÀ PHƯƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU .... 26 2.1. Đối tượng, vật liệu nghiên cứu................................................................. 26 2.2. Thời gian, địa điểm và phạm vi nghiên cứu ............................................ 26 iv 2.3. Nội dung nghiên cứu ................................................................................ 26 2.4. Phương pháp nghiên cứu .......................................................................... 27 2.5. Các chỉ tiêu nghiên cứu và phương pháp nghiên cứu .............................. 29 2.5.1. Các chỉ tiêu sinh trưởng, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất .... 29 2.5.2. Các chỉ tiêu về mức độ nhiễm sâu hại của cây chè ............................... 30 2.5.3. Các chỉ tiêu chất lượng nguyên liệu ...................................................... 31 2.5.4. Sơ bộ hạch toán hiệu quả kinh tế sau khi bón phân .............................. 34 2.6. Phương pháp phân tích và xử lý số liệu ................................................... 34 Chương 3. KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU VÀ THẢO LUẬN ........................ 35 3.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến sinh trưởng, năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ................................................. 35 3.1.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến sinh trưởng của dòng chè LCT1 ...................................................................................... 35 3.1.2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất và các yếu tố cấu thành năng suất ............................................................................... 44 3.2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến mức độ nhiễm sâu hại trên chè .................................................................................................. 49 3.2.1. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến mức độ nhiễm bọ cánh tơ trên dòng chè LCT1 ........................................................................... 49 3.2.2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến mức độ nhiễm rày xanh trên dòng chè LCT1 ...................................................................... 51 3.2.3. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến mức độ nhiễm nhện đỏ trên dòng chè LCT1 ............................................................................... 52 3.2.4. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến mức độ nhiễm bọ xít muỗi trên dòng chè LCT1 ...................................................................... 54 3.3. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến chất lượng của dòng chè LCT1 ............................................................................................... 55 3.3.1. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến thành phần cơ giới búp chè .... 55 v 3.3.2. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến tỷ lệ búp mù xòe của dòng chè LCT1 ...................................................................................... 58 3.3.3. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến tỷ lệ bánh tẻ của dòng chè LCT1...................................................................................... 60 3.3.4. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến hàm lượng một số chất hóa học trong búp chè của dòng chè LCT1 ........................................... 61 3.3.5. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến chất lượng chè xanh của dòng chè LCT1 ................................................................................ 63 3.3.6. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến các chỉ tiêu dinh dưỡng đất.... 67 3.4. Sơ bộ hạch toán kinh tế của các mức đạm và kali đối với dòng chè LCT1 đối với dòng chè LCT1 .......................................................................... 69 KẾT LUẬN VÀ ĐỀ NGHỊ ........................................................................... 70 1. Kết luận ....................................................................................................... 70 2. Đề nghị ........................................................................................................ 71 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................ 72 PHỤ LỤC vi DANH MỤC CÁC TỪ, CỤM TỪ VIẾT TẮT STT Chữ viết tắt Chữ viết đầy đủ 1 cs Cộng sự 2 Cv Coefficient variance: Hệ số biến động 3 CT Công thức 4 đc Đối chứng 5 LSD 6 N Đạm 7 P Lân 8 K Kali 9 KHKT Khoa học kỹ thuật 10 Nxb Nhà xuất bản Least significant difference: Giá trị sai khác nhỏ nhất ở mức độ tin cậy 95% vii DANH MỤC CÁC BẢNG Bảng 3.1. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến sinh trưởng chiều cao cây chè ........................................................................ 35 Bảng 3.2. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến sinh trưởng rộng tán của dòng chè LCT1 ....................................................... 36 Bảng 3.3. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali sinh trưởng dày tán của dòng chè LCT1................................................................ 37 Bảng 3.4. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến động thái tăng trưởng búp vụ xuân của dòng chè LCT1 ............................. 39 Bảng 3.5. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến động thái tăng trưởng búp vụ hè của dòng chè LCT1 ................................. 41 Bảng 3.6. Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến động thái tăng trưởng búp vụ thu của dòng chè LCT1................................ 42 Bảng 3.7. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến chỉ số diện tích lá của dòng chè LCT1.................................................................. 44 Bảng 3.8. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến chiều dài búp 1 tôm 3 lá của dòng chè LCT1 ....................................................... 45 Bảng 3.9. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến khối lượng búp 1 tôm 3 lá của dòng chè LCT1 ....................................................... 46 Bảng 3.10. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến mật độ búp của dòng chè LCT1 ............................................................................ 47 Bảng 3.11. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất thực thu của dòng chè LCT1 ............................................................... 48 Bảng 3.12. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến mức độ nhiễm bọ cánh tơ trên dòng chè LCT1 ................................................... 50 Bảng 3.13. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến mức độ nhiễm rày xanh ....................................................................................... 51 viii Bảng 3.14. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến mức độ nhiễm nhện đỏ ........................................................................................ 53 Bảng 3.15. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến mức độ nhiễm bọ xít muỗi .................................................................................. 54 Bảng 3.16. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến thành phần cơ giới búp chè................................................................................. 56 Bảng 3.17. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến tỷ lệ búp mù xòe của dòng chè LCT1 ..................................................................... 59 Bảng 3.18. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến tỷ lệ bánh tẻ của dòng chè LCT1 ............................................................................ 60 Bảng 3.19. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến hàm lượng một số chất hóa học trong búp chè..................................................... 62 Bảng 3.20. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến chất lượng chè xanh vụ xuân ............................................................................... 64 Bảng 3.21. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến chất lượng chè xanh vụ hè ................................................................................... 66 Bảng 3.22. Ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến các chỉ tiêu dinh dưỡng đất .................................................................................... 68 Bảng 3.23. Sơ bộ hạch toán kinh tế của các mức đạm và kali ...................... 69 ix DANH MỤC CÁC HÌNH Hình 3.1: Ảnh hưởng của liều lượng bón đạm và kali đến động thái tăng trưởng búp vụ xuân của dòng chè LCT1.......................................... 40 Hình 3.2: Năng suất thực thu của dòng chè LCT1 .......................................... 48 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Từ xa xưa, cây chè (Camellia sinensis O. Kuntze) đã được trồng và sử dụng phổ biến trên khắp thế giới bởi những công dụng và giá trị mà nó đem lại cho con người. Trong lá chè có chứa đến 500 thành phần hóa học, bao gồm 6 nhóm vật chất các loại vitamin, chất purin loại kiềm, các chất phenol, tinh dầu thơm, axiatmin và các chất polysacazoza có công hiệu bảo vệ sức khỏe: giúp an thần, sáng mắt, thanh giải nhiệt, chống phóng xạ, chống oxi hóa… Trong đó, các polyphenol được tổng hợp từ catechin thành phần có trong búp và lá non có tác dụng phòng trừ nhiều loại bệnh nhất. Cây chè là cây công nghiệp dài ngày, có nhiệm kỳ kinh tế dài. Theo số liệu thống kê của FAO [46], tính đến năm 2016 cả nước có 118.824 ha chè với sản lượng 240.000 tấn đứng thứ 6 trong top 10 nước có sản lượng cao nhất, năng suất khá cao, góp phần xóa đói giảm nghèo, tăng thu nhập cho người dân. Bên cạnh đó, cây chè còn giúp phủ xanh đồi núi trọc, giảm thiểu xói mòn đất, lũ quét thiên tai gây ra… Đối với cây chè là cây cho thu hoạch lá và búp nên nhu cầu về đạm rất cao giúp tăng năng suất cho cây. Đạm có ảnh hưởng tốt đến năng suất búp chè. Bón N có thể làm tăng năng suất chè búp 40- 50%, hoặc có khi còn cao hơn nữa Kali có vai trò hoạt hoá enzim liên quan đến quang hợp, tổng hợp hyđrat cacbon, prôtêin, điều chỉnh pH và H2O ở trong khí khổng giúp cây được cứng chắc, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, rét và hạn, giảm khô lá và rụng lá già, tăng độ ngọt, độ đậm trong chè búp góp phần tăng chất lượng chè xanh. Trong thực tế, việc sử dụng phân N, P, K mất cân đối do chỉ chú ý lượng đạm mà ít chú ý đến bón kết hợp với kali và lân đã làm cho cây chè suy kiệt, cho năng suất thấp và chất lượng không đảm bảo. Vì vậy, bón phân vô cơ cho chè kết hợp cả ba yếu tố N, P, K một cách cân đối là rất cần thiết, song liều lượng bón hợp lý phụ thuộc rất lớn vào điều kiện đất đai, điều kiện tự nhiên của 2 từng vùng đặc biệt là từng giống chè. Cây chè phân bố chủ yếu ở vùng đồi núi nên nguy cơ đất bị xói mòn, rửa trôi cao cộng thêm hoạt động đốn, hái của con người hàng năm làm mất đi một lượng đáng kể các thành phần dinh dưỡng đặc biệt là đạm và kali. Vì vậy, để có nương chè cho năng suất cao, chất lượng tốt, và có nhiệm kỳ kinh tế dài cần phải bổ sung dinh dưỡng để bù đắp lại lượng dinh dưỡng đã mất đi thông qua hình thức bón phân. Mỗi dòng, giống ở những thời kỳ khác nhau có nhu cầu dinh dưỡng khác nhau, trước khi đưa ra trồng đại trà cần có quy trình riêng để giống chè đó phát huy được hết tiềm năng sẵn có góp phần nâng cao hiệu quả kinh tế cho người dân. LCT1 là dòng chè được chọn lọc từ tổ hợp lai mẹ là giống shan Cù Dề Phùng và bố là giống Trung Du Xanh từ năm 1988. Đây là dòng chè có sinh trưởng và phát triển tốt, năng suất khá cao 13 tuổi đạt 17-19 tấn/ha, chất lượng khá, thích hợp là nguyên liệu chế biến chè xanh chất lượng cao. Hơn nữa LCT1 có khả năng chịu giá lạnh cao, thích ứng rộng, chịu thâm canh, có khả năng ra rễ mạnh và tỷ lệ sống cao trong quá trình giâm cành, cây con sinh trưởng nhanh, dễ trồng, sớm cho thu hoạch, đang được Viện KHKT Nông lâm nghiệp miền núi phía Bắc nghiên cứu nhằm mục đích sản xuất sản phẩm chè xanh chất lượng cao. Định hướng của Viện trong những năm tới là công nhận dòng LCT1 là giống sản xuất thử và mở rộng diện tích góp phần nâng cao năng suất và chất lượng chè. Hiện nay chưa có một quy trình bón phân cụ thể nào cho dòng chè LCT1 ở thời kỳ kinh doanh ổn định. Xuất phát từ những vấn đề trên, chúng tôi tiến hành thực hiện đề tài: “Nghiên cứu ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến năng suất và chất lượng của dòng chè LCT1 tại Phú Thọ”. 2. Mục đích và yêu cầu 2.1. Mục đích Xác định được liều lượng bón phân đạm và kali thích hợp cho dòng chè LCT1 ở giai đoạn kinh doanh. 3 2.2. Yêu cầu Đánh giá ảnh hưởng của liều lượng đạm và kali đến: - Khả năng sinh trưởng, phát triển, các yếu tố cấu thành năng suất và năng suất của dòng chè LCT1 ở giai đoạn kinh doanh. - Khả năng chống chịu sâu bệnh hại chè. - Chất lượng búp chè và chè thành phẩm của dòng chè LCT1 ở giai đoạn kinh doanh. 3. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài 3.1. Ý nghĩa khoa học - Góp phần làm cơ sở cho việc xây dựng quy trình bón phân cân đối cho dòng chè LCT1. - Kết quả của đề tài sẽ bổ sung tài liệu cho công tác nghiên cứu khoa học, giảng dạy và chuyển giao cho sản xuất. 3.2. Ý nghĩa thực tiễn - Xác định được cách sử dụng hợp lý phân N, K trong sản xuất chè đối với dòng LCT1 ở thời kỳ kinh doanh. - Kết quả nghiên cứu góp phần cải tạo, nâng cao hiệu quả kinh tế cho người trồng chè. 4 Chương 1 TỔNG QUAN TÀI LIỆU NGHIÊN CỨU 1.1. Cơ sở khoa học của bón phân cho chè 1.1.1. Vai trò của phân đạm và kali đối với cây chè Theo tác giả Bonheure (1992) [20] ở Trung Quốc, nghiên cứu vai trò của các nguyên tố dinh dưỡng tham gia vào quá trình sinh trưởng búp chè đã được tác giả công bố 5 nguyên tố chiếm tỷ lệ lớn trong đó có đạm, lân và kali: đạm (N) từ 1,69 - 5,95%; lân (P) từ 0,09 - 0,61%; kali (K) từ 0,02 - 2,64%. Theo Diana Rosen, Chai (2005) [44], cứ 100 kg chè thương phẩm có chứa 4 kg N; 1,15 kg P2O5; 2,4 kg K2O; 0,42 kg MgO; 0,8 kg CaO; 100g Al; 6g Cl; 8g Na. Ngoài ra, cây còn cần một lượng lớn dinh dưỡng cho việc hình thành bộ lá trên cây chè, cho số lá rụng, cho việc hình thành thân cành và rễ. Chính vì vậy, để hình thành nên 100 kg chè thương phẩm cây cần tổng số dinh dưỡng cho tất cả các bộ phận trên là: 16,9 kg N; 5,68 kg P 2O5; 8,8 kg K2O; 2,92 kg MgO; 6,7 kg CaO; 871g Al và 74g Na. Ngoài ra cây còn cần một lượng các nguyên tố vi lượng như 38g Zn; 26g B; 38g Cu; 241g Fe và 479g Mn. Từ các nghiên cứu trên thấy được đạm, lân và kali có vai trò rất quan trọng đối với cây chè. Tuy nhiên, cây chè là cây thu hoạch lá nên yếu tố N là chất dinh dưỡng quan trọng hàng đầu, N có ảnh hưởng tốt đến năng suất búp chè nhưng khi bón N đơn độc kéo dài đã làm giảm năng suất và ảnh hưởng xấu đến chất lượng chè. Đạm là thành phần của chất hữu cơ, diệp lục tố, nguyên sinh chất, axit nuclêic và prôtêin. Đạm giúp tăng chiều cao, ra nhiều lá và búp mới, tăng năng suất chè. Nếu thiếu đạm cây sinh trưởng, phát triển kém, ít nảy đọt, búp non có màu xanh nhạt [45]. Vai trò của kali đối với sự sinh trưởng và năng suất chè còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất, có tác giả cho rằng hiệu lực kali đối với chè là tùy 5 thuộc vào từng loại đất. Trên các loại đất có hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu thấp, bón kali cho chè đã làm tăng năng suất rõ rệt. Song cũng có những nghiên cứu bón kali trong thời gian dài đã không làm tăng năng suất chè ở mức độ có ý nghĩa. Thậm chí, có thí nghiệm bón kết hợp N và kali kéo dài trong 21 năm cũng không thấy tăng năng suất đáng kể. Kali hoạt hoá của enzim liên quan đến quang hợp, tổng hợp hyđrat cacbon, prôtêin, điều chỉnh pH và H2O ở trong khí khổng giúp cây được cứng chắc, tăng khả năng chống chịu sâu bệnh, rét và hạn, giảm khô lá và rụng lá già, tăng độ ngọt, độ đậm trong chè búp. Thiếu kali cây sinh trưởng chậm, mép và chóp lá có máu xám hay nâu nhạt sau khô dần, lá già rụng lá non ngày càng nhỏ, dễ bị sâu bệnh, búp thưa, cây chậm ra búp, chè kém ngọt, chất lượng giảm [45]. Sử dụng phân bón cho chè là vấn đề khá phức tạp bởi tính đa dạng và phức tạp của đất đai vùng đồi núi. Xu thế hiện nay các tác giả đều cho rằng bón phân cho chè kết hợp 3 yếu tố N, P, K là cần thiết, song tỷ lệ và liều lượng bao nhiêu là hợp lý cũng rất phụ thuộc vào điều kiện đất đai, thời tiết và khí hậu của từng vùng. Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè được nhiều nhà nghiên cứu nhìn nhận từ các khía cạnh khác nhau, hoặc hiệu suất thu hoạch trên đơn vị phân bón, hoặc với một đơn vị năng suất lấy đi một lượng dinh dưỡng cần thiết các yếu tố khác nhau. Những kết quả nghiên cứu về nhu cầu phân bón và các thực nghiệm về hiệu lực phân bón đã chứng minh: đạm là yếu tố chủ yếu đối với cây chè, có tương quan chặt chẽ với năng suất. Tương quan giữa năng suất chè với đạm là tuyến tính với cả mức bón phân cao hơn 120kg N/ha. Khi lượng bón trên 80 90kg N/ha thì tối thiểu phải bón làm 2 lần. Hiệu ứng của đạm là tác động tích lũy, vượt qua giới hạn của một năm mà phải tính qua các chu kỳ thu hái. Theo kết quả nghiên cứu ở Assam Ấn Độ thấy rằng hiệu lực đạm tăng đều đặn theo thời gian: hiệu suất của 1kg N của lần bón thứ 1, 2, 3 và 4 là 2kg, 4kg, 6kg và 8kg chè khô. 6 Cũng theo Willson và Lifford (1992) [40] để thu hoạch 1 tấn chè búp tươi cần phải bón 32,0 - 33,5 kg N; 16,5 - 18,0 kg P2O5; 2,0 - 10,0kg K2O. Trong đó chỉ một nửa dinh dưỡng bị lấy đi bởi thu hái búp, được tích lũy trong 25 - 28% lượng vật chất khô trong búp thu hoạch. Bởi vậy cung cấp lượng dinh dưỡng hằng năm cho cây chè cần quan tâm đến sự tiêu hao cho quá trình duy trì bộ khung tán cây chè, bộ rễ, sinh khối phần đốn hằng năm, và duy trì hệ sinh vật đất, các quá trình rửa trôi, bốc hơi, cỏ dại... Qua kết quả nghiên cứu của một số tác giả cho thấy: Vai trò của kali đối với sự sinh trưởng và năng suất chè còn nhiều ý kiến chưa được thống nhất, có tác giả cho rằng hiệu lực kali đối với chè là tùy thuộc vào từng loại đất. Trên các loại đất có hàm lượng kali tổng số và dễ tiêu thấp, bón kali cho chè đã làm tăng năng suất rõ rệt. Song cũng có những nghiên cứu bón kali trong thời gian dài đã không làm tăng năng suất chè ở mức độ có ý nghĩa. Thậm chí, có thí nghiệm bón kết hợp N và kali kéo dài trong 21 năm cũng không thấy tăng năng suất đáng kể. Theo Hakawata, 1993 [26]; Darma Wijaya, 1985 [21]; Othieno, 1994 [31], với những đất nghèo dinh dưỡng, K dễ bị rửa trôi, người ta đề nghị bón N:P:K theo tỉ lệ 1:2:2 hay 1:2:3 nhưng ở Indonesia chè được trồng ở vùng đất hình thành trên sản phẩm phong hóa của núi lửa nên không cần bón kali cho chè mà hàng năm chỉ cần bón khoảng 120-150 kgN và 30 P2O5/ha. Còn vùng đất thiếu kali có thể bón N:P:K theo tỷ lệ 2:1:2. Khác hơn nữa ở Kenya bón phân cho chè trưởng thành với tỷ lệ thích hợp là N:P:K=5:1:1 hoặc N:P:K:S = 5:1:1:1. Vì vậy, trước khi bón phân cho chè cần đánh giá hiện trạng đất để làm căn cứ cho việc kết hợp kết hợp các yếu tố sao cho hiệu quả nhất. Theo tác giả Lê Văn Đức (1997) [2] đất trồng chè ở Việt Nam phần lớn là đất feralit vàng đỏ được phát triển trên đá granit, gnai, phiến thạch sét và mica. Hiện nay đất trồng chè của Việt Nam rất nghèo chất hữu cơ, đất chua, hàm lượng các chất dinh dưỡng NPK tổng số và rễ tiêu đều rất nghèo. Muốn 7 canh tác chè có hiệu quả cần phải thâm canh ngay từ khi bắt đầu trồng chè, bón phân hữu cơ là yêu cầu không thể thiếu khi thâm canh. Đất trồng chè vùng Phú Hộ (Phú Thọ) thuộc nhóm đất xám feralit (Ferralic acrisols - FAO). Đất ở đây đã được sử dụng để trồng chè qua nhiều năm (trên 20 năm). Đất có độ dốc, xảy ra hiện tượng rửa trôi, làm cho hàm lượng đạm và kali dễ tiêu trong đất càng giảm vì vậy để nâng cao năng suất, chất lượng chè nguyên liệu cần bón bổ sung đạm và kali cho đất trồng chè. Dinh dưỡng khoáng có vai trò vô cùng quan trọng đối với cây trồng nói chung và cây chè nói riêng. Kỹ thuật bón phân (phân loại, tỷ lệ, liều lượng, thời gian bón,...) có ảnh hưởng đến sự hình thành và tích lũy đa dạng các hợp chất có trong lá chè. Các sản phẩm chè khác nhau tồn tại những hợp chất có tính chất quyết định đến chất lượng đặc trưng của từng loại sản phẩm chè. Vì vậy, với mục đích bón cân đối tỷ lệ N,P,K đặc biệt là tăng hàm lượng đạm và kali sẽ làm tăng phẩm chất chè nguyên liệu góp phần nâng cao chất lượng đó là cơ sở khoa học cho việc lựa chọn một số mức bón đạm và kali cho giống chè tiến hành nghiên cứu, từ đó có thể nâng cao chất lượng nguyên liệu búp chè phù hợp cho chế biến chè xanh chất lượng cao. 1.1.2. Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè Giống như tất cả các cơ thể sống, cây cối cần thức ăn để sinh trưởng và phát triển. Cây cối sống và lớn lên bằng cách hút nước và các chất khoáng từ đất, CO2 từ không khí và năng lượng mặt trời. Cây chè thích hợp trồng trên đất chua vừa đến chua ít, độ dày tầng đất càng sâu thì cây chè sinh trưởng, phát triển tốt và tuổi thọ của cây chè càng kéo dài. So với các cây trồng khác thì cây chè có khả năng sống ở những nơi đất cằn cỗi, nghèo dinh dưỡng mà vẫn cho thu nhập. Tuy nhiên muốn cây chè cho năng suất cao, chất lượng tốt có nhiệm kì kinh tế dài thì cần phải bón phân đầy đủ sao cho đất trồng chè cần đạt những yêu cầu: - pHKCl từ 4,0 - 6,0 - Đất có độ phì tốt - Độ sâu, tầng đất từ 60 - 100 cm 8 Độ ẩm cao, lượng mưa hàng năm trên 1.500 mm và phân bố tương đối đều từ tháng 4, tháng 5 đến tháng 10, tháng 11. Mối quan hệ giữa đất đến năng suất, phẩm chất chè rất phức tạp, phẩm chất do nhiều yếu tố quyết định. Điều kiện dinh dưỡng ảnh hưởng rất nhiều đến năng suất, phẩm chất chè, do vậy ngoài việc sử dụng nguồn dinh dưỡng sẵn có ở trong đất thì việc bón phân cho chè là một biện pháp có hiệu quả. Bón phân cho chè là biện pháp kĩ thuật quan trọng không thể thiếu với cây chè. Bón phân nhằm thúc đẩy sự sinh trưởng, phát triển của cây chè, tạo điều kiện thuận lời để hình thành bộ khung tán chè, kích thích bộ rễ cây chè phát triển, tăng khả năng đề kháng của chè đối với các điều kiện bên ngoài không thuận lợi. Cây chè có khả năng liên tục hút dinh dưỡng trong chu kỳ phát dục. hàng năm cũng như cả đời sống của nó, về mùa đông cây chè tạm ngừng sinh trưởng, nhưng vẫn yêu cầu lượng dinh dưỡng tối thiểu, do đó việc cung cấp dinh dưỡng cho cây cần đầy đủ và thường xuyên trong năm. Quá trình sinh trưởng dinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của cây chè không có giới hạn rõ ràng và là một quá trình mâu thuẫn thống nhất. Vì vậy, cần phải bón phân hợp lý để thúc đẩy quá trình sinh trưởng sinh dưỡng và sinh trưởng sinh thực của chè. Cây chè có những đặc điểm dinh dưỡng khác với một số cây trồng khác, nhu cầu về dinh dưỡng khoáng của cây chè rất lớn. Phân bón có vai trò quan trọng đối với sinh trưởng và năng suất chè. Nhiều công trình nghiên cứu của các nhà khoa học trong và ngoài nước đều cho thấy: Hiệu quả của phân bón cho chè chiếm từ 50% - 60% tổng hiệu quả của các biện pháp nông học đối với năng suất chè. Nhu cầu dinh dưỡng của cây chè được nhiều nhà nghiên cứu nhìn nhận từ các phía khác nhau, hoặc hiệu suất trên đơn vị phân bón hoặc với một đơn vị năng suất lấy đi lượng dinh dưỡng cần thiết các yếu tố khác nhau. Nhu cầu dinh dưỡng được phản ánh qua mức hấp thu và tỷ lệ hấp thu các chất dinh dưỡng của các giống rất khác nhau do bản chất di truyền của giống quyết định 9 Chè cần rất nhiều chất dinh dưỡng, mỗi chất có vai trò nhất định đối với sinh trưởng, phát triển, năng suất và chất lượng của chè. Trong 100kg chè khô có chứa 4,5 kg N + 1,15 kg P2O5 + 2,4 kg K2O. Tuy nhiên để tạo ra 100 kg chè thương phẩm, lượng dinh dưỡng cần rất lớn, chè cần nhiều chất đạm nhất sau đó tới lân, kali và các chất trung vi lượng. Theo Đỗ Ngọc Quỹ (1980) [13], từ những nghiên cứu lâu năm ở Phú Hộ cho thấy muốn đạt 1000kg chè khô/ha cần bón 100kg N+ 50kg K 2O trên cơ sở bón phân lân đầy đủ ban đầu (100kg P2O5/ha khi gieo trồng). Tác giả Vũ Cao Thái (1996) [17], nêu rằng chè năng suất 1,3 tấn khô/ha lấy đi 60kg N, 5kg P2O và 3kg K2O. Theo tác giả Đào Thế Tuấn (1984) [18], để tạo ra 100kg sản phẩm chè cần 15kg N, 2,3 Kg P2O và 5kg K2O. Như vậy, dù các mức độ được đưa ra có khác nhau, nhưng nhu cầu lớn nhất của chè vẫn là yếu tố đạm. Hiệu suất sản phẩm thu được từ một đơn vị phân bón, theo Đỗ Ngọc Quỹ (1980) [13], ở mức bón 100 kg N là 9,0 kg đọt tươi/kgN (1,8 -2,0 kg khô/kgN, ở mức 200kg N là 7,5kg đọt tươi/kg (1,5 -2,0 kg khô/kgN), tương ứng trên hai mức đạm bón, hiệu suất bón 1kg K2O là 104 và 93,7 kg dọt tươi (20 và 18 kg khô/kg K2O). Tuy vậy, tác giả vẫn cho rằng, về tăng năng suất thì đạm là yếu tố quan trọng nhất, sau đó là kali và lân. Hội thảo về hiệu lực phân kali với các cây trồng chính ở Việt Nam (1/1995), Nguyễn Văn Bộ (1996) dẫn hiệu suất bón kali cho chè từ 1,4 - 1,9 kg chè thương phẩm/kg K2O. Các số liệu được các nhà khoa học đưa ra cho thấy được nhu cầu của cây chè đòi hỏi rất lớn về các yếu tố dinh dưỡng. Hiệu suất các yếu tố chỉ ra tác dụng của việc bón phân cân đối với chè và cần phải thấy được hiệu lực đối với chè dẫn đầu là đạm trên cơ sở bón các yếu tố lân, kali và các yếu tố khác.
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan

Tài liệu vừa đăng

Tài liệu xem nhiều nhất