MỤC LỤC
MỞ ĐẦU ................................................................................................................1
1. Lý do chọn đề tài ................................................................................................1
2. Mục tiêu nghiên cứu...........................................................................................2
3. Đối tƣợng nghiên cứu.........................................................................................3
4. Phạm vi nghiên cứu ............................................................................................3
5. Phƣơng pháp nghiên cứu....................................................................................3
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài ...........................................................3
7. Bố cục luận văn ..................................................................................................4
CHƢƠNG 1............................................................................................................5
TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC BƠM BÊ TÔNG .................................................5
1.1 CÔNG NGHỆ BƠM BÊ TÔNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG LÊN
KHẢ NĂNG BƠM BÊ TÔNG .............................................................................. 5
1.1.1 Công nghệ bơm bê tông...................................................................................... 7
1.1.2 Ƣu và nhƣợc điểm của kỹ thuật bơm bê tông ................................................ 13
1.2 CÁC THÔNG SỐ ẢNH HƢỞNG ĐẾN DÒNG CHẢY CỦA BÊ TÔNG
TRONG ỐNG BƠM……. ................................................................................... 16
1.2.1 Ma sát ở bề mặt tiếp xúc với thành ống bơm................................................. 18
1.2.2 Lƣu biến của bê tông ........................................................................................ 18
1.2.3 Các thiết bị đo ma sát........................................................................................ 19
1.3 PHƢƠNG PHAP DỰ TINH KHẢ NANG BƠM.......................................... 26
1.4 KẾT LUẬN CHƢƠNG 1............................................................................... 29
CHƢƠNG 2..........................................................................................................30
VẬT LIỆU, THIẾT BỊ & CHƢƠNG TRÌNH THÍ NGHIỆM ............................30
2.1 Vật liệu sử dụng để chế tạo bê tông ............................................................... 30
2.1.1 Xi măng .............................................................................................................. 30
2.1.2 Cát…. ............................................................................................................. ….31
2.1.3 Đá….. ................................................................................................................ ..32
2.1.4.Nƣớc… ............................................................................................................... 32
2.1.5 Phụ gia ................................................................................................................ 33
2.2 Thiết bị thí nghiệm ......................................................................................... 34
2.2.1 Thiết bị đo ma sát (tribomètre) ........................................................................ 34
2.2.2 Máy trộn bê tông ............................................................................................... 40
2.2.3 Phép đo độ sụt bằng côn Abrams .................................................................... 41
2.2.4 Máy nén mẫu bê tông ....................................................................................... 43
2.3 Chƣơng trình thí nghiệm ................................................................................ 44
2.4.KẾT LUẬN CHƢƠNG 2............................................................................... 45
CHƢƠNG III........................................................................................................46
PHÂN TÍCH KẾT QUẢ THÍ NGHIỆM .............................................................46
3.1 Kết quả chƣơng trình thí nghiệm ................................................................... 46
3.2 Ảnh hƣởng của khối lƣợng hồ xi măng lên thông số ma sát theo thời gian .. 47
3.3 Kết luận chƣơng ............................................................................................. 52
KẾT LUẬN CHUNG ...........................................................................................54
TÀI LIỆU THAM KHẢO ....................................................................................55
DANH MỤC CÁC BẢNG
Sốhiệubảng Tênbảng
Trang
2.1.
Đặc trƣng của xi măng poóc lăng hỗn hợp PCB40
40
2.2.
Đặc trƣng của cát thô – phƣơng pháp thử
41
2.3.
Đặc trƣng của đá – phƣơng pháp thử
42
2.4.
Phân loại bê tông theo độ sụt
52
2.5.
Cấpphốibêtôngnghiêncứutheothôngsốkhốilƣợnghồ
xi măng
56
3.1.
Ảnh hƣởng của khối lƣợng hồ xi măng lên thông
số ma sát theo thời gian
3.2.
Cƣờng độ chịu nén R28 của bê tông B2 theo thời 57
gian lƣu vữa
3.3.
Ảnh hƣởng của khối lƣợng hồ xi măng lên thông 57
số ma sát và độ sụt [SOUALHI 2014]
57
DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ
Số hiệu
Tên hình vẽ
Trang
1.1.
Xe trộn và máy bơm bê tông
15
1.2.
Công trình thi công có hệ kết cấu sử dụng bê tông
17
1.3.
(a) Bơm tự hành; (b) bơm cố định
18
1.4.
Máy bơm với hai piston [Putzmeister].
19
1.5.
Nguyên tắc hoạt động của một máy bơm kiểu rotor 20
hình vẽ
[Putzmeister]
1.6.
Kẹp nối
21
1.7.
Hộp số và khuỷu tay
22
1.8.
Vòi bơm bê tông
23
1.9.
Trái: trạng thái bê tông khi bị nghẽn, phải: trạng thái khi bê 25
tông trƣợt trong ống bơm
1.10.
Các trạng thái dòng chảy bê tông trong ống bơm
27
1.11.
Thiết bị đo ma sát của Kaplan
30
1.12.
Sơ đồ nguyên lý của thiết bị [CHAPDELAINE 2007]
31
1.13.
Hình tổng quan thiết bị đo trƣớc và trong khi quay xy lanh
31
1.14.
Thiết bị đo ma sát phát triển bởi [NGO 2009]
33
1.15.
Thiết bị đo áp lực bơm phát triển bởi [BEST et al. 1960]8
34
1.16.
Thiết bị đo áp lực bơm phát triển bởi [MORINAGA 1973]
35
1.17.
Mô hình dự tính áp lực bơm bởi [KAPLAN 2000]
37
2.1.
Thiết bị đo ma sát – Tribometre
44
2.2.
Cấu tạo thiết bị đo ma sát và quy trình vận hành
48
2.3.
Biểu đồ mức vận tốc xoay xy lanh
50
Số hiệu
hình vẽ
2.4.
Tên hình vẽ
Trang
Sự tiến triển của tốc độ áp đặt lên xy lanh và số đo momen 54
xoắn theo thời gian
2.5.
Hình ảnh thực tế thí nghiệm đo ma sát
2.6.
Sự tiến triển của tốc độ áp đặt lên xy lanh và số đo momen 56
55
xoắn theo thời gian
2.7.
Khai thác kết quả từ phép đo ma sát
58
2.8.
Máy trộn bê tông tư do loại nghiên đổ 300 lít
58
2.9.
Phép đo độ sụt bằng côn Abrams
59
2.10.
Thí nghiệm nén mẫu bê tông
59
2.11.
Biện pháp che chắn hạn chế mất nước theo thời gian
60
3.1.
Quan hệ momen xoắn - vận tốc quay xy lanh theo khối lƣợng 60
hồ xi măng
3.2.
Sự biến thiên của độ sụt vữa bê
tông theo thời gian lưu vữa 61
và khối lượng hồ xi măng.
3.3.
Quan hệ thông số ma sát - khối lượng hồ xi măng,thời gian 63
lưu vữa
3.4.
Cường độ chịu nén R28 theo thời gian lưu vữa.
64
NGHIÊN CỨU ẢNH HƢỞNG CỦA KHỐI LƢỢNG HỒ XI MĂNG
LÊN MA SÁT VỚI THÀNH ỐNG BƠM THEO THỜI GIAN
Học viên : NGUYỄN ĐẮC HƢNG
Chuyên ngành : Kỹ thuật xây dựng công trình dân dụng và công
nghiệp
. Khóa : K32. Trƣờng Đại học Bách khoa - ĐHĐN
Tóm tắt – Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thay vì trộn và bơm
bê tông theo kiểu thủ công truyền thống tất cả đa phần đã đƣợc thay thế bằng
máy, công nghệ bơm bê tông này mang lại nhiều lợi thế hơn hẳn so với kiểu
truyền thống nhất là khi quy mô kích thƣớc công trình càng lớn, thời gian thi
công càng ngắn….Tuy nhiên ở Việt Nam hiện nay, lĩnh vực nghiên cứu về
bơm bê tông và thuộc tính lƣu biến của vữa bê tông với các thông số ma sát
của quá trình bơm bê tông chƣa thực sự đƣợc chú trọng . Nghiên cứu này góp
phần mở ra một hƣớng nghiên cứu mới trong lĩnh vực bơm bê tông . Luận văn
này khái quát về công nghệ bơm bê tông và nghiên cứu sâu hơn về sự ảnh
hƣởng của các thông số thành phần lên ma sát với thành ống bơm cụ thể là
khối lƣợng vữa hồ xi măng và tỉ lệ nƣớc/xi măng theo thời gian lƣu vữa. Từ
các thông số thành phần cấp phối bê tông phổ biến tác giả chỉ thay đổi một
thông số ảnh hƣởng cần nghiên cứu , còn các thông số thành phần khác đƣợc
giữ cố định. Loạt thí nghiệm cần nghiên cứu đối với mỗi thông số cũng đƣợc
thực hiện từ bê tông ở trạng thái “khó” bơm (bê tông có độ linh động hay độ
sụt thấp) cho đến khi bê tông bị phân tầng, mất tính đồng nhất và không thể
bơm đƣợc.Tác giả đã tóm tắt các kết quả đã đạt đƣợc và đƣa ra các hƣớng
phát triển tiếp theo.
Từ khóa –; thiết bị đo ma sát; hằng số nhớt; ngƣỡng ứng suất cắt giao diện;
thành phần bê tông; thời gian lƣu vữa.
RESEARCH ON THE IMPACT OF CERAMIC SIZE AND
WATER / WATER REACH ON WATER PUMP BY THE
TIME
Abstract - Today with the advancement of science and technology instead of
mixing and pumping concrete in a traditional manual manner all most have
been replaced by machines, this concrete pumping technology offers many
advantages over conventional Compared with the traditional style, especially
when the size of the work size is larger, the shorter the execution time ...
However, in Vietnam today, the field of research on concrete pumping and
rheological properties of calves The friction parameters of the concrete
pumping process are not really focused. This research contributes to a new
direction in the field of concrete pumping. This thesis gives an overview of
concrete pumping technology and further studies on the influence of
component parameters on the friction with the pump wall such as cement
mortar mass and water / cement ratio by keeping time. From the common
concrete mixer parameters, the author changes only one influencing parameter
to be studied, while the other component parameters are fixed. The series of
tests required for each parameter is also made of concrete in the "hard" state
of the pump (concrete with flexibility or slump) until the concrete is stratified,
losing uniformity. And can not be pumped. The author has summarized the
results have been achieved and set out the direction of the next development
Keyword -; Friction measuring device; Viscosity constant; Stress threshold
cut interface; Concrete component ; keeping time.
1
MỞ ĐẦU
1. Lý do chọn đề tài
Để đáp ứng đƣợc yêu cầu xây dựng hiện đại với những công trình bê tông
cốt thép quy mô ngày càng lớn, các nhà khoa học kỹ thuật xây dựng không
ngừng nghiên cứu nâng cao chất lƣợng bê tông. Bên cạnh đó để chất lƣợng bê
tông đƣợc đảm bảo đến công trình thì công nghệ thi công bê tông đóng một vai
trò vô cùng quan trọng. Ngày nay với sự tiến bộ của khoa học kỹ thuật thay vì
trộn và bơm bê tông theo kiểu thủ công truyền thống tất cả đa phần đã đƣợc thay
thế bằng máy, công nghệ bơm bê tông này mang lại nhiều lợi thế hơn hẳn so với
kiểu truyền thống nhất là khi quy mô kích thƣớc công trình càng lớn, thời gian
thi công càng ngắn…
Bê tông đƣợc xem là có khả năng bơm đƣợc đòi hỏi phải có độ linh động
cần thiết. Các thông số chính ảnh hƣởng đến khả năng bơm bê tông có thể đƣợc
chia thành: thông số liên quan điều kiện công trƣờng (loại bơm sử dụng, kích cỡ,
chiều dài, vật liệu làm ống bơm, lƣu lƣợng yêu cầu...) và thông số liên quan đến
kỹ thuật bơm (thành phần, độ nhớt bê tông…). Nói chung, các thông số liên
quan đến điều kiện công trƣờng gần nhƣ đã đƣợc xác định trƣớc, vì vậy áp lực
bơm chủ yếu phụ thuộc vào các thông số liên quan đến kỹ thuật bơm.
Mô hình dòng chảy của bê tông trong ống bơm.
2
Các nghiên cứu trƣớc đây đã chỉ rõ: sự chuyển động của dòng bê tông
trong ống bơm là nhờ vào một lớp biên tạo ra ở bề mặt tiếp xúc giữa bê tông và
thành ống bơm nhƣ trong hình. Các đặc tính lƣu biến của lớp biên này còn đƣợc
gọi là các thông số ma sát bề mặt (gồm hằng số nhớt và ngƣỡng ứng suất cắt
giao diện - gọi tắt là ngƣỡng trƣợt 0t), và khả năng bơm của bê tông phụ thuộc
chính bởi các thông số ma sát này. Ngƣỡng trƣợt 0t đặc trƣng cho tính ì của
dòng bê tông trong ống bơm, ngƣỡng trƣợt càng lớn nghĩa là cần phải có một áp
lực bơm ban đầu lớn để có thể đẩy bê tông dịch chuyển trong ống bơm. Hằng số
nhớt đặc trƣng cho tính ì của bê tông khi bê tông đã dịch chuyển trong ống,
thông số này càng nhỏ thì bê tông càng dễ dịch chuyển hay nói cách khác là dễ
bơm.
Nghiên cứu xác định ảnh hƣởng của các thông số thành phần của cấp phối
vữa bê tông lên ma sát ở giao diện tiếp xúc theo thời gian ngoài việc giúp dự
tính khả năng bơm của một bê tông mà còn cho phép xác định các xu hƣớng tiến
triển của các thông số này khi thay đổi thông số thành phần/cấp phối vữa bê
tông.
Ở Việt Nam hiện nay, lĩnh vực nghiên cứu về thuộc tính lƣu biến của vữa
bê tông nói chung và các thông số ma sát của quá trình bơm bê tông chƣa thực
sự đƣợc chú trọng đúng mức. Do đó, trong thực tế các phƣơng pháp xử lý thuận
tiện cho thi công lại ít nhiều ảnh hƣởng đến chất lƣợng bê tông.
Chính vì thế, việc đƣa ra đề tài “Nghiên cứu ảnh hƣởng của khối lƣợng
hồ xi măng lên ma sát với thành ống bơm theo thời gian” là cần thiết để làm
rõ vấn đề này.
2. Mục tiêu nghiên cứu
- Nghiên cứu ảnh hƣởng của các thông số thành phần/ cấp phối vữa bê tông
lên ma sát bề mặt tiếp xúc với thành ống bơm theo thời gian lƣu vữa
3
- Từ kết quả nghiên cứu thực nghiệm phân tích đƣa ra những kết luận, kiến
nghị cần thiết.
3. Đối tƣợng nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hƣởng của khối lƣợng vữa hồ xi măng lên ma sát với thành
ống bơm theo thời gian lƣu vữa
4. Phạm vi nghiên cứu
Nghiên cứu ảnh hƣởng của các thông số thành phần Vpaste , N/X lên ma sát
với thành ống bơm theo thời gian lƣu vữa
5. Phƣơng pháp nghiên cứu
- Phân tích lý thuyết
- Thí nghiệm đo ma sát
- Phân tích đánh giá kết quả.
6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài
- Nắm đƣợc bản chất của quá trình bơm bê tông.
- Xác định đƣợc ảnh hƣởng của các thông số thành phần/ cấp phối cụ thể:
Vpaste, N/X lên thông số ma sát bề mặt về mức độ cũng nhƣ xu hƣớng.
- Xác định đƣợc ảnh hƣởng của thời gian lƣu vữa lên thông số ma sát bề
mặt về mức độ cũng nhƣ xu hƣớng.
- Xây dựng đƣợc 1 cơ sở dữ liệu giúp ích cho các nghiên cứu về lĩnh vực
bơm bê tông sau này.
4
7. Bố cục luận văn
Ngoài chƣơng mở đầu giới thiệu về tính cấp thiết, các mục tiêu nghiên cứu,
kết luận và kiến nghị, luận văn có 3 chƣơng theo bố cục sau:
Mở đầu
Chƣơng 1. Tổng quan về lĩnh vực bơm bê tông
Chƣơng 2. Vật liệu, thiết bị và chƣơng trình thí nghiệm
Chƣơng 3. Phân tích kết quả thí nghiệm
Kết luận và kiến nghị
5
CHƢƠNG 1
TỔNG QUAN VỀ LĨNH VỰC BƠM BÊ TÔNG
1.1 CÔNG NGHỆ BƠM BÊ TÔNG VÀ CÁC YẾU TỐ ẢNH HƢỞNG
LÊN KHẢ NĂNG BƠM BÊ TÔNG
Bơm bê tông loại cố định là loại thiết bị dùng bơm bê tông khối lƣợng lớn
từ nơi tập kết bê tông đến vị trí cần đổ bê tông của công trình xây dựng. Bê tông
đƣợc vận chuyển trong đƣờng ống nhờ vào áp lực đẩy rất lớn của máy do hệ
thống động cơ và hệ thống thuỷ lực tạo ra. Bơm bê tông đƣợc dùng cho hầu hết
các công trình xây dựng có quy mô lớn nhƣ công trình dân dụng cao tầng, cầu,
hầm, thuỷ điện, nền móng, cọc nhồi... Với đặc tính cơ giới hoá cho nên một bơm
bê tông có công suất trung bình với 1 ngƣời vận hành và 8 nhân công thao tác
đƣờng ống làm việc một ngày thì sẽ đạt công suất ngang bằng với 50 nhân công
làm việc trong 4 ngày. Điều này cho thấy bơm bê tông giúp tiết kiệm sức ngƣời,
tiết kiệm thời gian cho tiến độ thi công và đảm bảo chất lƣợng của bê tông trong
quá trình liên kết. Đặc biệt có những vị trí của công trình cần đổ bê tông rất khó
hoặc rất nguy hiểm để con ngƣời làm đƣợc thì máy bơm bê tông dễ dàng thực
hiện những công việc này.
Hình 1.1. Xe trộn và máy bơm bê tông
6
Bê tông là loại vật liệu đá nhân tạo nhận đƣợc bằng cách đổ khuôn và làm
rắn chắc một hỗn hợp hợp lí bao gồm chất kết dính, nƣớc, cốt liệu (cát, sỏi hay
đá dăm) và phụ gia. Thành phần hỗn hợp bê tông phải đảm bảo sao cho sau một
thời gian rắn chắc phải đạt đƣợc những tính chất cho trƣớc nhƣ cƣờng độ, độ
chống thấm v.v...
Hỗn hợp nguyên liệu mới nhào trộn gọi là hỗn hợp bê tông.
Hỗn hợp bê tông sau khi cứng rắn, chuyển sang trạng thái đá gọi là bê tông.
Trong bê tông, cốt liệu đóng vai trò là bộ khung chịu lực. Hồ chất kết dính bao
bọc xung quanh hạt cốt liệu, chúng là chất bôi trơn, đồng thời lấp đầy khoảng
trống và liên kết giữa các hạt cốt liệu. Sau khi cứng rắn, hồ chất kết dính gắn
kết các hạt cốt liệu thành một khối tƣơng đối đồng nhất và đƣợc gọi là bê tông.
Bê tông có cốt thép gọi là bê tông cốt thép.
Bê tông là loại vật liệu giòn, cƣờng độ chịu nén lớn, cƣờng độ chịu kéo
thấp thƣờng đặt cốt thép vào để tăng cƣờng khả năng chịu kéo của bê tông trong
các kết cấu chịu uốn, chịu kéo. Loại bê tông này gọi là bê tông cốt thép. Vì giữa
bê tông và cốt thép có lực bám dính tốt, có hệ số dãn nở nhiệt xấp xỉ nhau, nên
chúng có thể làm việc đồng thời. Nếu cốt thép đƣợc bảo vệ chống gỉ tốt thì sẽ
cùng với bê tông tạo nên loại vật liệu có tuổi thọ cao. Cốt thép đặt trong bê tông
có thể ở trạng thái thƣờng, hoặc ở trạng thái có ứng suất (dự ứng lực).
Chất kết dính có thể là xi măng các loại, thạch cao, vôi và cũng có thể là
chất kết dính hữu cơ (polime).
Trong bê tông xi măng cốt liệu thƣờng chiếm 80 - 85%, còn xi măng chiếm
10 - 20% khối lƣợng.
Bê tông và bê tông cốt thép đƣợc sử dụng rộng rãi trong xây dựng vì chúng
có những ƣu điểm sau: Cƣờng độ chịu lực cao, có thể chế tạo đƣợc những loại
bê tông có cƣờng độ, hình dạng và tính chất khác nhau. Giá thành rẻ, khá bền
vững và ổn định đối với mƣa nắng, nhiệt độ, độ ẩm.
7
Tuy vậy chúng còn tồn tại những nhƣợc điểm: Nặng (ρv = 2200 2400kg/m3), cách âm, cách nhiệt kém (λ = 1,05 - 1,5 kCal/m.0C.h), khả năng
chống ăn mòn kém.
Hình 1.2. Công trình thi công có hệ kết cấu sử dụng bê tông
1.1.1 Công nghệ bơm bê tông
a) Máy Bơm
Máy bơm bê tông là một loại máy xây dựng chuyên dụng để vận chuyển
hỗn hợp vữa bê tông theo cả phƣơng ngang lẫn phƣơng đứng bằng phƣơng pháp
bơm đẩy. Thông thƣờng ngƣời ta chia máy/hệ thống bơm bê tông thành: bơm tự
hành và bơm cố định.
Loại bơm cố định, là loại máy chỉ gồm phần máy bơm chính không kèm
theo hệ đƣờng ống bơm, mà sẽ đƣợc đấu vào đƣờng ống bơm đặt sẵn tại công
trình. Thƣờng máy bơm cố định không tự di chuyển đƣợc, mà phải gắn vào xe
8
tải nhƣ một rơ-moóc, để xe tải kéo đến công trƣờng. Loại máy bơm di động, loại
này thƣờng gắn trên xe ô tô tải, cũng có khi gắn trên trụ tháp cần trục tháp. Nó
gắn liền với một hệ cần gồm nhiều đoạn có thể gấp lại, nhƣ một cánh
tay robot có điều khiển từ xa (còn gọi là cần bơm bê tông), để có thể vƣơn xa tới
những vị trí đổ bê tông với độ chính xác nhất định. Tuy máy bơm cố định không
có hệ cần để có thể vƣơn tới mọi vị trí đổ bê tông trong tầm hoạt động của cần
nhƣ bơm tự hành, nhƣng với nhà siêu cao tầng nó lại thƣờng đƣợc dùng để bơm
chuyền lên từng đợt độ cao nhà theo từng đợt đƣờng ống đứng. Trong trƣờng
hợp này, ngƣời ta thƣờng kết hợp nhiều máy bơm tĩnh để bơm vữa bê tông trung
chuyển theo từng đợt chiều cao của tòa nhà siêu cao tầng.
Ô tô chở bê tông đóng vai trò là máy vận chuyển bê tông trong các công
trình xây dựng với cự li từ vài km đến vài chục km, bắt đầu từ trạm trộn bê
tông thƣơng phẩm đến nơi tiêu thụ. Khi vận chuyển bê tông trong cự li ngắn
ngƣời ta đổ bê tông đã trộn vào thùng (chỉ chiếm từ 75 – 80% dung tích thùng )
và cho quay chậm với vận tốc 3 – 4 vòng/ phút. Điều này sẽ đảm bảo bê tông
khi vận chuyển không bị phân tầng và đông kết. Trong trƣờng hợp này, ô tô chỉ
làm nhiệm vụ vận chuyển. Còn đối với khoảng cách dài ngƣời ta đổ cốt liệu
chƣa trộn vào thùng (chiếm từ 60 – 70% dung tích thùng ), trong quá trình vận
chuyển, máy trộn trên xe sẽ trộn đều cốt liệu với nƣớc thành bê tông đồng nhất
(vận tốc từ 10 – 12 vòng/phút). Khi đến địa điểm thi công, bê tông đƣợc đổ ra và
dùng ngay. Lúc này ôtô chở vừa làm nhiệm vụ trộn vừa làm nhiệm vụ vận
chuyển.
Dung tích thùng của các ôtô chở bê tông hiện nay thƣờng là: 2, 6; 3, 2; 4, 0;
7, 0 và 8 m3.
9
(a )
(b)
Hình 1.3. (a) Bơm tự hành; (b) bơm cố định
b) Hệ thống bơm
Hiện nay có hai hệ thống khác nhau đƣợc sử dụng để bơm: máy bơm
bêtông kiểu piston và máy bơm bêtông kiểu rotor.
Máy bơm kiểu piston:
Loại máy bơm này cấp/tốc độ bơm cao. Hầu hết các máy bơm bê tông hiện
đại đa phần là loại bơm piston. Bê tông đƣợc gửi vào phễu của máy bơm và sau
đó thông qua một khe hở đặt ở dƣới cùng của phễu, bê tông bị hút vào một xi
lanh bằng trọng lực và lực hút đƣợc tạo ra bởi các piston. Sau đó, một hệ thống
van điều kiển kết nối với ổ cắm của máy bơm và piston đẩy bê tông. Máy bơm
bê tông gồm hai piston luân phiên hoạt động: một piston cung cấp bê tông trong
ống bơm và một piston khác đẩy bê tông trong phễu.
10
Hình 1.4.Máy bơm với hai piston [Putzmeister].
Máy bơm rotor :
Đây là loại bơm phù hợp hơn để bơm các loại bê tông "nhạy cảm" đặc biệt
nhƣ bê tông nhẹ, bê tông tự đầm,... Một vòi linh hoạt đƣợc đặt dƣới chân không
trong một buồng hình trụ. Một cánh quạt với hai hoặc ba con lăn quay linh hoạt,
qua đó đẩy bê tông vào ống.
Công suất của máy bơm rotor là thấp hơn so với máy bơm piston, nhƣng
dòng chảy do nó thu đƣợc có lợi thế hơn. Khi dùng máy bơm này phải thay đổi
đƣờng ống sau khoảng 100 giờ tuỳ theo tính chất của bê tông bơm.
Hình 1.5. Nguyên tắc hoạt động của một máy bơm kiểu rotor [Putzmeister]
11
Cơ chế di chuyển piston trong máy bơm piston có thể cơ khí hoặc thủy lực.
Bơm cơ khí đƣợc sử dụng chủ yếu ở các nƣớc thuộc Liên Xô cũ. Các nƣớc khác
thƣờng sử dụng các máy bơm piston thủy lực hoặc máy bơm luân phiên. Piston
bơm cơ khí có một bất lợi lớn đối với các máy bơm thủy lực: trong thời gian xả,
máy bơm cơ khí truyền gia tốc lớn lên bê tông trái ngƣợc với bơm thủy lực (kìm
nén bê tông với một tốc độ không đổi).
* Chọn một máy bơm tốt
Sự lựa chọn giữa một máy bơm piston thủy lực và một máy bơm rotor thực
sự là chƣa rõ ràng, nó thƣờng phụ thuộc vào đặc tính của từng máy, điều kiện
this công cụ thể trên công trƣờng và bản chất của bê tông bơm. Để chọn loại
máy bơm và công suất phù hợp với nhu cầu thi công nó thƣờng đƣợc dựa trên áp
lực các loại máy bơm có thể cung cấp, lƣu lƣợng dòng chảy mong muốn, các
đặc tính của bê tông tƣơi.
c) Ống bơm
Là một hệ thống đƣờng ống, thƣờng làm bằng thép dùng để vận chuyển bê
tông tƣơi kết hợp với một máy bơm đến vị trí của ván khuôn. Các đƣờng ống
thép sử dụng cho bơm bê tông thƣờng có đƣờng kính 65, 100, 125 và 150 mm.
Các ống có chiều dài 1, 2 hoặc 3 m đƣợc nối với nhau qua kẹp nối. Những chiếc
kẹp nối cho phép kết nối nhanh và đáng tin cậy.
Hình 1.6. Kẹp nối
12
d) Hộp số và khuỷu tay
Hộp số của máy trộn đƣợc thiết kế theo cơ cấu truyền động bánh răng, có
sức chịu tải trọng lớn, cƣờng độ làm việc liên tục, động cơ đƣợc lai từ dây cu loa
ra puli hộp số, đầu ra của hộp số máy trộn đƣợc gắn bởi hai bánh răng đầu trục,
hai bánh răng này lại đƣợc gắn vào hai bánh răng của máy trộn, bên trong máy
là hai trục có hai đầu gối đỡ và những cánh đảo, bàn tay đảo để khi máy chạy thì
những bánh răng hộp số sẽ truyền động làm cho những cánh đảo bên trong
thùng trộn quay, và đảo bê tông làm cho bê tông nhanh đều hơn chất lƣợng bê
tông tốt hơn.
Khuỷu tay đƣợc sử dụng để thay đổi hƣớng của ống.
Hình 1.7. Hộp số và khuỷu tay
e) Vòi ống bơm
Bê tông chạy từ ống bơm đến điểm đổ bê tông đƣợc thao tác bởi một vòi
linh hoạt. Qua ống này, bê tông chảy liên tục vào vị trí cuối cùng của nó và vẫn
giữ đƣợc tính đồng nhất của bê tông. Trƣờng hợp đổ bê tông sâu trong ván
13
khuôn, vòi su mềm giúp đƣa bê tông tới vị trí thấp của ván khuôn, sau đó nó
đƣợc nâng lên dần dần lấp đầy cốp pha, cho phép để tránh sự phân tầng trong bê
tông.
Hình 1.8. Vòi bơm bê tông
1.1.2 Ƣu và nhƣợc điểm của kỹ thuật bơm bê tông
a) Ưu điểm của kỹ thuật bơm bê tông
• Tốc độ thi công nhanh (tùy thuộc vào công suất của máy bơm đƣợc sử
dụng, lắp đặt bơm và tính chất của bê tông).
• Đƣa đƣợc vữa bê tông vào những nơi khó tiếp cận, giúp cho bê tông dễ có
đƣợc trạng thái đồng nhất hơn trong quá trình thi công.
• Giảm thời gian vận chuyển và đổ bê tông tại công trƣờng xây dựng, mang
lại hiệu quả kinh tế, giảm hao phí lao động và tạo điều kiện công việc nhẹ nhàng
hơn.
• Cải thiện vấn đề an toàn trên công trƣờng xây dựng.
- Xem thêm -