Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh...

Tài liệu Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán việt nam.

.PDF
27
278
73

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC ĐÀO TẠO ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG NGUYỄN THỊ NGỌC HÀ NGHIÊN CỨU ẢNH HƯỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP NGÀNH VẬN TẢI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƯỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM Chuyên ngành: Kế toán Mã số: 60.34.03.01 LUẬN VĂN THẠC SĨ KẾ TOÁN Đà Nẵng – Năm 2017 Công trình được hoàn thành tại ĐẠI HỌC ĐÀ NẴNG Người hướng dẫn khoa học: PGS.TS. NGUYỄN CÔNG PHƯƠNG Phản biện 1:PGS.TS. Đoàn Ngọc Phi Anh Phản biện 2: TS. Hồ Văn Nhàn Luận văn đã được bảo vệ trước Hội đồng chấm Luận văn tốt nghiệp Thạc sĩ Kê Toán họp tại Đại học Kinh Tế - Đại học Đà Nẵng vào ngày 9 tháng 4 năm 2017. Có thể tìm hiểu luận văn tại: - Trung tâm thông tin học liệu – Đại học Đà Nẵng - Thư viện Trường Đại học Kinh tế – Đại học Đà Nẵng 1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong môi trường cạnh tranh khốc liệt như ngày nay, hiệu quả trở thành một tiêu chí quan trọng để đánh giá hoạt động của các công ty. Song song với vấn đề đó cần tìm ra những nhân tố cấu trúc tài chính tác động hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp và mức độ ảnh hưởng của từng nhân tố ra sao. Chính điều này sẽ ảnh hưởng trực tiếp đến cơ hội đầu tư và tính an toàn cho cấu tr c tài chính của doanh nghiệp. Vì vậy, quan tâm đến xây dựng cấu tr c tài chính ở doanh nghiệp là một việc làm cần thiết. ề tài nghi n cứu các nhân tố ảnh hưởng đến cấu tr c tài chính doanh nghiệp làm tiền đề cho các doanh nghiệp trong việc xem x t tương quan giữa các nhân tố ảnh hưởng với chính sách tài tr để lựa chọn cấu tr c tài chính h p lí cho doanh nghiệp m nh nh m m c đích nâng cao giá tr doanh nghiệp. Doanh nghiệp vận tải có những đặc điểm riêng về cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính như: nhu cầu đầu tư đóng mới, sửa chữa phương tiện lớn n n thường sử d ng nguồn tài tr từ vay n khá lớn dẫn đến tính tự chủ về tài chính thấp, những doanh nghiệp có tỷ trọng TSC lớn th có xu hướng sử d ng n dài hạn để tài tr , số lư ng các doanh nghiệp nhiều nhưng quy mô không đồng đều, các doanh nghiệp có quy mô càng lớn thì vay n càng nhiều, hoạt động kinh doanh ph thuộc vào sự phát triển của lĩnh vực thương mại và giá cả nhiên liệu, v trí đ a lý... Xuất phát từ thực trạng này mà tôi chọn đề tài “Nghiên cứu ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành vận tải niêm yết trên thị trường chứng khoán Việt Nam” làm luận văn. 2. Mục tiêu nghiên cứu ề tài nh m thực hiện các m c tiêu nghiên cứu sau: 2 - Nhận diện các nhân tố thuộc cấu trúc tài chính có ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành vận tải niêm yết trên th trường chứng khoán, qua đó kiểm chứng lại các b ng chứng khoa học trước đây; - ưa ra đư c một số hàm ý chính sách li n quan đến mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp ngành vận tải và các chủ thể liên quan. 3. Câu hỏi nghiên cứu ề tài đặt ra câu hỏi nghiên cứu sau: Có hay không nhân tố cấu tr c tài chính ảnh hưởng đến hiệu quả tài chính của doanh nghiệp ngành vận tải? 4. Đối tƣợng, phạm vi nghiên cứu - ối tư ng nghiên cứu: ề tài nghiên cứu về ảnh hưởng của cấu tr c tài chính đến hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên th trường chứng khoán Việt Nam. - Phạm vi nghiên cứu: + Phạm vi nội dung đề tài: Xem xét ảnh hưởng của cấu trúc tài chính đến hiệu quả tài chính trong phạm vi các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên th trường chứng khoán Việt Nam. Hiệu quả tài chính đư c hiểu trong nghiên cứu này là giá tr thu đư c so với vốn đầu tư bỏ ra, đư c đo lường b ng thước đo tiền tệ. + Phạm vi về không gian, thời gian: ề tài nghiên cứu với 44 doanh nghiệp thuộc ngành vận tải niêm yết trên th trường chứng khoán Việt Nam, đư c trải dài trong khoảng thời gian 5 năm từ 2011-2015 . 5. Phƣơng pháp nghiên cứu ề tài sử d ng phương pháp đ nh lư ng để nghiên cứu các nhân tố ảnh hưởng hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vận tải 3 niêm yết trên th trường chứng khoán Việt Nam. Mô hình ảnh hưởng cố đ nh, mô hình ảnh hưởng ngẫu nhi n đư c sử d ng để kiểm đ nh dữ liệu bảng (panel data) với 220 quan sát. Công c phần mềm Eviews đư c sử d ng để tính toán các tham số hồi quy theo hai mô hình. 6. Ý nghĩa khoa học và thực tiễn của đề tài - Ý nghĩa khoa học: Thực hiện đề tài giúp cung cấp thêm b ng chứng về ảnh hưởng của cấu tr c tài chính đến hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp ngành vận tải. - Ý nghĩa thực tiễn: Kết quả nghiên cứu sẽ cung cấp b ng chứng thực nghiệm giúp các doanh nghiệp ngành vận tải nghiên cứu để đưa ra chính sách tài tr h p lý nh m gia tăng hiệu quả tài chính của doanh nghiệp. 7. Tổng quan tài liệu nghiên cứu R. Zeitun và G.G.Tian (2007) đã nghi n cứu về ảnh hưởng của cấu tr c tài chính đến hiệu quả tài chính của 167 công ty ở Jordan trong giai đoạn 1989 – 2003. Kết quả nghiên cứu cho thấy cấu trúc tài chính có ảnh hưởng ngh ch chiều đến hiệu quả hoạt động của doanh nghiệp trong cả hai cách đo lường theo giá tr sổ sách và giá th trường. Trong đó, tỷ suất n ngắn hạn/ tổng tài sản, tỷ lệ n dài hạn/ tổng tài sản và tỷ lệ tổng n / tổng tài sản có tác động ngư c chiều lên hiệu quả hoạt động của công ty đư c đo lường b ng chỉ tiêu th trường (hệ số Tobin’Q) và chỉ tiêu tài chính (ROA). Nghiên cứu của Weill (2007) về ảnh hưởng của cấu trúc tài chính lên hiệu quả của doanh nghiệp ở bảy nước Châu Âu cho thấy cấu trúc tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến hiệu quả doanh nghiệp ở Tây Ban Nha, Italia, và ngư c lại ở uy. ức, Pháp, Bỉ và Na 4 Nghiên cứu của Ong Tze San và The Boon Heng Dr (2010) về “Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của ngành xây dựng ở Malaysia”, cho thấy tồn tại mối quan hệ các biến đo lường cấu trúc tài chính và các biến đo lường hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp. ối với các công ty có quy mô lớn thì tỷ suất n trên vốn chủ sở hữu có quan hệ ngh ch chiều với l i nhuận sau thuế trên mỗi cổ phần, tỷ suất n dài hạn trên vốn chủ sở hữu có tác động tỷ lệ thuận với l i nhuận trên mỗi cổ phần. Nghiên cứu của Soumadi và Hayajneh (20 ) về cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của 7 doanh nghiệp Jordan (53 công ty thuộc ngành công nghiệp và 23 công ty ngành d ch v ) niêm yết trên th trường chứng khoán Amman trong giai đoạn 2001-2006, cho thấy cấu trúc tài chính có mối quan hệ ngh ch với hiệu quả tài chính. Ngoài ra, nghiên cứu phát hiện ra r ng không có sự khác biệt đáng kể về tác động của đ n bẩy tài chính giữa các công ty sử d ng đ n bẩy tài chính cao và thấp trong việc tận d ng hiệu ứng của ch ng để nâng cao hiệu quả tài chính. Nghiên cứu của oàn Ngọc Phi Anh (2011) về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của 2 doanh nghiệp niêm yết trên th trường chứng khoán Việt Nam đã chỉ ra tác động của cấu tr c tài chính đến hiệu quả tài chính. Kết quả cho thấy cấu trúc tài chính có quan hệ tỉ lệ thuận với hiệu quả tài chính và có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa 0. %. Nghiên cứu của Tr nh Th Trinh, L Phương Dung (20 2) về “Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam” đã đánh giá mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và các nhân tố khác đối với hiệu quả hoạt động kinh doanh của doanh nghiệp ngành sản xuất chế biến thực phẩm niêm yết trên sở giao d ch 5 chứng khoán TP Hồ Chí Minh. Nghiên cứu cho thấy cấu trúc tài chính tác động tỷ lệ ngh ch đến tỷ suất l i nhuận trên tổng tài sản (ROA) và tỷ suất l i nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE), không có tác động đến tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E). Trên thế giới và Việt Nam đã có khá nhiều các công trình nghiên cứu thực nghiệm về ảnh hưởng của các các nhân tố trong đó có cấu trúc vốn đến hiệu quả tài chính. Tuy nhi n, chưa có nghi n cứu nào về vấn đề này đư c thực hiện đối với các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vận tải. ồng thời hầu hết các nghiên cứu đo lường hiệu quả tài chính dưới góc độ tài chính nghĩa là số liệu/ chỉ số đư c thu thập từ sổ sách kế toán của doanh nghiệp như ROE, ROA chưa quan tâm nhiều đến hiệu quả tài chính đư c đo lường dưới góc độ th trường như các chỉ tiêu về giá cổ phiếu. 8. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu và kết luận, kết cấu đề tài gồm có 4 chương: Chương : Cơ sở lý thuyết về cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính của doanh nghiệp; Chương 2: Giả thuyết và phương pháp nghi n cứu; Chương : Kết quả nghi n cứu thực nghiệm ảnh hưởng của cấu tr c tài chính đến hiệu quả tài chính của các công ty ngành vận tải ni m yết tr n th trường chứng khoán Việt nam; Chương : Các kết luận và hàm ý chính sách rút ra từ kết quả nghiên cứu. 6 CHƢƠNG 1 CƠ SỞ LÝ THUYẾT VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP 1.1 TỔNG QUAN VỀ CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH 1.1.1 Cấu trúc tài chính doanh nghiệp a. Khái niệm Từ các quan niệm trên, cấu trúc tài chính doanh nghiệp đư c hiểu trong nghiên cứu này là quan hệ tỷ lệ giữa toàn bộ n phải trả và vốn chủ sở hữu. ư c tính toán từ số liệu trên bảng cân đối kế toán (C KT) của doanh nghiệp. Từ đó, luận văn có thể tiếp cận cấu trúc tài chính dựa vào mối quan hệ giữa n phải trả với vốn chủ sở hữu nh m đáp ứng nhu cầu tài tr của doanh nghiệp. b. Các chỉ tiêu đo lường cấu trúc tài chính của doanh nghiệp Trong đó, nguồn vốn của doanh nghiệp bao gồm các chỉ tiêu sau: - Nguồn vốn chủ sở hữu: - N phải trả bao gồm: + N ngắn hạn: + N dài hạn: Cấu trúc tài chính thể hiện chính sách tài tr của doanh nghiệp nên khi nghiên cứu cấu trúc tài chính cần xem xét khả năng sử d ng nguồn vốn tự có của doanh nghiệp hay phải sử d ng nguồn vốn từ bên ngoài doanh nghiệp. Một số chỉ tiêu cấu trúc tài chính đư c sử d ng phổ biến: - Tỷ lệ n - Tỷ lệ tự tài tr - Tỷ lệ n dài hạn trên vốn chủ sở hữu 7 1.1.2 Hiệu quả tài chính doanh nghiệp a. Khái niệm Hiệu quả của doanh nghiệp đư c đo lường b ng các chỉ tiêu tài chính và phi tài chính. Trong đó hiệu quả tài chính là giá tr thu đư c so với vốn đầu tư bỏ ra, đư c đo lường b ng thước đo tiền tệ. Hiệu quả tài chính trong nghiên cứu này đư c hiểu theo cách tiếp cận trên. b. Các chỉ tiêu phản ánh hiệu quả tài chính của doanh nghiệp - Đo lƣờng theo giá gốc + Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA) L i nhuận trước thuế và lãi vay ROA = x 100% Tổng tài sản bình quân + Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) L i nhuận trước thuế ROE = - x 100% Vốn chủ sở hữu bình quân Đo lƣờng theo giá thị trƣờng + Thu nhập trên mỗi cổ phiếu (Earning per share: EPS) L i nhuận sau thuế - Cổ tức ưu đãi EPS = Số cổ phiếu phổ thông đang lưu hành + Hệ số giá trên thu nhập (P/E) Giá th trường của một cổ phiếu P/E = EPS 8 + Chỉ số Tobin’s Q EMV + LMV Chỉ số Q = EBV + LBV 1.2 ẢNH HƢỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH VÀ HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA DOANH NGHIỆP Có thể nói, tỷ suất l i nhuận trên vốn chủ sở hữu - ROE là một trong các chỉ tiêu quan trọng nhất trong phân tích hiệu quả tài chính của doanh nghiệp, vì nó phản ánh hiệu quả kinh doanh cuối cùng của doanh nghiệp. ây chính là m c đích nâng cao hiệu quả sử d ng số vốn của các chủ sở hữu. Hay: L i nhuận trước thuế ROE = Doanh thu Doanh thu x thuần Tổng TS bình thuần ROE = ROA Tổng TS x quân x 1 1- Tỷ suất n bình quân x (1 – T) Vốn CSH bq x (1 – T) Tỷ suất sinh lời trên tài sản (ROA) ROA đư c đo lường dựa vào l i nhuận trước thuế và lãi vay đư c xác đ nh như sau: ROA = L i nhuận trước thuế + Chi phí lãi vay Tổng tài sản bình quân - Cấu trúc tài chính Mặt khác để xem xét riêng sự ảnh hưởng của vay n và cấu trúc tài chính đến ROE, ta sử d ng công thức 9 ROE = [ROA + (ROA – r) x BTC] x ( – T) Tóm lại: Khi ROA > r: ROE đư c “khuyếch đại” với hệ số BTC, doanh nghiệp có xu hướng sẽ tăng mức vay n để đạt ROE m c tiêu. Việc vay n sẽ làm cho hiệu quả tài chính của doanh nghiệp tăng l n. Khi ROA = r: ROE không ph thuộc vào hệ số BTC Khi ROA < r: ROE b “thu nhỏ” với hệ số BTC, doanh nghiệp có xu hướng giảm mức sinh n để đạt đư c ROE m c tiêu. Doanh nghiệp không n n vay th m để kinh doanh. - Chính sách thuế Chính sách thuế là yếu tố khách quan mà doanh nghiệp không thể tác động vào đư c. Một mức thuế thu nhập doanh nghiệp cao sẽ làm giảm thu nhập của chủ sở hữu doanh nghiệp. Chính vì vậy, đây là một yếu tố mà các nhà đầu tư quan tâm. Tuy nhi n, có hai luồng ý kiến về mối quan hệ này theo hướng tiêu cực hay tiêu cực. 1.3 MỘT SỐ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM VỀ ẢNH HƢỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP 1.3.1 Các nghiên cứu trên thế giới Nghiên cứu của Mesquita và Lara (2003) Nhóm tác giả đã tiến hành nghiên cứu thực nghiệm về mối quan hệ cấu trúc tài chính và khả năng sinh lời của 70 công ty niêm yết tại Brazil trong giai đoạn 1995 – 200 đã phát hiện thấy n ngắn hạn có mối quan hệ dương và có ý nghĩa thống kê với hiệu quả hoạt động đo b ng ROE, và n dài hạn có mối quan hệ âm có ý nghĩa thống kê với hiệu quả hoạt động đo b ng ROE. Nghiên cứu của Wei Xu (2005) 10 Weixu thực hiện nghiên cứu “Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn và hiệu quả kinh doanh” vào năm 2005. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm 1,130 công ty niêm yết trên sàn giao d ch chứng khoán Thư ng Hải, ngoại trừ các công ty hoạt động kinh doanh trong lĩnh vực tài chính như ngân hàng, bảo hiểm, công ty tài chính. Nghiên cứu của Abor (2005) Abor đã sử d ng dữ liệu tài chính của 20 công ty niêm yết để xem xét mối quan hệ giữa cấu trúc vốn và khả năng sinh lời của các doanh nghiệp ở Ghana, phát hiện thấy mối quan hệ dương có ý nghĩa thống kê giữa n ngắn hạn với hiệu quả hoạt động đo b ng ROE và mối quan hệ âm có ý nghĩa thống kê giữa tổng n và hiệu quả đo b ng ROE. Nghiên cứu của Dimitris Margaritis & Maria Psillaki12 (2007) Dimitris Margaritis & Maria Psillaki thực hiện nghiên cứu “Mối quan hệ giữa cơ cấu vốn, quyền sở hữu và hiệu quả kinh doanh của công ty” vào năm 2007. Dữ liệu nghiên cứu bao gồm các công ty ở Pháp thuộc các lĩnh vực sản xuất công nghiệp truyền thống như: ngành dệt may, dư c phẩm và lĩnh vực công nghiệp phát triển như máy tính, nghiên cứu và phát triển. Nghiên cứu của Ong Tze San & The Boon Heng (2010) về “Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của ngành xây dựng Malaysia”. Với dữ liệu tài chính của 49 công ty xây dựng với ba cấp độ quy mô lớn, vừa, nhỏ niêm yết trên TTCK Malaysia trong giai đoạn 2005 – 2008. Nghiên cứu của Gill và cộng sự (2011), Sử d ng dữ liệu của 272 công ty hoạt động ở ngành d ch v và sản xuất niêm yết trên TTCK New York giai đoạn 2005 – 2007 để khảo sát tác động của cấu trúc vốn đến khả năng sinh lời của doanh nghiệp Mỹ. Kết quả cho thấy, tồn tại mối quan hệ thuận chiều giữa n ngắn hạn và tổng n đến khả năng sinh lời đo 11 b ng ROE đối với doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực d ch v , mối quan hệ thuận chiều giữa n ngắn hạn, n dài hạn và tổng n đến ROE đối với doanh nghiệp hoạt động lĩnh vực sản xuất. Nghiên cứu của Saeed và cộng sự (2012), Sử d ng dữ liệu của 25 ngân hàng niêm yết tr n TTCK Karachi, Pakistan trong giai đoạn 2007 – 20 để nghiên cứu ảnh hưởng cấu trúc vốn đến hiệu quả hoạt động kinh doanh của hệ thống ngân hàng đo b ng ROA, ROE, EPS. Kết quả nghiên cứu cho thấy n ngắn hạn và tổng n có tác động cùng chiều đến hiệu quả đo b ng ROA, ROE, EPS, trong khi n dài hạn có tác động tiêu cực đến hiệu quả hoạt động đo b ng ROA, ROE, EPS. 1.3.2 Các nghiên cứu tại Việt Nam Ngoài các nghiên cứu ở nước ngoài có thể kể đến một số các nghiên cứu khác tại Việt Nam về lĩnh vực này như: Nghiên cứu của Đoàn Ngọc Phi Anh (2010) Tiếp cận theo phương pháp khá đặc biệt – phương pháp phân tích đường dẫn, nghiên cứu về các nhân tố ảnh hưởng đến cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính dựa tr n cơ sở dữ liệu từ báo cáo tài chính của 428 doanh nghiệp niêm yết trên th trường chứng khoán Việt Nam với thời gian từ 2007-2009. Nghiên cứu của Trịnh Thị Trinh, Lê Phƣơng Dung (2012) Nghiên cứu về “Cấu trúc tài chính và hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ở Việt Nam”. Nghi n cứu cho thấy cấu trúc tài chính có quan hệ ngh ch chiều đến tỷ suất l i nhuận trên vốn chủ sở hữu (ROE) khi tỷ lệ n phải trả trên tổng tài sản lớn hơn 0. 7%. N n cấu trúc tài chính có quan hệ ngh ch chiều với tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu. ồng thời nghiên cứu này cũng chỉ ra cấu trúc tài chính không có tác động đến tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E). KẾT LUẬN CHƢƠNG 1 12 CHƢƠNG 2 GIẢ THUYẾT VÀ PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. GIẢ THUYẾT NGHIÊN CỨU Từ các cơ sở trên, tác giả đưa ra các giả thuyết về mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và cấu tr c tài chính như sau: - Giả thuyết 1: Cấu trúc tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến ROE. - Giả thuyết 2: Cấu trúc tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến EPS. - Giả thuyết 3: Cấu trúc tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến P/E. - Giả thuyết 4: Cấu trúc tài chính có ảnh hưởng thuận chiều đến P/B. 2.2. PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.2.1. Mô hình nghiên cứu 2.2.2. Mã hóa các biến quan sát trong mô hình 2.2.3. Chọn mẫu và thu thập dữ liệu 2.2.4 Phƣơng pháp nghiên cứu và kiểm định mô hình a. Mô hình ảnh hưởng cố định – FEM b. Mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên – REM c. Lựa chọn mô hình Kiểm đ nh Hausman test đư c lựa chọn phương án trong việc lựa chọn mô hình FEM hay mô hình REM là phù h p. Nếu p-value < 0,05 bác bỏ H0. Khi đó mô h nh REM là không h p lý, nên lựa chọn mô hình FEM. Ngư c lại, nếu chấp nhận giả thuyết H0, mô hình REM phù h p để lựa chọn Mô hình nghiên cứu của tác giả đư c viết lại như sau: ROE = c + β1DA + β2LTA + β3DE EPS = c + β1DA + β2LTA + β3DE P/E = c + β1DA + β2LTA + β3DE P/B = c + β1DA + β2LTA + β3D KẾT LUẬN CHƢƠNG 2 13 CHƢƠNG 3 KẾT QUẢ NGHIÊN CỨU THỰC NGHIỆM ẢNH HƢỞNG CỦA CẤU TRÚC TÀI CHÍNH ĐẾN HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC CÔNG TY NGÀNH VẬN TẢI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.1. KHÁI QUÁT VỀ NGÀNH VẬN TẢI 3.1.1. Đặc điểm của ngành vận tải 3.1.2. Tình hình hoạt động kinh doanh của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vận tải qua các năm a. Doanh thu b. Lợi nhuận gộp c. Lợi nhuận sau thuế 3.2. THỰC TRẠNG CẤU TRÚC TÀI CHÍNH, HIỆU QUẢ TÀI CHÍNH CỦA CÁC DOANH NGHIỆP THUỘC NHÓM NGÀNH VẬN TẢI NIÊM YẾT TRÊN THỊ TRƢỜNG CHỨNG KHOÁN VIỆT NAM 3.2.1. Thực trạng chung về cấu trúc tài chính của doanh nghiệp a. Tỷ suất nợ - Nhận xét: Tỷ lệ n là chỉ số tài chính đo lường năng lực quản lý và sử d ng n của doanh nghiệp. Trong đó, tỷ lệ n bình quân của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vận tải niêm yết trên TTCK trong giai đoạn từ 2011 – 20 5 là 7%. iều này có nghĩa là bình quân một đồng tài sản sẽ đư c tài tr bởi 0. 7 đồng n phải trả. ây là tỷ lệ trung bình nếu so với các nhóm ngành khác. b. Tỷ suất nợ dài hạn trên tổng tài sản - Nhận xét: Tỷ suất n trên tổng tài sản bình quân 19% của các doanh nghiệp ngành vận tải, điều này cho thấy 19% tài sản của các doanh nghiệp đư c hình thành từ nguồn tài tr là n dài hạn. ặc 14 trưng kinh doanh của hầu hết các doanh nghiệp vận tải đều sử d ng n cao để đầu tư mua sắm tài sản như tàu, phương tiện vận tải. Vì vậy, hầu hết các doanh nghiệp đều có cơ cấu n trong tổng tài sản khá cao. c. Tỷ suất nợ trên vốn chủ sở hữu - Nhận xét: Dựa trên biểu đồ trên, thì tỷ suất n dài hạn trên vốn chủ sở hữu trên các doanh nghiệp vận tải là 0.35 lần. Hầu hết, các doanh nghiệp đều có tỷ lệ n dài hạn trên vốn chủ sở hữu nhỏ hơn b nh quân ngành, dưới một lần. 3.2.2. Thực trạng chung về hiệu quả tài chính của doanh nghiệp a. Tỷ suất sinh lời tài sản (ROA) - Nhận xét: Qua biểu đồ cho thấy tỷ suất sinh lời tài sản bình quân (ROA) là 7.3%, hầu hết các doanh nghiệp có tỷ suất sinh lời cao hơn mức trung b nh ngành, nhưng tỷ suất sinh lời không thực sự ấn tư ng. b. Tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) - Nhận xét: Hiệu quả hoạt động của các doanh nghiệp ngành vận tải giai đoạn từ 2011 – 2014 có thể đư c khái quát như sau: về cơ bản các chỉ tiêu sinh lời trung bình của ngành phản ánh mức sinh lời của ngành này rất thấp với b nh quân ngành là 9%, điều này có thể đư c giải thích bởi điều kiện nền kinh tế trong nước và thế giới khó khăn. Mức sinh lời này chưa thực sự tương xứng với một ngành có l i nhuận c. Lợi nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) - Nhận xét: Chỉ số EPS bình quân của các doanh nghiệp vận tải trong giai đoạn 2011 – 20 5 đạt mức 5 .5 đồng. iều này cho thấy đầu tư vào cổ phiếu thường của ngành sẽ thu đư c 5 .5 đồng. Chỉ số EPS của các doanh nghiệp có sự giao động lớn với độ lệch 15 chuẩn 3171.4 đồng. Trong đó, l i nhuận trên mỗi cổ phần cao nhất là WCS ( .75 đồng), thấp nhất là DDM ( , 9 . đồng). d. Tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập (P/E) - Nhận xét: Bảng số liệu cho thấy tỷ số giá trên thu nhập của các doanh nghiệp ngành vận tải trong giai đoạn 2011- 2015 ở mức trung b nh là 2. 5 đồng và tr n đồ th cho thấy tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập của các doanh nghiệp vận tải có sự giao động lớn VFC có chỉ số P/E cao nhất là (2 0. đồng), trong khi thấp nhất là VST (0.2 đồng) còn lại hầu hết các doanh nghiệp khác đều có chỉ số P/E tương đương nhau giao động từ 4 – 6 lần. e. Tỷ số giá cổ phiếu trên giá sổ sách (P/B) - Nhận xét: Tỷ số giá cổ phiếu trên sổ sách bình quân của doanh nghiệp vận tải trong giai đoạn nghiên cứu là 15.44 lần. iều này cho thấy, giá tr cổ phiếu gấp 15.44 lần so với giá tr ghi sổ của cổ phiếu đó, đây là một sự chênh lệch khá cao. 3.2.3. Khái quát mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp thuộc nhóm ngành vận tải niêm yết trên TTCK VN. a. Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và tỷ suất nợ - Nhận xét: Số liệu ở bảng trên thể hiện hiệu quả tài chính của doanh nghiệptheo chỉ tiêu tỷ suất n . Trong đó, tỷ suất n đư c chia thành ba nhóm: nhóm 1 nhỏ hơn 0% có tỷ suất sinh lời tài sản và tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu lần lư t là: 9.5% và 9.8%, nhóm 2 có tỷ suất n từ 30% - 50% có ROA và ROE lần lư t là: 9.7% và 13.4%, nhóm 3 tỷ suất n trên 50% với ROA là 1.8% và ROE là: 3.1%. b. Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và tỷ suất nợ dài hạn - Nhận xét: Số liệu ở bảng trên thể hiện hiệu quả tài chính của doanh nghiệp theo chỉ tiêu tỷ suất n dài hạn. Ngoài ra, kết quả 16 cho thấy mức độ tài tr b ng n vay dài hạn của các doanh nghiệp thuộc ngành vận tải ở mức là 17.9%. Song mức độ tài tr b ng n dài hạn của các doanh nghiệp không đồng đều. c. Mối quan hệ giữa hiệu quả tài chính và tỷ suất nợ dài hạn trên vốn chủ sở hữu - Nhận xét: Kết quả trên cho thấy xu hướng ảnh hưởng thuận chiều hay ngư c chiều của cấu trúc tài chính tời hiệu quả tài chính là chưa rõ ràng. Sự ảnh hưởng này sẽ đư c nghiên cứu tiếp theo ở phần hồi quy mô h nh để thấy rõ mối quan hệ giữa cấu trúc tài chính và hiệu quả tài chính trong doanh nghiệp. 3.3. KẾT QUẢ PHÂN TÍCH TỪ MÔ HÌNH HỔI QUY 3.3.1 Thống kê mô tả a. Hiệu quả tài chính của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên TTCK VN b. Cấu trúc tài chính của các doanh nghiệp vận tải niêm yết trên TTCK VN c. Ma trận hệ số tương quan giữa các biến 3.3.2. Kết quả phân tích từ mô hình hồi quy a. Kết quả hồi quy theo mô hình với ảnh hưởng cố định (FEM) Từ kết quả nghiên cứu theo mô hình FEM, ta có kết quả như sau: Mô hình hồi quy theo biến tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE) có độ phù h p là 94.28%. Hay nói cách khác, mô hình hồi quy tương ứng đã giải thích 94.28% sự thay đổi của tỷ suất sinh lời vốn chủ sở hữu (ROE). Mô hình hồi quy theo biến l i nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) có độ phù h p là 2 . %. iều này có nghĩa là mô h nh hồi quy tương ứng đã giải thích 28.33% sự thay đổi của l i nhuận trên mỗi cổ phần (EPS). 17 Mô hình hồi quy theo biến l i nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) có độ phù h p là 2 . % . iều này có nghĩa là mô h nh hồi quy tương ứng đã giải thích 28.33% sự thay đổi của l i nhuận trên mỗi cổ phần (EPS). Mô hình hồi quy theo biến tỷ số giá cổ phiếu trên thu nhập (PE) và mô hình hồi quy theo biến tỷ số giá cổ phiếu trên sổ sách có độ phù h p lần lư t là 2.7% và 24.88%. Biến ph thuộc ROE và biến độc lập DE có ý nghĩa thống kê 1%, thể hiện mối quan hệ tương quan ngh ch chiều với hệ số beta là 0.045572. Tức là khi tăng đơn v tỷ suất n thì sẽ làm giảm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu là 0.0 5572 đơn v . Biến ph thuộc EPS và biến độc lập DA và LTA có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa là %. Biến tỷ lệ n (DA) và biến tỷ suất n dài hạn (LTA) có mối quan hệ ngh ch chiều với biến độc lập l i nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) với hệ số beta lần lư t là -4434.738 và -3623.643. Biến ph thuộc EPS và biến độc lập DA và LTA có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa là %. Biến tỷ lệ n (DA) và biến tỷ suất n dài hạn (LTA) có mối quan hệ ngh ch chiều với biến độc lập l i nhuận trên mỗi cổ phần (EPS) với hệ số beta lần lư t là -4434.738, 2 . . iều này có nghĩa là khi tăng đơn v tỷ suất n thì sẽ làm cho l i nhuận trên mỗi cổ phần giảm đi tăng .7 đồng và khi đơn v tỷ suất n dài hạn thì sẽ làm cho l i nhuận trên mỗi cổ phần giảm đi 2 . đồng. Biến ph thuộc PB và biến độc lập DA và LTA có ý nghĩa thống kê với mức ý nghĩa là % và 5%. Biến tỷ lệ n (DA) và biến tỷ suất n dài hạn (LTA) có mối quan hệ ngh ch chiều với biến độc lập 18 tỷ số giá cổ phiếu trên giá sổ sách với hệ số beta lần lư t là 14.86227 và -6.306091. b. Kết quả hồi quy theo mô hình với ảnh hưởng ngẫu nhiên (REM) Khi hồi quy các biến DA, LTA, DE theo các biến ROE, EPS, P/E, P/B theo mô hình ảnh hưởng ngẫu nhiên ta có kết quả như sau: Biến ph thuộc ROE có ý nghĩa thống kê với hai biến độc lập là LTA và DE với mức ý nghĩa lần lư t là 5% và %. Trong đó biến độc lập LTA có hệ số beta là 0.115028 thể hiện mối quan hệ tương quan thuận chiều với ROE. Chỉ số này cho thấy LTA khi tăng l n đơn v thì tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu sẽ tăng l n 0. 502 . Ngư c lại, DE có mối quan hệ tương quan ngh ch chiều với ROE với hệ số beta là -0.045439. Tức là khi tăng đơn v tỷ suất n dài hạn trên vốn chủ sở hữu th sẽ làm tỷ suất sinh lời trên vốn chủ sở hữu giảm đi 0.0 5 9. Biến ph thuộc EPS có ý nghĩa thống kê với hai biến độc lập là DA và LTA với cùng một mức ý nghĩa là %. Cả hai biến độc lập DA và LTA đều có mối quan hệ tương quan ngh ch chiều với biến ph thuộc EPS với hệ số beta lần lư t là -4447.230 và -3609.241. iều này có nghĩa là nếu EPS tăng l n đơn v thì tỷ suất n sẽ giảm 7.2 0 đồng và tỷ suất n dài hạn giảm đi xuống 09.2 đồng. Biến ph thuộc P/B có mối quan hệ thống kê với hai biến độc lập là DA, LTA với mức ý nghĩa lần lư t là 1% và 5%. Dựa vào bảng kết quả cho thấy biến độc lập DA có hệ số beta là -14.74227, chỉ số này thể hiện mối quan hệ tương quan ngh ch chiều với biến ph thuộc P/B. Biến độc lập LTA có hệ số beta là -6.475627 thể hiện mối quan hệ tương quan ngh ch chiều với biến P/B. c ựa chọn h nh t ên cơ sở i định aus an
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan