..
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NITHSAVAD VONGSY
NGHIỆM YẾU CỦA PHƯƠNG TRÌNH
KIỂU SCHRODINGER KIRCHHOFF CHỨA TOÁN TỬ
P-LAPLACE PHÂN THỨ TRÊN ℝN
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
THÁI NGUYÊN - 2020
ĐẠI HỌC THÁI NGUYÊN
TRƯỜNG ĐẠI HỌC SƯ PHẠM
NITHSAVAD VONGSY
NGHIỆM YẾU CỦA PHƯƠNG TRÌNH
KIỂU SCHRODINGER KIRCHHOFF CHỨA TOÁN TỬ
P-LAPLACE PHÂN THỨ TRÊN ℝN
Ngành: Toán Giải tích
Mã số: 8460102
LUẬN VĂN THẠC SĨ TOÁN HỌC
Cán bộ hướng dẫn khoa học: TS. Nguyễn Văn Thin
THÁI NGUYÊN - 2020
LỜI CAM ĐOAN
Tôi xin cam đoan rằng nội dung trình bày trong luận văn này là trung thực
và không trùng lặp với đề tài khác. Tôi cũng xin cam đoan rằng mọi sự giúp đỡ
cho việc thực hiện luận văn này đã được cảm ơn và các thông tin trích dẫn trong
luận văn đã được chỉ rõ nguồn gốc
Thái Nguyên, tháng 8 năm 2020
Người viết luận văn
Nithsavad
VONGSY
Vasia
VAYINGTUVUE
Xác nhận
của Trưởng khoa Toán
Xác nhận
của người hướng dẫn khoa học
i
Lời cảm ơn
Luận văn này được hoàn thành dưới sự hướng dẫn của TS. Nguyễn Văn
Thìn. Thầy đã tận tình hướng dẫn, giải đáp những thắc mắc, giúp đỡ tôi
hoàn thành luận văn này.
Một lần nữa tôi xin gửi lời cảm ơn sâu sắc nhất đến thầy! Đồng thời, tôi
xin gửi lời cảm ơn đến Ban Chủ Nhiệm khoa Toán và các thầy cô trong tổ
Bộ môn Giải tích đã tạo điều kiện cho tôi được làm luận văn, đã quan tâm
và đôn đốc tôi trong quá trình làm luận văn.
Thái Nguyên, tháng 86 năm 2020
Nithsavad VONGSY
ii
Mục lục
Mở đầu
1
1 Nghiệm yếu của phương trình kiểu Schrödinger-Kirchhoff
chứa toán tử p-Laplace phân thứ với đại lượng nhiễu
4
1.1
Giới thiệu bài toán và một số kết quả bổ trợ . . . . . . . .
4
1.2
Sự tồn tại nghiệm yếu cho phương trình kiểu SchrödingerKirchhoff không thuần nhất chứa toán tử p-Laplace phân
thứ trong RN
. . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
12
2 Nghiệm yếu của phương trình kiểu Schrödinger-Kirchhoff
chứa toán tử p-Laplace phân thứ, số mũ tới hạn và đại lượng
Hardy
2.1
29
Phương trình không suy biến kiểu Schrödinger-Kirchhoff dừng
chứa toán tử p-Laplace phân thứ và đại lượng Hardy . . . .
2.2
29
Phương trình suy biến kiểu Schrödinger-Kirchhoff dừng chứa
toán tử p-Laplace phân thứ và số mũ tới hạn . . . . . . . .
41
Kết luận
49
Tài liệu tham khảo . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . . .
50
iii
Mở đầu
1. Lý do chọn luận văn
Trong thời gian gần đây, các nhà toán học dành sự quan tâm nghiên cứu
các toán tử không địa phương loại elliptic và ứng dụng trong toán tối ưu,
tài chính, cơ học lượng tử, khoa học vật liệu. Toán tử Laplace thứ là một
dạng mở rộng của toán tử Laplace, được định nghĩa thông qua tích phân
kỳ dị và cũng cung cấp một mô hình đơn giản để mô tả các quá trình Lévy
trong lý thuyết xác suất. Một mở rộng của toán tử Laplace thứ là toán từ
p-Laplave phân thứ.Với s ∈ (0, 1) và hàm u ∈ Ln (RN ), n > 2s, khi đó toán
tử Laplace thứ (−∆)s u được định nghĩa bởi
Z
u(x) − u(y)
s
(−∆) u(x) = C(n, s) lim
dy),
ε→0
|x − y|n+2s
RN \B(x,ε)
trong đó C(n, s) = Z
1
, ς = (ς1 , ς 0 ), ς 0 ∈ Rn+1 . Ngoài định
1 − cos ς1
dς
|ς|n+2s
RN
nghĩa trên, toán tử Laplace thứ (−∆)s còn được định nghĩa thông qua phép
biến đổi Fourier [26], s- mở rộng điều hòa được giới thiệu bởi CaffarelliSilvestre [12]. Các bài toán dạng Kirchhoff mô tả một số hiện tượng vật lý,
cụ thể Kirchhoff nghiên cứu bài toán
L
Z
∂ 2u
p0
E ∂u 2 ∂ 2 u
ρ 2 − +
dx
= 0,
∂t
h
2L ∂x
∂x2
(1.1)
0
một mở rộng phương truyền sóng D’Alambert, mô tả sự thay đổi độ dài của
dây trong quá trình dao động, trong đó ρ, p0 , h, E, L là các hằng số.
ZL 2
∂u
p0 E
dx,
Phương trình trên chứa đại lượng không địa phương +
h 2L ∂x
0
1
2
∂u
RL ∂u 2
phụ thuộc vào trung bình dx của động năng trên [0, L]. Hơn
∂x
0 ∂x
nữa các bài toán dạng (1.1) được sử dụng trong nhiều mô hình và hệ sinh
học, trong đó u được mô tả như một quá trình. Có nhiều bài toán kiểu
Kirchhoff đã được nghiên cứu cho các lớp toán tử khác nhau. Có thể kể đến
như
− a + b
Z
|Ou|2 dx ∆u = h(x, u).
Ω
Thời gian gần đây, nhiều tác giả nghiên cứu [4, 3, 37] một mở rộng của bài
toán trên cho phương trình kiểu Schrödinger trong RN :
(−∆)s u + V (x)u = f (x, u) trên RN .
Một mở rộng của (−∆)s là toán tử p-Laplace phân thứ (−∆)sp được định
nghĩa (sai khác một hằng số) bởi
Z
|u(x) − u(y)|p−2 (u(x) − u(y))
s
dy.
(−∆)p u(x) = 2 lim
ε→0
|x − y|n+ps
RN \B(x,ε)
Hiện nay bài toán về sự tồn tại nghiệm của phương trình chứa các toán
tử không địa phương loại elliptic (trong đó có toán tử Laplace phân thứ
và p-Laplace phân thứ) thu hút được sự quan tâm của nhiều nhà toán học
trên thế giới: Pucci (Đại học Degli Studi di Perugia, Italy), Giovanni (Đại
học Mediterranea’ di Reggio Calabria, Italy), Repovš (Đại học Ljubljana,
Slovenia), Servadei (Đại học Degli Studi di Urbino ‘Carlo Bo’, Italy), Radulescu (Viện Toán “Simion Stoilow”- Viện hàn lâm khoa học Romanian),
Zhang (Đại học Heilongjiang, Trung Quốc), Ambrosio (Đại học DegliStudidiUrbino‘Carlo Bo’, Italy), Wei (Đại học British Columbia, Canada), Fazly
(Đại học Alberta, Canada), Cabre (Đại học Politècnica de Catalunya, Tây
Ban Nha), Tan (Đại học Técnica Federico Santa María, Chile), Barrios (Đại
học Autónoma de Madrid, Tây Ban Nha),. . . .
Tiếp tục hướng nghiên cứu này, tôi sẽ nghiên cứu bài toán kiểu SchrödingerKirchhoff cho phương trình p-Laplace phân thứ trong RN có dạng:
ZZ
p
|u(x) − u(y)|
(−∆)sp u = λw(x)|u|q−2 u + K(x)|u|p∗s −2 u.
M
dx
dy
|x − y|n+ps
R2n
2
Khi M không suy biến, tôi nghiên cứu sự tồn tại nghiệm của bài toán chứa
số hạng kỳ dị Hardy sau đây trong RN :
ZZ
p
|u(x) − u(y)|
|u|p−2 u
s
M
dx dy (−∆)p u − γ
|x − y|n+ps
|x|ps
R2n
∗
= λw(x)|u|q−2 u + K(x)|u|ps −2 u.
2. Phương pháp nghiên cứu
Đề tài sử dụng nghiên cứu cơ bản, sưu tầm và đọc tài liệu từ các tạp chí
toán học trong nước và quốc tế liên quan đến toán tử Laplace thứ. Qua đó,
tìm hiểu và nghiên cứu các vấn đề trong luận văn.
3. Mục đích của luận văn
Mục đích của luận văn là nghiên cứu nghiệm yếu của một số lớp phương
trình Schrödinger-Kirchhoff chứa toán tử p-Laplace phân thứ.
4. Nội dung của luận văn
Luận văn gồm 2 chương:
- Chương 1. Nghiệm yếu của phương trình kiểu Schrödinger-Kirchhoff
chứa toán tử p-Laplace phân thứ với đại lượng nhiễu.
- Chương 2. Nghiệm yếu của phương trình kiểu Schrödinger-Kirchhoff
chứa toán tử p-Laplace phân thứ, số mũ tới hạn và đại lượng Hardy.
3
Chương 1
Nghiệm yếu của phương trình kiểu
Schrödinger-Kirchhoff chứa toán tử
p-Laplace phân thứ với đại lượng
nhiễu
1.1
Giới thiệu bài toán và một số kết quả bổ trợ
Trong chương này chúng ta nghiên cứu phương trình p-Laplace phân thứ
kiểu Schrödinger-Kirchhoff như sau
M [u]ps,p (−∆)sp u + V (x) |u|p−2 u = f (x, u) + g(x) trong RN ,
[u]ps,p
ZZ
:=
R2N
|u(x) − u(y)|p−2
|x − y|N +ps
dxdy,
(1.1)
(1.2)
trong đó, 0 < s < 1 < p < ∞ với ps < N, (−∆)sp là toán tử p-Laplace phân
thứ có thể được định nghĩa dọc theo hàm ϕ ∈ C0∞ (RN ) là
Z
|ϕ(x) − ϕ(y)|p−2 (ϕ(x) − ϕ(y))
s
(−∆)p ϕ(x) = 2 lim+
dy
ε→0
|x − y|N +ps
RN \Bε (x)
với x ∈ RN , trong đó Bε (x) := {y ∈ RN : |x − y| < ε, xem [20, 23] và các
tài liệu tham khảo trong đó để biết thêm chi tiết về toán tử p-Laplace phân
thứ. Hàm g = g(x) có thể được xem như một số hạng nhiễu loạn.
Khi p = 2 và M ≡ 1 thì phương trình (1.1) trở thành phương trình
4
Laplace phân thứ
(−∆)s u + V (x)u = f (x, u) + g(x) trong RN ,
có thể coi là dạng phân thứ của phương trình Schrödinger dừng cổ điển sau
đây
−∆u + V (x)u = f (x, u) + g(x) trong RN .
Trong những năm gần đây, các phương trình Kirchhoff thuộc kiểu
Z
2
− a + b |∇u| dx ∆u = h(x, u) trong Ω,
(1.3)
Ω
trong đó Ω ⊂ RN là một miền trơn nhẵn, a > 0, b > 0 và u thỏa mãn một
số điều kiện biên nhận được sự quan tâm lớn. Bài toán (1.3) liên quan đến
sự tương tự dừng của phương trình Kirchhoff
Z
2
utt − a + b |∇u| dx ∆u = h(x, u),
(1.4)
Ω
được đề xuất bởi Kirchhoff trong năm 1883 như là một mở rộng của phương
trình truyền sóng D’Alembert nổi tiếng
Z L 2 ! 2
2
∂u
∂ u
p0
E
dx ∂ u = h(x, u).
ρ
−
+
∂t
λ
2L 0 ∂x
∂x2
Mô hình Kirchhoff có tính đến những thay đổi độ dài của dây được tạo
ra bởi các dao động ngang. Ở đây, L là độ dài của dây, h là diện tích của
tiết diện ngang, E là môđun Young của vật liệu, ρ là khối lượng riêng và
p0 là pha ban đầu. Trong [2], đã chỉ ra bài toán (1.4) trong một vài mô
hình vật lý, trong đó u mô tả một quá trình phụ thuộc vào mức trung bình
của chính nó. Bài toán không địa phương cũng tìm thấy sự ứng dụng của
nó trong các hệ thống sinh học. Một ứng dụng khác của bài toán (1.3) có
thể được sử dụng để mô tả sự tăng trưởng và di chuyển của một loài cụ
thể. Chuyển động được mô hình hóa bằng số hạng tích phân, được giả định
là phụ thuộc năng lượng của toàn bộ hệ thống với u là mật độ tập hợp
của nó. Ngoài ra, sự chuyển động của một loài cụ thể có thể phải chịu ảnh
hưởng của mật độ dân số trong miền, dẫn đến các phương trình của kiểu
R
ut − ψ( Ω udx)∆u = h(x, u).
5
Mặt khác, gần đây, một sự chú ý lớn đã được tập trung vào nghiên cứu
các toán tử phân thứ và toán tử không địa phương của kiểu elliptic. Kiểu
toán tử này phát sinh một cách khá tự nhiên trong nhiều ứng dụng khác
nhau, chẳng hạn như cơ học liên tục, hiện tượng chuyển pha, động lực tập
hợp, mặt cực tiểu và lý thuyết trò chơi, được xem là kết quả điển hình của
các quá trình Lévy [3].
Trong bối cảnh cơ học lượng tử phân thứ, phương trình Schrödinger phân
thứ phi tuyến đã được Laskin [28] đề xuất như kết quả của việc mở rộng
tích phân đường Feynman, từ quá trình Brownian sang Lévy như các đường
cơ học lượng tử. Trong những năm qua, đã có rất nhiều tác giả quan tâm
nghiên cứu phương trình Schrödinger phân thứ
(−∆)s u + V (x)u = f (x, u) trong RN ,
trong đó phi tuyến f thỏa mãn một số điều kiện tổng quát [16, 21]. Trong
[18], Fiscella và Valdinoci đã đề xuất một mô hình biến thiên Kirchhoff trong
các miền bị chặn của RN , trong đó có tính đến dạng không địa phương của
lực căng phát sinh từ các phép đo không địa phương của độ dài phân thứ của
dây. Trong [29] Nyamoradi đã nghiên cứu một số lớp phương trình không
địa phương Kirchhoff trong một miền bị chặn Ω và đạt được ba nghiệm
bằng cách sử dụng ba định lý điểm tới hạn. Puuci và Saldi [34] đã thiết lập
sự tồn tại các nghiệm không tầm thường cho một vấn đề giá trị riêng kiểu
Kirchhoff trong RN bao gồm đại lượng phi tuyến tới hạn và Laplace phân
thứ.
Đầu tiên chúng ta đưa ra các giả thiết về hàm Kirchhoff M.
(M1 ) M ∈ C(R+
M (t) > a > 0, trong đó a > 0 là hằng
0 ) thỏa mãn inf t∈R+
0
số.
Rt
(M2 ) tồn tại θ ∈ [1, N/(N − sp)) sao cho θM (t) = θ 0 M (τ )dτ > M (t)t
với mọi t ∈ R+
0.
Một ví dụ điển hình của M được đưa ra bởi M (t) = a + btm với m > 0,
a > 0, b > 0 với mọi t > 0. Khi M thuộc kiểu này, bài toán (1.1) được cho
là không suy biến nếu a > 0 và b > 0, trong khi nó được gọi là suy biến
nếu a = 0 và b > 0. Lưu ý rằng trong [18, 29, 34], trong quá trình xét sự
tồn tại của các nghiệm cho các vấn đề phân thứ kiểu Kirchhoff, những tác
6
giả giả định rằng M là một hàm tăng trên R+
0 . Tuy nhiên, ở đây, chúng ta
giả sử M thỏa mãn (M2 ). Giả thiết dưới (M2 ), chúng ta cũng có thể phân
phối các trường hợp trong đó M không đơn điệu như
M (t) = (1 + t)k + (1 + t)−1 cho t ∈ R+
0 , với 0 < k < 1. Ở đây, 0 < k + 1
và (M2 ) được thỏa mãn, với điều kiện k ∈ (0, 1) là nhỏ bé θ = k + 1 <
N/(N − sp).
Sau đó, trên hàm thế vị V, chúng ta giả thiết
(V1 ) V ∈ C(RN ) thỏa mãn inf x∈RN V (x) > V0 > 0, trong đó V0 > 0 là một
hằng số.
(V2 ) tồn tại h > 0 sao cho lim|y|→∞ meas ({x ∈ Bh (y) : V(x) ≤ c}) = 0 với
mọi c > 0,
Như đã lưu ý BR (x) ký hiệu là hình cầu mở của RN tâm x và bán kính
R > 0, ta viết BR thay cho BR (0).
Điều kiện (V2 ), yếu hơn so với tính cưỡng chế như giả thiết: V (x) → ∞ là
|x| → ∞, ban đầu dược Bartsch và Wang giới thiệu trong [9] để khắc phục
sự thiếu của tính compact của phép nhúng.
Trong [9], các điều kiện (V1 ) và (V2 ) đã được sử dụng để nghiên cứu sự tồn
tại và tính nhiều nghiệm của các phương trình Schrödinger phi tuyến tính.
Ta giả sử f thỏa mãn một số điều kiện sau:
(f1 ) f : RN × R → R là hàm Carathéodory và tồn tại q, với θp < q < p∗s ,
a1 > 0 sao cho |f (x, t)| ≤ a1 (1 + |t|q−1 ) với mỗi x ∈ RN và với mọi t ∈ R,
Rt
(f2 ) Tồn tại µ > θp sao cho µF (x, t) = µ 0 f (x, τ )dτ ≤ f (x, t)t với mọi
x ∈ RN và với mọi t ∈ R,
(f3 ) (x, t) = o(|t|p−1 ) là t → 0, đều cho x ∈ RN ,
(f4 ) inf x∈RN ,|t|=1 F (x, t) > 0.
Trước khi đi vào nghiên cứu kết quả chính, chúng ta nhắc lại một số ký
hiệu được sử dụng trong phần này.
Định nghĩa 1.1.1. Không gian Sobolev phân thứ W s,p (RN ) được xác định
bởi
W s,p (RN ) = u ∈ Lp (RN ) : [u]s,p < ∞ ,
7
trong đó [u]s,p ký hiệu chuẩn Galiarlo được cho trong (1.2), nghĩa là
!1/p
ZZ
p
|u(x) − u(y)|
,
dxdy
[u]s,p =
N +ps
R2N |x − y|
và W s,p (RN ) được trang bị chuẩn
1/p
p
p
kukW s,p (RN ) = kukLp (RN ) + [u]s,p
.
Như đã biết, W s,p RN = (W s,p RN , k·kW s,p (RN ) ) là không gian Banach
lồi đều.
Định nghĩa 1.1.2. Gọi W là bao đóng của C0∞ (RN ), với chuẩn
Z
1/p
p
p
p
kukW = [u]s,p + [u]p,V
, kukp,V =
V (x) |u(x)|p dx.
(1.5)
RN
Hiển nhiên W cũng là không gian Banach lồi đều.
Định nghĩa 1.1.3. Phần tử u ∈ W được gọi là một nghiệm (yếu) của bài
toán (1.1) nếu
M ([u]ps,p )
|u(x) − u(y)|p−2 (u(x) − u(y))(ϕ(x) − ϕ(y))
ZZ
|x − y|N +ps
R2N
dxdy
Z
+
Z
=
V (x) |u(x)|p−2 u(x)ϕ(x)dx
RN
Z
f (x, u)ϕ(x)dx +
g(x)ϕ(x)dx
RN
RN
với mọi ϕ ∈ W.
Trước hết,tôi phát biểu và chứng minh một số tính chất cơ bản của không
gian Sobolev phân thứ sẽ được sử dụng trong luận văn. Cho 0 < s < 1 <
p < ∞ là số thực, với sp < N, p∗s số mũ tới hạn Sobolev thứ xác định bởi
p∗s = N p/(N − sp). Khi đó, phép nhúng W s,p (RN ) ,→ Lν (RN ) là liên tục
với mọi ν ∈ [p, p∗s ] theo Định lý 6.7 trong [14].
Bổ đề 1.1.4. Giả sử (V1 ) được thỏa mãn. Nếu ν ∈ [p, p∗s ] thì phép nhúng
W ,→ W s,p (RN ) ,→ Lν (RN )
là liên tục, ta có min{1, V0 } kukpW s,p (RN ) ≤ kukpW với mọi u ∈ W. Đặc biệt,
tồn tại hằng số Cν > 0 sao cho
kukLν (RN ) ≤ Cν kukW với mọi u ∈ W.
8
(1.6)
Nếu ν ∈ [1, p∗s ) thì phép nhúng W ,→,→ Lν (BR ) là compact với mọi R > 0.
Chứng minh. Rõ ràng các phép nhúng W ,→ W s,p (RN ) ,→ Lν (RN ) là liên
tục và bất đẳng thức min{1, V0 } kukpW s,p (RN ) ≤ kukpW đúng với mọi u ∈ W.
Điều này dễ dàng được suy ra từ định nghĩa của k·kW và (V1 ). Do đó, (1.6)
đúng. Cố định R > 0 và lưu ý rằng
kukpLp (BR ) +
!1/p
p
|u(x) − u(y)|
ZZ
|x − y|N +ps
BR ×BR
dxdy
là một chuẩn trên W s,p (BR ) và phép nhúng W ,→ W s,p (BR ) là liên tục.
Theo [14, Hệ quả 7.2], phép nhúng W s,p (BR ) ,→,→ Lν (BR ) là compact. Do
đó, ta có phép nhúng W ,→,→ Lν (BR ) là compact theo phần đầu tiền của
bổ đề.
Định lý 1.1.5. Giả sử (V1 ) − (V2 ) được thỏa mãn. Cho ν ∈ [p, p∗s ) và giả
sử {vj }j là dãy con bị chặn trong W. Khi đó tồn tại v ∈ W ∩ Lν (RN ) sao
cho với mọi j ta đều có vj → v mạnh trong Lν (RN ) khi j → ∞.
Chứng minh. Cố định c > 0 và đặt Ac (y) := {x ∈ RN : V (x) ≤ c} ∩
Bh (y), trong đó h > 0 là số độc lập của c được cho bởi (V2 ). Đầu tiên
chúng ta xét trường hợp ν = p. Vì {vj }j là một dãy bị chặn trong W với
mọi j, tồn tại hằng số dương C và v ∈ W sao cho vj * v yếu trong W và
kvj kW + kvkW ≤ C. Hơn nữa, theo Bổ đề 1.1.4 ta có kvj kLp∗s (RN ) ≤ Cp∗s C.
Theo định lý nhúng trên miền bị chặn, vj → Zv mạnh trong Lp (BR ) với mỗi
|vj (x) − v(x)|p dx, đầu
R > 0, xem [14, Hệ quả 7.2]. Để uớc lượng
RN \BR
∞
[
tiên chúng ta chọn {yj }j ⊂ RN sao cho RN =
Bh (yi ) và mỗi x ∈ RN
i=1
được bị phủ nhiều nhất bởi 2
N
hình cầu như vậy. Đặt Ch (yi ) := {x ∈ RN :
V (x) > c} ∩ Bh (yi ), ta có
Z
|vj (x) − v(x)|p dx ≤
RN \BR
=
Z
∞
X
|vj (x) − v(x)|p dx
|yi |≥R−h Bh (yi )
Z
∞
X
|yi |≥R−h
9
Ch (yi )
|vj (x) − v(x)|p dx
|vj (x) − v(x)|p dx .
Z
+
Ac (yi )
Khi đó
Z
1
|vj (x) − v(x)| dx ≤
c
Ch (yi )
Z
p
Z
V (x) |vj (x) − v(x)|p dx,
Bh (yi )
|vj (x) − v(x)|p dx ≤ k|vj − v|p k
L
Ah (yi )
≤ kvj −
p∗
s
p
k1k
p∗
s
∗ −p
p
s
L
(A
(Ac (yi ))
c (yi ))
∗
∗
p
vkLp∗s (A (y )) (meas(Ac (yi )))(p0 −p)/ps .
c i
Do đó, từ (p∗s − p)/p∗s = sp/N,
Z
|vj (x) − v(x)|p dx ≤
X 1 Z
V (x) |vj (x) − v(x)|p dx
c Bh (yi )
|yi |≥R−h
p
sp/N
+ sup (meas(Ac (yi )))
kvj − vkLp∗s (B (y ))
RN \B R
h
|yi |>R−h
i
X 1 Z
V (x) |vj (x) − v(x)|p dx
c Bh (yi )
≤
|yi |≥R−h
+
Cpp∗s
2N
≤
c
+
sp/N
sup (meas(Ac (yi )))
kvj −
|yi |>R−h
Z
vkpW s,p (Bh (yi ))
V (x) |vj (x) − v(x)|p dx
RN \BR−2h
2N Cpp∗s sup (meas(Ac (yi )))sp/N
|yi |>R−h
kvj − vkpW s,p (RN \BR−2h )
2N +p C p
≤
+ 2N +p sup (meas(Ac (yi )))sp/N (Cp∗s C)p .
c
|yi |>R−h
Bây giờ, chúng ta chọn c > 0 đủ lớn để 4 · 2N +p C p < ε · c. Với mỗi c cố
định, tồn tại Rc > 0 sao cho
2N +p
ε
sup (meas(Ac (yi )))sp/N (Cp∗s C)p < ,
4
|yi |>Rc −h
vì
sup (meas(Ac (yi )))sp/N → 0 khi R → ∞.
|yi |>R−h
Với mỗi Rc ,
Z
|vj (x) − v(x)|p dx → 0 khi j → ∞.
BRc
10
Do đó, vj → v mạnh trong Lp (RN ).
Với p < ν < p∗s , tồn tại σ ∈ (0, 1) sao cho
σ 1−σ
1
∗
= +
và kvj − vkνL (RN ) ≤ kvj − vkσLv (RN ) kvj − vk1−σ
Lps (RN ) → 0
∗
ν
p
ps
∗
khi j → ∞, vì {vj }j bị chặn trong Lps (RN ). Suy ra điều phải chứng minh.
Để chứng minh sự tồn tại của các nghiệm đối xứng cầu của phương trình
(1.24), chúng ta cần định lý nhúng sau đây của Lions trong [35].
Định lý 1.1.6. [35] Giả sử N ≥ 2. Khi đó, với mỗi p < α < p∗s , phép nhúng
Wrs,p (RN ) ,→,→ Lα (RN ),
là compact, trong đó
Wrs,p (RN ) = {u ∈ W s,p (RN ) : u(x) = u(|x|) với mọi x ∈ RN }.
Đặc biệt, tồn tại hằng số Cν > 0 sao cho với bất kỳ p ≤ ν ≤ p∗s
kukLν (RN ) ≤ Cν kukW s,p (RN ) với mọi u ∈ W s,p (RN ).
(1.7)
Sau đây là Định lý Vượt núi được sử dụng để chứng minh sự tồn tại của
nghiệm yếu của các bài toán trong luận văn này.
Định lý 1.1.7. [36] Cho X là một không gian Banach thực và I ∈ C 1 (X, R)
thỏa mãn điều kiện Palais-Smale. Giả sử I(0) = 0 và
(a) Tồn tại hai số hằng α0 , β0 > 0 sao cho I(u) ≥ α0 với mọi kuk = β0 .
(b) Tồn tại u1 ∈ X : ku1 k ≥ β0 sao cho I(u1 ) ≤ 0.
Khi đó I nhận ít nhất một giá trị tới hạn c ≥ α0 . Hơn nữa, c có thể đặc
trưng bởi
c = inf max I(γ(t)),
γ∈Γ t∈[0,1]
trong đó Γ = {γ ∈ C([0, 1], X) : γ(0) = 0, y(1) = u1 }.
11
1.2
Sự tồn tại nghiệm yếu cho phương trình kiểu SchrödingerKirchhoff không thuần nhất chứa toán tử p-Laplace phân
thứ trong RN
Với u ∈ W, đặt
I(u) = J(u) − H(u), trong đó
Z
1
p
p
J(u) =
M ([u]s,p ) + kukp,V , H(u) =
F (x, u)dx.
p
RN
Rõ ràng, hàm năng lượng I : W → R liên kết với bài toán (1.1) hoàn toàn
xác định trên W.
Bổ đề 1.2.1. Giả sử (M1 ) và (V1 ) được thỏa mãn. Khi đó J : W → R
thuộc lớp C 1 (W ) và
0
hJ (u), vi = M
[u]ps,p
ZZ
|u(x) − u(y)|p−2 (u(x) − u(y))(v(x) − v(y))
|x − y|N +ps
R2N
dxdy
(1.8)
Z
+
V (x) |u(x)|p−2 u(x)v(x)dx,
R2N
với mọi u, v ∈ W. Hơn nữa, J là nửa liên tục dưới yếu trong W.
Chứng minh. Ta đặt p0 = p/(p − 1) là số mũ Hölder liên hợp của p. Dễ
thấy rằng J là hàm khả vi Gâteaux trong W và (1.8) đúng với mọi u, v ∈ W.
Bây giờ, giả sử {un }n ⊂ W và u ∈ W thỏa mãn un → u mạnh trong W
khi n → ∞. Không mất tính tổng quát, chúng ta có thể giả sử un → u hầu
khắp nơi trong RN . Khi đó dãy
)
(
p−2
|un (x) − un (y)| (un (x) − un (y))
(N +ps)/p0
|x − y|
0
bị chặn trong Lp (R2N ),
n
và hầu khắp nơi trong R2N
Un (x, y) :=
|un (x) − un (y)|p−2 (un (x) − un (y))
0
|x − y|(N +ps)/p
|u(x) − u(y)|p−2 (u(x) − u(y)
−→ Un (x, y) :=
.
0
|x − y|(N +ps)/p
12
Do đó, theo bổ đề Brezis-Lieb (xem [8]) ta có
ZZ
0
lim
|Un (x, y) − U(x, y)|p dxdy
n→∞
R2N
|un (x) − un (y)|p
ZZ
= lim
n→∞
|x − y|N +ps
R2N
−
|u(x) − u(y)|p
(1.9)
!
|x − y|N +ps
dx dy.
Vì un → u mạnh trong W nên
!
ZZ
|un (x) − un (y)|p |u(x) − u(y)|p
lim
−
=0
n→∞
|x − y|N +ps
|x − y|N +ps
R2N
Hơn nữa, do tính liên tục của M nên
lim M [un ]ps,p = M [u]ps,p .
n→∞
(1.10)
Từ (1.9) suy ra
ZZ
0
|Un (x, y) − Un (x, y)|p dxdy = 0.
lim
n→∞
(1.11)
R2N
Tương tự
Z
lim
n→∞
RN
p0
p−2
p−2
V (x) |un (x)| un (x) − |u(x)| u(x) dx = 0.
(1.12)
Kết hợp (1.10)-(1.12) với bất đẳng thức Hölder, ta có
kJ 0 (un ) − J 0 (u)kW 0 =
sup
|hJ 0 (un ) − J 0 (u), ϕi| → 0
ϕ∈W,kϕkW =1
khi n → ∞. Do đó, J ∈ C 1 (W, R). Cuối cùng, chú ý rằng ánh xạ v 7→ [v]ps,p
là nửa liên tục dưới đối với tôpô yếu của W s,p (RN ) và M không giảm, liên
p
tục trên R+
,
vì
thế
v
→
7
M
[u]
s,p nửa liên tục dưới đối với tôpô yếu của
0
W s,p (RN ). Thật vậy, chúng ta xét hàm ψ : W s,p (RN ) → R như sau:
ZZ
ψ(v) =
|v(x) − v(y)|p |x − y|−N −sp dxdy.
R2N
Dễ thấy ψ ∈ C 1 (W s,p (RN )) và ψ là một hàm lồi trong W s,p (RN ). Theo
Hệ quả 3.8 trong [10], ta có ψ(v) ≤ lim inf n→∞ ψ(vn ). Do đó, dễ dàng thấy
rằng J là nửa liên tục dưới yếu trong W (xem [39, Bổ đề 3.3]).
13
Bổ đề 1.2.2. Giả sử (V1 ) − (V2 ), (f1 ) và (f3 ) được thỏa mãn. Khi đó, hàm
H thuộc lớp C 1 (W ) và với mỗi u ∈ W cố định ta có
Z
0
hH (u), vi =
f (x, u(x))v(x)dx với mọi v ∈ W,
RN
và H 0 (u) ∈ W 0 . Hơn nữa, nếu vn * v yếu trong W thì hH 0 (u), vn i hội tụ
đếnhH 0 (u), vi khi n → ∞ và hàm H liên tục yếu trong W.
Chứng minh. Hàm H là khả vi Gâteaux trong W. Khi đó, ta chỉ cần chứng
minh H liên tục yếu trong W và lớp C 1 (W ). Trước hết, cố định (un )n ⊂ W
và u ∈ W sao cho un * u trong W khi n → ∞. Khi đó, theo Định lý 1.1.5,
không mất tính tổng quát, ta có thể giả sử un → u mạnh trong La (RN ) với
p ≤ a < p∗s và hầu khắp nơi trong RN . Từ (f1 ) và (f3 ) suy ra tồn tại hai
hằng số dương C1 , C2 sao cho
|f (x, t)| ≤ C1 |t|p−1 + C2 |t|q−1 với hầu hết x ∈ RN và mọi t ∈ R. (1.13)
Xét không gian Banach Lp (RN ) ∩ Lq (RN ) và Lp (RN ) + Lq (RN ), xác định
bởi
n
o
kukp∧q = max kukp , kukq ,
n
o
p
N
q
N
kukp∨q = inf ku1 kp + ku2 kq : u1 ∈ L (R ), u2 ∈ L (R ), u = u1 + u2 ,
tương ứng. Khi đó, theo (1.13) và Định lý A.4 trong [38] khi n → ∞
0
0
f (x, un ) → f (x, u) trong Lp (RN ) + Lq (RN ),
vì un → u trong Lp (RN ) ∩ Lq (RN ).
Tiếp theo, giả sử v ∈ W và kvkW ≤ 1. Khi đó v ∈ Lp (RN ) ∩ Lq (RN ) và
tồn tại hằng số dương L sao cho kvkp∧q ≤ L. Do đó, theo bất đẳng thức
Hölder ta có
0
0
|hH (un ), vi − hH (u), vi| ≤
Z
|f (x, un ) − f (x, u)| · |v| dx
RN
≤ kf (x, un ) − f (x, u)kp0 ∨q0 kvkp∧q
≤ L kf (x, un ) − f (x, u)kp0 ∨q0 .
Vì vậy khi n → ∞ thì
kH 0 (un ) − H 0 (u)kW 0 ≤ L kf (x, un ) − f (x, u)kp0 ∨q0 → 0
14
nên H thuộc lớp C 1 (W ).
Để chứng minh H liên tục yếu trong W ta cần lưu ý rằng
|F (x, t)| ≤ c1 |t|p + c2 |t|q với hầu hết x ∈ RN và với mọi t ∈ R
theo (1.13), trong đó c1 = C1 /p và c2 = C2 /q. Suy ra un → u trong
Lp (RN ) ∩ Lq (RN ) và hầu khắp nơi trong RN . Khi đó tồn tại h ∈ L1 (RN )
sao cho với hầu hết x ∈ RN ta đều có
|F (x, un )| ≤ h
và
F (x, un (x)) → F (x, u(x)) hầu khắp nơi trong RN .
Do đó, theo định lý hội tụ bị chặn Lebesgue ta có
Z
Z
lim
F (x, un )dx =
F (x, u)dx.
n→∞
RN
RN
Ngoài ra, theo bất đẳng thức Hölder ta có
Z
Z
lim
g(x)un dx =
n→∞
RN
g(x)dx.
RN
Vậy, H liên tục yếu trong W.
Kết hợp Bổ đề 1.2.1 với Bổ đề 1.2.2 ta suy ra I ∈ C 1 (W ) và I là nửa liên
tục yếu trong W. Để chứng minh Định lý 1.2.7, ta cần ra một số kết quả
sau.
Bổ đề 1.2.3. Giả sử (M1 ), (V1 ), (f1 ) và (f3 ) được thỏa mãn. Khi đó tồn tại
các hằng số ρ0 , α0 , δ0 > 0 sao cho I(u) ≥ α0 với mọi u ∈ W, với kukW = ρ0
0
và với mọi g ∈ Lp (RN ), kgkLp0 (RN ) ≤ δ0 .
Chứng minh. Điều kiện (f3 ) suy ra với mỗi ε > 0, tồn tại δ = δ(ε) > 0
sao cho
|f (x, t)| ≤ pε |t|p−1 với mọi x ∈ RN và |t| ≤ δ.
Theo (f1 ), với hầu hết x ∈ RN và |t| ≥ δ, ta có
a1 q−1
|f (x, t)| ≤ a1 + p−1 |t| .
δ
15
- Xem thêm -