Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn...

Tài liệu Năng lực thực thi công vụ của công chức văn phòng thống kê cấp xã trên địa bàn huyện sơn hòa, tỉnh phú yên

.PDF
116
77
70

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MỸ LINH NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN LUẬN VĂN THẠC SĨ CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG PHÚ YÊN- NĂM 2017 1 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA LUẬN VĂN THẠC SĨ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN CHUYÊN NGÀNH QUẢN LÝ CÔNG MÃ SỐ: 60 34 04 03 Người thực hiện: Nguyễn Thị Mỹ Linh Lớp cao học: HC21-TN5 Niên khóa: 2016 - 2018 Người hướng dẫn: PGS,TS Võ Kim Sơn PHÚ YÊN - NĂM 2017 2 LỜI CẢM ƠN Tôi xin bày tỏ lòng trân trọng biết ơn đối với lãnh đạo Học viện Hành chính Quốc gia, các Khoa, Phòng, Ban trong Học viện, Quý Thầy Cô giáo giảng dạy tại Học viện Hành chính Quốc gia. Đặc biệt trân trọng cảm ơn Thầy PGS. TS Võ Kim Sơn đã tận tình giúp đỡ, hướng dẫn tôi trong suốt quá trình hoàn thành luận văn Xin cảm ơn các bạn bè đồng nghiệp cùng công tác với tôi ở Phòng Nội vụ, Chi cục Thống kê huyện Sơn Hòa và lãnh đạo chủ chốt các xã, thị trấn đã cung cấp cho tôi nhiều tư liệu giúp tôi hoàn thành tốt luận văn này. Mặc dù đã hết sức cố gắng nhưng với thời gian và điều kiện nghiên cứu của học viên có hạn, chắc chắn luận văn không thể tránh khỏi những thiếu sót. Rất mong nhận được sự đóng góp chân thành của Quý Thầy Cô giáo. Xin chân thành cảm ơn! Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh 3 LỜI CAM ĐOAN Tác giả xin cam đoan đề tài “Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên” là công trình nghiên cứu của cá nhân tôi, chưa được công bố ở bất kỳ công trình nào khác. Đề tài được thực hiện trên cơ sở vận dụng các kiến thức đã được học, nghiên cứu các tài liệu tham khảo, thực hiện điều tra khảo sát thực tiễn cùng với sự hướng dẫn của PGS.TS Võ Kim Sơn. Số liệu và các kết quả nghiên cứu trong luận văn là trung thực, hoàn toàn dựa theo số liệu thu thập và điều tra. Các thông tin trích dẫn và số liệu sử dụng trong luận văn đều được dẫn nguồn tài liệu tham khảo đáng tin cậy. Tác giả Nguyễn Thị Mỹ Linh 4 MỤC LỤC LỜI CẢM ƠN............................................................................................................... LỜI CAM ĐOAN......................................................................................................... PHẦN MỞ ĐẦU.........................................................................................................1 1. Lý do chọn đề tài.....................................................................................................1 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn...............................................4 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn.....................................................6 4. Đối tượng và phạm vi nghiên nghiên cứu của luận văn..........................................7 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu......................................................8 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn...............................................................9 7. Kết cấu của luận văn...............................................................................................9 Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN....................................................................10 1.1. Tổng quan về công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã...................................10 1.2. Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã.......21 1.3. Các yếu tố khách quan ảnh hưởng tới năng lực công chức Văn phòng - Thống kê cấp xã...................................................................................................................42 Tiểu kết chươg 1.......................................................................................................49 Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN............................................................................................50 2.1. Khái quát về đặc điêrm tình hình huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên.....................50 2.2. Năng lực công chức văn phòng – thống kê cấp xã Huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên giai đoạn 2011-2016..........................................................................................55 2.3.Đánh giá chung về công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa............................................................................................................................81 Tiểu kết chương 2.....................................................................................................89 Chương 3: QUAN ĐIỂM, PHƯƠNG HƯỚNG VÀ MỘT SỐ GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN HUYỆN SƠN HÒA, TỈNH PHÚ YÊN.........................................................................................................................90 3.1. Quan điểm của Đảng và Nhà nước về công tác cán bộ là cơ sở nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung, và công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Sơn Hòa..........................................................................................90 3.2. Những định hướng của tỉnh Phú Yên và huyện Sơn Hòa trong việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức nói chung và công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã nói riêng........................................................................................93 3.3. Những giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên................................................95 Tiểu kết chương 3...................................................................................................109 KẾT LUẬN.............................................................................................................110 5 DANH MỤC CÁC BẢNG BIỂU Sơ đồ 1.1. Các yếu tố cấu thành năng lực cá nhân Sơ đồ 1.2. Yêu cầu cần có để thực thi công việc cụ thể Sơ đồ 1.3. Năng lực cá nhân phải phù hợp với yêu cầu đòi hỏi của công việc Bảng 2.1. Năng lực công chức văn phòng – Thống kê theo tiêu chuẩn công chức cấp xã (tính đến ngày 31/12/2016) Bảng 2.2. Tổng hợp chất lượng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa theo tiêu chuẩn trình độ, giai đoạn 2011-2016. Bảng 2.3. Trình độ quản lý hành chính nhà nước của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã, từ 2011-2016. Bảng 2.4. Trình độ Anh văn của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã từ 2011-2016. Bảng 2.5. Trình độ Tin học của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã từ 2011-2016 Biểu đồ 2.1. Biểu đánh giá năng lực xây dựng kế hoạch, chương trình làm việc Biểu đồ 2.2. Biểu đánh giá năng lực theo dõi tình hình, nắm kết quả thao mưu cho lãnh đạo HĐND, UBND Biểu đồ 2.3. Biểu đánh giá năng lực giúp HĐND, UBND về công tác nghiệp vụ thi đua khen thưởng; bầu cử và tiến hành hội nghị Biểu đồ 2.4. Biểu đánh giá năng lực, giải quyết giấy tờ, đơn, thư, khiếu nại, tố cáo, công tác giải quyết giấy tờ, công văn Biểu đồ 2.5. Biểu đánh giá năng lực công chức Văn phòng – Thống kê trong công tác thống kê Biểu đồ 2.6. Biểu đánh giá về thực trạng thái độ công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trong thực thi công vụ 6 Biểu đồ 2.7. Biểu đánh giá chất lượng , hiệu quả thực thi công việc công chức Văn phòng – Thống kê Bảng 2.6. Kết quả nhận xét, đánh giá công chức Văn phòng – Thống kê từ năm 2011-2016 7 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Trong hệ thống chính trị Việt Nam, xã, phường, thị trấn (gọi chung là cấp xã) là đơn vị hành chính cấp cơ sở, trực tiếp tiếp xúc và giải quyết những công việc hàng ngày của nhân dân, là cầu nối giữa chính quyền nhà nước với nhân dân, thực hiện hoạt động quản lý nhà nước về kinh tế, văn hóa, xã hội, an ninh trật tự, an toàn xã hội ở địa phương, bảo đảm cho chủ trương, chính sách, pháp luật của Đảng và Nhà nước được triển khai thực hiện và đi vào cuộc sống. Chính quyền cấp xã là cấp thấp nhất trong hệ thống chính trị địa phương ở Việt Nam hiện nay nhưng chính quyền cấp xã lại có vị trí và vai trò hết sức quan trọng. Trong đó, hiệu lực, hiệu quả quản lý của chính quyền cấp xã nói chung phụ thuộc rất nhiều năng lực của chính đội ngũ cán bộ, công chức của chính quyền cấp xã, bởi lẽ “Cán bộ là cái gốc của mọi công việc”, “muôn việc thành công hay thất bại, đều do cán bộ tốt hoặc kém”. Do đó, việc nâng cao năng lực thực thi công vụ của đội ngũ công chức cấp xã là yêu cầu bức thiết và cấp bách nhằm bảo đảm ổn định chính trị - xã hội ở địa phương, tạo ra cơ sở, động lực đáp ứng đòi hỏi của việc nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý nhà nước, góp phần vào công cuộc đổi mới đất nước bắt đầu từ chính địa bàn cơ sở. Công chức cấp xã là một bộ phận của công chức Nhà nước, nhân tố có vai trò hết sức quan trọng trong xây dựng và hoàn thiện bộ máy chính quyền cơ sở. Hiệu lực, hiệu quả của bộ máy chính quyền cấp xã nói chung và UBND xã nói riêng xét đến cùng được quyết định bởi phẩm chất, năng lực và hiệu quả hoạt động thực thi công vụ của công chức cấp xã. Công 8 chức cấp xã là những người gần dân nhất, sát dân nhất, trực tiếp tiếp xúc với nhân dân, hàng ngày triển khai hướng dẫn, vận động nhân dân thực hiện mọi chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của nhà nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên chính quyền cấp trên những kiến nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Chính vì công chức cấp xã có vai trò quan trọng như vậy nên việc xây dựng công chức cấp xã vững vàng về chính trị, có đạo đức trong sạch về lối sống, có trí tuệ, kiến thức và trình độ năng lực để thực hiện các nhiệm vụ được giao luôn là mối quan tâm hàng đầu của Đảng và Nhà nước ta. Nghị quyết Trung ương 5 khóa IX đã nhấn mạnh vai trò quan trọng của hệ thống chính trị và đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã đối với sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa phát triển đất nước. Đầu tư xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất, đạo đức và năng lực ngang tầm sự nghiệp đổi mới có ý nghĩa hết sức quan trọng. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ X của Đảng khẳng định: “Cán bộ phải là người có phẩm chất chính trị tốt, tuyệt đối trung thành với Tổ quốc, với Đảng, hết lòng phấn đấu vì lợi ích của nhân dân, của dân tộc; có bản lĩnh chính trị vững vàng, không dao động trước những khó khăn thử thách; có năng lực hoàn thành nhiệm vụ được giao, có nhân cách và lối sống mẫu mực, trong sáng, có ý thức tổ chức kỷ luật cao, tôn trọng tập thể, gắn bó với nhân dân [10,tr136]. Đại hội Đại biểu toàn quốc lần thứ XI của Đảng nhấn mạnh cần phải “xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức trong sạch, có năng lực đáp ứng yêu cầu trong tình hình mới” [11,tr252]. Nghị quyết Đại hội XII tiếp tục khẳng định: “tập trung xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức, năng lực công tác, tinh thần trách nhiệm và tính chuyên nghiệp cao”. “Nâng cao chất lượng giáo dục – đào tạo, chất lượng nguồn nhân lực và chăm lo xây dựng đội 9 ngũ cán bộ người dân tộc thiểu số, người tiêu biểu có uy tín trong cộng đồng các dân tộc”. Chương trình tổng thể cải cách hành chính nhà nước giai đoạn 20112020. Trong số các nhiệm vụ của cải cách hành chính có nhiệm vụ xây dựng và nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức, viên chức với nhiều nội dung quan trọng, liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã như: đến năm 2020, đội ngũ cán bộ, công chức có số lượng, cơ cấu hợp lý, đủ trình độ và năng lực thi hành công vụ, phục vụ nhân dân và phục vụ sự nghiệp phát triển của đất nước; xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức có phẩm chất đạo đức tốt, có bản lĩnh chính trị, có năng lực, có tính chuyên nghiệp cao, tận tụy phục vụ nhân dân thông qua các hình thức đào tạo, bồi dưỡng phù hợp, có hiệu quả… Sơn Hòa được thành lập năm 1989, là một trong 3 huyện miền núi của tỉnh Phú Yên. Huyện gồm có 13 xã và 1 thị trấn, với tính chất là huyện miền núi, sản xuất nông nghiệp chiếm phần lớn đồng thời phát triển thương mại, dịch vụ, du lịch và công nghiệp, thu hút và phát triển mạnh về công nghiệp gắn với chế biến, phát triển du lịch nghỉ dưỡng gắn với các di tích lịch sử, là động lực phát triển khu vực phía tây của tỉnh, phấn đấu được công nhận đô thị loại IV vào năm 2020. Tuy nhiên, huyện Sơn Hòa vẫn còn là một huyện thuần nông, kinh tế chậm phát triển do nhiều nguyên nhân, đặc thù là huyện có xuất phát điểm thấp, hạ tầng chưa đồng bộ, trong 14 xã, thị trấn có 06 xã thuộc xã nghèo, hưởng chính sách 134, 135, bên cạnh đó nguồn nhân lực địa phương còn nhiều hạn chế, trong đó có đội ngũ công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. Mặc dù công chức cấp xã nói chung và công chức Văn phòng – Thống kê xã nói riêng có nhiều tiến bộ về năng lực thực thi công vụ, góp phần vào sự cải cách hành chính của huyện song trong những năm gần đây qua thực tiễn 10 công việc, năng lực của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã vẫn bộ lộ nhiều hạn chế. Công chức Văn phòng – Thống kê là một mắt xích quan trọng trong công cuộc cải cách hành chính ở cấp xã nhưng mắt xích này chưa được quan tâm đúng mức. Công chức Văn phòng – Thống kê chưa được chuẩn hóa, hoàn thiện một cách phù hợp với tình hình mới sẽ rất khó đáp ứng được yêu cầu của công tác chỉ đạo, điều hành của lãnh đạo chính quyền cấp xã trong giai đoạn hiện nay. Do đó, cần xây dựng công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện đảm bảo “chất và lượng”, góp phần tăng cường hiệu lực, hiệu quả hoạt động của chính quyền cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Từ những lý do đó, tôi chọn đề tài: “Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên” nhằm nghiên cứu thực trạng cũng như tìm ra giải pháp góp phần nâng cao năng lực của đội ngũ này. 2. Tình hình nghiên cứu đề tài Cho đến nay, đã có nhiều công trình, đề tài nghiên cứu, luận án, luận văn đề cập đến vấn đề về xây dựng đội ngũ CB,CC và nâng cao năng lực, chất lượng công chức ở nước ta như: 1. PGS.TS Nguyễn Phú Trọng và PGS.TS Trần Xuân Sầm chủ biên (2011): Luận cứ khoa học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước, Nxb Chính trị quốc gia, Hà Nội. Công trình nghiên cứu này đã hệ thống hóa các căn cứ khoa học của việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, đặc biệt là đội ngũ cán bộ lãnh đạo các cấp. Đồng thời, đề xuất những phương hướng, giải pháp nhằm củng cố, phát triển đội ngũ cán bộ lãnh đạo cả về số lượng, chất lượng và cơ cấu phù hợp với yêu cầu của sự nghiệp công nghiệp hóa, hiện đại hóa ở Việt Nam. Mặc dù vậy, công trình nghiên cứu này chỉ mang tính chất định hướng chung cho 11 việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức trong toàn bộ hệ thống chính trị, chưa quan tâm, nghiên cứu sâu sắc và toàn diện về năng lực thực thi công vụ của công chức xã. 2.TS. Nguyễn Minh Sản (2009), Pháp luật về cán bộ, công chức chính quyền cấp xã ở Việt Nam hiện nay – những vấn đề lý luận và thực tiễn, Sách chuyên khảo, Nxb Chính trị - Hành chính, Hà Nội. Đây là tài liệu mang tính hệ thống các loại văn bản pháp luật có liên quan đến cán bộ, công chức cấp xã. Tuy nhiên, do hạn chế về thời gian nên công trình chỉ dừng lại những văn bản trước khi có Luật cán bộ, công chức và đặc biệt là công chức cấp xã (quy định mới từ năm 2010) 3.TS. Nguyễn Thị Hồng Hải, Một số vấn đề phát triển năng lực thực thi công vụ của công chức nhằm đáp ứng yêu cầu cải cách hành chính, Tham luận tại Hội thảo: Học viện Hành chính, Cải cách hành chính nhà nước ở Việt Nam dưới góc nhìn của các nhà khoa học, kỷ yếu hội thảo. Năm 2010. Bài tham luận, nhưng có thể tham khảo về cách thức định hướng xây dựng năng lực nói chung. Một số luận văn cao học tại Học viện Hành chính Quốc gia có liên quan đến năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã. Do công chức cấp xã có 7 nhóm khác nhau, mỗi luận văn đề cập đến một nhóm công chức. Võ Thị Thu Thủy (2009), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của cán bộ, công chức cấp xã ở Thành phố Cần Thơ; Vũ Văn Thi (2013), Nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã huyện Ứng Hòa, TP. Hà Nội; Trương Thị Ngọc Anh, Nâng cao năng lực công chức tư pháp xã (qua thực tiễn một số huyện trên địa bàn TP. Hà Nội; Đồng Thị Vân Anh (2014), Năng lực công chức tư pháp hộ tịch các xã huyện Nam Sách, tỉnh Hải Dương; 12 Nguyễn Mạnh Hà (2012), Nâng cao năng lực thực thi công vụ cho công chức cấp xã tỉnh Bắc Giang trong giai đoạn hiện nay. Tất cả các luận văn trên đều có kết cấu thống nhất và đề cập chung đối với tất cả công chức cấp xã. Do đó, cũng giúp để nhìn nhận bức tranh chung của công chức cấp xã về năng lực. Công chức cấp xã và năng lực thực thi công vụ của công chức cấp xã, bên cạnh những tiêu chí chung, mang tính pháp lý (năng lực pháp lý) thì năng lực của công chức cấp xã phụ thuộc rất lớn vào điều kiện cụ thể của từng xã ở từng huyện. Do đó, các luận văn trên giúp để có cùng chung suy nghĩ, nhưng để giải quyết cụ thể cho cấp xã của từng huyện đòi hỏi phải có công trình riêng. Huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, cho đến thời điểm này, vẫn chưa có đề tài nghiên cứu khoa học nào nghiên cứu một cách hệ thống, toàn diện về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. Đây cũng là vấn đề hết sức cấp thiết đặt ra đối với hoạt động của chính quyền cơ sở ở huyện Sơn Hòa. Vì vậy, tác giả đã thực hiện đề tài luận văn “Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên”. 3. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở làm rõ các vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng -thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên, đề tài luận văn đề xuất các giải pháp khả thi, phù hợp với thực tiễn địa phương để nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã, đáp ứng yêu cầu phát triển và hội nhập hiện nay. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu 13 - Nghiên cứu lý luận năng lực công chức nói chung, năng lực công chức Văn phòng- thống kê cấp xã nói riêng. - Phân tích, đánh giá thực trạng về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. - Đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. 4.2. Phạm vi nghiên cứu - Về nội dung: Luận văn nghiên cứu về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng -thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên thông qua các yếu tố cấu thành năng lực và thông qua kết quả thực thi công vụ. - Về khách thể nghiên cứu: Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. - Về không gian: Luận văn nghiên cứu về công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã ở 14/14 xã, thị trấn trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. - Về thời gian: Luận văn nghiên cứu năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – thống kê cấp xã huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên trong giai đoạn từ năm 2011 đến năm 2016. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận 14 Vận dụng phương pháp luận của chủ nghĩa duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. Dựa vào hệ thống tri thức, kinh nghiệm thực tiễn về nâng cao năng lực và kiện toàn chất lượng của đội ngũ công chức. 5.2. Phương pháp nghiên cứu - Đề tài sử dụng các phương pháp phân tích, tổng hợp: Trên cơ sở các tài liệu, thông tin và dữ liệu thu thập được, tác giả sẽ phân tích, đánh giá, xem xét trên các khía cạnh khoa học quản lý. Qua đó, tổng hợp lại để có những kết luận, những đề xuất mang tính khoa học, phù hợp với lý luận và thực tiễn việc nâng cao năng lực công chức Văn phòng – thống kê cấp xã. - Phương pháp quan sát, mạn đàm; thu thập số liệu, thông tin thông qua hệ thống các văn bản, báo cáo tổng kết và phương pháp chuyên gia. - Phương pháp điều tra xã hội học: Về phương pháp điều tra xã hội học. Tác giả thực hiện điều tra xã hội học thông qua điều tra chọn mẫu bằng cách phát phiếu bảng hỏi với 3 mẫu phiếu: Phiếu 1- Hỏi chính công chức văn phòng – thống kê và một số công chức khác. Ngoài 29 công chức văn phòng – thống kê mỗi xã chọn ngẫu nhiên 2 công chức (14 đơn vị = 28 người). Tổng số 57 người Phiếu 2- Hỏi cán bộ chủ chốt cấp xã. Mỗi xã hỏi chủ tịch hoặc phó chủ tịch và 1 cán bộ chủ chốt của các tổ chức chính trị - xã hội: 28 người Phiếu 3- Hỏi người dân ở các xã của huyện Sơn Hòa. Mỗi xã 10 người. Tổng số 140 người Ngoài ra tác giả còn sử dụng một số phương pháp như phương pháp phân tích, so sánh, tổng hợp, thống kê các số liệu từ Phòng Nội vụ huyện Sơn Hòa. 6. Ý nghĩa về lý luận và thực tiễn của luận văn 15 6.1. Ý nghĩa lý luận Kết quả nghiên cứu của luận văn góp phần bổ sung những vấn đề lý luận về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. 6.2. Ý nghĩa thực tiễn - Luận văn cung cấp các luận cứ khoa học giúp các cấp lãnh đạo, cơ quan quản lý cán bộ, công chức của huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên trong việc xây dựng chương trình hành động, quy hoạch, kế hoạch phát triển, nâng cao năng lực thực thi công vụ cho đội ngũ công chức xã, trong đó có công chức Văn phòng – Thống kê xã; hoàn thiện các chế độ, chính sách; hệ thống hóa các văn bản quy phạm pháp luật liên quan đến công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần Mở đầu, Kết luận, Danh mục Tài liệu tham khảo và Phụ lục, phần nội dung chính của luận văn gồm 03 chương, như sau: Chương 1: Cơ sở lý luận và thực tiễn về năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng –Thống kê cấp xã trên địa bàn huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Chương 2: Thực trạng năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. Chương 3: Quan điểm, phương hướng và một số giải pháp nâng cao năng lực thực thi công vụ của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã, huyện Sơn Hòa, tỉnh Phú Yên. 16 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VÀ THỰC TIỄN VỀ NĂNG LỰC THỰC THI CÔNG VỤ CỦA CÔNG CHỨC VĂN PHÒNG – THỐNG KÊ CẤP XÃ 1.1. Tổng quan về công chức Văn phòng – Thống kê 1.1.1. Khái niệm công chức; công chức cấp xã; công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã 1.1.1.1. Khái niệm công chức Công chức là một khái niệm mang tính lịch sử, được sử dụng khá phổ biến ở nhiều quốc gia trên thế giới, đồng thời phản ánh đặc trưng riêng của nền công vụ ở mỗi quốc gia. Tùy thuộc vào đặc điểm chính trị, kinh tế, văn hóa, xã hội và chính sách của mỗi quốc gia trong từng giai đoạn lịch sử cụ thể mà nội dung của khái niệm công chức được hiểu theo nhiều cách khác nhau. Ở Việt Nam, khái niệm công chức được hình thành, phát triển gắn liền với sự phát triển của nền hành chính nhà nước. Công chức là “những công dân Việt Nam được chính quyền nhân dân tuyển để giữ một chức vụ thường xuyên trong cơ quan Chính phủ, ở trong hay ở ngoài nước đều là công chức theo quy chế này, trừ những trường hợp riêng biệt do Chính phủ quy định [1]. “Công dân Việt Nam được tuyển dụng và bổ nhiệm giữ một công vụ thường xuyên trong một công sở của Nhà nước ở Trung ương hay địa phương; ở trong nước hay ngoài nước; đã được xếp vào một ngạch, hưởng lương do ngân sách nhà nước cấp gọi là công chức”[2]. “Công chức là công dân Việt Nam, được tuyển dụng, bổ nhiệm vào ngạch, chức vụ, chức danh trong cơ quan của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội ở trung ương, cấp tỉnh, cấp huyện; trong cơ quan, đơn vị thuộc quân đội nhân dân mà không phải là sĩ quan, quân nhân chuyên nghiệp, công dân quốc phòng; trong cơ quan, đơn vị thuộc công an 17 nhân dân mà không phải là sĩ quan, hạ sĩ quan chuyên nghiệp và trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị công lập của Đảng Cộng sản Việt Nam, Nhà nước, tổ chức chính trị - xã hội (sau đây gọi chung là đơn vị sự nghiệp công lập), trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước; đối với công chức trong bộ máy lãnh đạo, quản lý của đơn vị sự nghiệp công lập thì lương được đảm bảo từ quỹ lương của đơn vị sự nghiệp công lập theo quy định của pháp luật”[3]. 1.1.1.2. Khái niệm công chức cấp xã Công chức xã là nguồn nhân lực quan trọng trong bộ máy chính quyền cơ sở, là một bộ phận cấu thành đội ngũ cán bộ, công chức nước ta. Tuy nhiên, các quy định của Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998 và các văn bản quy định trước đó, chưa có nội dung quy định về đối tượng này. Đây là điều bất hợp lý trong quy định của pháp luật, làm cho hoạt động của chính quyền cấp xã kém ổn định, hiệu lực, hiệu quả còn thấp. Để khắc phục dần những hạn chế của Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 1998, Pháp lệnh sửa đổi, bổ sung Pháp lệnh Cán bộ công chức năm 2003 đã quan niệm mới về công chức, trong đó mở rộng thêm đối tượng là những người được tuyển dụng, giao giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã (công chức cấp xã). Theo quy định: “Công chức cấp xã là công dân Việt Nam được tuyển dụng giữ một chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc Ủy ban nhân dân cấp xã, trong biên chế và hưởng lương từ ngân sách nhà nước”[4]. Và được chia thành 7 loại: Trưởng công an; Chỉ huy trưởng Quân sự; Văn phòng- thống kê; Địa chính- xây dựng- đô thị và môi trường (đối với phường, thị trấn) hoặc Địa chính-nông nghiệp- xây dựng và môi trường (đối với xã); Tài chính- kế toán; Tư pháp-hộ tịch; Văn hóa- xã hội. 1.1.1.3. Khái niệm công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã 18 Văn phòng - thống kê xã là bộ phận giúp việc của UBND xã. Văn phòng -Thống kê xã là một bộ phận công tác của Uỷ ban nhân dân cấp xã. Văn phòng –Thống kê xã không có Chánh Văn phòng như cấp tỉnh, cấp huyện. Văn phòng – Thống kê do Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân cấp xã trực tiếp quản lý, chỉ đạo. Hoạt động quản lý chỉ đạo của Chủ tịch hoặc Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân xã đối với Văn phòng – Thống kê xã là hoạt động văn phòng. Như vậy, công chức Văn phòng – Thống kê là những người nằm trong bộ máy quản lý hành chính đó và là một trong các chức danh chuyên môn, nghiệp vụ thuộc UBND cấp xã trực tiếp quản lý. 1.1.2. Đặc điểm của công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã là một bộ phận rất quan trọng trong đội ngũ công chức xã, trực tiếp tham mưu cho Ủy ban nhân dân xã tổ chức thực hiện các hoạt động hành chính ở địa phương, là những người hằng ngày tiếp xúc trực tiếp với nhân dân để tuyên truyền, phổ biến chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, giải quyết các vấn đề liên quan đến đời sống của nhân dân do đó phải đáp ứng được các yêu cầu về phẩm chất, năng lực và trình độ theo quy định đối với công chức. Bên cạnh đó, công chức Văn phòng – Thống kê có những đặc điểm riêng như sau: - Công chức VPTK hình thành từ nhiều nguồn khác nhau. Công chức Văn phòng – Thống kê cấp xã không chỉ hình thành từ nguồn tuyển dụng mới, theo chính sách thu hút, cử tuyển mà còn do chuyển đổi chức danh cán bộ chuyên trách ở các tổ chức đoàn thể cấp xã theo yêu cầu của công tác tổ chức nhân sự cần phải bố trí sắp xếp lại. - Về chuyên môn của công chức nói chung, công chức Văn phòng – Thống kê nói riêng chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của các phòng chuyên môn cấp huyện.; đảm nhận nhiều nhóm loại công việc như : công tác 19 văn phòng, văn thư, lưu trữ, thống kê, tiếp công dân, thi đua - khen thưởng, nội vụ, công tác thanh niên, việc đảm bảo điều kiện cho hoạt động của Ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó, hoạt động chuyên môn của công chức VPTK cấp xã chịu sự quản lý về chuyên môn nghiệp vụ của các cơ quan cấp huyện: Văn phòng Huyện ủy, Văn phòng HĐND và UBND, Phòng Nội vụ, Chi cục Thống kê cấp huyện... - Công chức VPTK thực hiện hai nhóm công việc khá độc lập: văn phòng và thống kê. Trong đó, lĩnh vực thống kê là một lĩnh vực chuyên sâu, đòi hỏi phải có kiến thức chuyên sâu. Nếu không chú ý đặc điểm, yêu cầu này sẽ làm cho công việc văn phòng- thống kê sẽ khó đạt được.. Hơn nữa, do nhiều công chức Văn phòng – Thống kê là người địa phương, thường xuyên có mối quan hệ gần gũi với nhân dân, có liên quan đến dòng tộc, gia đình và tình nghĩa hàng xóm với nhau nên trong quá trình thực thi công vụ vẫn bị ảnh hưởng bởi tình cảm. Bên cạnh đó, do đảm nhiệm nhiều công việc thuộc các lĩnh vực khác nhau trong khi chỉ được đào tạo một ngành, một chuyên ngành nhất định; việc bố trí chưa đúng chuyên môn đào tạo cũng dẫn đến nhiều hạn chế khi giải quyết công việc, bộc lộ nhiều hạn chế, nhiều bất cập về năng lực, trình độ. Đây chính là vấn đề mà các cấp ủy đảng, chính quyền địa phương cần quan tâm trong việc nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực nhằm đáp ứng yêu cầu, niệm vụ được giao. - Công chức VPTK thường xuyên có sự thay đổi hơn so với công chức khác ở xã. Công chức Văn phòng – Thống kê có chức năng, nhiệm vụ phục vụ cho cơ quan Ủy ban nhân dân hoạt động; có trách nhiệm, tham mưu, đề xuất các giải pháp để lãnh đạo Uỷ ban nhân dân tổ chức điều hành bộ máy thực hiện chức năng nhiệm vụ theo luật định; bảo đảm cơ sở vật chất cho Uỷ ban nhân dân làm việc. Qua đó cho thấy hoạt động của công chức Văn phòng – Thống kê gắn rất chặt với hoạt động của Ủy ban nhân dân. Do vậy, công 20
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan