BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO
BỘ NỘI VỤ
............…/…………
……/……
HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA
NGUYỄN MINH GIÁC
NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA,
TỈNH PHÚ YÊN
LUẬN VĂN THẠC SĨ
LUẬT HIẾN PHÁP VÀ LUẬT HÀNH CHÍNH
Chuyên ngành: Luật Hiến pháp và Luật Hành chính
Mã số: 60 38 01 02
NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC:
TS PHAN VĂN HÙNG
THỪA THIÊN HUẾ, NĂM 2017
LỜI CAM ĐOAN
Tác giả xin cam đoan Luận văn này là công trình do tôi tổng hợp và
nghiên cứu. Trong Luận văn có sử dụng các tài liệu tham khảo như đã nêu
trong phần tài liệu tham khảo.
Học viên
Nguyễn Minh Giác
Lời Câm Ơn
Sau thời gian gæn 2 năm học tập và làm việc, dưới sự däy dỗ tận tình cûa
quý thæy, cô giáo Học viện Hành chính Quốc gia, sự động viên ûng hộ cûa gia
đình, đồng nghiệp và bän bè, đến nay tôi đã hoàn thành cơ bân Luận văn Cao
học cûa mình.
Để hoàn thành được Luận văn này, tôi xin gửi lời câm ơn chån thành
đến quý thæy, cô giáo khoa Sau Đäi học cûa Học viện Hành chính Quốc gia
và cơ sở Học viện Hành chính khu vực Miền trung đã giúp đỡ tôi trong suốt thời
gian 2 năm học cao học.
Đặc biệt, tôi xin phép được bày tỏ lòng biết ơn såu sắc đến thæy giáo Tiến
sĩ Phan Văn Hùng, công tác täi Bộ Nội Vụ, Người đã dành thời gian
truyền đät cho tôi những kiến thức quý báu bằng tçt câ tåm huyết nghề nghiệp cûa
người Thæy với học trò, Thæy đã luôn động viên, täo mọi điều kiện thuận lợi
nhçt và tận tình giúp đỡ tôi trong suốt thời gian viết Luận văn.
Tôi xin gửi lời câm ơn tới tçt câ quý thæy, cô giáo cûa trường Đäi học
Phú Yên đã täo điều kiện cho tôi được học tập và nghiên cứu. Xin câm ơn các
công chức, viên chức cûa thành phố Tuy Hòa là đồng nghiệp cûa tôi và nhån
dån thành phố Tuy Hòa đã đồng hành cùng tôi trong quá trình nghiên cứu thu
thập tài liệu, số liệu liên quan và dành thời gian trâ lời phỏng vçn, bâng hỏi điều
tra phục vụ cho mục đích nghiên cứu viết Luận văn cûa tôi.
Xin gửi đến lời câm ơn chån thành nhçt và kính chúc quý thæy giáo, cô
giáo sức khỏe, hänh phúc và thành đät.
Trån trọng câm ơn!
Thừa Thiên Huế, tháng 6 năm 2017
Học viên
Nguyễn Minh Giác
MỤC LỤC
Lời cam đoan
Lời cảm ơn
Mục lục
Danh mục viết tắt
Danh mục các bảng
Danh mục các hình
MỞ ĐẦU ....................................................................................................................1
Chương 1: MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC THỰC HIỆN
PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG .........................................................9
1.1. Một số khái niệm cơ bản ..................................................................................9
1.1.1. Cán bộ xã, phường ....................................................................................9
1.1.2. Vị trí của cán bộ xã, phường .....................................................................9
1.1.3. Vai trò của cán bộ xã, phường ................................................................10
1.1.4. Chức năng của cán bộ xã, phường .........................................................13
1.1.5. Nhiệm vụ của cán bộ xã, phường ............................................................14
1.1.6. Đặc điểm của cán bộ xã, phường ...........................................................18
1.2. Năng lực và khung năng lực cán bộ xã, phường ............................................19
1.2.1 Năng lực ...................................................................................................19
1.2.2. Khung năng lực cán bộ lãnh đạo quản lý ở cấp xã, phường .................23
1.3. Những yếu tố tác động, tạo nên năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã,
phường...................................................................................................................27
1.3.1. Bẩm sinh, di truyền .................................................................................27
1.3.2. Tự học, tự rèn ..........................................................................................28
1.3.3. Tổ chức chăm lo xây dựng ......................................................................28
1.3.4. Môi trường, cơ chế, chính sách...............................................................29
Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở
THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN HIỆN NAY ...................................30
2.1. Khái quát về thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên ............................................30
2.2. Phương pháp khảo sát, đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ xã,
phường...................................................................................................................31
2.2.1. Thực trạng đội ngũ cán bộ xã, phường ...................................................31
2.2.2. Yêu cầu về năng lực đối với cán bộ xã, phường .....................................36
2.2.3. Phân tích, đánh giá tình hình, mức độ năng lực cán bộ xã, phường ........42
2.2.4 Kết quả điều tra đánh giá thực trạng năng lực cán bộ xã, phường.........42
2.3. Kết quả phân tích thực trạng năng lực cán bộ xã, phường............................55
2.3.1. Ưu điểm ...................................................................................................57
2.3.2. Hạn chế ...................................................................................................58
2.3.3. Nguyên nhân............................................................................................59
2.4. Những vấn đề đặt ra hiện nay ........................................................................63
Chương 3: GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC THỰC HIỆN PHÁP LUẬT
CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG Ở THÀNH PHỐ TUY HÒA, TỈNH PHÚ YÊN ..67
3.1. Căn cứ đề xuất giải pháp ................................................................................67
3.1.1. Dự báo những yếu tố tác động đến cán bộ xã, phường ..........................67
3.1.2. Những vấn đề đặt ra từ việc đánh giá thực trạng và nguyên nhân thực
trạng năng lực cán bộ xã, phường ....................................................................68
3.2. Giải pháp ........................................................................................................69
3.2.1. Nâng cao nhận thức, trách nhiệm của các cấp ủy Đảng, chính quyền, Mặt
trận, đoàn thể trong việc xây dựng đội ngũ cán bộ xã, phường .........................69
3.2.2. Cụ thể hóa tiêu chuẩn về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã,
phường ..............................................................................................................70
3.2.3. Đổi mới nội dung, phương pháp đánh giá năng lực cán bộ ...................72
3.2.4. Tăng cường đào tạo, bồi dưỡng, luân chuyển để nâng cao trình độ và bổ
sung kinh nghiệm làm việc cho cán bộ .............................................................74
3.2.5. Đổi mới việc tuyển chọn, bố trí nhằm phát huy sở trường cán bộ .........77
3.2.6. Phát huy tính tích cực chủ động của cán bộ trong việc tự đào tạo, rèn
luyện, tu dưỡng ..................................................................................................79
KẾT LUẬN ..............................................................................................................81
TÀI LIỆU THAM KHẢO ......................................................................................83
DANH MỤC VIẾT TẮT
BCH TW
Ban chấp hành Trung ương
BCT
Bộ chính trị
BNV
Bộ Nội vụ
TCCSĐ
Tổ chức cơ sở Đảng
HĐND
Hội đồng nhân dân
UBND
Ủy ban nhân dân
UBMTTQ VN
Ủy ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam
HTCT
Hệ thống chính trị
THCS
Trung học cơ sở
BHYT
Bảo hiểm y tế,
BHXH
Bảo hiểm xã hội
UV BCH
Ủy viên Ban chấp hành
UV BTV
Ủy viên Ban thường vụ
NXB
Nhà xuất bản
DANH MỤC CÁC BẢNG
Bảng 2.1. Thống kê số liệu tổ chức cán bộ ..................................................... 32
Bảng 2.2. Đánh giá kết quả thực hiện các tiêu chí nâng cao chất lượng hệ
thống chính trị ở xã, phường trong 3 năm 2014-2016 .................................... 34
Bảng 2.3. Kết quả đánh giá, phân loại cán bộ chủ chốt của xã, phường diện
BTV Thành ủy quản lý (Giai đoạn 2006-2016) .............................................. 35
Bảng 2.4. Khung năng lực của cán bộ xã, phường ........................................ 38
Bảng 2.5.Tổng hợp phiếu điều tra - Nguồn:Tổng hợp phiếu điều tra ........... 42
Bảng 2.6. Khung điểm đánh giá năng lực ...................................................... 43
Bảng 2.7. Bảng tổng hợp đánh giá năng lực cán bộ xã, phường .................... 45
Bảng 3.1. Đề xuất các khóa đào tạo ................................................................ 74
DANH MỤC CÁC HÌNH
Hình 2.1. Biểu đồ tổng hợp năng lực cán bộ phường, xã ............................... 45
Hình 2.2. Biểu đồ đánh giá Năng lực ra Quyết định....................................... 46
Hình 2.3. Biểu đồ đánh giá năng lực tổ chức thực hiện Quyết định ............... 49
Hình 2.4. Biểu đồ đánh giá Năng lực kiểm tra, giám sát việc ra Quyết định và
tổ chức thực hiện ............................................................................................. 52
MỞ ĐẦU
1. Tính cấp thiết của Đề tài
Chính quyền cấp xã, phường ( gọi chung là cấp xã ) luôn có vị trí rất
quan trọng trong bộ máy chính quyền của nước ta và được ghi trong Điều
118 Hiến pháp nước Cộng Hòa Xã Hội Chủ Nghĩa Việt Nam. Chính quyền
cấp phường, xã có chức năng: bảo đảm việc chấp hành các chủ trương,
đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước, quyết định của
Nhà nước Chính quyền cấp trên; Quyết định và đảm bảo thực hiện các
chủ trương, biện pháp để phát huy mọi khả năng và tiềm năng của địa
phương về các mặt chính trị, kinh tế, văn hóa – xã hội, an ninh, quốc phòng,
không ngừng cải thiện đời sống vật chất và tinh thần của nhân dân trong xã
và làm tròn nghĩa vụ của địa phương với Nhà nước.
Nhiệm vụ của chính quyền cấp xã được quy định trong Hiến pháp và
Luật tổ chức và hoạt động của Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân
các cấp. Sự vững mạnh của chính quyền cấp xã là nền tảng cho sự vững
mạnh của hệ thống chính quyền trong cả nước và ngược lại.
Trong thời kỳ đẩy mạnh công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước,
đội ngũ cán bộ phường, xã có vai trò rất quan trọng, bởi đội ngũ cán bộ
phường, xã là lực lượng nòng cốt, điều hành hoạt động của bộ máy tổ chức
chính quyền cấp xã. Vì vậy, đội ngũ cán bộ của hệ thống chính trị cấp xã là
một trong những nhân tố có ý nghĩa chiến lược, quyết định sự thành bại của
công cuộc xây dựng và phát triển đất nước.
Mục tiêu của công nghiệp hóa, hiện đại hóa đất nước ta thành
nước công nghiệp, có cơ sở vật chất, kỹ thuật hiện đại, cơ cấu kinh tế hợp
lý, quan hệ sản xuất tiến bộ, phù hợp với trình độ phát triển của lực lượng
sản xuất, đời sống vật chất và tinh thần nâng cao, quốc phòng an ninh vững
1
chắc, dân giàu, nước mạnh, xã hội công bằng, văn minh. Phấn đấu đến năm
2020 nước ta cơ bản trở thành nước công nghiệp theo hướng hiện đại.
Cán bộ phường, xã là những người trực tiếp tiếp xúc với nhân dân
hàng ngày, giải đáp, hướng dẫn, tuyên truyền, vận động nhân dân thực
hiện theo chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà
nước, trực tiếp lắng nghe, giải quyết hoặc kiến nghị lên cấp trên những kiến
nghị, ý kiến, nguyện vọng của nhân dân. Vì vậy, năng lực của cán bộ
phường, xã ảnh hưởng trực tiếp đến sức mạnh của hệ thống chính trị ở cơ
sở, tác động đến sự nghiệp cách mạng và đổi mới của Đảng và Nhà nước.
Thành phố Tuy Hòa là trung tâm kinh tế chính trị - văn hóa xã hội
của tỉnh Phú Yên. Mặc dù trong những năm qua, nhìn chung Đảng bộ và
chính quyền thành phố Tuy Hòa đã quan tâm tới công tác phát triển năng
lực cán bộ của thành phố, nhưng trên thực tế chưa đạt được chất lượng
như mong muốn, năng lực quản lý nhà nước của đội ngũ cán bộ đang còn
thấp, đặc biệt là năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ phường, xã chưa
đáp ứng được yêu cầu phát triển của thành phố: đang còn yếu về chất
lượng, cơ cấu chưa hợp lý, tư tưởng bảo thủ, ỷ lại, kém năng động và sáng
tạo; một bộ phận cán bộ cấp xã còn có biểu hiện cơ hội, bè phái, quan liêu,
sách nhiễu nhân dân…làm giảm uy tín của người cán bộ đối với nhân dân.
Việc nghiên cứu lý luận và phân tích thực trạng năng lực thực hiện
pháp luật của cán bộ phường, xã để có những giải pháp nhằm tạo ra một
sự chuyển biến về chất, chú trọng nâng cao trình độ chuyên môn đáp ứng
yêu cầu của sự nghiệp CNH, HĐH của thành phố Tuy Hòa trở thành
nhiệm vụ cấp thiết. Với lý do đó nên tác giả chọn đề tài “Năng lực thực
hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú
Yên” làm luận văn thạc sĩ của mình.
2
2. Tổng quan tình hình nghiên cứu
Năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ phường, xã không còn là vấn
đề mới, ở nhiều nước trên thế giới đội ngũ cán bộ trong bộ máy nhà nước là
chủ đề nghiên cứu của nhiều môn khoa học như: chính trị học, quản lý
công.... nhưng công vụ của đội ngũ cán bộ phường, xã luôn là đề tài có
tính thời sự và cũng không kém phần phức tạp. Vấn đề này đã được nhiều
nhà khoa học, nhà quản lý, hoạch định chính sách và hoạt động thực tiễn tập
trung đi sâu nghiên cứu, tìm tòi, khảo sát. Đã có nhiều công trình được
công bố dưới những góc độ, mức độ, hình thức thể hiện khác nhau, tiêu
biểu của các tác giả:
PGS Nguyễn Phú Trọng, Trần Xuân Sầm (2003), Luận cứ khoa
học cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ trong thời kỳ đẩy mạnh
công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nước, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội.
Nội dung luận cứ đưa ra cơ sở lý luận trong sử dụng tiêu chuẩn cán bộ của
Đảng phù hợp với từng giai đoạn cách mạng, các quan điểm và phương
hướng trong việc nâng cao chất lượng công tác cán bộ. Điểm nổi bật của luận
cứ là việc đưa ra nội dung, “tiêu chuẩn hóa cán bộ” đây là một quan điểm đổi
mới trong công tác cán bộ mà tác giả có thể vận dụng và kế thừa trong luận
văn của mình để đưa ra các tiêu chuẩn hóa năng lực thực hiện pháp luật của
cán bộ phường, xã phù hợp với thành phố Tuy Hòa trong xu thế phát triển của
thời đại và đặc trưng của thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên
Nguyễn Ngọc Hiến (Chủ biên – 2001) Các giải pháp thúc đẩy cải
cách hành chính ở Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia, Hà Nội. Tác giả
cuốn sách đã đưa ra quá trình cải cách hành chính ở nước ta, những khó
khăn, nguyên tắc và phương pháp thúc đẩy cải cách hành chính. Cải cách
đội ngũ cán bộ là một nội dung quan trọng trong nội dung cải cách hành
chính của nước ta trong giai đoạn 2010-2020. Luận văn có thể kế thừa
3
những phương pháp cải cách hành chính trong đó có nội dung cải cách đội
ngũ cán bộ phù hợp với đặc điểm của cán bộ, phường, xã thành phố Tuy
Hòa trong giai đoạn hiện nay.
Nguyễn Phương Đông (2002), Vấn đề giáo dục tư tưởng chính trị,
đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên. Tạp chí Kiểm tra (07), tr 2627. Tác giả đã nêu lên tầm quan trọng và hiệu quả, hình thức, phương pháp
giáo dục tư tưởng chính trị, đạo đức cách mạng cho cán bộ, đảng viên hiện
nay. Luận văn có thể kế thừa những phương pháp khả thi trong giáo dục tư
tưởng chính trị, đạo đức cho cán bộ đảng viên cấp cơ sở để góp phần củng
cố và nâng cao phẩm chất đạo đức, chính trị của đội ngũ cán bộ phường, xã ở
thành phố Tuy Hòa .PGS.TS Nễn Trọng Điền (chủ biên - 2007), Về chế độ
công vụ Việt Nam, NXB Chính trị quốc gia. Công trình nghiên cứu sâu về
công chức, công vụ và các cơ sở khoa học để hoàn thiện chế độ công vụ ở
Việt Nam hiện nay; đề tài phân tích một cách toàn diện và có hệ thống về lý
luận và thực tiễn của chế độ công vụ và cải cách công vụ Việt Nam qua từng
thời kỳ, có tham chiếu các mô hình công vụ của các nhà nước tiêu biểu
cho các thể chế chính trị khác. Luận giải và đưa ra lộ trình thích hợp cho
việc hoàn thiện chế độ công vụ Việt Nam trong điều kiện xây dựng nhà
nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa, Nhà nước của dân, do dân, vì dân dưới
sự lãnh đạo của Đảng Cộng sản Việt Nam.
TS Thang Văn Phúc, TS Nguyễn Minh Phương, Nguyễn Thu Huyền
(2004), Hệ thống công vụ và xu hướng cải cách của một số nước trên thế
giới, NXB Chính trị quốc gia. Các tác giả đã nghiên cứu về tổ chức nhà
nước, bộ máy hành chính, lịch sử nền công vụ, chế độ quản lý công chức ở
tám nước có nền kinh tế phát triển trên thế giới: Trung Quốc, Thái Lan,
Nhật Bản, Liên Bang Nga, Cộng Hòa Pháp, Cộng hòa Liên bang Đức,
Vương quốc Anh, Mỹ. Công trình giới thiệu về các chế độ, chính sách của
4
mỗi nước nhằm cải cách nên công vụ như: chế độ tuyển chọn, đào tạo, đánh
giá, lương, phụ cấp, sử dụng nhân tài, công tác chống tham nhũng.... chúng
ta có thể học hỏi và áp dụng những phương pháp cải cách nền công vụ
tiên tiến phù hợp với điều kiện thực tế Việt Nam.
TS Thang Văn Phúc và TS Nguyễn Minh Phương (2004), Xây dựng
đội ngũ cán bộ đáp ứng đòi hỏi của nhà nước pháp quyền XHCN của nhân
dân, do nhân dân, vì nhân dân, NXB Chính trị quốc gia. Trên cơ sở nghiên
cứu các quan điểm cơ bản của chủ nghĩa Mác – Lênin, tư tưởng Hồ Chí
Minh và của Đảng Cộng sản Việt Nam về vai trò, vị trí người cán bộ cách
mạng, cũng như yêu cầu đào tạo, xây dựng đội ngũ cán bộ; tìm hiểu những
bài học kinh nghiệm về việc tuyển chọn và sử dụng nhân tài trong suốt quá
trình lịch sử dựng nước và giữ nước của dân tộc ta, cũng như kinh nghiệm
xây dựng nền công vụ chính quy hiện đại của đất nước trong khu vực và
trên thế giới. Từ đó xác định các yêu cầu, tiêu chuẩn của cán bộ đáp ứng đòi
hỏi của Nhà nước pháp quyền xã hội chủ nghĩa của dân, do dân, vì dân.
Luận văn có thể kế thừa những kết quả nghiên cứu để đưa ra những tiêu
chuẩn để xây dựng một đội ngũ công chức cấp xã phù hợp với xu thế
phát triển nói chung và phù hợp với điều kiện, đặc trưng của thành phố Tuy
Hòa nói riêng.
Các tác giả đều đã phân tích một cách hệ thống và tương đối toàn
diện về vấn đề năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ nói chung dưới góc
độ lý luận cũng như sự vận dụng lý luận đó vào tình hình thực tiễn, đó đều
là những công trình, sản phẩm của trí tuệ có giá trị và ý nghĩa về mặt lý luận
và thực tiễn, là cơ sở kết thừa cho việc nghiên cứu tiếp theo.
Tuy nhiên, đứng trước xu hướng hội nhập và toàn cầu hóa, xây dựng
thành phố Tuy Hòa trong thời kỳ hội nhập thì vấn đề năng lực thực hiện
pháp luật của cán bộ xã, phường vẫn hết sức cấp thiết. Việc nghiên cứu trực
5
tiếp về vấn đề năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa
bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên vẫn chưa có công trình nghiên cứu
nào. Vì vậy, việc chọn nghiên cứu đề tài này mang ý nghĩa lý luận và thực
tiễn, góp phần nâng cao hiệu quả hoạt động của hệ thống chính trị cơ sở
thành phố Tuy Hòa hiện nay.
3. Mục đích, nhiệm vụ nghiên cứu của luận văn
3.1. Mục đích của luận văn
Trên cơ sở làm rõ cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của
đội ngũ cán bộ xã, phường và đánh giá thực trạng năng lực của cán bộ xã,
phường từ đó luận văn đưa ra những quan điểm và đề xuất những giải pháp
có tính khả thi nhằm nâng cao năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã,
phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên.
3.2. Nhiệm vụ của luận văn
Để thực hiện được mục đích nêu trên, luận văn có những nhiệm vụ
cụ thể sau đây:
+ Phân tích cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ
xã, phường. Hệ thống hóa những quan điểm của Đảng, Nhà nước ta về cán
bộ xã, phường ; xây dựng khái niệm, nhiệm vụ, đặc điểm, vị trí, vai trò và
làm rõ những tiêu chí đánh giá, những yếu tố ảnh hưởng đến năng lực thực
hiện pháp luật của cán bộ xã, phường.
+ Khảo sát, phân tích đánh giá thực trạng năng lực thực hiện pháp
luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, trong đó nêu lên
những thành tựu đạt được, những tồn tại, hạn chế cần khắc phục cũng như
phân tích các nguyên nhân hạn chế đến năng lực của cán bộ xã, phường trên
địa bàn thành phố Tuy Hòa.
+ Đề xuất các phương hướng, giải pháp nâng cao năng lực thực hiện
pháp luật của cán bộ xã, phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa nhằm đáp
6
ứng yêu cầu của sự nghiệp đổi mới, xây dựng Nhà nước pháp quyền của
dân, do dân, vì dân.
4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn
4.1. Đối tượng nghiên cứu
Luận văn chỉ tập trung nghiên cứu năng lực thực hiện pháp luật của
đội ngũ cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa hiện nay.
4.2. Phạm vi nghiên cứu
Là đội ngũ cán bộ cấp xã (gồm các chức danh được quy định theo
Luật Cán bộ, công chức được quy định tại khoản 2, Điều 61 Luật CBCC năm
2008 ) của các xã, phường ở thành phố Tuy Hòa.
Thời gian nghiên cứu từ năm 2014 đến năm 2016
5. Phương pháp nghiên cứu
Luận văn sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng,
thu thập cả nguồn thông tin sơ cấp và thứ cấp.
- Phương pháp thu thập thông tin thứ cấp: Bản mô tả công việc cho
từng bộ phận thuộc hệ thống chính trị cơ sở; Bản mô tả công việc cho từng
chức danh cán bộ; Bản tiêu chuẩn cán bộ; Báo cáo đánh giá cán bộ.
- Phương pháp thu thập thông tin sơ cấp:
Phương pháp định tính: Tiến hành phỏng vấn sâu cán bộ là Trưởng
ban Tổ chức Thành ủy và Trưởng phòng nội vụ thành phố,
Phương pháp định lượng:
Điều tra khảo sát qua bảng hỏi đối với các nhóm đối tượng:
1) Cán bộ lãnh đạo Thành ủy Tuy Hòa quản lý; 2) Cán bộ các xã,
phường; 3) Quần chúng ở xã, phường.
Nghiên cứu được triển khai theo các bước:
Bước 1. Xác định yêu cầu năng lực hiện tại và tương lai của đội ngũ
cán bộ xã, phường.
7
Bước 2. Xác định những năng lực cần thiết cho đội ngũ cán bộ xã, phường.
Bước 3. Đánh giá thực trạng năng lực đội ngũ cán bộ xã, phường.
Bước 4. Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực thực hiện pháp
luật của cán bộ xã, phường .
6. Những đóng góp về khoa học, ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn
- Qua kết quả nghiên cứu, đề tài góp phần khái quát và làm rõ thêm
cơ sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường, đánh
giá thực trạng, tìm ra những bất cập, hạn chế về năng lực của cán bộ xã,
phường trên địa bàn thành phố Tuy Hòa, tỉnh Phú Yên, những yếu tố ảnh
hưởng đến năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố
Tuy Hòa và những vấn đề đang đặt ra và quan điểm, giải pháp bảo đảm
năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa
trong tình hình mới hiện nay.
- Luận văn góp phần làm sáng tỏ, bổ sung lý luận về năng lực thực
hiện pháp luật của cán bộ xã, phường, góp phần đẩy mạnh cải cách nền
hành chính nhà nước, xây dựng nhà nước pháp quyền XHCN Việt Nam.
- Kết quả nghiên cứu của Luận văn là tài liệu tham khảo có giá trị
trong tổng kết thực tiễn về cán bộ cấp xã.
7. Kết cấu của luận văn
Ngoài phần mở đầu, kết luận, mục lục, phụ lục, luận văn bao gồm 3
chương:
Chương 1: Cở sở lý luận về năng lực thực hiện pháp luật của cán
bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên
Chương 2: Thực trạng năng lực thực hiện pháp luật của cán bộ xã,
phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên
Chương 3: Các giải pháp nâng cao năng lực thực hiện pháp luật
của cán bộ xã, phường ở thành phố Tuy Hòa , tỉnh Phú Yên
8
Chương 1:
MỘT SỐ VẤN ĐỀ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC
THỰC HIỆN PHÁP LUẬT CỦA CÁN BỘ XÃ, PHƯỜNG
1.1. Một số khái niệm cơ bản
1.1.1. Cán bộ xã, phường
Khoản 3, Điều 4, Luật Cán bộ, công chức xác định: "Cán bộ xã,
phường, thị trấn (sau đây gọi chung là cấp xã) là công dân Việt Nam, được
bầu cử giữ chức vụ theo nhiệm kỳ trong thường trực HĐND, UBND, Bí thư,
Phó Bí thư Đảng ủy, người đứng đầu tổ chức chính trị- xã hội [1].
Các chức vụ, chức danh cán bộ cấp xã cũng được Luật Cán bộ, công
chức quy định tại Khoản 2, Điều 61:
a) Bí thư, Phó Bí thư Đảng uỷ;
b) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Hội đồng nhân dân;
c) Chủ tịch, Phó Chủ tịch Uỷ ban nhân dân;
d) Chủ tịch Uỷ ban Mặt trận Tổ quốc Việt Nam;
đ) Bí thư Đoàn Thanh niên Cộng sản Hồ Chí Minh;
e) Chủ tịch Hội Liên hiệp Phụ nữ Việt Nam;
g) Chủ tịch Hội Nông dân Việt Nam (áp dụng đối với xã, phường, thị
trấn có hoạt động nông, lâm, ngư nghiệp và có tổ chức Hội Nông dân);
h) Chủ tịch Hội Cựu chiến binh Việt Nam [2].
1.1.2. Vị trí của cán bộ xã, phường
Theo Luật Cán bộ, công chức, cán bộ cấp xã bao gồm 8 chức danh chủ
chốt của HTCT cấp xã.
1
Quốc hội (2008): Luật số 22/2008/QH12 ngày 13-11-2008 Luật Cán bộ, công chức.
http://www.chinhphu.vn.
2
Quốc hội (2008): Luật số 22/2008/QH12 ngày 13-11-2008 Luật Cán bộ, công chức.
http://www.chinhphu.vn.
9
Đối với Đảng bộ xã, phường, cán bộ xã, phường là đảng viên của Đảng
bộ, đồng thời giữ các chức vụ Bí thư, phó bí thư, UV BTV, UV BCH Đảng
bộ, được Đại hội Đảng bộ hoặc Đại hội Đại biểu Đảng bộ bầu ra, tạo thành
tập thể lãnh đạo của TCCSĐ giữa 2 nhiệm kỳ Đại hội.
Đối với chính quyền xã, phường, cán bộ xã, phường là chủ tịch, phó
chủ tịch HĐND, UBND, là đại biểu HĐND xã, phường, được nhân dân trực
tiếp hoặc thông qua đại biểu của mình là đại biểu HĐND bỏ phiếu bầu ra, tạo
thành bộ phận chủ chốt, chiếm số lượng đông đảo trong cơ quan quyền lực
nhà nước (HĐND, UBND) ở xã, phường.
Đối với Mặt trận và các đoàn thể chính trị - xã hội, cán bộ xã, phường
là thành viên, hội viên, đoàn viên của Mặt trận và các đoàn thể, đồng thời là
người đứng đầu của tổ chức, được đại hội và hội nghị ban lãnh đạo của các tổ
chức đó bầu ra.
Trong quan hệ công tác, cán bộ xã, phường tùy theo vị trí của mình
nhận nhiệm vụ trực tiếp và chịu trách nhiệm đối với cơ quan lãnh đạo, quản lý
cấp trên (huyện, thị, thành phố), cơ quan lãnh đạo, quản lý cùng cấp (cấp ủy,
HĐND, UBND, UBMTTQ, BCH các đoàn thể chính trị-xã hội xã, phường)
và với nhân dân, cán bộ, đảng viên, hội viên quần chúng trên địa bàn. Cán bộ
xã, phường là "sợi dây chuyền" nối ý Đảng với lòng dân, là những người
"đem chính sách của Đảng, của Chính phủ giải thích cho dân chúng hiểu rõ và
thi hành. Đồng thời đem tình hình của dân chúng báo cáo cho Đảng, cho
Chính phủ hiểu rõ để đặt chính sách cho đúng” [ 3, tr.269] như Chủ tịch Hồ
Chí Minh đã chỉ rõ.
1.1.3. Vai trò của cán bộ xã, phường
Trong sự nghiệp cách mạng của Đảng ta, cán bộ, dù trên cương vị, lĩnh
vực công tác nào, cũng đều đóng một vai trò quan trọng, quyết định đến sự
3
Hồ Chí Minh (2000), Toàn tập, tập 5, Nxb Chính trị quốc gia, H, tr.269
10
thành công hay thất bại của sự nghiệp. Mác và Ăngghen, những người đặt nền
móng cho việc xây dựng và hiện thực hóa hệ tư tưởng xã hội chủ nghĩa, từng
nhắc nhở: “Muốn thực hiện tốt tư tưởng thì cần có những con người vận dụng
một lực lượng thực tiễn” [4, tr. 145]. Lênin cũng đã chỉ rõ: “Trong lịch sử
chưa hề có một giai cấp nào giành được quyền thống trị nếu nó không đào tạo
ra được trong hàng ngũ của mình những lãnh tụ chính trị, những đại biểu tiên
phong có đủ khả năng tổ chức và lãnh đạo phong trào” [5, tr. 477].
Ở Việt Nam, Chủ tịch Hồ Chí Minh rất coi trọng cán bộ và công tác
cán bộ của Đảng. Người nhấn mạnh: “Cán bộ là cái gốc của mọi việc”, “công
việc thành công hoặc thất bại đều do cán bộ tốt hay kém”6. Người còn ví “Cán
bộ là tiền vốn của đoàn thể. Có vốn mới làm ra lãi. Bất cứ chính sách, công
tác gì nếu có cán bộ tốt thì thành công, tức có lãi. Không có cán bộ tốt thì
hỏng việc, tức lỗ vốn”7. Trải qua quá trình lãnh đạo, bằng lý luận gắn với thực
tiễn cách mạng, Đảng ta kết luận: “Cán bộ là nhân tố quyết định sự thành bại
của cách mạng, gắn liền với vận mệnh của Đảng, của đất nước và của chế độ,
là khâu then chốt trong công tác xây dựng Đảng” 8.
Đối với xã, phường là đơn vị hành chính cấp cơ sở ở địa phương, đội
ngũ cán bộ cũng chính là "cái gốc" của mọi công việc của HTCT cơ sở, góp
phần quyết định đến sự ổn định và phát triển trên tất cả các lĩnh vực kinh tế xã hội của cơ sở. Vai trò đó thể hiện trên các phương diện sau:
Một là, cán bộ xã, phường là người góp phần quyết định chất lượng
hoạt động của cả HTCT ở cơ sở. Việc tận dụng các lợi thế như thế nào, khắc
phục những khó khăn, vướng mắc của đảng bộ, chính quyền, Mặt trận và các
đoàn thể chính trị - xã hội ở địa phương ra sao phụ thuộc rất lớn vào trí tuệ
C.Mac-Ph.Anghen, toàn tập, tập 1, NXB Hà Nội
Lênin (1975), toàn tập, tập 4, NXB tiến bộ Mátxcơva
6
Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1995, t5, tr 269, 173
7
Hồ Chí Minh toàn tập, NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, t6, tr46
8
Văn kiện HN lần thứ 3 BCHTW (khóa VIII), NXB Chính trị Quốc gia Hà Nội, 1997, tr66
4
5
11
của tập thể cán bộ. Bằng trí tuệ tập thể, bằng sự đoàn kết nhất trí, quyết tâm,
dám nghĩ, dám làm, dám chịu trách nhiệm với cấp trên và quần chúng nhân
dân, đội ngũ cán bộ xã, phường có thể xây dựng chương trình hành động của
HTCT thực hiện nghị quyết của cấp trên phù hợp với tình hình thực tế của địa
phương và nguyện vọng, lợi ích của nhân dân, mang lại sự khả thi cho những
biện pháp lãnh đạo, chỉ đạo thực hiện thắng lợi nhiệm vụ chính trị.
Hai là, cán bộ xã, phường là người góp phần quyết định việc thực hiện
thắng lợi đường lối, chủ trương, chính sách của Đảng, Nhà nước trên địa bàn
công tác. Với trách nhiệm "là người đem chính sách của Đảng, của Chính phủ
giải thích cho dân chúng hiểu rõ và thi hành", cán bộ xã, phường là người trực
tiếp tuyên truyền, phổ biến các chủ trương, đường lối của Đảng, chính sách,
pháp luật của Nhà nước đến nhân dân. Thông qua các buổi tuyên truyền, nói
chuyện tại cuộc họp khu dân cư, tổ tự quản, trung tâm học tập cộng đồng hoặc
thông qua các buổi đối thoại trực tiếp với nhân dân để giải thích, giải quyết
các vấn đề mới phát sinh, làm cho các tầng lớp nhân dân hiểu đúng, hiểu đầy
đủ các chủ trương, chính sách. Cán bộ còn là người trực tiếp tổ chức các
phong trào hành động cách mạng của nhân dân để thực hiện các mục tiêu kinh
tế - xã hội của địa phương, góp phần hiện thực hóa chủ trương, chính sách của
Đảng và Nhà nước, tăng cường khối đại đoàn kết toàn dân, huy động mọi khả
năng phát triển kinh tế - xã hội, tổ chức cuộc sống của cộng đồng dân cư.
Ba là, cán bộ xã, phường là người góp phần tạo tiền đề, cơ sở cho
những đổi mới ngày càng rõ hơn, đúng đắn hơn của Đảng, Nhà nước và của
địa phương. Hơn ai hết, cán bộ xã, phường luôn là người gắn bó nhất với cơ
sở, với đảng viên và quần chúng nhân dân. Mọi nhu cầu lợi ích, tâm tư
nguyện vọng của cán bộ, đảng viên và nhân dân đều bắt đầu từ cơ sở và được
cán bộ thấu hiểu thông qua bộ máy tham mưu giúp việc, qua phản ánh trực
tiếp của đảng viên, của đại biểu HĐND, đoàn viên, hội viên các đoàn thể, qua
12
- Xem thêm -