Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Năng lực của giảng viên trẻ trong các trường đại học khối kinh tế t...

Tài liệu Năng lực của giảng viên trẻ trong các trường đại học khối kinh tế tại thành phố hà nội (tt)

.PDF
24
66
146

Mô tả:

1 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Quá trình đổi mới căn bản và toàn diện nền giáo dục theo hướng chuẩn hóa, hiện đại hóa, hội nhập quốc tế đòi hỏi sự nỗ lực của toàn xã hội. Một trong những vấn đề cơ bản của quản trị đại học (ĐH) hiện đại là tự chủ, tự chịu trách nhiệm. Để đạt được mục tiêu đó đội ngũ giảng viên (GV) là lực lượng trực tiếp đóng góp vào sự đổi mới này. Hà Nội được coi là cái nôi đào tạo của cả nước về kinh tế, là nơi tập trung nhiều trường ĐH lớn, thời gian đào tạo lâu đời. Trường ĐH khối kinh tế có điều kiện tham gia việc hoạch định chính sách, góp phần thúc đẩy phát triển kinh tế - xã hội cho địa phương, vùng và quốc gia bởi sự chuyên sâu về kiến thức lĩnh vực kinh tế mà các trường tích lũy và nắm giữ. Các trường ĐH khối kinh tế tại TP. Hà Nội có số lượng đội ngũ GV đông đảo, trình độ chuyên môn tốt, được đào tạo từ nhiều nguồn khác nhau, có khả năng đáp ứng yêu cầu đào tạo ngày càng cao của xã hội; Trong các trường, đội ngũ giảng viên trẻ (GVT) với độ tuổi từ 35 trở xuống chiếm tỉ trọng lớn là những người mới vào nghề, đang trong độ tuổi tràn đầy nhiệt huyết, tinh thần nghề nghiệp cao, là đội ngũ kế cận, tương lai của nhà trường; Họ là những người đóng vai trò chủ chốt đảm nhận các công việc của trường sau 5-10 năm nữa, sẽ là lực lượng chính tham gia đào tạo nguồn lực nhân lực về kinh tế cho đất nước. Do vậy, các trường cần có chiến lược phát triển đội ngũ GVT, trong đó đặc biệt quan tâm đến năng lực của GVT. Hiện nay, đã có một số nghiên cứu về năng lực GV đưa ra khung năng lực theo các yếu tố cấu thành (mô hình ASK hay KSAs…) được thực hiện ở trong và ngoài nước. Một số vấn đề lý luận, phương pháp tiếp cận đã được đưa ra thảo luận và tạo được sự nhất trí cao. Bên cạnh đó 2 nhiều vấn đề chưa được giải quyết hoặc có các quan điểm, kết quả nghiên cứu khác nhau, các công trình nghiên cứu về GVT chưa được quan tâm; phương pháp nghiên cứu chủ yếu là định tính, phương pháp định lượng được áp dụng chưa nhiều; chưa có khung năng lực của GVT, chủ yếu mới đề cập đến bộ tiêu chuẩn đánh giá GV, trong đó có tiêu chuẩn định tính rất khó đánh giá. Do vậy, NCS lựa chọn đề tài “Năng lực của giảng viên trẻ trong các trƣờng đại học khối kinh tế tại Thành phố Hà Nội” cho luận án tiến sĩ của mình là vấn đề cấp thiết hiện nay. 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích Đánh giá ưu điểm, hạn chế về năng lực của GVT trong các trường ĐH khối kinh tế tại TP. Hà Nội, từ đó đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cho GVT. 2.2. Nhiệm vụ i) Hệ thống hóa và góp phần phát triển cơ sở lý luận về năng lực GV nói chung và GVT nói riêng; xây dựng các thang đo đánh giá năng lực GVT; ii) Phân tích thực trạng năng lực của GVT trong các trường ĐH khối kinh tế tại TP. Hà Nội, đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về năng lực của GVT; iii) Đánh giá tác động của các hoạt động nâng cao năng lực đến năng lực GVT của các trường ĐH khối kinh tế tại TP. Hà Nội; iv) Đề xuất các giải pháp nhằm nâng cao năng lực cho GVT các trường ĐH khối kinh tế tại TP. Hà Nội. 3. Câu hỏi nghiên cứu Từ tổng quan các công trình nghiên cứu và mục đích nghiên cứu luận án trả lời những câu hỏi nghiên cứu cụ thể sau: i) Các yếu tố cấu thành năng lực của GVT là gì? 3 ii) Yêu cầu về năng lực đối với GVT trong giai đoạn hiện nay và mức độ đáp ứng yêu cầu năng lực của GVT trong các trường ĐH khối kinh tế ra sao? iii) Có những nhân tố nào tác động đến năng lực của GVT trong các trường ĐH khối kinh tế tại TP. Hà Nội? iv) Các hoạt động nâng cao năng lực nào được thực hiện trong trường ĐH khối kinh tế tại TP. Hà Nội? v) Để nâng cao năng lực cho GVT trong các trường đại học khối kinh tế cần tiếp tục những giải pháp gì? 4. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu 4.1. Đối tượng nghiên cứu Đối tượng nghiên cứu của luận án là năng lực của giảng viên trẻ; 4.2. Phạm vi nghiên cứu i) Nội dung: năng lực chung, năng lực giảng dạy và năng lực NCKH của GV cơ hữu có độ tuổi không quá 35; ii) Không gian: Các trường ĐH công lập đào tạo khối ngành kinh tế, quản trị kinh doanh tại TP. Hà Nội; Nghiên cứu điển hình tại 5 trường: ĐH Kinh tế quốc dân, ĐH Thương mại, ĐH Ngoại thương, HV Ngân hàng và ĐH Công đoàn; iii) Thời gian: + Số liệu thứ cấp được thu thập tập trung trong giai đoạn 2013 - 2018; + Số liệu sơ cấp thu thập tháng 08/2018 và đề xuất giải pháp đến năm 2030; 5. Phƣơng pháp nghiên cứu Luận án sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và phương pháp nghiên cứu định lượng. 4 6. Đóng góp của luận án 6.1. Những đóng góp về mặt lý luận i) Xác định các yếu tố cấu thành năng lực của GVT; ii) Đề xuất các thang đo đánh giá năng lực của GVT; iii) Xác định yêu cầu về năng lực của GVT. 6.2. Những đóng góp về mặt thực tiễn i) Xây dựng bộ thang đo cấu thành năng lực của GVT trong các trường ĐH khối kinh tế tại TP. Hà Nội gồm năng lực chung, năng lực giảng dạy, năng lực NCKH. ii) Luận án đã đánh giá được mức độ ảnh hưởng của một số nhân tố đến năng lực của giảng viên trẻ và xác định tầm quan trọng của các hoạt động nâng cao năng lực cho giảng viên trẻ. iii) Đề xuất một số giải pháp có luận chứng khoa học và sát với thực tiễn nhằm nâng cao năng lực cho GVT trong các trường ĐH khối kinh tế tại TP. Hà Nội. iv) Kết quả nghiên cứu của luận án có thể là tài liệu tham khảo giúp các trường ĐH khối kinh tế nâng cao chất lượng, phát triển đội ngũ GVT. 7. Kết cấu của luận án Ngoài phần mở đầu, kết luận và khuyến nghị nội dung của luận án gồm 4 chương: Chương 1: Tổng quan các công trình nghiên cứu và cơ sở khoa học về năng lực, năng lực của giảng viên trẻ trong trường đại học Chương 2: Phương pháp nghiên cứu Chương 3: Thực trạng năng lực của giảng viên trẻ trong các trường đại học khối kinh tế tại Thành phố Hà Nội Chương 4: Giải pháp nâng cao năng lực cho giảng viên trẻ trong các trường đại học khối kinh tế tại Thành phố Hà Nội 5 Chƣơng 1 TỔNG QUAN CÁC CÔNG TRÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ KHOA HỌC VỀ NĂNG LỰC, NĂNG LỰC CỦA GIẢNG VIÊN TRẺ TRONG TRƢỜNG ĐẠI HỌC 1.1. Tổng quan các công trình nghiên cứu về năng lực, năng lực của giảng viên trẻ 1.1.1. Các quan điểm về năng lực và mô hình năng lực Năng lực gắn liền với những đặc điểm riêng và khả năng của mỗi người. Năng lực mang dấu ấn cá nhân, khi nói đến năng lực một cách cụ thể đó là khả năng hoàn thành công việc tốt nhất. McLear (2006) cho rằng trong quá trình làm việc con người luôn cần học hỏi để phát triển hoàn thiện bản thân thì năng lực được minh họa bằng mô hình KSAs (Knowledges, Skills, Attitudes). 1.1.2. Khung năng lực và khung năng lực giảng viên Khung năng lực là một trong những công cụ quản lý nhân sự khoa học, giúp định hướng những tố chất, năng lực cần có nhằm đạt mục tiêu phát triển của trường ĐH. Khung năng lực giảng viên sẽ góp phần xác định nhanh và đồng bộ tiêu chuẩn chức danh, là cơ sở để mỗi giảng viên tự nhìn nhận và đánh giá bản thân, làm căn cứ để các trường ĐH đánh giá năng lực của giảng viên. 1.1.3. Năng lực của giảng viên trẻ Đánh giá năng lực giảng viên là công việc không đơn giản, cho đến nay đã có một số nghiên cứu liên quan tới các tiêu chuẩn đánh giá năng lực, hoạt động nâng cao năng lực và giải pháp nâng cao năng lực GVT. Theo European Commission (2013) giảng viên trẻ cần: i) nắm vững kiến thức chung lý luận giáo dục đại học, kiến thức về môn học tham gia giảng dạy; ii) có kỹ năng giảng dạy; iii) sử dụng thành thạo các phương tiện giảng dạy; iv) có kỹ năng NCKH. Như vậy, GV có năng lực là người có thể sử dụng kiến thức, kỹ năng, thái độ và hành vi để đạt được kết quả mong muốn trong giảng dạy và NCKH. 6 1.1.4. Khoảng trống nghiên cứu Từ kết quả tổng quan đã chỉ ra các khoảng trống cần nghiên cứu như: i) Phát triển thang đo năng lực GV và xác định mức độ yêu cầu về năng lực GVT; ii) Phân tích ưu điểm, hạn chế về năng lực của GVT; iii) Phân tích tác động của các hoạt động nâng cao năng lực đến năng lực GVT; iv) Đề xuất các giải pháp nâng cao năng lực cho GVT; v) Khuyến nghị với Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo nhằm cao năng lực cho GVT trong các trường ĐH khối kinh tế tại TP. Hà Nội; 1.2. Cơ sở khoa học về năng lực của giảng viên trẻ 1.2.1. Các khái niệm sử dụng trong luận án Tập trung làm rõ một số khái niệm sử dụng trong luận án như: Năng lực, GV, GVT, năng lực GV, khung năng lực GV…, trường ĐH, trường đại học khối kinh tế để làm cơ sở nghiên cứu tiếp theo. Xuất phát từ chức năng, nhiệm vụ của GV trong luận án sử dụng khái niệm: Năng lực giảng viên là khả năng kết hợp các kiến thức, kỹ năng, thái độ của giảng viên để giảng dạy, nghiên cứu khoa học. 1.2.2. Các yếu tố cấu thành năng lực của giảng viên trẻ Theo cách tiếp cận về chức năng, nhiệm vụ của GV, trong luận án xác định các yếu tố cấu thành năng lực của GVT bao gồm: i) Năng lực chung; ii) Năng lực giảng dạy; iii) Năng lực NCKH. 1.2.3. Các hoạt động nâng cao năng lực cho giảng viên trẻ Các hoạt động nâng cao năng lực cho GVT phổ biến như: i) Tổ chức các lớp đào tạo nâng cao kiến thức căn bản và chuyên sâu, kỹ năng cho GVT; ii) Phân công GV có kinh nghiệm hướng dẫn tập sự cho GVT; iii) Tổ chức tọa đàm, trao đổi kinh nghiệm giữa các GVT, tăng cường sinh hoạt chuyên môn. 1.2.4. Các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực của giảng viên trẻ Luận án trình bày ba nhóm các nhân tố: bên ngoài trường đại học; thuộc trường đại học và bản thân giảng viên trẻ. 7 1.2.5. Kinh nghiệm nâng cao năng lực cho giảng viên trẻ và bài học rút ra cho các trường đại học khối kinh tế tại thành phố Hà Nội Kinh nghiệm thực tế cho thấy, hình thức nâng cao năng lực GVT tùy theo điều kiện, sở trường, nhu cầu GVT lựa chọn; tập trung thiết kế các nội dung có thể tự bồi dưỡng của GVT bên cạnh các hoạt động hỗ trợ của trường đại học. 1.3. Mô hình nghiên cứu Giảng viên trẻ: - Mục tiêu - Đào tạo - Trách nhiệm Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực của GVT *Ngoài trƣờng: - Toàn cầu hoá - Cơ chế c/s *Trong trƣờng: - Quan điểm phát triểnđội ngũ GVT -Các nguồn lực -Các hoạt động quản trị nhân sự NLCH -…. NĂNG LỰC GIẢNG VIÊN NLGD TRẺ NLNCK H -Hoạt động nâng cao NL GVT So sánh Thực trạng năng lực của GVT Giải pháp nâng cao năng lực GVT Yêu cầu về năng lực của GVT Hình 1.1. Mô hình nghiên cứu Mô hình nghiên cứu hình 1.1 được phát triển dựa trên việc xem xét, kế thừa các nghiên cứu trước, cũng như thực tiễn của Việt Nam và điều kiện cụ thể của các trường ĐH khối kinh tế tại TP.Hà Nội. 8 Chƣơng 2 PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU 2.1. Qui trình nghiên cứu Quy trình nghiên cứu được thực hiện qua hai bước là nghiên cứu sơ bộ, nghiên cứu chính thức; kết hợp nghiên cứu định tính và nghiên cứu định lượng. 2.2. Phƣơng pháp nghiên cứu định tính 2.2.1. Mục tiêu nghiên cứu Khám phá, điều chỉnh và bổ sung biến quan sát của các thang đo, đồng thời kiểm tra và hoàn thiện bảng hỏi. 2.2.2. Phương pháp thực hiện 2.2.2.1. Thu thập dữ liệu thứ cấp Sử dụng phương pháp nghiên cứu định tính qua thu thập dữ liệu thứ cấp từ hệ thống cơ sở dữ liệu trên thế giới và trong nước có liên quan đến năng lực của GVT trong các trường đại học khối kinh tế tại TP. Hà Nội tập trung trong giai đoạn 2013-2018 để tổng hợp, phân tích so sánh. 2.2.2.2. Phỏng vấn sâu Phỏng vấn trực tiếp các nhà khoa học, chuyên gia, nhà hoạch định chính sách, GVT và sinh viên các vấn đề về giảng dạy, nghiên cứu. 2.2.3. Kết quả nghiên cứu định tính Kết quả nghiên cứu định tính được so sánh, bổ sung với kết quả nghiên cứu định lượng nhằm giải thích rõ ràng hơn những kết luận được rút ra trong nghiên cứu định lượng. 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu định lƣợng 2.3.1. Mục tiêu nghiên cứu Để đánh giá độ tin cậy, kiểm định giá trị của thang đo, đánh giá thực trạng năng lực của GVT. 2.3.2. Phương pháp thực hiện 2.3.2.1. Mẫu nghiên cứu Để đảm bảo độ tin cậy, mô hình nghiên cứu có tính khái quát cao, NCS đã khảo sát chọn mẫu phù hợp với nghiên cứu trường hợp, 9 nghiên cứu có tính chất phát hiện, đánh giá, phân tích và lựa chọn 385 phiếu khảo sát để phân tích. 2.3.2.2. Quy trình khảo sát Quy trình khảo sát được thực hiện qua 6 bước như sau: Hình 2.1. Quy trình khảo sát tại các trƣờng đại học khối kinh tế 2.3.2.3. Thang đo Luận án đánh giá năng lực và các hoạt động nâng cao năng lực cho GVT trong các trường ĐH khối kinh tế tại TP. Hà Nội luận án sử dụng 04 thang đo với 41 biến quan sát: thang đo năng lực chung (8 biến quan sát); năng lực GD (10 biến quan sát); năng lực NCKH (11 biến quan sát); các hoạt động nâng cao năng lực GVT (12 biến quan sát). Dựa trên nội dung thang đo NCS thiết kế bảng hỏi với thang đo Likert 5. 2.3.2.4. Công cụ thống kê và phân tích độ tin cậy của dữ liệu Phân tích dữ liệu bằng phần mềm SPSS 22 và AMOS 21. Kiểm định độ tin cậy của thang đo bằng hệ số Cronbach’s Alpha. 2.3.3. Kết quả kiểm định thang đo 2.3.3.1. Đánh giá sơ bộ thang đo bằng hệ số tin cậy Cronbach’s Alpha Hệ số Cronbach’s Alpha của thang đo năng lực chung là 0,874; thang đo năng lực giảng dạy (GD) là 0,895; thang đo năng lực NCKH là 0,894; thang đo các hoạt động nâng cao năng lực là 0,910; các biến quan sát trong các thang đo đều có hệ số tương quan biến tổng ≥ 0,3. 10 Như vậy, sau khi kiểm định Cronbach’s Alpha các biến quan sát của thang đo đều đạt yêu cầu về độ tin cậy. Các thang đo tiếp tục được đánh giá bằng phương pháp phân tích nhân tố khám phá (EFA) nhằm loại bỏ một lần nữa những thang đo không đủ tin cậy, chỉ giữ lại những thang đo có độ kết dính cao. Kết quả chạy EFA lần cuối rút ra 04 nhóm nhân tố sau: - Nhóm nhân tố 1: gồm 08 biến quan sát HD1, HD2, HD3, HD4, HD9, HD10, HD11 và HD12 được đặt tên “Các hoạt động nâng cao năng lực” (HD). - Nhóm nhân tố 2: gồm 07 biến quan sát GD1, GD2, GD3, GD4, GD5, GD6 và GD7 được đặt tên “Năng lực giảng dạy” (NLGD). - Nhóm nhân tố 3: bao gồm các biến quan sát của thang đo năng lực NCKH. Nhóm này khi chạy EFA được tách thành 2 thành phần: + Thành phần 1 (KT): gồm 05 biến quan sát KH9, KH5, KH4, KH10 và KH3 được đặt tên là “Năng lực khuyến khích”. + Thành phần 2 (KN): gồm 06 biến quan sát KH6, KH11, KH2, KH1, KH8 và KH7 được đặt tên là “Năng lực nền tảng”. - Nhóm nhân tố 4: gồm 04 biến quan sát CH5, CH8, CH7 và CH6 được đặt tên là “Năng lực chung” (NLCH). 2.3.3.2. Kiểm định thang đo bằng phân tích nhân tố khẳng định Các thang đo sau khi phân tích EFA tiếp tục được đưa vào phân tích CFA bằng phần mềm phân tích cấu trúc tuyến tính AMOS 21. Phân tích CFA đánh giá cục bộ cho từng khái niệm, từng cặp khái niệm hoặc đánh giá cùng lúc tất cả các khái niệm trong mô hình tới hạn (trong đó tất cả các khái niệm nghiên cứu được tự do quan hệ với nhau). Sử dụng mô hình tới hạn không những kiểm định bộ thang đo từng khái niệm nghiên cứu mà còn kiểm định được giá trị phân biệt giữa các khái niệm. Kết quả của phân tích cấu trúc tuyến tính hình 2.2, cho thấy mô hình tới hạn phù hợp với dữ liệu khảo sát, các giá trị đạt mức yêu cầu 11 (df=392>0; p=0,000; CMIN/df=2,108<5; CFI=0,950>0,9 và RMSEA=0,054<0,08). TLI=0,945>0,9; Hình 2.2. Kết quả CFA các thang đo trong mô hình tới hạn Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của NCS Từ hình 2.2 và bảng 2.1 ta thấy rằng, hệ số tải chuẩn hóa trung bình của các biến quan sát > 0,5 và có ý nghĩa thống kê (p < 0,001) nên các biến quan sát dùng để đo lường thang đo trong mô hình đạt được giá trị hội tụ theo tiêu chuẩn. 12 Bảng 2.1. Bảng tóm tắt kết quả kiểm định thang đo trong mô hình tới hạn Khái niệm Thành Số biến Hệ số tải chuẩn Hệ số tin cậy Tổng phƣơng phần quan sát hóa TB (λi) tổng hợp (ρc) sai trích (ρvc) NLCH CH 4 0,895 0,942 0,801 NLGD GD 7 0,754 0,903 0,570 KT 5 0,822 0,913 0,659 KN 6 0,760 0,892 0,607 HD 8 0,805 0,938 0,655 NLNCKH HD Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của NCS Trong bảng 2.2 cho thấy, hệ số tương quan giữa các nhân tố trong mô hình tới hạn khác 1; với mức ý nghĩa p < 0,001. Do đó, các thành phần thang đo trong mô hình đạt được giá trị phân biệt. Bảng 2.2. Kết quả của CFA các thang đo trong mô hình tới hạn Hệ số tƣơng quan (r) NLGD <--> NLCH 0,440 HD <--> NLCH -0,062 Mối quan hệ Độ lệch chuẩn (S.E.) 0,046 0,051 12,204 3,65E-29 20,824 5,97E-65 C.R. p HD <--> NLGD 0,432 0,046 12,325 1,25E-29 KT <--> KN HD <--> KN 0,445 0,789 0,046 0,031 12,129 7,13E-29 6,721 6,56E-11 NLGD <--> KT KT <--> NLCH 0,117 -0,372 0,051 0,047 17,400 2,19E-50 28,927 2,26E-98 NLCH <--> KN HD <--> KT -0,130 0,291 0,051 0,049 22,304 3,19E-71 14,503 2,68E-38 NLGD <--> KN 0,544 0,043 10,636 2,55E-23 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của NCS Luận án đã sử dụng kết hợp phương pháp nghiên cứu định tính và định lượng để đánh giá thực trạng năng lực của GVT trong các trường đại học khối kinh tế làm cơ sở đề xuất các giải pháp khả thi. 13 Chƣơng 3 THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CỦA GIẢNG VIÊN TRẺ TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHỐI KINH TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 3.1. Khái quát về các trƣờng đại học khối kinh tế 3.1.1. Một số đặc điểm của các trường đại học khối kinh tế Các trường ĐH khối kinh tế được thành lập từ sau năm 1954 và trở thành trụ cột của hệ thống giáo dục khối kinh tế; Đào tạo những cử nhân, thạc sĩ, tiến sĩ cho các ngành kinh tế, trong các lĩnh vực khác nhau từ tài chính, ngân hàng, quản trị kinh doanh, kinh tế…Các trường không ngừng nâng cao chất lượng giảng dạy, cải tiến chương trình, liên tục cập nhật thông tin kinh tế xã hội nhằm đáp ứng kịp thời sự vận động của nền kinh tế thị trường định hướng Xã hội chủ nghĩa. 3.1.2. Trình độ đội ngũ giảng viên tại các trường khảo sát Lực lượng GV của các trường ĐH khối kinh tế đã tăng mạnh cả về số lượng và chất lượng; GV có trình độ thạc sĩ chiếm tỉ lệ lớn và đa số GV được đào tạo trong nước; Số lượng GV có chức danh khoa học (GS, PGS) tuy đã tăng khá nhanh nhưng còn chiếm tỉ lệ thấp chưa đạt 10% và thiếu đội ngũ cán bộ đầu ngành. Hình 3.1. Cơ cấu giảng viên của các trƣờng Đại học năm 2018 Nguồn: Đề án tuyển sinh của các trường năm 2018 14 3.1.3. Đặc trưng của GVT trong các trường đại học khối kinh tế GVT trong các trường ĐH khối kinh tế có sự nhanh nhạy, sáng tạo, hoài bão lớn; kiến thức nền tảng và hệ thống, tích luỹ kiến thức nhanh chóng; biết phát huy năng lực sở trường, vận dụng được các kỹ năng và phương pháp giảng dạy hiện đại nhằm truyền đạt những kiến thức mới, đặc biệt là kiến thức về kinh tế, xã hội, cập nhật liên tục trong xu xướng hội nhập kinh tế hiện nay; GVT có trình độ cao, được đào tạo bài bản nhưng tuổi đời ít, kinh nghiệm chưa nhiều, thu nhập thấp, đôi khi chịu sự tác động của cơ chế thị trường. 3.2. Phân tích thực trạng năng lực của giảng viên trẻ trong các trƣờng đại học khối kinh tế tại thành phố Hà Nội 3.2.1. Yêu cầu năng lực của giảng viên và giảng viên trẻ Yêu cầu về năng lực của GV trong các trường ĐH khối kinh tế theo 5 cấp độ được xác định trong bảng 3.4. Bảng 3.4. Cấp độ năng lực của giảng viên Cấp độ Yêu cầu - Kiến thức: Ghi nhớ, hiểu biết kiến thức nền tảng, kiến thức chuyên ngành; - Kỹ năng: Truyền đạt được nội dung kiến thức; Trau dồi năng lực; Mức 1 - Thái độ: Học hỏi GV có kinh nghiệm về kiến thức và phương pháp sư phạm; Có đạo đức nghề nghiệp; Kiểm soát được tâm lý trong giảng dạy; - Kiến thức: Hiểu sâu về kiến thức chuyên ngành; Thiết lập được mối quan hệ với các môn học khác; - Kỹ năng: Đáp ứng yêu cầu các kỹ năng cơ bản của GV; Vẫn cần Mức 2 “kèm cặp” của GV khác thực hiện các đề tài NCKH; - Thái độ: Trách nhiệm cao; Tích cực trong các hoạt động; Tâm huyết, yêu nghề. - Kiến thức: Vận dụng được kiến thức trong mọi trường hợp; - Kỹ năng: Thành thạo; GD và NCKH độc lập; Thu hút được Mức 3 người học; - Thái độ: Có quan điểm rõ ràng, nhất quán, ứng xử sư phạm tốt. - Kiến thức: Chuyên ngành và liên ngành chuyên sâu; Thể hiện Mức 4 nội dung kiến thức vững chắc trong các hoạt động chuyên môn; 15 - Kỹ năng: Nắm vững và vận dụng được các kỹ năng phức tạp; Phát triển tư duy cho người học; - Thái độ: Chủ động phối hợp GV, SV hiệu quả; Chuẩn mực trong các hoạt động chuyên môn và quan hệ với đồng nghiệp, người học và xã hội. - Kiến thức: Kiến thức sâu, rộng; Tư duy đổi mới; Sáng tạo trong GD và NCKH; - Kỹ năng: Chuyên nghiệp; Xử lý các tình huống phức tạp, đào Mức 5 tạo hướng dẫn người khác; - Thái độ: Chuẩn mực cao, nghiêm túc và trách nhiệm cao trong các hoạt động chuyên môn và trong các quan hệ…;Khéo léo xử lý linh hoạt các tình huống sư phạm; Tạo nên giá trị riêng. Nguồn: Tổng hợp của NCS GVT thâm niên giảng dạy từ 5 đến 10 năm có thể yêu cầu biểu thị năng lực ở cấp độ 3 là đạt yêu cầu, cấp độ 4 và 5 là cấp độ khuyến khích. Khi đánh giá mức độ đáp ứng yêu cầu về năng lực (kiến thức, kỹ năng, thái độ) theo thang đo Liker 5 (từ 1 đến 5), khoảng cách giữa các mức độ là 0,8 thì điểm trung bình (ĐTB) được xác định làm căn cứ đánh giá thực trạng năng lực của GVT như sau: Bảng 3.5. Mức độ đáp ứng yêu cầu về năng lực TT Tiêu chí Điểm trung bình Cấp độ năng lực 1 Đáp ứng tốt các yêu cầu > 4,20 – 5,00 5 2 Đáp ứng đầy đủ yêu cầu > 3,40 – 4,20 4 3 Đáp ứng đại bộ phận yêu cầu > 2,60 – 3,40 3 4 Đáp ứng được một phần yêu cầu 5 Chưa đáp ứng được yêu cầu > 1,80 – 2,60 1,00 – 1,80 2 1 Nguồn: Tổng hợp của NCS 3.2.2. Phân tích thực trạng năng lực chung của giảng viên trẻ Mức độ đáp ứng yêu cầu về năng lực chung của GVT từ kết quả khảo sát chỉ ra trong bảng 3.6 cho thấy GVT đã đáp ứng đầy đủ yêu cầu về năng lực chung, tuy nhiên mức độ đáp ứng chưa cao; cần thiết tập trung để nâng cao một số kỹ năng hơn nữa. 16 Bảng 3.6. Mức độ đáp ứng yêu cầu về năng lực chung của GVT Năng lực chung của giảng viên trẻ TT Kỹ năng tìm và sử dụng các nguồn tài liệu phục vụ giảng dạy và NCKH CH6 Kỹ năng làm việc nhóm, phối hợp với các GV khác CH7 Kỹ năng học và tự học CH8 Mức độ thành thạo ngoại ngữ trong giảng dạy và NCKH CH5 Điểm Độ lệch trung bình chuẩn 3,51 1,164 3,49 3,40 3,46 1,153 1,200 1,143 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của NCS 3.2.3. Phân tích thực trạng năng lực giảng dạy của giảng viên trẻ Mức độ đáp ứng yêu cầu về năng lực giảng dạy của GVT từ kết quả khảo sát chỉ ra trong bảng 3.7. Bảng 3.7. Mức độ đáp ứng yêu cầu về năng lực giảng dạy của GVT TT Năng giảng dạy của giảng viên trẻ GD1 Am hiểu, nắm bắt tâm lý, nhu cầu người học Năng lực truyền thông (thuyết trình, đặt câu hỏi, lắng GD2 nghe, phản hồi thông tin…) GD3 Khả năng xây dựng kế hoạch giảng dạy Khả năng thiết kế bài giảng và các hoạt động học tập, GD4 kiểm tra, đánh giá theo hướng khuyến khích tinh thần tự học, chủ động sáng tạo của người học Khả năng tư vấn giáo dục, cố vấn học tập, hướng dẫn GD5 người học phát triển kĩ năng mềm Kiến thức phát triển tư duy logic, phát hiện và giải GD6 quyết vấn đề cho người học trong quá trình giảng dạy Khả năng xây dựng môi trường học tập thân thiện, hợp GD7 tác, chia sẻ, cạnh tranh lành mạnh Điểm TB 3,56 Độ lệch chuẩn 1,110 3,48 1,159 3,44 1,115 3,55 1,138 3,49 1,058 3,46 1,080 3,44 1,124 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của NCS Từ bảng 3.7 cho thấy mặc dù GVT đã đáp ứng được đầy đủ các yêu cầu đối với năng lực giảng dạy, tuy nhiên mức độ đáp ứng còn thấp đặc biệt hai tiêu chí GD3, GD7 có điểm trung bình 3,44 đây là mức độ đáp ứng thấp nhất về năng lực giảng dạy cần được nâng cao hơn. 17 3.2.4. Phân tích thực trạng năng lực nghiên cứu khoa học Kết quả khảo sát năng lực NCKH của GVT bảng 3.8 cho thấy, GVT cũng đã đáp ứng được đại bộ phận yêu cầu về năng lực NCKH. Tuy nhiên, mức độ đáp ứng là thấp nhất so với năng lực chung và NLGD. Bảng 3.8. Mức độ đáp ứng yêu cầu về năng lực NCKH của GVT TT Năng lực nghiên cứu khoa học của giảng viên trẻ Điểm TB Năng lực nền tảng Kỹ năng công bố kết quả nghiên cứu, tuân thủ đạo đức KH6 2,57 nghiên cứu Độ lệch chuẩn 1,054 KH11 Khả năng vận dụng kết quả nghiên cứu trong giảng dạy 2,48 Năng lực xây dựng đề xuất nghiên cứu, thuyết minh đề KH2 2,62 tài, thể hiện ý tưởng nghiên cứu Kiến thức phát hiện vấn đề, cập nhật các kết quả nghiên KH1 2,63 cứu mới và lựa chọn đề tài nghiên cứu 1,039 KH8 Năng lực tổ chức thực hiện các đề tài nghiên cứu 2,52 Kỹ năng viết bài trong các hội thảo khoa học, các tạp chí KH7 2,63 trong nước 1,031 KH9 KH5 KH4 KH10 Năng lực khuyến khích Kỹ năng làm việc với các cơ sở thực tế, vận dụng kết quả nghiên cứu trong tư vấn cộng đồng Kỹ năng đăng tải kết quả nghiên cứu trong các hội thảo khoa học, các tạp chí quốc tế Kỹ năng đàm phán trong ký kết hợp đồng khoa học và chuyển giao công nghệ Kỹ năng huy động các nguồn tài trợ trong và ngoài nước phục vụ cho nghiên cứu KH3 Năng lực kèm cặp, hướng dẫn NCKH cho người học 1,095 1,087 0,962 2,64 1,043 2,47 1,055 2,42 1,113 2,45 1,078 2,77 1,079 Nguồn: Kết quả xử lý số liệu của NCS 3.3. Phân tích thực trạng các hoạt động nâng cao năng lực Một số hoạt động hỗ trợ của trường giúp GVT nâng cao năng lực, đáp ứng yêu cầu theo quy định của trường chưa được sự đánh giá cao của GVT như: Ngoại ngữ, tin học, phương pháp giảng dạy tích cực, phần mềm hỗ trợ giảng dạy, công cụ tìm kiếm tài liệu tham khảo… Một số 18 hoạt động GVT tham gia còn hạn chế, chưa tích cực như: hướng dẫn viết bài báo khoa học theo chuẩn quốc tế, viết bài đăng tạp chí có uy tín trong và ngoài nước; Khóa đào tạo kỹ năng viết đề xuất nghiên cứu, lập kế hoạch thực hiện nghiên cứu và công bố kết quả nghiên cứu…Theo đánh giá của GVT một số hoạt động nâng cao năng lực còn chưa hiệu quả. 3.4. Các nhân tố ảnh hƣởng đến năng lực của giảng viên trẻ Phân tích sự tác động của các nhân tố ảnh hưởng đến năng lực GVT như toàn cầu hóa và hội nhập quốc tế về giáo dục; cơ chế chính sách của Nhà nước; các nguồn lực của trường ĐH; chính sách phát triển GV; hoạt động quản trị nhân lực. 3.5. Đánh giá chung về năng lực của giảng viên trẻ 3.5.1. Ưu điểm i) Về năng lực chung GVT đã nắm bắt được kiến thức chuyên môn, chuyên ngành kinh tế phục vụ cho giảng dạy và NCKH; có kiến thức vững chắc, cơ bản sử dụng thành thạo ngoại ngữ để tiếp cận nguồn thông tin, tri thức. ii) Về năng lực giảng dạy của GVT Một số kỹ năng giảng dạy cơ bản đáp ứng đầy đủ các yêu cầu, chủ động tham gia các hoạt động như dự giờ, sinh hoạt khoa học, không ngừng nâng cao năng lực giảng dạy, có phương pháp giảng dạy tích cực, nhiều sáng tạo, có nhiều hoạt động phong phú trên lớp tạo hứng thú và lôi cuốn được sinh viên. iii) Về năng lực nghiên cứu khoa học của GVT Mạnh dạn xây dựng đề xuất nghiên cứu, thuyết minh được ý tưởng nghiên cứu; có khả năng thiết kế, tổ chức thực hiện nghiên cứu, tiếp cận được phương pháp NCKH hiện đại; thành thạo một số kỹ năng cơ bản về công bố kết quả nghiên cứu tại các tạp chí, hội thảo khoa học cả trong và ngoài nước; đã hiểu được qui trình làm việc với các cơ sở thực tế, vận dụng kết quả nghiên cứu trong tư vấn cộng đồng. 19 3.5.2. Hạn chế và nguyên nhân 3.5.2.1. Hạn chế i) Về năng lực chung Một số GVT kỹ năng sử dụng ngoại ngữ hạn chế do đó khả năng kết nối quốc tế chưa cao và công bố khoa học quốc tế còn thấp chưa tương xứng với tiềm lực của họ; GVT chưa đề cao trách nhiệm đạo đức nên tinh thần tự giác phát triển và hoàn thiện bản thân chưa được phát huy cao độ; còn GVT chưa nhận thức được vị trí của mình trong công việc, nên chưa chủ động và sẵn sàng nhận mọi nhiệm vụ được giao. ii) Về năng lực giảng dạy Chất lượng, trình độ đội ngũ GVT vẫn còn thấp so với yêu cầu, trình độ chuyên môn của GVT chưa đủ độ sâu, cần có thời gian để tích lũy; Đội ngũ GVT sẽ phải là động lực thúc đẩy sự phát triển khoa học và kinh tế xã hội nhưng một số kỹ năng của họ đã đáp ứng được đầy đủ yêu cầu nhưng kết quả thực hiện chưa được như mong đợi. GVT chưa gắn kết, liên hệ nhiều giữa lý thuyết và thực tiễn trong các bài giảng; Đọc tài liệu, tìm hiểu nguồn thông tin phục vụ cho giảng dạy và NCKH chưa đáp ứng được yêu cầu của nhà khoa học chuyên nghiệp; Chưa khuyến khích và phát triển tư duy cho người học một cách toàn diện để xây dựng môi trường học tập thân thiện. iii) Về năng lực nghiên cứu khoa học Thiếu kỹ năng nghiên cứu, chưa có những ý tưởng mới, giải pháp hữu ích, có hiệu quả cao. Chưa có nhiều kỹ năng đăng tải công trình NC. Động lực làm việc của GVT chưa cao, nhiều GVT thực hiện nhiệm vụ ở mức “hoàn thành” chưa xuất phát từ niềm đam mê khoa học; tỉ lệ GVT tham gia đề tài các cấp thấp. 3.5.2.2. Nguyên nhân của hạn chế i) Nguyên nhân khách quan (Cơ chế, chính sách của Nhà nước, Bộ Giáo dục và Đào tạo, trường đại học); ii) Nguyên nhân chủ quan từ phía giảng viên trẻ. 20 Chƣơng 4 GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CHO GIẢNG VIÊN TRẺ TRONG CÁC TRƢỜNG ĐẠI HỌC KHỐI KINH TẾ TẠI THÀNH PHỐ HÀ NỘI 4.1. Bối cảnh nền giáo dục đại học và định hướng phát triển của các trường đại học khối kinh tế tại Thành phố Hà Nội đến năm 2030 Bối cảnh nhiều biến động của nền kinh tế tri thức và xu hướng toàn cầu hoá sẽ tạo động lực cạnh tranh, nâng cao chất lượng giáo dục đại học. Các trường ĐH khối kinh tế tại TP Hà Nội đã, đang hướng tới tự chủ và mang tầm quốc tế, hướng tới trở thành các trường ĐH nghiên cứu có uy tín trong khu vực. Do vậy, để nâng cao năng lực cho GV cần sự vào cuộc từ lãnh đạo nhà trường tới các khoa, bộ môn và bản thân GVT để đánh giá đúng năng lực của GVT, làm cơ sở đề xuất chính sách phù hợp. 4.2. Mục tiêu nâng cao năng lực của giảng viên trẻ trong các trƣờng đại học khối kinh tế tại thành phố Hà Nội Mục tiêu giáo dục và đào tạo phải gắn liền với nhu cầu xã hội, nội dung, chương trình đào tạo ngành kinh tế cần thay đổi theo hướng hội nhập quốc tế để tiến tới các trường đại học khối kinh tế phải đạt đẳng cấp quốc tế ít nhất là trong khu vực. Chính vì vậy, những yêu cầu đối với giảng viên khối kinh tế ngày càng cao đòi hỏi họ phải luôn học tập để nâng cao trình độ chuyên môn, năng lực ngoại ngữ, đặc biệt là năng lực nghiên cứu khoa học để có những công trình đăng trên tạp chí thuộc danh mục ISI/Scopus và các tạp chí quốc tế có uy tín qua đó góp phần nâng cao vị thế của các trường đại học khối kinh tế và chính bản thân GVT. 4.3. Một số giải pháp nâng cao năng lực cho giảng viên trẻ trong các trƣờng đại học khối kinh tế tại thành phố Hà Nội Từ phân tích nguyên nhân hạn chế về năng lực của GVT các giải pháp đề cập tới trách nhiệm của các chủ thể tác động đến năng lực của
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan