Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Giáo dục - Đào tạo Cao đẳng - Đại học Năng lực chủ tịch ubnd cấp xã trên địa bàn tỉnh kiên giang...

Tài liệu Năng lực chủ tịch ubnd cấp xã trên địa bàn tỉnh kiên giang

.PDF
105
494
58

Mô tả:

BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO … ………/………… BỘ NỘI VỤ ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH THANH NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 BỘ GIÁO DỤC VÀ ĐÀO TẠO BỘ NỘI VỤ …………/………… ……/…… HỌC VIỆN HÀNH CHÍNH QUỐC GIA NGUYỄN THỊ MINH THANH NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN LÝ CÔNG Chuyên ngành: QUẢN LÝ CÔNG Mã số: 60 34 04 03 NGƯỜI HƯỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS. TS. VÕ KIM SƠN TP. HỒ CHÍ MINH - NĂM 2017 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan đây là công trình nghiên cứu của riêng tôi. Các số liệu, kết quả nêu trong Luận văn là trung thực và rõ ràng dựa trên số liệu tin cậy và kết quả khảo sát thực tế. Đề tài nghiên cứu một cách độc lập, không có sự sao chép kết quả của bất kỳ đề tài nào trong lĩnh vực này. Lời cam đoan là đúng sự thật và tôi xin hoàn toàn chịu trách nhiệm. Tác giả Nguyễn Thị Minh Thanh LỜI CÁM ƠN Để hoàn thành luận văn này, em xin tỏ lòng biết ơn sâu sắc đến thầy Võ Kim Sơn đã tận tình hướng dẫn trong suốt quá trình viết Luận văn tốt nghiệp, em xin chân thành cám ơn các giáo viên chủ nhiệm lớp đã giúp đở em trong suốt em trong suốt quá trình học tập. Em chân thành cảm ơn quý thầy, cô của Học viện Hành chính Quốc gia đã tận tình truyền đạt kiến thức trong những năm em học tập. Với vốn kiến thức được tiếp thu trong quá trình học không chỉ là nền tảng cho quá trình nghiên cứu Luận văn mà còn là hành trang quý báu để em áp dụng vào trong việc sau này của mình. Em chân thành cảm ơn Ban Giám đốc của Học viện Hành chính Quốc gia, Trường Chính trị Kiên Giang đã tạo môi trường thuận lợi để em học tập. Cuối cùng em kính chúc quý thầy, cô dồi dào sức khỏe và thành công trong sự nghiệp cao quý, luôn dồi dào sức khỏe, đạt được nhiều thành công tốt đẹp trong công việc. DANH MỤC CÁC BẢNG 1. Bảng 1.1: Danh mục các nhóm năng lực quản lý cần cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. 2. Bảng 1.2: Tiêu chí đánh giá năng lực quản lý. 3. Bảng 2.1: Đơn vị hành chính lãnh thổ cấp huyện của tỉnh Kiên Giang. 4. Bảng 2.2: Danh mục đơn vị cấp xã của tỉnh Kiên Giang. 5. Bảng 2.3: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở phường, thị trấn trong đất liền. 6. Bảng 2.4: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở phường, thị trấn trong đất liền. 7. Bảng 2.5: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở phường, thị trấn trong đất liền. 8. Bảng 2.6: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở phường, thị trấn trong đất liền. 9. Bảng 2.7: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, thị trấn hải đảo. 10. Bảng 2.8: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, thị trấn hải đảo. 11. Bảng 2.9: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, thị trấn hải đảo. 12. Bảng 2.10: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, thị trấn hải đảo. 13. Bảng 2.11: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, phường biên giới. 14. Bảng 2.12: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, phường biên giới. 15. Bảng 2.13: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, phường biên giới. 16. Bảng 2.14: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, thị phường biên giới. 17. Bảng 2.15: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã nông thôn. 18. Bảng 2.16: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, nông thôn. 19. Bảng 2.17: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, nông thôn. 20. Bảng 2.18: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã ở xã, nông thôn. 21. Bảng 2.19: Độ tuổi Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 22. Bảng 2.20: Trình độ văn hóa chuyên môn Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 23. Bảng 2.21: Trình độ lý luận chính trị Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 24. Bảng 2.22: Trình độ quản lý hành chính nhà nước Chủ tịch ủy ban nhân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. DANH MỤC CÁC HÌNH VẼ, SƠ ĐỒ 1. Sơ đồ 1.1: Nguyên tắc chung phân chia đơn vị hành chính, lãnh thổ 2. Sơ đồ 1.2: Các yếu tố tạo nên năng lực cá nhân 3. Sơ đồ 1.3: Các yếu tố tạo nên năng lực cá nhân được giao 4. Sơ đồ 1.4: Những nhóm năng lực cốt lõi cần có cho nhà quản lý 5. Sơ đồ 1.5: Biều đồ rada cho phép thực hiện đánh giá so sánh năng lực thực tế và tiêu chuẩn quy định của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã MỤC LỤC Trang Lời cam đoan Danh mục các bảng Danh mục các hình vẽ, sơ đồ Mở đầu ................................................................................................................... 1 Chương I: CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ ...................................................................................................... 6 1.1. Cấp xã và ỦY ban nhân dân cấp xã .......................................................... 6 1.1.1. Cấp xã..................................................................................................... 6 1.1.2. Chính quyền địa phương và Ủy ban Nhân dân cấp xã ......................... 7 1.1.3. Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ........................................................ 11 1.2. Năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã...................................... 18 1.2.1. Khái niệm về năng lực ......................................................................... 18 1.2.2. Năng lực quản lý .................................................................................. 26 1.2.3. Năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ................................... 33 1.3. Đánh giá năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ............................. 36 1.3.1. Đánh giá năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã theo các tiêu chuẩn quy định ................................................................................................... 37 1.3.2. Đánh giá năng lực quản lý của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ........... ............................................................................................................................. 37 Chương 2: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG........................................... 42 2.1. Tổng quan về cấp xã của tỉnh Kiên Giang ............................................... 42 2.1.1 Tổng quan về tỉnh Kiên Giang .............................................................. 42 2.1.2. Cấp xã của tỉnh Kiên Giang ................................................................ 44 2.2. Thực trạng của của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ......................... 49 2.2.1. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở Phường, thị trấn trong đất liền ................................................................................................ 49 2.2.2. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở xã, thị trấn hải đảo ....................................................................................................................... 52 2.2.3. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở xã, phường biên giới ............................................................................................................... 55 2.2.4. Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở xã nông thôn57 2.3. Đánh giá về năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ................ 61 2.3.1. Đánh giá chung về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã hiện nay ............................................................................................................................. 61 2.3.2. Những ưu điểm và hạn chế về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ......................................................................................................................... 64 2.3.3. Nguyên nhân của hạn chế đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ...................................................................................... 66 Chương 3: PHƯƠNG HƯỚNG, GIẢI PHÁP NHẰM NÂNG CAO NĂNG LỰC CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ TRÊN ĐỊA BÀN TỈNH KIÊN GIANG .................................................................................................... 71 3.1. Phương hướng nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ................................................................................... 71 3.1.1. Tuân thủ theo quy định của pháp luật có liên quan đến tiêu chuẩn chức danh cán bộ nói chung và chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã nói riêng ............................................................................................................................. 71 3.1.2. Khắc phục những hạn chế hẫng hụt hiện nay theo tiêu chuẩn quy định của pháp luật........................................................................................................ 72 3.1.3. Đào tạo, bồi dưỡng để đáp úng tiêu chuẩn cao hơn trong tiến trình cải cách hành chính nhà nước ................................................................................... 72 3.2. Đề xuất những giải pháp nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang ............................................................... 73 3.2.1. Rà soát lại các Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã chưa đủ tiêu chuẩn về trình độ đưa đi đào tạo bổ sung ........................................................................... 73 3.2.2. Xây dựng khung năng lực đối với chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. .................................................................. 74 3.2.3. Tiếp tục đổi mới công tác quy hoạch nguồn Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã gắn với công tác đào tạo, bồi dưỡng và bố trí, sử dụng ........................... 76 3.2.4. Nâng cao ý thức trách nhiệm đạo đức công vụ của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ................................................................................................... 82 3.2.5. Tiếp tục hoàn thiện hệ thống chế độ, chính sách đối với Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ................................................................................................... 83 3.2.6. Nghiên cứu ban hành quy định về văn hóa giao tiếp của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ............................................................................................ 84 KẾT LUẬN…………………………………………………………………...88 TÀI LIỆU THAM KHẢO……………………………………………………89 MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Với đường lối đổi mới đúng đắn và sáng tạo của Đảng cộng sản Việt Nam, đất nước ta đã chuyển từ nền kinh tế kế hoách hoá tập trung quan liêu bao cấp sang nền kinh tế hàng hoá nhiều thành phần, vận hành theo cơ chế thị trường, theo định hướng xã hội chủ nghĩa có sự quản lý của nhà nước. Bằng những cải cách mạnh mẽ về kinh tế, chúng ta đã vượt qua khủng hoảng, ổn định chính trị, phát triển kinh tế xã hội, đưa đất nước vững bước đi lên chủ nghĩa xã hội, hội nhập vào sự phát triển của khu vực và thế giới. Cùng với công cuộc cải cách kinh tế, công cuộc đổi mới tổ chức và phương thức hoạt động của hệ thống chính trị cũng từng bước được triển khai. Hệ thống pháp luật ngày càng phát triển và từng bước được hoàn chỉnh để điều chỉnh ngày một có hiệu quả các quan hệ kinh tế - xã hội. Bộ máy nhà nước dần dần được chấn chỉnh và nâng cao hiệu lực, hiệu quả trong điều hành và quản lý xã hội. Tuy nhiên, bên cạnh những thành tựu đó, trong quá trình phát triển, nền hành chính nhà nước cũng đã bộc lộ nhiều khuyết tật, bất cập trước những yêu cầu mới của sự phát triển kinh tế - xã hội, công tác quản lý hành chính nhà nước của các cấp chính quyền trong cả nước còn bị buôn lỏng ở nhiều khâu, hiệu quả, hiệu lực quản lý của chính quyền chưa cao, tập trung chủ yếu ở cấp chính quyền cơ sở, trong đó chính quyền xã, phường là cấp có nhiều khó khăn phức tạp khi thực hiện các nhiệm vụ được giao. Đứng trước tình hình đó, Đảng cộng sản Việt Nam đã đề ra chủ trương cải cách nền hành chính nhà nước và coi đó là trọng tâm của việc xây dựng và hoàn thiện nhà nước Cộng hoà xã hội chủ nghĩa Việt Nam. Một trong những nội dung quan trọng của công cuộc cải cách hành chính là xây dựng đội ngũ cán bộ, công chức hành chính vừa có phẩm chất đạo dức tốt, vừa có năng lực, trình độ chuyên 1 môn cao, có kĩ năng quản lý, vận hành bộ máy hành chính để thực hiện có hiệu quả các chủ trương , đường lối của Đảng, chính sách, pháp luật của Nhà nước. Đội ngũ cán bộ, công chức có vai trò vô cùng quan trọng, quyết định chất lượng, hiệu quả hoạt động của chính quyền các cấp nói chung và chính quyền cấp cơ sở nói riêng. Hiệu lực quản lý nhà nước được thực hiện bởi số lượng và chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức, như Chủ tịch Hồ Chí Minh đã chỉ dẫn " Cán bộ nào thì phong trào ấy ". Do vậy, nhận biết được thực trạng của đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường là yếu tố cơ bản có tính quyết định góp phần đưa ra những giải pháp hữu hiệu cho việc nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức nhằm đạt được hiệu quả cao trong công tác quản lý nhà nước ở chính quyền cấp xã, phường nói chung. Trong đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã thì chức danh Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có vai trò hết sức quan trọng trong việc vận hành Ủy ban nhân dân cấp xã. Vì Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã là người đứng đầu cơ quan hành chính nhà nước ở cơ sở, lãnh đạo và quản lý đội ngũ cán bộ, công chức và những người hoạt động không chuyên trách ở Ủy ban nhân dân cấp xã. Nếu Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã có đầy đủ năng lực và trình độ sẽ có những định những phương pháp để nâng cao chất lượng cán bộ, công chức cấp xã. Từ đó nâng cao hiệu lực, hiệu quả quản lý hành chính nhà nước ở cấp cơ sở. Do đó năng lực của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã góp phần rất lớn trong việc nâng cao chất lượng của đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã nói chung và nâng cao hiệu lực hiệu quả quản lý hành chính nhà nước cấp cơ sở. Vì vậy tôi chọn để tài: "Năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang". 2 2. Tình hình nghiên cứu liên quan đến đề tài luận văn Ở Việt Nam vấn đề năng lực cán bộ, công chức nói chung và cán bộ nói riêng đã thu hút được nhiều sự quan tâm của nhiều nhà hoạt động chính trị cũng như các nhà khoa học trên nhiều lĩnh vực khác nhau. Các công trình nghiên cứu đã đề cập đến một số nội dung: Dự án ADB Tăng cường năng lực đào tạo bồi dưỡng cán bộ công chức viên chức Việt Nam của Bộ Nội Vụ (2004)[6], Báo cáo nghiên cứu đề xuất dự án: điều tra đánh giá thực trạng và đề xuất giải pháp nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức xã, phường, thị trấn đáp ứng yêu cầu đẩy mạnh cải cách chế độ công vụ, công chức của Tiến sĩ Trần Văn Ngợi (2016)[18], Luận văn thạc sĩ quản lý công “Nâng cao năng lực lãnh đạo của đội ngũ cán bộ chủ chốt chính quyền cơ sở” của tác giả Lê Văn Hòa (2003)[16], Tài liệu bồi dưỡng kỹ năng quản lý hành chính nhà nước cho Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã (tài liệu dành cho học viên), H.2007[6].Chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã từ sau Hội nghị Trung ương 5 khóa IX và một số kiến nghị [15]; Nâng cao chất lượng đội ngũ cán bộ, công chức cấp xã, góp phần xây dựng chính quyền địa phương vững mạnh[26]…Nhìn chung, nhiều công trình nghiên cứu đã đề cặp đến vấn đề về năng lực, năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, chất lượng, chất lượng Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã và đã đưa ra nhiều cơ sở lý luận và giải pháp góp phần làm cho nội dung năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã ở Việt Nam được rõ ràng hơn, cụ thể hơn. Những năm gần đây đã một số đề tài nghiên cứu về cán bộ, công chức cấp xã, trong đó có tỉnh Kiên Giang. Tuy nhiên những đề tài này hầu hết chỉ đi chung chung hoặc là cán bộ, hoặc là công chức cấp xã. Chưa có đề tài nào nghiên cứu cụ thể chức danh quan trọng trong đội ngũ cán bộ cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang đó là Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Do đó tác giả đã chọn đề tài "Năng 3 lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang" để làm rõ hơn, sâu sắc về phần lý luận các yêu cầu cần có của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, qua đó tìm hiểu thực tiễn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang và đưa ra giải pháp cho nội dung này. 3. Mục đích và nhiệm vụ của luận văn 3.1. Mục đích nghiên cứu Trên cơ sở lý luận và thực tiễn thực năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã luận văn tập trung đưa ra những yêu cầu cần có về mặt cơ sở lý luận của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã như yêu cầu về năng lực về các tố chất của người lãnh đạo, sau đó tiến hành khảo sát thống kê trong thực tiễn để làm rõ hiện trạng, vấn đề, và đưa ra giải pháp để nhằm nâng cao chất lượng của Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã, trên địa bàn tỉnh Kiên Giang giai đoạn 2016-2020. 3.2. Nhiệm vụ nghiên cứu Để thực hiện mục đích trên, luận văn có nhiệm vụ: - Làm rõ cơ sở lý luận, thực tiễn của năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. - Phân tích thực trạng và những vấn đề đặt ra về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. - Đề xuất những giải pháp và những kiến nghị nhằm góp phần nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang trong thời gian tới. 4. Đối tượng và phạm vi nghiên cứu của luận văn 4.1 Đối tượng nghiên cứu: Luận văn tập trung nghiên cứu từ góc độ hành chính công năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ 2010 đến nay. 4 4.2. Phạm vi nghiên cứu: Xã, phường, thị trấn trên địa bàn tỉnh Kiên Giang từ 2010 đến nay. 5. Phương pháp luận và phương pháp nghiên cứu của luận văn 5.1. Phương pháp luận Phương pháp luận duy vật biện chứng và duy vật lịch sử. 5.2 Phương pháp nghiên cứu: Phương pháp nghiên cứu khoa học hành chính cơ bản như: - Nghiên cứu lý thuyết, tài liệu liên quan đến năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. - Thu thập, tổng hợp, phân tích các số liệu có được về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. … 6. Ý nghĩa lý luận và thực tiễn của luận văn Làm rõ hơn nữa lý luận về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Đi sâu vào phân tích, so sánh, đánh giá năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang qua đó đưa ra những giải pháp làm để nâng cao năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 7. Kết cấu của luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận, danh mục tài liệu tham khảo, phần phụ lục, phần chính của luận văn được kết cấu thành ba chương: Chương 1: Cơ sở lý luận về năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã. Chương 2: Thực trạng năng lực Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. Chương 3: Phương hướng, giải pháp nhằm nâng cao chất lượng Chủ tịch ủy ban nhân dân cấp xã trên địa bàn tỉnh Kiên Giang. 5 Chương 1 CƠ SỞ LÝ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CỦA CHỦ TỊCH ỦY BAN NHÂN DÂN CẤP XÃ 1.1. Cấp xã và Ủy ban nhân dân cấp xã 1.1.1.Cấp xã Cấp xã là một cụm từ để chỉ đơn vị hành chính lãnh thổ thấp nhất ở Việt Nam. Tuy nhiên, các nước tùy theo cách phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ để có những tên gọi khác nhau. Nguyên tắc chung được các quốc gia áp dung khi phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ mô tả ở sơ đồ 1.1. Tuy thuộc vào từng quốc gia và từng giai đoạn, việc phân chia thành các đơn vị hành chính lãnh thổ theo 2, 3 hay 4 cấp. Và cũng có những quan niệm khác nhau về tên gọi cho từng cấp. Trong điều kiện cụ thể của Việt Nam, Hiến pháp quy định cụ thể cách phân chia đơn vị hành chính lãnh thổ. Theo đó: - Nước chia thành tỉnh, thành phố trực thuộc trung ương; - Tỉnh chia thành huyện, thị xã và thành phố thuộc tỉnh; thành phố trực thuộc trung ương chia thành quận, huyện, thị xã và đơn vị hành chính tương đương; 6 - Huyện chia thành xã, thị trấn; thị xã và thành phố thuộc tỉnh chia thành phường và xã; quận chia thành phường. Cấp lãnh thổ nhỏ nhất ở Việt Nam (cấp xã) bao gồm ba loại: xã, phường và thị trấn. Hai loại sau gắn liền với vùng lãnh thổ có mức độ đô thị hóa cao, đạt được chuẩn quy định. Cả nước hiện có 11162 đơn vị hành chính cấp xã. 1.1.2. Chính quyền địa phương và Ủy ban nhân dân cấp xã Cụm từ Ủy ban Nhân dân cấp xã ít được các nước sử dụng. Thay vào đó, cụm từ chính quyền địa phương được sử dụng. Tuy nhiên, theo [47] cụm từ này cũng có những cách diễn đạt khác nhau: chính quyền cấp dưới (sát với chính phủ trung ương) và chính quyền địa phương. Cụm từ chính quyền địa phương gắn với chủ thể quản lý nhà nước đơn vị hành chính lãnh thổ nhỏ nhất. Theo thông lệ chung, đối với nhà nước đơn nhất, tất cả chủ thể quản lý đơn vị hành chính lãnh thổ bên dưới chính phủ trung ương đều gọi chung là chính quyền địa phương. Cách thức tổ chức chính quyền địa phương khác nhau giữa các quốc gia. Và cụm từ Ủy ban (nhân dân hay chấp hành) như ở Việt Nam chỉ được sử dụng hạn chế. Chính quyền địa phương của các quốc gia nói chung, thông thường hiện nay tổ chức theo một số dạng phổ biến[38]. Dạng Hội đồng – Chủ tịch: Theo mô hình này, cử tri địa phương (đơn vị hành chính lãnh thổ) bầu ra Hội đồng và một cá nhân (gọi chung là chủ tịch) để thực hiện chức năng quản lý các vấn đề của địa phương. Tùy thuộc vào điều kiện cụ thể của quốc gia, có hai trường hợp xẩy ra: Hội đồng mạnh- chủ tịch yếu; Hội đồng yếu- chủ tịch mạnh. Dạng Hội đồng – Nhà quản lý: 7 Dạng này đang trở thành dạng phổ biến của nhiều quốc gia. Hội đồng sẽ tuyển dụng một nhà quản lý mang tính chuyên nghiệp và trao cho nhà quản lý có rất nhiều quyền để tiến hành hoạt động quản lý công việc hàng ngày của địa phương (lãnh thổ). Bao gồm: quyền về tổ chức bộ máy các cơ quan chuyên môn; quyền về nhân sự; quyền về sử dụng ngân sách. Hội đồng mang tính hoạt động giám sát chấp hành của nhà quản lý. Ở mô hình này tính chuyên nghiệp của quản lý được đề cao. Hội đồng do được bầu nên thường hạn chế về năng lực quản lý và do đó, thay mặt họ để quản lý thông qua một nhà quản lý mang tính chuyên nghiệp được tuyển dụng như một chức nghiệp sẽ đem lại hiệu quả hơn. Dạng Ủy viên: Đây cũng là dạng được một số quốc gia áp dụng, đặc biệt ở những vùng mới thành lập hoặc có tính đặc thù. Hội đồng không mang tính tập thể của hội đồng mà thay vào đó, từng ủy viên phụ trách (chịu trách nhiệm quản lý) từng lĩnh vực sẽ được cử tri lựa chọn. Dạng Hội đồng - Ủy ban (chấp hành): Đây là dạng mức độ tách chia giữa hai chức năng: nghị quyết của Hội đồng với chức năng chấp hành, điều hành công việc quản lý hàng ngày của vùng lãnh thổ. Cử tri địa phương chỉ bầu ra chủ thể duy nhất là Hội đồng. Số lượng thành viên Hội đồng trong mô hình này thường nhiều hơn so với các dạng trên. Hội đồng chỉ hoạt động mang tính nghị quyết; quyết định các vấn đề của địa phương. Thay mặt Hội đồng để quản lý công việc hàng ngày do một Ủy ban do Hội đồng thành lập. Cơ cấu tổ chức của Ủy ban có thể khác nhau, nhưng nguyên tắc chung là Hội đồng ra các nghị quyết ở các kỳ họp của mình (có thể hàng tháng, hàng 8 quý,v.v.). Và triển khai tổ chức thực hiện nghị quyết cũng như quản lý công việc hàng ngày của vùng lãnh thổ do Ủy ban với cơ cấu tổ chức bao gồm các thành viên và các cơ quan chuyên môn (hoặc từng nhóm công chức, viên chức chuyên môn) đảm nhận. Hội đồng mang tính giám sát hoạt động của Ủy ban. Ít khi can thiệp trực tiếp vào hoạt động mang tính chuyên môn, đặc thù hẹp của Ủy ban. Tuy nhiên, mô hình này ít được áp dụng hơn so với mô hình trước. Trung quốc cũng áp dụng mô hình Hội đồng - Ủy ban (chấp hành). Tuy nhiên, xu hướng chung của các nước là cử trí sẽ bầu ra cả Hội đồng và chủ tịch. Việt Nam đang trong quá trình nghiên cứu để có thể bầu trực tiệp chủ tịch của các Ủy ban, thay cho Hội đồng bầu[4]. Theo Hiến pháp và Luật tổ chức chính quyền địa phương Việt Nam, chính quyền địa phương cấp xã bao gồm: - Chính quyền địa phương được tổ chức ở các đơn vị hành chính của nước Cộng hòa xã hội chủ nghĩa Việt Nam. - Cấp chính quyền địa phương gồm có Hội đồng nhân dân và Ủy ban nhân dân được tổ chức phù hợp với đặc điểm nông thôn, đô thị, hải đảo, đơn vị hành chính - kinh tế đặc biệt do luật định[21]. Luật tổ chức chính quyền địa phương (2015) cụ thể hóa quy định đó và khảng định chính quyền địa phương các cấp nói chung và cấp xã nói riêng bao gồm: Hội đồng và Ủy ban nhân dân. Hội đồng nhân dân bầu ra Ủy ban nhân dân cùng cấp. Ủy ban nhân dân bao gồm: Chủ tịch, các Phó chủ tịch và các Ủy viên ủy ban nhân dân [23]. Ở mô hình này Ủy ban nhân dân cấp xã là cơ quan hành chính nhà nước ở địa phương (có thể đó là tên gọi khác của Ủy ban nhân dân cấp xã); đồng thời là 9
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan