Đăng ký Đăng nhập
Trang chủ Năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may theo cách tiếp cận mô hình kim cương...

Tài liệu Năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may theo cách tiếp cận mô hình kim cương

.PDF
117
28
69

Mô tả:

ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LƢU THỊ BÍCH THẢO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP ĐOÀN DỆT MAY THEO CÁCH TIẾP CẬN “MÔ HÌNH KIM CƢƠNG” LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH Hà Nội – 2015 ĐẠI HỌC QUỐC GIA HÀ NỘI TRƢỜNG ĐẠI HỌC KINH TẾ --------------------- LƢU THỊ BÍCH THẢO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP ĐOÀN DỆT MAY THEO CÁCH TIẾP CẬN “MÔ HÌNH KIM CƢƠNG” Chuyên ngành: Quản trị kinh doanh Mã số: 60 34 01 02 LUẬN VĂN THẠC SĨ QUẢN TRỊ KINH DOANH CHƢƠNG TRÌNH ĐỊNH HƢỚNG THỰC HÀNH NGƢỜI HƢỚNG DẪN KHOA HỌC: PGS.TS. TRẦN ANH TÀI XÁC NHẬN CỦA XÁC NHẬN CỦA CHỦ TỊCH CÁN BỘ HƢỚNG DẪN HỘI ĐỒNG CHẤM LUẬN VĂN Hà Nội – 2015 LỜI CAM ĐOAN Tôi xin cam đoan luận văn với tiêu đề “Năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Dệt May theo cách tiếp cận”Mô hình kim cương” hoàn toàn là kết quả nghiên cứu của chính bản thân tôi trong quá trình học tập tại Trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội và chƣa đƣợc công bố trong bất cứ một công trình nghiên cứu nào của ngƣời khác. Trong quá trình thực hiện luận văn, tôi đã thực hiện nghiêm túc các quy tắc đạo đức nghiên cứu, các kết quả trình bày trong luận văn là sản phẩm nghiên cứu, khảo sát của riêng cá nhân tôi, tất cả các tài liệu tham khảo đƣợc sử dụng trong luận văn đều đƣợc trích dẫn một cách tƣờng minh, theo đúng các quy định hiện hành. Tôi xin chịu trách nhiệm hoàn toàn về tính trung thực của số liệu và các nội dung khác trong luận văn của mình. LỜI CẢM ƠN Tôi xin trân trọng bày tỏ lòng biết ơn đối với PGS.TS Trần Anh Tài, Trƣờng Đại học Kinh tế - Đại học Quốc gia Hà Nội. Thầy đã hƣớng dẫn và chỉ bảo tận tình cho tôi trong suốt quá trình tôi thực hiện đề tài. Tôi xin chân thành cảm ơn Ban Giám đốc trƣờng Đại học Kinh tế, Đại học Quốc gia Hà Nội, các giảng viên đã tham gia giảng dạy khóa học mà tôi đƣợc tham gia học tập, những ngƣời đã định hƣớng và trang bị cho tôi những kiến thức hữu ích và chuyên sâu về chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Tôi xin chân thành cảm ơn những ngƣời thân trong gia đình và bạn bè đã giúp đỡ và hỗ trợ cho tôi trong quá trình thực hiện luận văn tốt nghiệp. Và cuối cùng, xin cảm ơn tất cả các anh chị, các bạn học viên cùng khóa đã động viên, hỗ trợ tôi hoàn thành luận văn. MỤC LỤC DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT ................................................................... i DANH MỤC BẢNG ......................................................................................... ii DANH MỤC HÌNH ......................................................................................... iii PHẦN MỞ ĐẦU ............................................................................................... 1 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH CANH ........................................................... 4 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu: ............................................................ 4 1.2. Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh .................................................. 7 1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh................................................................... 7 1.2.2. Năng lực cạnh tranh ......................................................................... 9 1.2.3. Các loại hình cạnh tranh ................................................................. 11 1.3. Các mô hình lý thuyết phân tích năng lực cạnh tranh và tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp ........................................................ 19 1.3.1. Ma trận SWOT ............................................................................... 19 1.3.3. Mô hình kim cương của Michael Porter ........................................ 25 1.4. Đề xuất áp dụng mô hình kim cƣơng vào phân tích năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Dệt may Việt Nam ................................................................ 35 CHƢƠNG 2: PHƢƠNG PHÁP NGHIÊN CỨU ............................................ 37 2.1. Thết kế nghiên cứu ............................................................................... 37 2.2. Khung phân tích .................................................................................... 37 2.3. Phƣơng pháp nghiên cứu ...................................................................... 38 2.3.1. Phương pháp thu nhập số liệu ....................................................... 38 2.3.2. Phương pháp xử lý dữ liệu: ............................................................ 39 2.3.3. Phương pháp chuyên gia: .............................................................. 41 CHƢƠNG 3: THỰC TRẠNG NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM (VINATEX) THEO “MÔ HÌNH KIM CƢƠNG’’ ......... 42 3.1. Tổng quan về ngành dệt may thế giới và Việt Nam ............................. 42 3.2. Giới thiệu Tập đoàn Dệt may Việt Nam ............................................... 46 3.3. Phân tích năng lực canh tranh của Tập đoàn Dệt may Việt Nam theo “mô hình Kim cƣơng” ................................................................................. 49 3.3.1. Các điều kiện về yếu tố sản xuất .................................................... 49 3.3.2. Điều kiện cầu .................................................................................. 59 3.3.3. Các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan .................................. 64 3.3.4. Chiến lược công ty, cấu trúc và sự cạnh tranh .............................. 69 3.3.5. Các yếu tố khác .............................................................................. 77 CHƢƠNG 4: CÁC GIẢI PHÁP NÂNG CAO NĂNG LỰC CẠNH TRANH CỦA TẬP ĐOÀN DỆT MAY VIỆT NAM (VINATEX) THEO “MÔ HÌNH KIM CƢƠNG’ ................................................................................................ 85 4.1. Quan điểm và định hƣớng nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Dệt may Việt Nam ....................................................................................... 85 4.1.1. Quan điểm phát triển của Vinatex ................................................. 85 4.1.2. Định hướng phát triển của Vinatex ................................................ 86 4.2. Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Dệt may Việt Nam theo mô hình kim cƣơng ..................................................................... 88 4.2.1. Giải pháp phát triển các yếu tố sản xuất ....................................... 88 4.2.2. Giải pháp phát triển nhu cầu ......................................................... 96 4.2.3. Giải pháp phát triền các ngành hỗ trợ và có liên quan ............... 101 4.2.4. Giải pháp về chiến lực và cấu trúc doanh nghiệp ....................... 102 4.2.5. Kiến nghị đối với chính phủ ......................................................... 102 KẾT LUẬN ................................................................................................... 105 TÀI LIỆU THAM KHẢO ............................................................................. 106 DANH MỤC CÁC TỪ VIẾT TẮT STT Ký hiệu Nguyên nghĩa 1 AEC 2 AFTEX Liên đoàn các nhà sản xuất dệt may Đông Nam Á 3 ASEAN Hiệp hội các Quốc gia Đông Nam Á 4 CMT 5 EU Liên minh Châu Âu 6 FDI Đầu tƣ trực tiếp nƣớc ngoài 7 FOB Phƣơng thức sản xuất theo đơn đặt hàng của khách hàng với các đơn hàng cụ thể, tự chủ nguyên phụ liệu 8 FTA Hiệp định Thƣơng mại Tự do 9 OBM Phƣơng thức tự thiết kế, sản xuất, phân phối 10 ODM Phƣơng thức tự thiết kế và sản xuất 11 TP.HCM 12 TPP Hiệp định Đối tác Kinh tế Chiến lƣợc xuyên Thái Bình Dƣơng 13 VIFF Hội chợ Thời trang Việt Nam 14 VINATEX Tập đoàn Dệt may Việt Nam 15 VITAS Hiệp hội Dệt may Việt Nam 16 WTO Cộng đồng Kinh tế ASEAN Cắt vải, may, hoàn thiện sản phẩm Thành phố Hồ Chí Minh Tổ chức Thƣơng mại Thế giới i DANH MỤC BẢNG STT Bảng Nội dung 1 Bảng 1.1 2 Bảng 3.1 3 Bảng 3.2 4 Bảng 3.3 5 Bảng 3.4 6 Bảng 3.5 7 Bảng 3.6 Quy mô VIFF qua các năm 63 8 Bảng 3.7 Chuỗi cung ứng của Vinatex năm 2013 66 9 Bảng 3.8 10 Bảng 3.9 Năng lực sản xuất dệt nhuộm của Vinatex 68 10 Bảng 3.10 Cơ cấu tổ chức Tập đoàn Dệt may Việt Nam 71 Ma trận SWOT (Điểm mạnh, Điểm yếu, Cơ hội, Thách thức) Tổng quan ngành dệt may Việt Nam Mục tiêu phát triển ngành dệt may đến năm 2015, định hƣớng đến năm 2020 Tình hình tài chính kinh doanh qua các năm của VINATEX Cơ cấu lao động của Vinatex năm 2012 Báo cáo bậc thợ của công nhân trực tiếp sản xuất toàn Tập đoàn Năng lực sản xuất sợi của một số thành viên tiêu biểu ii Trang 20 44 46 48 54 55 67 DANH MỤC HÌNH STT Hình Nội dung 1 Hình 1.1 Mô hình 5 yếu tố cạnh tranh của Michael Porter 23 2 Hình 1.2 Mô hình kim cƣơng của Michael Porter 34 3 Hình 2.1 4 Hình 3.1 Tháp dân số Việt Nam năm 2014 53 5 Hình 4.1 Nhu cầu mặc phân theo tháp nhu cầu Maslow 99 Mô hình kim cƣơng các nhân tố quyết định lợi thế quốc gia iii Trang 38 PHẦN MỞ ĐẦU 1. Tính cấp thiết của đề tài Việt Nam là một trong những nƣớc sản xuất đồ may mặc nhiều nhất thế giới. Năm 2014 ngành dệt may xuất khẩu trên 24 tỷ USD, tăng xấp xỉ 19% so với năm 2013. Trong đó , riêng mặt hàng may mặc đạt khoảng 21 tỷ USD, tăng 17% so với cùng kỳ; còn lại là giá trị xuất khẩu xơ sợi dệt đạt trên 3 tỷ USD. Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) đóng một vai trò quan trọng trong việc khẳng định vai trò và tầm vóc của ngành dệt may Việt Nam trong hoạt động kinh tế trong nƣớc và trên trƣờng quốc tế. Năm 2015 đánh dấu bƣớc chuyển mình quan trọng của Vinatex, chính thức hoạt động theo mô hình tập đoàn cổ phần sẽ mở ra nhiều hƣớng đi mới có lợi cho ngành dệt may nói chung và tập đoàn nói riêng. Trong bối cảnh Việt Nam đã gia nhập WTO và trở thành thành viên của khối thị trƣờng chung thống nhất ASEAN, nếu biết tận dụng lợi thế của các hiệp định thƣơng mại xuyên quốc gia thì Việt Nam có tiềm năng trở thành một nƣớc có khả năng cạnh tranh toàn cầu mạnh mẽ hơn trong ngành may mặc. Phân tích năng lực cạnh tranh của tập đoàn, ta có thể vận dụng “mô hình kim cƣơng” của Michael Porter (M.Porter) để xem xét bốn nhân tố bao gồm: yếu tố sản xuất; điều kiện cầu; các ngành công nghiệp hỗ trợ và liên quan; chiến lƣợc công ty, cấu trúc và sự cạnh tranh; ngoài ra còn có hai nhân tố bổ trợ là chính phủ và cơ hội. Những nhân tố này tác động qua lại và ảnh hƣởng lẫn nhau, và các quốc gia chỉ có thể thành công cao nhất trong ngành có các nhân tố ở trạng thái thuận lợi nhất. Vì lý do đó, tác giả chọn đề tài Năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may theo cách tiếp cận "mô hình kim cƣơng" làm luận văn thạc sĩ kinh tế chuyên ngành Quản trị kinh doanh. Tập đoàn Dệt may Việt Nam (Vinatex) có phạm vi thị trƣờng và đối thủ cạnh tranh mang tính quốc tế nên luận văn sẽ 1 thiên về hƣớng tiếp cận lợi thế cạnh tranh quốc gia và đề xuất những giải pháp phù hợp và khả thi nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh cho Tập đoàn. Để thực hiện mục đích nghiên cứu đã đề ra, nhiệm vụ của nghiên cứu là trả lời các câu hỏi nghiên cứu sau: - Mô hình kim cƣơng là gì? Có thể sử dụng cách tiếp cận theo mô hình kim cƣơng để đánh giá năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may không? - Để nâng cao năng lực cạnh tranh của tập đoàn dệt may theo cách tiếp cận mô hình kim cƣơng cần phải thực hiện các giải pháp gì? 2. Mục đích và nhiệm vụ nghiên cứu 2.1. Mục đích nghiên cứu của đề tài Chỉ ra những ƣu điểm về năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may cũng nhƣ những điểm còn hạn chế xét theo “mô hình kim cƣơng” của M.Porter. Từ đó đề xuất một số kiến nghị, giải pháp chủ yếu nhằm giữ vững và nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Dệt may Việt Nam. 2.2. Nhiệm vụ nghiên cứu của đề tài - Hệ thống hóa và làm rõ hơn những vấn đề lý luận cơ bản của “mô hình kim cƣơng”. - Áp dụng lý luận vào thực tiễn, phân tích thực lực của doanh nghiệp về các mặt để từ đó đề xuất những giải pháp nhằm nâng cao năng khả năng cạnh tranh của Tập đoàn Dệt May Việt Nam. 3. Đối tƣợng và phạm vi nghiên cứu - Đối tƣợng nghiên cứu của đề tài là năng lực cạnh tranh của Tập đoàn Dệt May Việt Nam theo cách tiếp cận mô hình kim cƣơng - Phạm vi nghiên cứu của đề tài: + Về nội dung: phân tích năng lực cạnh tranh của tập đoàn theo mô hình kim cƣơng + Về thời gian: phân tích năng lực cạnh tranh của tập đoàn trong thời gian từ năm 2011-2014. 2 4. Những đóng góp của luận văn nghiên cứu - Đóng góp về mặt lý luận của đề tài Tác giả hệ thống hóa và đúc kết lý luận về lợi thế cạnh tranh bằng việc vận dụng sáng tạo “mô hình kim cƣơng” vào phân tích để chỉ ra những điểm mạnh trong năng lực của doanh nghiệp, đồng thời cũng cho thấy những điểm còn yếu kém. - Đóng góp về mặt thực tiễn của đề tài Đề tài có những đóng góp liên quan đến sự phát triển của Tập đoàn Dệt may Việt Nam nói riêng và ngành dệt may trong nƣớc nói chung.  Đánh giá đúng thực trạng của Tập đoàn Dệt may Việt Nam, chỉ ra những tồn tại, nguyên nhân của tồn tại; để từ đó đề ra những giải pháp nhằm giúp Tập đoàn Dệt may Việt Nam phát triển ổn định và bền vững.  Góp phần hỗ trợ hoạch định chính sách để nâng cao khả năng cạnh tranh về sản phẩm, định vị thƣơng hiệu trong nƣớc và trên trƣờng quốc tế. Từ đó góp phần tăng thu nhập, ổn định kinh tế cho cán bộ, công nhân viên ngành dệt may nƣớc ta. 5. Kết cấu luận văn Ngoài phần mở đầu, kết luận và tài liệu tham khảo, kết cấu chính của luận văn gồm 4 chƣơng nhƣ sau: Chƣơng 1: Tổng quan tình hình nghiên cứu và cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh Chƣơng 2: Phƣơng pháp nghiên cứu Chƣơng 3: Thực trạng năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may Việt Nam (VINATEX) theo “mô hình kim cƣơng” Chƣơng 4: Các giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh của Tập đoàn dệt may Việt Nam (VINATEX) theo “mô hình kim cƣơng” 3 CHƢƠNG 1: TỔNG QUAN TÌNH HÌNH NGHIÊN CỨU VÀ CƠ SỞ LÍ LUẬN VỀ NĂNG LỰC CẠNH CANH 1.1. Tổng quan tình hình nghiên cứu: Dệt may vốn là một trong những mặt hàng truyền thống không chỉ mang lại giá trị cao về kinh tế – xã hội cho Việt Nam mà còn đóng góp quan trọng vào quá trình công nghiệp hóa – hiện đại hóa đất nƣớc. Sản phẩm dệt may xuất khẩu của Việt Nam trong thời gian qua không ngừng đƣợc tăng lên cả về số lƣợng, chủng loại và giá trị kim ngạch xuất khẩu, đƣa Việt Nam trở thành một trong 10 quốc gia có kim ngạch xuất khẩu dệt may dẫn đầu thế giới. Do vị trí quan trọng của ngành dệt may trong nền kinh tế quốc dân và những biến động không ngừng của tình hình kinh tế thế giới nên vấn đề nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành đã và đang nhận đƣợc sự quan tâm, chú ý của đông đảo các cấp, các ngành, các nhà quản lý và các nhà khoa học. Cho đến nay đã có rất nhiều cuộc thảo luận, buổi hội nghị hội thảo, công trình nghiên cứu về chủ đề này; trong số đó có một số bài nghiên cứu tiêu biểu đã đƣợc đăng trên các báo, tạp chí nhƣ: Dƣơng Thị Thúy Hà, 2010. Giải pháp nâng cao năng lực cạnh tranh ngành dệt may Việt Nam. Kinh tế và Dự báo, số 15, trang 3. Tác giả đã phân tích, đánh giá thực trạng của hàng dệt may Việt Nam trong giai đoạn từ sau khi Việt Nam gia nhập WTO đến năm 2010. Từ đó đề xuất một số giải pháp nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam trên trƣờng quốc tế. Trong đó có một số giải pháp thuộc về nhà nƣớc nhƣ: Hoàn thiện môi trƣờng kinh tế, pháp luật; chính sách huy động vốn; nâng cao hiệu quả hoạt động của Hiệp hội dệt may; và một số giải pháp về phía ngành là: tổ chức hệ thống thông tin; đẩy mạnh công tác xúc tiến 4 thƣơng mại, phát triển nguồn nhân lực, tăng cƣờng liên kết doanh nghiệp, nâng cao chất lƣợng và hạ giá thành sản phẩm. Nguyễn Thùy Lan, 2010. Năng lực cạnh tranh của ngành Dệt – May Việt Nam trong bối cảnh hội nhập kinh tế quốc tế. Kinh tế thế giới và quan hệ kinh tế quốc tế. Tác giả nghiên cứu những vấn đề lý luận cơ bản về năng lực cạnh tranh, đánh giá sức cạnh tranh của sản phẩm dệt may Việt Nam trên các khía cạnh: cạnh tranh nội lực và so với đối thủ. Từ đó thấy đƣợc những mặt mạnh và những mặt còn tồn tại của ngành, đề xuất những phƣơng hƣớng, giải pháp nhằm tăng cƣờng năng lực cạnh tranh của ngành dệt – may Việt Nam trong những năm từ sau 2010. Sức cạnh tranh của sản phẩm dệt – may ở tầm ngành công nghiệp và doanh nghiệp trong bối cảnh hội nhập quốc tế. Tác giả chỉ đề cập đến tính cạnh tranh của sản phẩm dệt – may Việt Nam so với một số đối thủ tiêu biểu nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc và một số nƣớc châu Á khác trên thị trƣờng Mỹ, EU, Nhật Bản và Đông Âu. Võ Phƣớc Tấn, 2007. Các giải pháp chiến lƣợc nhằm nâng cao năng lực cạnh tranh của hàng dệt may Việt Nam. Tạp chí Phát triển kinh tế: Trƣờng ĐH Kinh tế TP. Hồ Chí Minh, số 3, trang 4. Bài viết đã đánh giá thực trạng của hàng dệt may Việt Nam. Tác giả cho rằng bộ máy hành chính nƣớc ta cồng kềnh với các yêu cầu về thủ tục hành chính rƣờm rà và phức tạp là một trở ngại cho việc nâng cao hiệu quả hoạt động của các ngành kinh tế. Sự chậm chễ trong việc phê duyệt, cấp phép đầu tƣ cho các dự án khiến các dự án sản xuất rơi vào tình trạng ngƣng đọng vốn lâu và kém hiệu quả. Ngoài ra, cơ chế quản lý xuất nhập khẩu với nhiều loại thủ tục xuất nhập khẩu phức tạp cũng ảnh hƣởng đến xuất khải của ngành dệt may. Ví dụ nhƣ một số mặt hàng và nguyên liệu của ngành dệt may đƣợc nhập khẩu thƣờng xuyên, nhƣng mỗi lần nhập lại phải qua các khâu kiểm 5 định chất lƣợng với thời gian giám định kéo dài làm phát sinh chi phí lƣu kho, chậm tiến độ sản xuất, làm giảm khả năng cạnh tranh trong khi mặt hàng dệt may lại mang tính thời vụ ngắn hạn. Xuất phát từ thực tiễn và tầm quan trọng của ngành công nghiệp dệt may đối với sự phát triển kinh tế, đặc biệt là trong bối cảnh nƣớc ta đã là thành viên của WTO, ngƣời viết đã kiến nghị và đề xuất một số giải pháp chiến lƣợc nâng cao năng lực cạnh tranh trên thị trƣờng thế giới. Nguyễn Bằng Việt, 2012. Năng lực cạnh tranh hàng dệt may xuất khẩu của Việt Nam sang Liên minh Châu Âu (EU) trong bối cảnh hội nhập WTO. Kinh tế thế giới và Quan hệ kinh tế quốc tế. Việc gia nhập Tổ chức thƣơng mại thế giới WTO và Khu vực mậu dịch tự do AFTA đem đến cho các doanh nghiệp Việt Nam nhiều cơ hội cũng nhƣ nhiều thách thức. Sản phẩm của các doanh nghiệp Việt Nam có thể vƣơn ra tầm thế giới. Doanh nghiệp Việt Nam có thể tìm kiếm thị phần cho sản phẩm của mình, nhƣng phải nâng cao năng lực để có thể đƣơng đầu với các đối thủ đến từ các quốc gia sản xuất nhiều sản phẩm dệt may tryền thống nhƣ Trung Quốc, Hàn Quốc. Bài viết tập trung đƣa ra giải pháp nhằm nâng cao khả năng cạnh tranh của các doanh nghiệp dệt may Việt Nam để có thể cạnh tranh đƣợc với các doanh nghiệp dệt may khác trên thị trƣờng EU trong bối cảnh cạnh tranh khốc liệt. Các công trình nghiên cứu nói trên đã góp phần hệ thống hóa cơ sở lý luận về cạnh tranh và đƣa ra những cái nhìn tổng quan về thực trạng ngành dệt may Việt Nam đang ở mức độ phát triển ra sao, các giải pháp các giải pháp đẩy mạnh xuất khẩu dệt may Việt Nam nên nhƣ thế nào. Một số nghiên cứu đã đề cập đến năng lực cạnh tranh của ngành dệt may Việt Nam nhƣng mới chỉ tập trung vào sức cạnh tranh nội lực của ngành thông qua thực trạng xuất khẩu dệt may vào một số thị trƣờng trọng điểm mà chƣa đi vào xem xét 6 toàn diện và đầy đủ các tố về yếu tố sản xuất, điều kiện về cầu, các ngành hỗ trợ và bối cảnh cạnh tranh, chiến lƣợc và cấu trúc doanh nghiệp, sự hỗ trợ của chính phủ và yếu tố thời cơ. Trong khi đó các yếu tố này có mối tƣơng quan mật thiết với nhau và chúng tác động qua lại lẫn nhau. Muốn đạt đƣợc thành công cao nhất trong lĩnh vực may mặc thì Việt Nam phải có các nhân tố này ở trạng thái thuận lợi nhất. 1.2. Cơ sở lý thuyết về năng lực cạnh tranh 1.2.1. Khái niệm về cạnh tranh Cạnh tranh là một khái niệm phổ biến nhƣng ở mỗi giai đoạn phát triển kinh tế - xã hội khái niệm cạnh tranh đƣợc tiếp cận và trình bày dƣới nhiều góc độ khác nhau. Từ góc độ đơn giản, mang tính tổng quát thì có thể hiểu cạnh tranh là hành động ganh đua, đấu tranh chống lại các cá nhân hay các nhóm vì mục đích giành đƣợc sự tồn tại, sống còn, giành đƣợc lợi nhuận, địa vị, sự kiêu hãnh, các phần thƣởng hay những thứ khác. Dƣới thời Chủ nghĩa tƣ bản phát triển vƣợt bậc, Marx đã quan niệm: “Cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa là sự ganh đua, sự đấu tranh gay gắt giữa các nhà tƣ bản nhằm giành giật điều kiện thuận lợi trong sản xuất và mua bán hàng hóa để thu đƣợc lợi nhuận siêu ngạch”. Nghiên cứu sâu thêm về sản xuất hàng hóa tƣ bản chủ nghĩa và cạnh tranh tƣ bản chủ nghĩa, Marx đã tìm ra quy luật cạnh tranh cơ bản là quy luật điều chỉnh tỷ suất lợi nhuận bình quân giữa các ngành. Quy luật đó là nếu ngành nào hoặc lĩnh vực nào có tỷ suất lợi nhuận cao sẽ có nhiều ngƣời để ý và tham gia; ngƣợc lại, những ngành hoặc lĩnh vực có tỷ suất lợi nhuận thấp sẽ có sự thu hẹp về quy mô và sự rút lui của các nhà đầu tƣ. Tuy nhiên, sự tham gia hay rút lui của các nhà đầu tƣ không phải là dễ dàng, vội vã một sớm một chiều mà là cả một chiến lƣợc lâu dài đòi hỏi sự nghiên cứu, tính toán kỹ lƣỡng. 7 Chủ nghĩa tƣ bản phát triển đến đỉnh điểm thì chuyển sang thời kỳ Đế quốc chủ nghĩa rồi sau đó suy vong. Ngày nay nền kinh tế thế giới đã dần đi vào quỹ đạo của sự ổn định và xu hƣớng chính là hội nhập, hòa đồng giữa các nền kinh tế trong một cơ chế hoạt động mang tính thị trƣờng năng động và có sự quản lý điều tiết của nhà nƣớc nên khái niệm cạnh tranh mất dần đi tính giai cấp, tính chính trị nhƣng về bản chất vẫn không thay đổi. Cạnh tranh vẫn là sự đấu tranh gay gắt, sự ganh đua giữa các tổ chức, các doanh nghiệp nhằm đạt đƣợc những điều kiện thuận lợi trong sản xuất và kinh doanh hay lợi nhuận. Dƣới góc độ kinh tế chính trị học thì cạnh tranh là sự ganh đua về kinh tế giữa những chủ thể trong nền sản xuất hàng hóa nhằm giành giật những điều kiện thuận lợi trong sản xuất, tiêu thụ hoặc tiêu dùng hàng hóa để từ đó thu đƣợc nhiều lợi ích nhất cho mình. Cạnh tranh có thể xảy ra giữa những ngƣời sản xuất với những ngƣời tiêu dùng khi ngƣời sản xuất muốn bán đắt, ngƣời tiêu dùng muốn mua rẻ; giữa ngƣời tiêu dùng với nhau để mua đƣợc hàng rẻ hơn; giữa những ngƣời sản xuất để có những điều kiện tốt hơn trong sản xuất và tiêu thụ. Cạnh tranh là một quy luật khách quan của nền sản xuất hàng hóa, là một yếu tố trong cơ chế vận động của thị trƣờng. Sản xuất hàng hóa càng phát triển, hàng hóa bán ra càng nhiều, số lƣợng ngƣời cung ứng càng đông thì cạnh tranh canh gay gắt. Kết quả trong cạnh tranh là sẽ có một số doanh nghiệp bị thua cuộc và bị gạt ra khỏi thị trƣờng, trong khi đó một số doanh nghiệp sẽ tồn tại và phát triển hơn nữa. Cũng chính nhờ sự cạnh tranh không ngừng mà nền kinh tế thị trƣờng vận động theo hƣớng ngày càng nâng cao năng suất lao động xã hội. Đó cũng là yếu tố đảm bảo cho sự thành công của mỗi quốc gia trên con đƣờng phát triển. Ngày nay, hầu nhƣ tất cả các nƣớc trên thế giới đều thừa nhận cạnh tranh, coi cạnh tranh là một tất yếu khách quan. Ở Việt Nam, cùng với việc 8 chuyển đổi sang nền kinh tế thị trƣờng, cạnh tranh đã từng bƣớc đƣợc tiếp cận nhƣ một nguyên tắc cơ bản trong tổ chức quản lý và điều khiển nền kinh tế quốc dân nói chung, trong tổ chức và điều hành kinh doanh trong các doanh nghiệp nói riêng. Cạnh tranh không những là môi trƣờng và động lực của sự phát triển mà còn là một yếu tố quan trọng làm lành mạnh hóa các quan hệ xã hội. Ở đâu thiếu cạnh tranh hoặc có biểu hiện độc quyền thì ở đó thƣờng trì trệ, kém phát triển. Do đó có thể nhìn nhận khái niệm cạnh tranh một cách đầy đủ nhƣ sau: Cạnh tranh là cuộc đấu tranh gay gắt, quyết liệt giữa các nhà sản xuất, kinh doanh với nhau dựa trên những chế độ sở hữu khác nhau về tƣ liệu sản xuất nhằm đạt đƣợc những điều kiện sản xuất và tiêu thụ có lợi nhất, đồng thời tạo điều kiện thúc đẩy sản xuất phát triển. Cạnh tranh trong kinh tế là cuộc chạy đua “Marathon kinh tế” nhƣng không có đích cuối cùng, ai cảm nhận thấy thì ngƣời đó sẽ trở thành nhịp cầu cho các đối thủ khác vƣơn lên phía trƣớc. 1.2.2. Năng lực cạnh tranh Ở Việt Nam, thuật ngữ năng lực cạnh tranh có thể thay thế cho thuật ngữ lợi thế cạnh tranh, khả năng cạnh tranh hay sức cạnh tranh. Xét trên phƣơng diện cạnh tranh, một tập đoàn kinh tế của một quốc gia sẽ bao gồm nhiều doanh nghiệp con của tập đoàn đó cùng tham gia cung cấp một chủng loại sản phẩm và sẽ cùng cạnh trạnh với các doanh nghiệp trong nƣớc và các doanh nghiệp của các quốc gia khác trên thị trƣờng quốc tế. Hiện nay, có nhiều quan điểm khác nhau về năng lực cạnh tranh trên các cấp độ: quốc gia, doanh nghiệp và sản phẩm, dịch vụ. Ở bài nghiên cứu của mình, tác giả sẽ chủ yếu đề cập đến năng lực cạnh tranh quốc gia. Năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là thể hiện thực lực và lợi thế của doanh nghiệp so với đối thủ cạnh tranh trong việc thõa mãn tốt nhất các đòi hỏi của khách hàng để thu lợi nhuận ngày càng cao. Nhƣ vậy, năng lực canh 9 tranh của doanh nghiệp trƣớc hết phải đƣợc tạo ra từ thực lực của doanh nghiệp. Đấy là các yếu tố nội hàm của mỗi doanh nghiệp, không chỉ đƣợc tính băng các tiêu chí về công nghệ, tài chính, nhân lực, tổ chức quản trị doanh nghiệp,… một cách riêng biệt mà đánh giá, so sánh với các đối thủ cạnh tranh hoạt động trên cùng lĩnh vực, cùng một thị trƣờng. Có quan điểm cho rằng, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp gắn liền với ƣu thế của sản phẩm mà doanh nghiệp đƣa ra thị trƣờng. Có quan điểm gắn năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp với thị phần mà nó nắm giữ, cũng có quan điểm đồng nhất của doanh nghiệp với hiệu quả sản xuất kinh doanh,…Tuy nhiên, nếu chỉ dựa vào thực lực và lợi thế của mình e chƣa đủ, bởi trong điều kiện toàn cầu hóa kinh tế, lợi thế bên ngoài đôi khi là yếu tố quyết định. Thực tế chứng minh một số doanh nghiệp rất nhỏ, không có lợi thế nội tại, thực lực bên trong yếu nhƣng vẫn tồn tại và phát triển trong một thế giới cạnh tranh khốc liệt nhƣ hiện nay. Nhƣ vậy, năng lực cạnh tranh của doanh nghiệp là việc khai thác, sử dụng thực lực và lợi thế bên trong, bên ngoài nhằm tạo ra những sản phẩm – dịch vụ hấp dẫn ngƣời tiêu dùng để tồn tại và phát triển, thu đƣợc lợi nhuận ngày càng cao và cải tiến vị trí so với các đối thủ cạnh tranh trên thị trƣờng. Năng lực cạnh tranh của tập đoàn có thể đƣợc hiểu là tổng hợp các khả năng hoạt động sản xuất kinh doanh của toàn bộ các doanh nghiệp thuộc tập đoàn nhằm duy trì, mở rộng thị trƣờng các sản phẩm của tập đoàn và các sản phẩm, dịch vụ khác, đƣợc tiêu thụ trên thị trƣờng trong nƣớc và quốc tế so với các doanh nghiệp trong ngành của các nƣớc trong khu vực hoặc thế giới. Khái niệm năng lực cạnh tranh quốc gia đƣợc hình thành nhƣ là một khái niệm phức hợp, dựa trên nhiều yếu tố khác nhau nhƣ độ lớn của nền kinh tế, sức mua thực tế, mức độ ổn định chính trị - kinh tế, trật tự an toàn xã hội, truyền thống lịch sử văn hóa, tài nguyên thiên nhiên. Năng lực cạnh tranh 10 quốc gia là năng lực của một nền kinh tế đạt đƣợc sự tăng trƣởng bền vững, thu hút đƣợc đầu tƣ, bảo đảm ổn định kinh tế - chính trị - xã hội, nâng cao đời sống của ngƣời dân. 1.2.3. Các loại hình cạnh tranh 1.2.3.1. Căn cứ vào đối tượng cạnh tranh - Cạnh tranh giữa những ngƣời bán với nhau Cạnh tranh giữa những ngƣời bán là cuộc cạnh tranh chính và khốc liệt nhất trong nền kinh tế thị trƣờng. Nó có ý nghĩa sống còn đối với các chủ doanh nghiệp. Cạnh tranh giữa những ngƣời bán điều chỉnh cung cầu hàng hóa trên thị trƣờng. Khi cung một hàng hóa nào đó lớn hơn cầu thì cạnh tranh giữa ngƣời bán làm cho giá cả hàng hóa đó giảm xuống, chỉ những doanh nghiệp nào đủ khả năng cải tiến công nghệ, trang bị kỹ thuật, phƣơng thức quản lý, sản xuất và hạ đƣợc giá bán sản phẩm mới có thể tồn tại. Kết quả để đánh giá doanh nghiệp nào chiến thắng trong cuộc cạnh tranh này là tăng lợi nhuận, tăng doanh số và thị phần. Trong nền kinh tế thị trƣờng, việc cạnh tranh là hiện tƣợng tất yếu không thể tránh khỏi đối với bất kỳ doanh nghiệp nào. Thực tế cho thấy, cạnh tranh giữa những ngƣời bán với nhau sẽ đem lại lợi ích cho ngƣời mua và trong quá trình ấy những doanh nghiệp nào không có chiến lƣợc cạnh tranh thích hợp thì sẽ bị gạt ra khỏi thị trƣờng và đi đến phá sản. Nhƣng mặt khác, thị trƣờng cũng sẽ có những doanh nghiệp ngày càng lớn mạnh nhờ nắm chắc “vũ khí” cạnh tranh thị trƣờng và dám chấp nhận “luật chơi” phát triển. - Cạnh tranh giữa những ngƣời mua với nhau Cạnh tranh giữa những ngƣời mua là cuộc cạnh tranh trên cơ sở quy luật cung cầu, khi một loại hàng hóa, dịch vụ nào đó mà mức cung nhỏ hơn mức cầu thì cuộc cạnh tranh càng trở nên quyết liệt và giá hàng hóa, dịch vụ đó sẽ càng cao. Kết quả cuối cùng là ngƣời bán thu đƣợc lợi nhuận cao, còn ngƣời 11
- Xem thêm -

Tài liệu liên quan